Luận án Nghiên cứu nội dung giáo dục thể chất chuyên biệt cho sinh viên ngành đi biển trường Đại học Hàng hải Việt Nam - Vũ Đức Vinh

Trang bìa

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục chữ viết tắt

Danh mục bảng, biểu đồ

PHẦN MỞ ĐẦU 1

CHƢƠNG I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4

1.1. Vai trò và những yếu tố cấu thành của thể dục thực dụng

nghề nghiệp trong hệ thống giáo dục thể chất

4 4 5 8

1.1.1 Vai trò của thể dục thực dụng nghề nghiệp trong hệ thống giáo

dục thể chất

1.1.2 Những yếu tố cấu thành thể dục thực dụng nghề nghiệp

1.2. Đặc điểm giáo dục thể dục thực dụng nghề nghiệp đối với

sinh viên các trƣờng đại học có nghề nghiệp đặc thù

1.2.1

1.2.2.

Quá trình hình thành kiến thức thể dục thực dụng nghề nghiệp

Tác động của thể dục thể thao đối với hình thành kĩ năng nghề

Tác động của thể dục thể thao đối với hình thành kĩ năng

nghề

8

10

1.2.3 Tác động của thể dục thể thao với yếu tố tâm – sinh lý nghề 12

1.2.4 Tác động của thể dục thể thao đối với phát triển tố chất thể lực

nghề nghiệp

14

1.3. Đặc điểm môi trƣờng tự nhiên và điều kiện lao động trên

tàu viễn dƣơng

151.3.1 Đặc điểm môi trường tự nhiên trên biển 15

1.3.2 Điều kiện lao động trên tàu vận tải biển viễn dương 17

1.4. Sinh lý lao động và phòng chống mệt mỏi 25

1.4.1 Sinh lý lao động 25

1.4.2 Mệt mỏi trong lao động 29

1.4.3

1.4.4

Cơ chế của mệt mỏi

Biểu hiện của mệt mỏi

29

31

1.4.5 Các biện pháp phòng chống mệt mỏi 32

1.5. Giáo dục thể chất góp phần đào nguồn nhân lực nghề đi

biển

33

1.5.1 Vị trí của thể dục thực dụng nghề nghiệp đối với chuẩn bị

nguồn nhân lực nghề đi biển

33

1.5.2 Nhiệm vụ và phương pháp chuẩn bị thể lực thực dụng nghề

nghiệp

35

1.6. Những công trình nghiên cứu liên quan 39

Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC

NGHIÊN CỨU

44

2.1 Đối tƣợng nghiên cứu 44

2.1.1 Đối tượng nghiên cứu 44

2.1.2 Khách thể nghiên cứu 44

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 44

2.2.1 Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu 44

2.2.2 Phương pháp phỏng vấn 44

2.2.3 Phương pháp quan sát sư phạm 45

2.2.4 Phương pháp kiểm tra y sinh 45

2.2.5 Phương pháp kiểm tra sư phạm 48

2.2.6 Phương pháp thực nghiệm sư phạm 55

2.2.7 Phương pháp toán học thống kê 56

2.3 Tổ chức nghiên cứu 572.3.1 Địa điểm nghiên cứu 57

2.3.2 Kế hoạch nghiên cứu 57

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 59

3.1. Đánh giá thực trạng giáo dục thể chất và xây dựng tiêu

chuẩn phát triển thể chất chuyên biệt cho sinh viên Ngành

đi biển Trƣờng Đại học Hàng hải Việt Nam

59

3.1.1 Thực trạng giáo dục thể chất và giáo dục thể lực nghề nghiệp

của Trường Đại học Hàng hải Việt Nam

59

3.1.2 Xây dựng tiêu chuẩn đánh thể lực sinh viên Ngành đi biển,

Trường Đại học Hàng hải Việt Nam

66

3.1.3 Đánh giá thực trạng phát triển thể chất sinh viên Ngành đi

biển, Trường Đại học Hàng hải Việt Nam:

73

3.1.4 Xây dựng thang điểm và bảng điểm tổng hợp đánh giá thể lực

sinh viên Ngành đi biển, Trường Đại họcHàng hải Việt Nam.

76

3.1.5 Bàn luận mục tiêu 1 79

3.2 Lựa chọn và đánh giá hiệu quả ứng dụng nội dung giáo

dục thể chất chuyên biệt cho sinh viên Ngành đi biển,

Trƣờng Đại học Hàng hải Việt Nam

90

3.2.1 Cở sở lý luận và thực tiễn 90

3.2.2 Cấu trúc nội dung học trình Bơi thực dụng và cứu đuối

và lựa chọn bài tập phát triển thể lực chuyên biệt cho sinh

viên Ngành đi biển Trường Đại học Hàng hải Việt Nam.

97

3.2.3 Thực nghiệm đánh giá hiệu quả ứng dụng nội dung học trình

thể dục thực dụng nghề nghiệp và hệ thống bài tập

chuyên biệt phát triển thể lực sinh viên Ngành đi biển,

Trường Đại học Hàng hải Việt Nam

105

3.2.4 Bàn luận mục tiêu 2 112

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 131

CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

pdf205 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 511 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu nội dung giáo dục thể chất chuyên biệt cho sinh viên ngành đi biển trường Đại học Hàng hải Việt Nam - Vũ Đức Vinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, Xmin 248; Khả năng bơi (m): Giá trị trung bình 42.04, độ lệch 37.7, hệ số biến thiên 1.02, Xmax 40, Xmin 0. Nếu so sánh thực trạng tố chất thể lực sinh viên Ngành đi biển với Chuẩn đánh giá thể lực theo Quyết định số 53/2008/BGDĐT, trình bày ở bảng 3.10, cho thấy: Lực bóp tay thuận (kG): Đạt tốt 31 sinh viên (21.53%), số đạt 89 sinh viên (61.80%), số chưa đạt 24 sinh viên (16.67%); Nằm ngửa gập bụng (lần/30 giây): Đạt tốt 39 sinh viên (27.08%), số đạt 88 sinh viên (61.11%), số chưa đạt 17 sinh viên (11.81%); Bật xa tại chỗ (cm): Đạt tốt 41 sinh viên (28.47%), số đạt 71 sinh viên 49.31%), số chưa đạt 32 sinh viên (22.22%); Chạy 30m XPC (giây): Đạt tốt 37 sinh viên (25.69%), số đạt 69 sinh viên (47.92%), số chưa đạt 38 sinh viên (26.39%); Chạy con thoi 4x10m (giây): Đạt tốt 35 sinh viên (24.31%), số đạt 65 sinh viên (45.14%), số chưa đạt 44 sinh viên (30.55%); Chạy 5 phút tuỳ sức (m): Đạt tốt 32 sinh viên (32.61%), số đạt 91 sinh viên (52.71%), số chưa đạt 21 sinh viên (14.58%). Đánh giá toàn diện trên cơ sở 4/6 chỉ tiêu theo QĐ53/2008/BGDĐT cho thấy: Số sinh viên đạt trở lên là 118 sinh viên (81.94%); số chưa đạt 26 sinh viên (18.06%) . Với tỷ lệ gần 20 sinh viên chưa đạt Chuẩn thể lực là một thực trạng đáng báo động đối với yêu cầu của thể lực của nghề đặc thù. Bảng 3.10. Kết quả thực trạng thể lực sinh viên Ngành đi biển Trƣờng Đại học Hàng hải Việt Nam so với Chuẩn đánh giá thể lực theo QĐ 53/2008/BGDĐT (n=144) TT Các test Phân loại Tốt % Đạt % Chƣa đạt % 1 Lực bóp tay thuận (kG) 31 21.53 89 61.80 24 16.67 2 Nằm ngửa gập bụng (số lần/30 gy) 39 27.08 88 61.11 17 11.81 3 Bật xa tại chỗ (cm) 41 28.47 71 49.31 32 22.22 4 Chạy 30m XPC (gy) 37 25.69 69 47.92 38 26.39 5 Chạy con thoi 4x10m (gy) 35 24.31 65 45.14 44 30.55 6 Chạy 5 phút tuỳ sức (m) 32 22.22 91 63.56 21 14.58 7 Đánh giá toàn diện 4/6 chỉ tiêu (1,3,5,6) 31 21.53 87 60.41 26 18.06 76 3.1.4. Xây dựng thang điểm và bảng điểm tổng hợp đánh giá thể lực sinh viên Ngành đi biển Trường Đại học Hàng hải Việt Nam Bước 1: Kiểm định tính phân bố chuẩn của các test đánh giá thể lực sinh viên Ngành đi biển, Trường Đại học Hàng hải Việt Nam: Kiểm định tính phân bố chuẩn của kết quả kiểm tra các test đánh giá thể lực sinh viên Ngành đi biển, Trường ĐHHH Việt Nam, tiến hành xác định tính phân bố chuẩn thông qua các chỉ số về hệ số biến sai (Cv), sai số tương đối của số trung bình (). Để kiểm định tính phân bố chuẩn của kết quả kiểm tra các test đánh giá thể lực sinh viên Ngành đi biển, Trường ĐHHH Việt Nam, sử dụng phương pháp Shapyro - Winky để đánh giá sự phù hợp với phân phối chuẩn của các tiêu chí dùng để xây dựng thang điểm. Lập giả thiết Ho về sự phù hợp phân bố của tập hợp mẫu với phân bố chuẩn. Đặt mức giá trị  = 0.05. Sử dụng phần mềm SPSS để xác định độ phân phối chuẩn của mẫu tại menu Analyze - Descriptive Statistices – Frequencies [28]. Qua kết quả thu được từ menu Analyze - Descriptive Statistices - Frequencies của phần mềm SPSS cho các giá trị của tham số trung bình (mean), trung vị (mediane), độ xiên (skewness) và tham số Sig. (Significance) [28]. Cho thấy, các giá trị trung bình và trung vị có khoảng cách gần bằng nhau, chỉ số độ xiên đều dao động trong khoảng -1 đến +1, tham số Sig, tất cả đều có giá trị lớn hơn mức ý nghĩa  = 0.05. Do vậy chấp nhận giả thiết Ho về sự phù hợp phân bố của tập hợp mẫu với phân bố chuẩn, cụ thể: Tất cả các test kiểm tra đánh giá thể lực sinh viên Ngành đi biển, Trường ĐHHH Việt Nam đánh giá đều có kết quả tương đối tập trung Cv < 10%, sai số tương đối của số trung bình cộng đều nằm ở trong phạm vi cho phép  Wbảng = 0. Kết quả kiểm định tính phân phối chuẩn tập hợp các tiêu chí đánh giá thực trạng thể lực sinh viên Ngành đi biển, Trường ĐHHH Việt Nam, trình bày ở bảng 3.11. Bảng 3.11. Kết quả kiểm định phân bố chuẩn các thông số tố chất thể lực sinh viên Ngành đi biểnTrƣờng Đại học Hàng hải Việt Nam– Nam (n = 144) TT Test X Trung vị (Median) Độ iên (Skewness) Xmax Xmin Tố chất thể lực chung: 1 Lực bóp tay thuận (kG) 42.59 39.1 0.36 58.3 22.1 2 Lực bóp tay không thuận (kG) 41.39 35.9 0.23 57 20.6 3 Dẻo gập thân (cm) 8.17 9 0 20 0 4 Nằm ngửa gập bụng (lần/30 gy) 18.17 18 -0.36 25 10 5 Nằm sấp chống đẩy tay (lần) 26.59 21 1.33 70 4 6 Bật xa tại chỗ (cm) 221.41 220 0 280 160 7 Chạy 30m XPC (gy) 4.96 4.92 0.51 6.09 4.09 8 Chạy con thoi 4x10m (gy) 10.42 10.35 0.68 12.48 8.88 9 Chạy 5 phút tuỳ sức (m) 987 990 -0.19 1127 874 10 Chạy 12 phút (m) 2016 1813 -0.02 2860 1025 Tố chất thể lực chuyên môn: 11 Vòng quay ly tâm (vòng) 8.09 7 0.57 11 4 12 Vòng quay lớn (vòng) 8.13 3 0.4 12 5 13 Chạy giàn thể lực (gy) 177 170 -0.1 248 90 14 Khả năng bơi (m) 42.04 30 1.59 62 0 77 Bước 2: Xây dựng thang điểm, bảng điểm đánh giá tổng hợp thể lực sinh viên Ngành đi biển, Trường Đại học Hàng hải Việt Nam: Trong quá trình huấn luyện hoặc GDTC, các tiêu chuẩn đánh giá, phân loại sự phát triển trình độ tập luyện hay sự phát triển thể lực sinh viên có ý nghĩa quan trọng trong việc điều khiển qúa trình huấn luyện cho vận động viên và GDTC cho sinh viên [17], [48]. Để có cơ sở xây dựng bộ công cụ đánh giá, nhiều công trình nghiên cứu được các tác giả tiến hành phân loại theo quy tắc tắc 2 xích-ma (2δ), giá trị của các test được phân thành 5 mức [17], [48]: Tốt: > x + 2; Khá: > x + 1 đến x + 2; Trung bình: Từ x - 1 đến x + 1; Yếu: < x - 1 đến x - 2; Kém: < x - 2; Với quy ước như sau [17], [48]: Xếp loại Tốt Từ 9 đến 10 điểm Xếp loại Khá Từ 7 đến < 9 điểm Xếp loại TB Từ 5 đến < 7 điểm Xếp loại Yếu Từ 3 đến < 5 điểm Xếp loại Kém Từ 0 đến < 3 điểm Trong thực tế nếu việc phân loại theo 5 mức, cùng với phân loại theo bảng điểm có thể xảy ra mâu thuẫn về thang đo. Để nhất quán khi xây dựng bộ công cụ đánh giá phát triển thể lực sinh viên Ngành đi biển Trường ĐHHH Việt Nam trong khuôn khổ luận án, xây dựng bảng tính điểm cho từng chỉ tiêu riêng rẽ căn cứ vào giá trị trung bình ( ) và độ lệch chuẩn () tiến hành tính điểm theo thang độ C từng các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển thể lực sinh viên Ngành đi biển, Trường ĐHHH Việt Nam. Với những test mà kết quả lập test có số đo càng nhỏ càng tốt (thời gian) thì sẽ xếp theo hướng ngược lại, trình bày ở bảng 3.12. Bảng 3.12. Bảng điểm tố chất thể lực sinh viên Ngành đi biển Trƣờng Đại học Hàng hải Việt Nam TT Test Điểm 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 Tố chất thể lực chung: 1 Lực bóp tay thuận (kG) > 53.99 53.99 50.55 47.11 43.67 40.2 36.8 33.4 29.9 < 29.91 2 Lực bóp tay không thuận (kG) > 49.97 49.97 46.53 43.08 39.64 36.2 32.8 29.3 25.9 < 25.86 3 Dẻo gập thân (cm) >18.35 18.35 15.81 13.26 10.72 8.17 5.63 4.08 0.30 < 0.30 4 Nằm ngửa gập bụng (lần/30 gy) >25 23 21 19 17 15 13 11 9 < 9 5 Nằm sấp chống đẩy tay (lần) > 43 43 38 33 28 23 18 13 9 < 9 6 Bật xa tại chỗ (cm) > 261 261 251 241 231 221 211 201 191 < 191 7 Chạy 30m XPC (giây) 5.66 8 Chạy con thoi 4x10m (gy) 11.75 9 Chạy 5 phút tuỳ sức (m) >1114 1114 1084 10.54 1024 994 964 934 904 <874 10 Chạy 12 phút (m) > 2477 2477 2300 2123 1945 1769 1591 1414 1237 < 1236 Tố chất thể lực chuyên môn: 11 Vòng quay ly tâm (vòng) > 10 9 8 7 6 5 4 3 2 < 1 12 Vòng quay lớn (vòng) > 20 18 16 14 12 10 8 6 4 <2 13 Chạy giàn thể lực (gy) 237 14 Khả năng bơi (m) >130 130 115 100 85 70 55 40 25 <25 78 Bước 3: Xác định điểm tổng hợp đánh giá thể lực sinh viên Ngành đi biển, Trường Đại học Hàng hải Việt Nam: Với 14 test được lựa chọn theo lý thuyết sẽ phản ánh từng mặt tương đối độc lập của sự phát triển thể lực sinh viên Ngành đi biển Trường ĐHHH Việt Nam. Vì vậy, ở mỗi sinh viên các mặt của sự phát triển thể lực không giống nhau và không đồng nhất, có mặt mạnh hơn và có mặt yếu hơn. Để đánh giá tổng hợp các mặt, phản ánh sự phát triển thể lực cần phải có tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp, đáp ứng và tuân thủ quy luật bù trừ trong sinh học. Từ xác định thang điểm đánh giá thực trạng thể lực sinh viên Ngành đi biển, Trường ĐHHH Việt Nam với các test riêng lẻ, cho phép xây dựng bảng điểm tổng hợp đánh giá sự phát triển thể lực sinh viên Ngành đi biển, Trường ĐHHH Việt Nam với: Tổng điểm tối đa là 140 điểm, tổng điểm tối thiểu là 14 điểm. Việc xác định khoảng cách điểm đánh giá giữa các mức tính như sau: 6.12 10 minmax   XX (làm tròn là 12.5) Khi đánh giá xếp loại tổng hợp thể lực sinh viên Ngành đi biển, Trường ĐHHH Việt Nam, không tính tỷ trọng các yếu tố thành phần do quy luật bù trừ. Khi so chiếu giữa thành tích thực tế với bảng điểm tổng hợp, sử dụng phương pháp tiệm cận, nghĩa là thành tích gần với điểm nào thì được phép sử dụng điểm đó làm điểm đánh giá. Bảng điểm tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá thể lực sinh viên Ngành đi biển, trình bày ở bảng 3.13. Bảng 3.13. Bảng điểm tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá thể lực sinh viên Ngành đi biển, Trƣờng Đại học Hàng hải Việt Nam TT Xếp loại Điểm 1 Tốt > 126 2 Khá 101 - 126 3 Trung bình 76 - 100 4 Yếu 50 - 75 5 Kém < 50 79 3.1.5. Bàn luận mục tiêu 1 Về thực trạng giáo dục thể chất và thể thao của Trường Đại học Hàng hải Việt Nam: Đánh giá thực trạng GDTC và thể thao ở Trường ĐHHH Việt Nam đã cho ta một bức tranh tổng thể như sau: Trong những năm qua, thực hiện quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, công tác GDTC và Thể thao của Nhà trường đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ trên cả 2 lĩnh vực: Thực hiện chương trình môn học GDTC và tổ chức các hoạt động thể thao ngoại khóa cho sinh viên; Theo hướng dạy cho sinh viên kiến thức, kỹ năng vận động để phát triển thể chất và góp phần hình thành nhân cách, trong đó ưu tiên số một là sự vận động thể lực tích cực của sinh viên trong mỗi giờ học. Theo tinh thần Thông tư số 25/2015/BGDĐT [9], Chương trình môn học GDTC của Trường ĐHHH Việt Nam bao gồm 7 nội dung: Điền kinh, bóng chuyền, bơi ếch, bóng rổ, cầu lông, bóng đá và thể thao hàng hải. Mỗi khoa học chọn 4/7 nội dung, với tổng quỹ thời gian vật chất là 120 tiết (4 tín chỉ), 30 tiết/học trình. Đối với đối với sinh viên các ngành kỹ thuật đều được tự chọn, đáp ứng nhu cầu của sinh viên và điều kiện của Nhà trường. Riêng đối với sinh viên Ngành đi biển được bố trí 2 tín chỉ bắt buộc là bơi và thể thao hàng hải (chiếm 50% trong số 4 tín chỉ). Hình thức tổ chức và nội dung tập luyện TDTT của sinh viên ngày càng đa dạng và dần đi vào nền nếp. Trong đó, hình thức CLB TDTT trường học có tổ chức, có người hướng dẫn ngày càng được phát triển. Nhiều nội dung tập luyện được đưa vào các hoạt động ngoại khoá. Các điều kiện đảm bảo như đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chấtvề cơ bản đáp ứng nhu cầu của GDTC và thể thao của Nhà trường. Tuy vậy, giờ nội khóa không được sắp xếp độc lập một buổi trong ngày mà xen lẫn với các môn học khác. Vì vậy sự nỗ lực của sinh viên trong giờ học 80 không cao. Chương trình GDTC chưa có kiểm tra thể lực hàng năm cho sinh viên. Ngoài môn điền kinh, các môn còn lại như bóng chuyền, bóng rổ, bơi lội, bóng đá, cầu lông, thể thao chuyên ngành đánh giá điểm đều dựa trên tiêu chí kỹ thuật và ý thức học tập của sinh viên, thiếu những quy định bắt buộc về thể lực. Cần phải chú trọng cung cấp những tri thức, cơ sở khoa học về GDTC để sinh viên có kiến thức sử dụng bài tập thể chất như một phương tiện chuyên môn cơ bản để rèn luyện, phát triển, củng cố và nâng cao sức khỏe. Với nhận thức còn nhiều sai lệch về TDTT và không có ý thức tự giác tập luyện nên số lượng sinh viên tham gia ngoại khóa còn hạn chế. Nội dung, phương pháp tổ chức GDTC chưa đáp ứng được các nhiệm vụ của GDTC. Chỉ dừng lại ở mức độ trang bị cho sinh viên những kỹ năng thực hiện một số môn thể thao ở mức đơn giản, thời gian tập luyện và thi đấu không nhiều, kiến thức tiếp thu chưa vững, chưa hình thành kỹ năng kỹ xảo cần thiết nên hiệu không cao. Đặc biệt các nội dung (tín chỉ) thể dục thực dụng nghề nghiệp và bài tập thể lực chuyên biệt đối với sinh viên Ngành đi biển chưa được coi trọng. Vì vậy cần phải chú trọng cung cấp những tri thức, cơ sở khoa học về GDTC chuyên biệt để sinh viên chuyên Ngành đi biển có kiến thức sử dụng bài tập thể chất như một phương tiện chuyên môn cơ bản để rèn luyện, phát triển, củng cố và nâng cao sức khỏe phục vụ trên biển. Kết quả nghiên cứu về thực trạng giáo dục thể chất và thể thao của Trường ĐHHH Việt Nam khá tương đồng với kết quả nghiên cứu của một số tác giả: Nguyễn Gắng (2012), Nghiên cứu thực trạng tập luyện thể dục thể thao của sinh viên trong các đơn vị thành viên Đại học Huế; Tiến hành phỏng vấn 1433 SV trong các trường, khoa thành viên ĐH Huế. Kết quả cho thấy, chỉ có có 301 SV trả lời “Luyện tập thường xuyên”, chiếm tỷ lệ 21,00%; 720 81 ý kiến cho rằng “Tập luyện không thường xuyên”, chiếm tỷ lệ 50.24%. Còn lại 412 ý kiến trả lời hoàn toàn không tập luyện, chiếm tỷ lệ 28.75%; Bởi nhiều lý do khác nhau như không có thời gian nhàn rỗi, không ham thích tập luyện thể thao, bệnh lý... Các nguyên nhân làm ảnh hưởng việc tập luyện thể dục, thể thao ngoại khóa hiện nay đối với sinh viên trong các đơn vị thành viên Đại học Huế: Có 391 ý kiến cho rằng bản thân không có thời gian nhàn rỗi do yêu cầu chương trình học tập quá nặng, chiếm tỷ lệ 27,28%. Do phải làm bán thời gian 179 ý kiến, chiếm tỷ lệ 12,49%; Phải học thêm ngoại ngữ, tin học hoặc bằng 2 có 376 ý kiến, chiếm tỷ lệ 26,24%. Thiếu hoặc không có sân bãi, dụng cụ tập luyện là nguyên nhân có đến 587 ý kiến, chiếm tỷ lệ 40,96%. Phần lớn sinh viên cho rằng, sân bãi là một trong những điều kiện cơ bản để có thể giúp họ tham gia hoạt động TDTT ngoại khoá. Các nguyên nhân “Không ham thích” có 153 ý kiến, chiếm tỷ lệ 10,68%; “Chưa ham thích” có 130 ý kiến, chiếm tỷ lệ 9,07%. Đây là số sinh viên không tập luyện TDTT ngoại khoá trong tổng 412 sinh viên hoàn toàn “Không tập luyện”. Nguyên nhân “Không có tiền đóng học phí” có 280 ý kiến, chiếm tỷ lệ 19,5. Ốm đau hoặc bệnh tật, song chỉ chiếm tỷ lệ rất thấp là 5,79%. Chủ yếu là do dị tật bẩm sinh, một số có năng lực thể chất kém hoặc mang các di chứng do bệnh lý hoặc tai nạn để lại. Qua phân tích các kết quả trên, tác giả đã rút ra kết luận: Có rất nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau làm cản trở việc tập luyện TD,TT ngoại khoá đối với sinh viên Đại học Huế hiện nay như điều kiện kinh tế gia đình hoăc muốn trãi nghiệm cuộc sống nên tham gia làm việc bán thời gian. Các nguyên nhân chưa ham thích, không ham thích cũng là các lý do có tỷ lệ không nhỏ (10,67%) và (9,07%). Áp lực của chương trình đào tạo, tự trang bị thêm cho mình một số kiến thức cơ bản quan trọng khác như ngoại ngữ, tin học hoặc học văn bằng 2 và thời tiết là các nguyên nhân có tỷ lệ tương đối lớn. Đặc biệt thiếu hoặc không có sân bãi, cơ sở vật chất, chưa tổ chức được CLB TDTT cơ sở là các nguyên nhân cơ bản làm cho sinh viên 82 việc tập luyện TDTT ngoại khoá còn hạn chế, tỷ lệ tập luyện TDTT thường xuyên còn ở mức rất thấp [28]. Đánh giá thực trạng TDTT của sinh viên Tp. Hồ Chí Minh, tác giả Nguyễn Đức Thành (2013), khi nghiên cứu xây dựng nội dung và hình thức tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa của sinh viên một số trường đại học ở Tp. Hồ Chí Minh, chỉ ra: Sinh viên các trường đại học ở Tp. Hồ Chí Minh dành thời gian đáng kể trong ngày để học các môn học khác, có khoảng 75% sinh viên dành trung bình 6h/ngày trở lên để học tập các môn tự nhiên, xã hội. Thực tế cũng cho thấy chuyên cần tập luyện của sinh viên các trường đại học ở Tp. Hồ Chí Minh là khá thấp. Hay nói cách khác tình hình tập luyện TDTT ngoại khoá nói chung là không thường xuyên, chưa trở thành thói quen tốt của sinh viên khi có đến gần 70% chỉ thỉnh thoảng hoặc ít tập luyện. Đối tượng sinh viên nữ còn tập ít thường xuyên hơn sinh viên nam. Số buổi tập luyện trong tuần của sinh viên cũng quá ít với ưu thế chỉ tập 1 buổi/tuần (30.5%) và thời lượng mỗi buổi tập <30 phút là chủ yếu (42.2%). Do khó khăn về sân bãi là thực trạng của đa số các trường hiện nay nên phần đông sinh viên hiện đang chọn địa điểm tập luyện là các nơi khác ngoài trường, nhất là các trường ngoài công lập (62.3%), số sinh viên tập luyện trong khuôn viên sân trường chiếm 22.6% và số sinh viêntập tại ký túc xá là 15.2% [61]. Cùng quan điểm trên, để xác định các nguyên nhân cơ bản làm hạn chế hiệu quả hoạt động phong trào và chất lượng tập luyện TDTT ngoại khóa của sinh viên trường Đại học sư phạm TDTT Hà Nội, tác giả Phùng Xuân Dũng (2018), cũng chỉ ra, một số nguyên nhân: Thiếu cơ sở vật chất và giáo viên hướng dẫn tập luyện ngoại khóa, các nội dung tập luyện chưa phù hợp, Hình thức tập luyện chưa đáp ứng được nhu cầu của sinh viên, đây sẽ là cơ sở để đề tài lựa chọn các giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động TDTT ngoại khóa cho sinh viên trong nhà trường [22]. Về thực trạng phát triển hình thái, chức năng sinh viên Ngành đi biển, Trường đại học Hàng hải Việt Nam: 83 Kết quả các chỉ số về chiều cao đứng của sinh viên Ngành đi biển là 167.58 ±5.42cm, cao hơn chiều cao trung bình của người Việt Nam (163.44±4.46cm) [10]; xấp xỉ loại Tốt theo Tiêu chuẩn đánh giá phát triển thể chất người Việt Nam năm 2001 [16]; Vượt quy định của Bộ Y tế đối với sức khoẻ của học viên, sinh viên làm việc trên tàu biển (≥164cm) [10]. Cân nặng của sinh viên Ngành đi biển là 59.57±9.56kg, cao hơn cân nặng của người Việt Nam cùng độ tuổi (50.72±4.62kg); Thuộc loại Tốt theo Tiêu chuẩn đánh giá phát triển thể chất người Việt Nam năm 2001 [16]; Vượt quy định của Bộ Y tế đối với sức khoẻ của học viên, sinh viên làm việc trên tàu biển (≥50kg) [10] Chỉ số Quetelet dùng thương số Nặng (g)/Cao (cm); Là tỷ lệ giữa cân nặng và chiều cao của một người. Nói một cách khác chỉ số cho biết sức nặng của một đơn vị chiều cao (cm) của một người. Theo Quy định của Bộ y tế, thì phân loại chỉ số Quetelet của nam sinh viên Nghề đi biển là 353.65±49.2, thuộc loại gày (Từ 290-360) [10]. Chỉ số BMI, phản ánh mức độ cân đối của khối cơ thể. Chỉ số BMI của sinh viên Ngành đi biển là 21.08±2.73, cao hơn chỉ số BMI của người Việt Nam cùng độ tuổi năm 2001 (19.55±1.77) và phù hợp với tiêu chuẩn Quy định sức khoẻ của thuyền viên do Bộ Y tế ban hành (Từ 18,1 đên 25,0) [10],[16]. Kết quả nghiên cứu khá tương đồng với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Hải Hà (2014), nghiên cứu điều kiện lao động sức khỏe và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011-2012: Đặc điểm thể lực của thuyền viên trong nghiên cứu thấy trọng lượng của thuyền viên vận tải viễn dương cao hơn người lao động trên đất liền khoảng 8 - 9 kg với P<0,05. Điều này chứng tỏ chế độ dinh dưỡng của thuyền viên ngày càng được cải thiện một cách rõ rệt so với trước đây, nhất là tinh bột và chất đạm trong khẩu phần ăn cao hơn lao động trên đất liền. 84 Do trọng lượng cơ thể thuyền viên tăng lên trong những năm gần đây là nguyên nhân gây biến đổi chỉ số khối cơ thể (BMI); cho thấy chỉ số BMI của thuyền viên làm việc trên tàu viễn dương cao hơn lao động trên đất liền (22,58/19,81) với p<0,05. Kết quả phân loại chỉ số BMI của thuyền viên cho thấy tỷ lệ thuyền viên thừa cân là 12,50 %, tiền béo phì là 10,83 %, béo phì là 14,34%, Số có thể trạng gầy chiếm 9,33 % [32]. Kết quả kiểm tra đánh giá chức năng sinh lí của sinh viên Ngành đi biển cho thấy: Chỉ số mạch yên tĩnh (nhịp tim) của sinh viên Ngành đi biển là 84.28± 6.04 lần/phút, cao hơn Quy định của Bộ Y tế đối với thuyền viên (Từ 60-80 lần/phút) [10]. Chỉ số huyết áp tối đa 118.83±8.94mmHg và huyết áp tối thiểu 79.72±3.1mmHg phù hợp quy định của Bộ Y tế (từ 100-130/50- 80mmHg) [10]. Chỉ số công năng tim của sinh viên Ngành đi biển là 14.12±3.1HW. Nếu so với tiêu chuẩn quốc tế thì Chỉ số công năng tim của sinh viên Ngành đi biển thuộc loại Kém (từ 11-15). Chỉ số công năng tim phản ánh khả năng vận động của cơ thể, điều này cho thấy cần thiết chuẩn bị tốt hơn về phát triển thể lực cho sinh viên Ngành đi biển thông qua quá trình giáo dục thể chất và rèn luyện thể thao, trong đó có thể thao hàng hải [20]. Dung tích sống (DTS), nhằm đánh giá khả năng cung cấp oxy của bộ máy hô hấp. DTS của mỗi người phụ thuộc vào dung tích phổi, khả năng giãn nở của phổi khi hít vào, thở ra và cả sức mạnh của các cơ hô hấp. Kết quả kiểm tra, cho thấy, chỉ số DTS trung bình của sinh viên Ngành đi biển là 4.29±3.41 lít, cao hơn chỉ số trung bình của người bình thường (3,5-4,0 lít) [59]. Chỉ số dung tích sống tương đối, được tính bằng tỷ số giữa dung tích sống trên trọng lượng cơ thể. Đối với nam trung bình 65-70ml/kg , nữ trung bình 55 – 60ml/kg. DTS tương đối của sinh viên nam Ngành đi biển ở mức trung bình (70.0±0.2ml). 85 Test Stange (nín thở khi hít vào), nghiệm pháp này cho thấy ở những người mắc bệnh về tim mạch và phổi, thời gian nín thở giảm phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Tính hưng phấn của trung khu hô hấp cường độ trao đổi chất , ý chí và tính nghiêm túc của người thực nghiệm. Trình độ chuyên môn càng cao, năng lực hoạt động yếm khí càng tốt thì thời gian nín thở càng dài. Giá trị trung bình có sự dao động rất lớn giữa người luyện tập thường xuyên và người không tập luyện cũng như giữa các vận động viên chuyên sâu khác nhau. Vì thế test này thường chỉ được áp dụng để đánh giá sự biến chuyển về năng lực yếm khí của mỗi cá nhân sau các giai đoạn tập luyện. Chỉ số nín thở đo được của sinh viên Ngành đi biển, trường ĐHHH Việt Nam là 31.36±20.31gy, tương đương ở người khoẻ mạnh trung bình 30- 55 giây (Vận động viên từ 1 phút đến 2,5 phút). Như vậy chỉ số nín thở của sinh viên Ngành đi biển thuộc người khoẻ mạnh [59]. Về thực trạng thể lực sinh viên ngành đi biển Kết quả đánh giá thực trạng thể lực sinh viên Ngành đi biển, Trường ĐHHH Việt Nam, thông qua các test, gồm: Lực bóp tay thuận (kG), Lực bóp tay không thuận (kG), Dẻo gập thân (cm), Nằm ngửa gập bụng (lần/30 giây), Nằm sấp chống đẩy tay (lần), Bật xa tại chỗ (cm), Chạy 30m XPC (giây), Chạy con thoi 4x10m (gy), Chạy 5 phút tuỳ sức (m), Chạy 12 phút (m), Vòng quay ly tâm (vòng/30 giây), Vòng quay lớn (vòng/30 giây), Chạy giàn thể lực (giây), Khả năng bơi (m); Đã cung cấp các thông số về giá trị trung bình, độ lệch, hệ số biến sai, sai số của số trung bìnhNhư vậy, các thông số về thực trạng tố chất thể lực sinh viên Ngành đi biển, Trường ĐHHH Việt Nam, là một trong các cơ sở quan trọng cho phép sử dụng giá trị trung bình cộng và độ lệch chuẩn ( x ) để xây dựng tiêu chuẩn thể lực sinh viên Ngành đi biển, Trường ĐHHH Việt Nam. Về quy trình xây dựng tiêu chuẩn đánh giá thể lực sinh viên Ngành đi biển, Trường đại học Hàng hải Việt Nam. 86 Việc xây dựng tiêu chuẩn đánh giá thể lực sinh viên Ngành đi biển, Trường ĐHHH Việt Nam, dựa trên cơ sở lý thuyết về lập test. Theo đó, cơ sở lý luận của test và lý thuyết đánh giá kết quả đo lường rất quan trọng đo lường thể thao. Phép đo hoặc thử nghiệm được tiến hành với mục đích xác định trạng thái hoặc khả năng của vận động viên gọi là test (test sư phạm, test tâm lý). Không phải mọi phép đo đều có thể sử dụng làm test, mà chỉ có những phép đo giải đáp được mọi yêu cầu chuyên biệt như sau mới được gọi là test. Sự tiêu chuẩn hóa (phương pháp và điều kiện lập test đều như nhau trong mọi trường hợp ứng dụng test); Có hệ thống đánh giá; Đủ độ tin cậy; Có tính thông báo. Các test đáp ứng yêu cầu về độ tin cậy và tính thông báo được gọi là đủ phẩm chất. Quá trình thử nghiệm gọi là test giá trị thu được nhờ phép đo là kết quả lập test. Ví dụ: chạy 100m là test, quá trình tiến hành chạy và ghi chép thời gian là lập test, thời gian chạy là kết quả test. Các test trong đó có nhiệm vụ vận động gọi là các test vận động. Các kết quả test này có thể là thành tích vận động (thời gian khắc phục cự ly, số lần lặp lại giữa kết quả các lần lập test gọi là độ biến thiên trong các nhóm (các lớp) [16]. Các nguyên nhân chính gây nên độ dao động này là: Biến đổi trạng thái của các đối tượng thực nghiệm (sự mệt mỏi, động cơ, tập trung chú ý.); Sự thay đổi điều kiện bên ngoài và dụng cụ đo lường không được chuẩn hóa (nhiệt độ, giá, độ ẩm, thế hiệu dòng điện.), tức là những gì liên quan đến thuật ngữ “sai số của phép đo”; Trạng thái mệt mỏi, sự thiếu thận trọng của người tiến hành đo lường hoặc đánh giá; nhiều người đo nhưng phương pháp đo không thống nhất; Sự thiếu hoàn thiện của kỹ thuật test. Khái niệm về kết quả nguyên gốc của test là khái niệm trừu tượng, không thể đo lường được trong thực nghiệm. Do vậy chúng ta phải sử dụng các phương án gián tiếp. Để đánh giá độ tin cậy của test, thông thường người ta sử dụng phân tích phương sai với hệ số tương quan bên trong các lớp (h

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_noi_dung_giao_duc_the_chat_chuyen_biet_ch.pdf
Tài liệu liên quan