LỜI CAM ĐOAN .i
MỤC LỤC .ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .vi
DANH MỤC BẢNG .vii
DANH MỤC HÌNH .viii
DANH MỤC PHỤ LỤC .ix
MỞ ĐẦU .1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .8
1.1. Tổng quan nghiên cứu về văn hoá tổ chức .8
1.1.1. Cách tiếp cận VHTC của Schein . 8
1.1.2. Cách tiếp cận VHTC của Recardo và Jolly . 9
1.1.3. Cách tiếp cận VHTC của Cameron và Quinn . 10
1.1.4. Cách tiếp cận DOCS của Denison . 11
1.1.5. Một số cách tiếp cận khác về VHTC . 12
1.2. Tổng quan nghiên cứu về sự gắn kết của nhân viên với tổ chức .13
1.3. Tổng quan nghiên cứu về tác động của VHTC đến sự GKNV với tổ chức 20
1.4. Khoảng trống và hướng nghiên cứu của đề tài .25
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .28
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG
CỦA VĂN HÓA TỔCHỨCĐẾN SỰGẮN KẾT NHÂN VIÊN VỚI TỔ CHỨC .29
2.1. Các khái niệm cơ bản .29
2.1.1. Khái niệm liên quan đến văn hoá tổ chức . 29
2.1.2. Khái niệm liên quan đến gắn kết của nhân viên với tổ chức . 33
2.2. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu.38
2.2.1. Mô hình nghiên cứu . 38
2.2.2. Giả thuyết nghiên cứu . 41
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .51
247 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 10/03/2022 | Lượt xem: 446 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu tác động của văn hóa tổ chức đến sự gắn kết của nhân viên với tổ chức trong các doanh nghiệp Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
= 0,791) đều có tương quan chặt chẽ để đo lường khía cạnh văn hóa
chú trọng “đổi mới và chấp nhận rủi ro” trong tổ chức.
Kết quả cho thấy thang đo biến độc lập khía cạnh văn hóa chú trọng “Định
hướng làm việc nhóm” có hệ số Cronbach’s Alpha = 0,90 là thang đo có độ tin cậy
cao. Các biến quan sát có giá trị Cronbach’s Alpha tương quan với biến tổng đều lớn
hơn 0,3; với 5 biến quan sát (lần lượt là LV1 = 0,801; LV2 = 0,765; LV3 = 0,728;
LV4 = 0,745; LV5 = 0,721) đều có tương quan chặt chẽ để đo lường khía cạnh văn
hóa chú trọng “Định hướng làm việc nhóm” trong tổ chức.
Cuối cùng, kết quả cho thấy thang đo biến độc lập khía cạnh văn hóa chú
trọng “Hành vi lãnh đạo” có hệ số Cronbach’s Alpha = 0,925 là thang đo có độ tin
cậy cao. Các biến quan sát có giá trị Cronbach’s Alpha tương quan với biến tổng đều
lớn hơn 0,3; với 6 biến quan sát (lần lượt là HV1 = 0,779; HV2 = 0,786; HV3 =
0,850; HV4 = 0,806; HV5 = 0,785; HV6 = 0,697) đều có tương quan chặt chẽ để đo
lường khía cạnh văn hóa chú trọng “Hành vi lãnh đạo” trong tổ chức.
Tương tự đối với thang đo biến phụ thuộc, tất cả các thang đo cho biến phụ
thuộc sử dụng trong nghiên cứu đều có độ tin cậy tương đối tốt, với các hệ số
Cronbach’s Alpha đều lớn hơn 0,88. Theo Hair và cộng sự (2006) nếu hệ số
Cronbach’s Alpha lớn hơn hoặc bằng 0,6 thì chấp nhận được ở mức thấp;
Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,7 và nhỏ hơn 0,8 là chấp nhận được; Cronbach’s
Alpha lớn hơn 0.8 thì thang đo có độ tin cậy tốt; các biến quan sát phải có hệ số
tương quan với biến tổng lớn hơn 0,3; nếu nhỏ hơn 0,3 thì đó là biến rác và cần
xem xét để loại khỏi thang đo. Cụ thể, hệ số Cronbach’s Alpha của biến sự trung
thành là 0,941; biến sự tự hào là 0,938; của biến sự cố gắng 0,896 đều là thước đo
có độ tin cậy tương đối cao. Đồng thời, các hệ số tương quan với biến tổng đều
lớn hơn 0,3 nên các biến quan sát đều có tương quan tốt với biến tổng (phụ lục
12.2). Cụ thể, thang đo của các biến phụ thuộc được mô tả dưới đây.
Bảng 4.15: Kết quả kiểm định sơ bộ thang đo dành cho biến phụ thuộc
Ký
hiệu
Biến quan sát
Phương
sai thang
đo nếu
loại biến
Tương
quan
biến
tổng
Cronbach’s
Alpha nếu
loại biến
Sự trung thành - Cronbach’s Alpha = 0,941
TR1 Tôi có ý định làm việc lâu dài cho DN 12,917 0,810 0,932
95
Ký
hiệu
Biến quan sát
Phương
sai thang
đo nếu
loại biến
Tương
quan
biến
tổng
Cronbach’s
Alpha nếu
loại biến
TR2
Tôi sẽ ở lại DN mặc dù có lời đề nghị
thu nhập cao hơn từ DN khác
12,725 0,840 0,928
TR3 Tôi không thấy tổ chức nào tốt hơn DN này 13,065 0,804 0,933
TR4
Tôi đang mong muốn tìm một công việc
tốt hơn (đảo mã) 12,688 0,854 0,926
TR5 Tôi xem DN là mái nhà thứ hai của mình 12,531 0,837 0,929
TR6 Tôi rất quan tâm đến số phận của DN này 13,035 0,791 0,934
Sự tự hào - Cronbach’s Alpha = 0,938
STH1
Tôi sẽ giới thiệu về sản phẩm, dịch vụ
của DN là thứ tốt nhất mà khách hàng và
đối tác có nhu cầu
8,779 0,808 0,928
STH2
Tôi luôn giới thiệu với mọi người nơi tôi
làm việc
8,618 0,858 0,918
STH3
Tôi rất thích mặc đồng phục và đeo biểu
tượng của DN
8,795 0,826 0,924
STH4
Tôi vui mừng và tự hào vì đã chọn DN
để làm việc
8,626 0,837 0,922
STH5
Tôi tự hào nói với mọi người rằng tôi là
một phần của DN
8,650 0,833 0,923
Sự cố gắng - Cronbach’s Alpha = 0,899
SCG1
Tôi sẵn sàng mọi nỗ lực vì sự thành công
của DN
6,629 0,781 0,866
SCG2
Tôi luôn giành mọi khả năng của mình
để phục vụ cho DN
6,759 0,802 0,863
SCG3 Tôi luôn phấn đấu hết mình để xây dựng DN 6,600 0,658 0,896
96
Ký
hiệu
Biến quan sát
Phương
sai thang
đo nếu
loại biến
Tương
quan
biến
tổng
Cronbach’s
Alpha nếu
loại biến
SCG4
Tôi luôn đấu tranh hết mình vì quyền lợi
của DN
6,665 0,731 0,877
SCG5
Tôi sẵn sàng hy sinh quyền lợi cá nhân
khi cần thiết để giúp đỡ DN thành công
6,665 0,773 0,868
Nguồn: Tính toán từ số liệu khảo sát của tác giả
Kết quả cho thấy thang đo sự trung thành có hệ số Cronbach’s Alpha = 0,941.
Các biến quan sát đều có giá trị Cronbach’s Alpha tương quan với biến tổng lớn hơn
0,3; với 6 biến quan sát (lần lượt là TRT1 = 0,810; TRT2 =0,840; TRT3 =0,804; TRT4
= 0,854; TRT5 = 0,837; TRT6 = 0,791) có tương quan chặt chẽ để đo lường sự GKNV
với tổ chức theo thành phần “sự trung thành của nhân viên với tổ chức”.
Thang đo sự tự hào của nhân viên có hệ số Cronbach’s Alpha = 0,938. Các biến
quan sát đều có giá trị Cronbach’s Alpha tương quan với biến tổng lớn hơn 0,3; với 5
biến quan sát (lần lượt là STH1 = 0,808; STH2 = 0,858; STH3 = 0,826; STH4 = 0,837;
STH5 = 0,833) có tương quan chặt chẽ để đo lường sự GKNV với tổ chức theo thành
phần sự tự hào của nhân viên với tổ chức.
Thang đo sự cố gắng của nhân viên có hệ số Cronbach’s Alpha = 0,896. Các
biến quan sát đều có giá trị Cronbach’s Alpha tương quan với biến tổng lớn hơn 0,3;
với 5 biến quan sát (lần lượt là SCG1 = 0,781; SCG2 = 0,802; SCG3 = 0,658; SCG4 =
0,731; SCG5 = 0,773) có tương quan chặt chẽ để đo lường sự GKNV với tổ chức theo
thành phần sự cố gắng nỗ lực của nhân viên.
4.4.2. Kiểm định tính xác thực thang đo
Trước hết, kiểm định thang đo được tiến hành nhằm xác định thang đo sự
GKNV với tổ chức. Trước khi kiểm định giá trị thang đo bằng kiểm định EFA, tác giả
kiểm tra xem dữ liệu có đủ điều kiện để phân tích hay không bằng kiểm định KMO và
kiểm định Barlett. Kết quả KMO bằng 0,932 thỏa mãn điều kiện KMO lớn hơn 0,5
(Kaiser, 1974). Kết quả này có thể kết luận, dữ liệu là phù hợp để phân tích nhân tố.
Hơn nữa, kiểm định Bartlett cho biết P= 0,000 < 5%, nghĩa là các biến có quan hệ, có
đủ điều kiện để kiểm định bằng EFA.
97
Kết quả phân tích EFA cho thấy, trong tổng số 16 biến quan sát ban đầu, cả 16
biến quan sát đạt yêu cầu, có thể rút ra 3 nhóm nhân tố (Phụ lục 9). Tổng phương sai
giải thích được khi nhóm nhân tố được rút ra là 76,472% (>50%) (xem thêm Phụ lục 8).
Kết quả EFA cho sự GKNV với tổ chức, thành phần sự trung thành cho thấy 6 tiêu chí
đo lường sự GKNV với tổ chức dựa trên “Sự trung thành của nhân viên với tổ chức”
được tải vào một nhân tố. Tất cả hệ số tải đều > 0,79 ngụ ý rằng các biến có quan hệ ý
nghĩa với nhân tố. Đối với thành phần “Sự tự hào của nhân viên với tổ chức”, 5 tiêu chí
đo lường được tải vào một nhân tố với hệ số tải > 0,77 và tương tự 5 tiêu chí đo lường
“Sự cố gắng của nhân viên với tổ chức” được tải vào một nhân tố với hệ số tải > 0,72.
Kết quả kiểm định cho thấy các biến quan sát cùng tải về nhân tố phụ thuộc và có giá trị
Factor loading đảm bảo yêu cầu (>0,5). Như vậy tất cả các thang đo, được lựa chọn cho
các biến đều đảm bảo yêu cầu và có thể dùng phân tích tiếp theo.
Bảng 4.16: Kết quả phân tích nhân tố khám phá các thang đo sự GKNV
Nhân tố
TRT STH SCG
TRT1- Tôi có ý định làm việc lâu dài cho DN 0,800
TRT2- Tôi sẽ ở lại DN mặc dù có lời đề nghị thu nhập cao hơn
từ DN khác
0,824
TRT3- Tôi có thể làm bất cứ việc gì miễn là làm việc trong
DN
0,815
TRT4- Tôi đang mong muốn tìm một công việc tốt hơn 0,859
TRT5- Tôi xem DN là mái nhà thứ hai của mình 0,852
TRT6- Tôi rất quan tâm đến số phận của DN này 0,793
STH1- Tôi sẽ giới thiệu về sản phẩm, dịch vụ của DN là thứ
tốt nhất mà khách hàng và đối tác có nhu cầu
0,775
STH2- Tôi luôn giới thiệu với mọi người nơi tôi làm việc 0,831
STH3- Tôi rất thích mặc đồng phục và đeo biểu tượng của DN 0,818
STH4- Tôi vui mừng và tự hào vì đã chọn DN để làm việc 0,826
STH5- Tôi tự hào nói với mọi người rằng tôi là một phần của DN 0,812
98
Nhân tố
TRT STH SCG
SCG1- Tôi sẵn sàng mọi nỗ lực vì sự thành công của DN 0,836
SCG2- Tôi luôn giành mọi khả năng của mình để phục vụ cho DN 0,867
SCG3- Tôi tự nguyện nỗ lực cao nhất để hoàn thành nhiệm vụ 0,723
SCG4- Tôi luôn đấu tranh hết mình vì quyền lợi của DN 0,793
SCG5- Tôi sẵn sàng hy sinh quyền lợi cá nhân khi cần thiết để
giúp đỡ DN thành công
0,833
Nguồn: Tính toán từ số liệu khảo sát của tác giả
Tiếp theo, kiểm định tính xác thực của thang đo VHTC. Kết quả kiểm định cho
thấy KMO bằng 0,952 thỏa mãn điều kiện KMO lớn hơn 0,5 (Kaiser, 1974); có thể kết
luận phân tích nhân tố là thích hợp với các dữ liệu nghiên cứu. Tương tự, kết quả kiểm
định Bartlett cho biết P= 0,000 < 5%, nghĩa là các biến có quan hệ với nhau và đủ điều
kiện để phân tích nhân tố bằng EFA.
Phép trích Principal Component Analysis với phép xoay Varimax dùng để phân
tích nhân tố thang đo biến độc lập. Các biến bị loại khi hệ số tải nhỏ hơn 0,5; điểm
dừng khi Eigenvalues lớn hơn 1 và tổng phương sai trích lớn hơn 50% (Gerbing và
Anderson, 1988). Kết quả kiểm định này cho thấy các tiêu chí thỏa mãn các yêu cầu về
độ tin cậy của thang đo và kết quả được trình bày trong bảng dưới đây.
Bảng 4.17: Kết quả phân tích nhân tố khám phá các thang đo VHTC
Biến
quan
sát
Các khía cạnh của VHTC
Giao tiếp
trong Tổ
chức
(GT)
Đào tạo
và PT
(DT)
Khen
thưởng
(KT)
Hiệu quả
quyết
định
(HQ)
Định
hướng kế
hoạch
(DH)
Đổi mới
và rủi ro
(DM)
Làm
việc
nhóm
(LV)
Hành vi
lãnh
đạo
(HV)
GT1 0,800
GT2 0,746
GT3 0,791
GT4 0,842
GT5 0,785
99
Biến
quan
sát
Các khía cạnh của VHTC
Giao tiếp
trong Tổ
chức
(GT)
Đào tạo
và PT
(DT)
Khen
thưởng
(KT)
Hiệu quả
quyết
định
(HQ)
Định
hướng kế
hoạch
(DH)
Đổi mới
và rủi ro
(DM)
Làm
việc
nhóm
(LV)
Hành vi
lãnh
đạo
(HV)
DT1 0,778
DT2 0,784
DT3 0,783
DT4 0,734
DT5 0,732
KT1 0,717
KT2 0,764
KT3 0,770
KT4 0,796
KT5 0,760
HQ1 0,738
HQ2 0,738
HQ3 0,725
HQ4 0,733
DH1 0,831
DH2 0,825
DH3 0,813
DH4 0,813
DH5 0,754
DM1 0,741
DM2 0,830
DM3 0,797
DM4 0,825
100
Biến
quan
sát
Các khía cạnh của VHTC
Giao tiếp
trong Tổ
chức
(GT)
Đào tạo
và PT
(DT)
Khen
thưởng
(KT)
Hiệu quả
quyết
định
(HQ)
Định
hướng kế
hoạch
(DH)
Đổi mới
và rủi ro
(DM)
Làm
việc
nhóm
(LV)
Hành vi
lãnh
đạo
(HV)
DM5 0,797
LV1 0,780
LV2 0,753
LV3 0,737
LV4 0,750
LV5 0,752
HV1 0,778
HV2 0,796
HV3 0,819
HV4 0,793
HV5 0,787
HV6 0,729
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu SPSS của tác giả
Theo Hair và cộng sự (2006), hệ số tải lớn hơn 0,7 là lý tưởng, lớn hơn 0,5 là
chấp nhận được. Thông qua kết quả phân tích khám phá, các thành phần VHTC được
giữ nguyên tám khía cạnh, từ 40 biến quan sát ban đầu, số biến quan sát phù hợp được
giữ nguyên là 40 biến quan sát, các biến độc lập đều tải về đúng nhân tố gốc và đo
đúng khái niệm cần đo. Có thể kết luận phân tích EFA được chấp nhận và phù hợp.
Hơn nữa, tiêu chuẩn phương sai trích là 74,831% (>50%) cho biết trong tám nhân tố
này giải thích được trên 74,831% sự biến thiên của dữ liệu (phụ lục 10). Kết quả, tất cả
tám khía cạnh thang đo VHTC đều được lựa chọn cho các biến trong mô hình, đảm
bảo có thể dùng trong phân tích tiếp theo.
101
4.4.3. Kết quả kiểm định tương quan
Luận án sử dụng kiểm định tương quan Pearson để kiểm tra MQH giữa các biến
với nhau. Kết quả các hệ số tương quan tại bảng 4.18 cho thấy tồn tại mối tương quan
giữa biến độc lập và biến phụ thuộc tương đối hợp lý cả về hướng, lẫn mức độ. Cụ thể,
các giá trị hệ số tương quan giữa các biến độc lập (phản ánh các khía cạnh của VHTC)
đều lớn hơn 0, nhỏ hơn 0,505. Kết quả này cho thấy không có biểu hiện của đa cộng
tuyến, và kết quả này cũng được khẳng định thông qua hệ số VIF được đề cập trong
Bảng 4.19.
Các giá trị hệ số tương quan giữa các khía cạnh của biến phụ thuộc (phản ánh
các khía cạnh của sự GKNV với tổ chức) đều có số dương và có mức ý nghĩa Sig bằng
0,000. Điều này có nghĩa là quan hệ giữa các biến là thuận chiều và mức ý nghĩa đảm
bảo yêu cầu về mặt lý thuyết. MQH giữa các biến trong mô hình có ý nghĩa và không
có dấu hiệu bất thường.
102
Bảng 4.18: Ma trận hệ số tương quan Pearson
TT Tên biến 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
1 Giao tiếp tiếp trong tổ chức 1
2 Đào tạo và phát triển 0,405**
3 Khen thưởng và ghi nhận 0,361** 0,489**
4 Ra quyết định 0,497** 0,503** 0,487**
5 Định hướng về kế hoạch tương lai 0,434** 0,409** 0,379** 0,439**
6 Đổi mới và chấp nhận rủi ro 0,412** 0,415** 0,421** 0,422** 0,502**
7 Định hướng làm việc nhóm 0,408** 0,463** 0,505** 0,468** 0,423** 0,436**
8 Hành vi lãnh đạo 0,381** 0,445** 0,446** 0,504** 0,428** 0,367** 0,487**
9 Sự trung thành 0,526** 0,453** 0,454** 0,533** 0,677** 0,647** 0,505** 0,508**
10 Sự tự hào 0,547** 0,588** 0,484** 0,561** 0,521** 0,587** 0,503** 0,569** 0,630**
11 Sự cố gắng 0,351** 0,490** 0,553** 0,447** 0,318** 0,291** 0,484** 0,503** 0,403** 0,495**
**. Tương quan đáng kể ở mức ý nghĩa 0,01
Nguồn: Tính toán từ số liệu khảo sát của tác giả
103
4.5. Kết quả hồi quy và kiểm định giả thuyết
Để kiểm định giả thuyết của mô hình nghiên cứu, luận án ước lượng mô hình
hồi quy tuyến tính đa biến lần lượt cho từng nhân tố thành phần GKNV với tổ chức.
Đối với mỗi thành phần GKNV với tổ chức, có hai mô hình được ước lượng: mô hình
gồm các biến kiểm soát và mô hình gồm đầy đủ các biến độc lập và các biến kiểm
soát. Kết quả ước lượng được phân tích và tổng hợp cụ thể dưới đây.
4.5.1. Kết quả hồi quy
Trên cơ sở mô hình ước lượng thực nghiệm đề cập trong mô hình (1), ý nghĩa
các biến đã được giải thích ở mục 3.4.3 trong chương 3.
= + + +
(1)
Luận án tiến hành ước lượng tác động của VHTC đến sự GKNV với tổ chức
trong các DNVN. Với những biến có tác động, mô hình hồi quy còn cho biết hướng
tác động theo hướng ngược chiều hay thuận chiều. Đồng thời mô hình cũng mô tả mức
độ tác động của biến độc lập như thế nào, qua đó giúp dự đoán được giá trị của biến
phụ thuộc khi biết trước giá trị của biến độc lập.
Kết quả ước lượng tác động của VHTC đến sự GKNV với tổ chức trong các
DNVN được thực hiện ở hai mức độ: (i) tác động chung từ VHTC đến sự GKNV với
tổ chức và (ii) tác động của VHTC đến các khía cạnh của sự GKNV với tổ chức.
Tác động của VHTC đến sự gắn kết chung của nhân viên với tổ chức được thể
hiện kết quả của mô hình hồi quy đa biến (phụ lục 15), trình bày ở bảng 4.19 dưới đây.
Bảng 4.19: Kết quả ước lượng tác động của VHTC tới sự GKNV trong tổ chức
Biến
GKNV với tổ chức
VIF β Sig.
Giới tính 0,013 0,511 1,085
Tuổi -0,034 0,158 1,621
Trình độ học vấn -0,003 0,881 1,153
Vị trí công tác -0,027 0,235 1,462
Thời gian làm việc tại doanh nghiệp 0,029 0,186 1,408
Số năm hoạt động 0,017 0,411 1,178
Quy mô doanh nghiệp 0,011 0,582 1,182
Nông nghiệp -0,020 0,345 1,315
104
Biến
GKNV với tổ chức
VIF β Sig.
Dịch vụ 0,003 0,885 1,376
DN nhà nước -0,050** 0,014 1,157
DN nước ngoài -0,023 0,244 1,111
Giao tiếp trong tổ chức 0,141*** 0,000 1,553
Đào tạo và phát triển 0,155*** 0,000 1,683
Khen thưởng và ghi nhận 0,130*** 0,000 1,694
Ra quyết định 0,102*** 0,000 1,842
Định hướng kế hoạch tương lai 0,168*** 0,000 1,638
Đổi mới và chấp nhận rủi ro 0,207*** 0,000 1,621
Định hướng làm việc nhóm 0,101*** 0,000 1,775
Hành vi lãnh đạo 0,209*** 0,000 1,676
Số quan sát 711
R2 hiệu chỉnh 0,750
F 112,863***
Ký hiệu *, ** và *** thể hiện mức độ ý nghĩa lần lượt ở mức 10%, 5% và 1%.
Nguồn: Tính toán từ số liệu khảo sát của tác giả
Mô hình GKNV với tổ chức là mô hình ước lượng có biến phụ thuộc là sự
GKNV với tổ chức, với các biến độc lập là tám khía cạnh của VHTC và các biến kiểm
soát cho đặc điểm của NLĐ và doanh nghiệp. Kết quả ở bảng 4.19 cho thấy các đặc
điểm của NLĐ không ảnh hưởng đáng kể đến sự GKNV với tổ chức trong DNVN; khi
so sự gắn kết của NLĐ ở khu vực DN nhà nước với khu vực tư nhân, thì mức độ gắn
kết thấp hơn, nhưng mức độ khác biệt ở mức thấp (β = -0,05).
Kết quả ước lượng từ mô hình cho thấy, VHTC tác động đáng kể tới sự GKNV
với tổ chức (R2=0,750; F=112,863, p<000,1). Có thể nói 75,0% sự biến thiên của sự
GKNV với tổ chức được giải thích bởi VHTC. Kết quả này khẳng định vai trò quan
trọng của các khía cạnh biểu hiện VHTC tới sự gắn kết của NLĐ trong DN.
Trong số các khía cạnh đo lường VHTC, hai khía cạnh “Hành vi lãnh đạo” và
“Đổi mới và chấp nhận rủi ro” có ảnh hưởng khá mạnh đến sự GKNV với tổ chức. Cụ
105
thể là, với điều kiện nhân tố khác không đổi, khi “Hành vi lãnh đạo” tăng lên 1 đơn vị,
thì sự GKNV với tổ chức sẽ tăng lên 0,209 đơn vị. Khi “Đổi mới và chấp nhận rủi ro”
tăng lên 1 đơn vị, thì sự GKNV với tổ chức sẽ tăng lên 0,207 đơn vị. Như vậy, khía
cạnh biểu hiện của “Hành vi lãnh đạo” có tác động mạnh nhất tới sự GKNV với tổ
chức.
Tiếp đến, bốn khía cạnh “Định hướng kế hoạch tương lai”; “Đào tạo và phát
triển”; “Giao tiếp trong tổ chức” và “Khen thưởng và ghi nhận” có mức ảnh hưởng
tương đối đến sự GKNV với tổ chức. Cụ thể, với điều kiện các nhân tố khác khác
không đổi, khi định hướng kế hoạch tương lai tăng lên 1 đơn vị, thì sự GKNV với tổ
chức của DNVN sẽ tăng lên 0,168 đơn vị; khi “Đào tạo và phát triển” tăng lên 1 đơn
vị, thì sự GKNV với tổ chức của DNVN sẽ tăng lên 0,155 đơn vị; khi “Giao tiếp trong
tổ chức” tăng lên 1 đơn vị, thì sự GKNV với tổ chức của DNVN sẽ tăng lên 0,141 đơn
vị; khi “Khen thưởng và ghi nhận” trong tổ chức tăng lên 1 đơn vị, thì sự GKNV với
tổ chức của DNVN sẽ tăng lên 0,130 đơn vị. Điều này cho thấy, khi xây dựng VHTC
các DN cần chú trọng 4 khía cạnh này để tăng sự GKNV với tổ chức
Cuối cùng, hai khía cạnh “Ra quyết định” và “Định hướng làm việc nhóm” có
mức ảnh hưởng thấp nhất đến sự GKNV với tổ chức. Cụ thể, với điều kiện các nhân tố
khác khác không đổi, khi “Ra quyết định” tăng lên 1 đơn vị, thì sự GKNV với tổ chức
của DNVN sẽ tăng lên 0,102 đơn vị; khi “Định hướng làm việc nhóm” tăng lên 1 đơn
vị, thì sự GKNV với tổ chức sẽ tăng lên 0,101 đơn vị. Như vậy, khía cạnh “Định
hướng làm việc nhóm” có tác động yếu nhất tới sự GKNV với tổ chức.
Kết quả phân tích hồi quy trong bảng 4.19, một số các thang đo của biến VHTC
được ủng hộ có tác động đến sự GKNV với tổ chức, nhưng mức độ tác động của từng
khía cạnh là khác nhau:
Tác động của VHTC thuận chiều mạnh nhất đến sự GKNV với tổ chức là khía
cạnh “Hành vi lãnh đạo”, (β = 0,209; p < 0,001), do vậy ủng hộ giả thuyết H9. Có thể
khẳng định VHTC chú trọng đến “Hành vi lãnh đạo” tác động thuận chiều đến sự
GKNV với tổ chức.
Tác động thuận chiều thứ hai của VHTC đến sự GKNV với tổ chức là khía
cạnh “Đổi mới và chấp nhận rủi ro”, (β = 0,207; p < 0,001), do vậy có thể ủng hộ giả
thuyết H7. Có thể khẳng định VHTC chú trọng đến khía cạnh “Đổi mới và chấp nhận
rủi ro” tác động thuận chiều đến sự GKNV với tổ chức.
106
Tác động thứ ba của VHTC thuận chiều đến sự GKNV với tổ chức là khía cạnh
“Định hướng kế hoạch về tương lai”, (β = 0,168; p < 0,001), do vậy có thể ủng hộ giả
thuyết H6. Có thể khẳng định VHTC chú trọng đến khía cạnh “Định hướng kế hoạch
về tương lai” tác động thuận chiều đến sự GKNV với tổ chức.
Tác động thứ tư của VHTC thuận chiều đến sự GKNV với tổ chức là khía cạnh
“Đào tạo và phát triển”, (β = 0,155; p < 0,001), do vậy có thể ủng hộ giả thuyết H3.
Có thể khẳng định VHTC chú trọng đến khía cạnh “Đào tạo và phát triển” tác động
thuận chiều đến sự GKNV với tổ chức.
Tác động thứ năm của VHTC thuận chiều đến sự GKNV với tổ chức là khía
cạnh “Giao tiếp trong tổ chức”, (β = 0,141; p < 0,001), do vậy có thể ủng hộ giả thuyết
H2. Có thể khẳng định văn hóa thúc đẩy tích cực “Giao tiếp trong tổ chức” tác động
thuận chiều đến sự GKNV với tổ chức.
Tác động thuận chiều thứ sáu của VHTC đến sự GKNV với tổ chức là khía
cạnh “Khen thưởng và ghi nhận”, (β = 0,130; p < 0,001), do vậy có thể ủng hộ giả
thuyết H4. Có thể khẳng định VHTC chú trọng khía cạnh “Khen thưởng và ghi nhận”
tác động thuận chiều đến sự GKNV với tổ chức.
Tác động thuận chiều thứ bảy của VHTC đến sự GKNV với tổ chức là khía
cạnh “Ra quyết đinh”, (β = 0,102; p < 0,001), do vậy có thể ủng hộ giả thuyết H5. Có
thể khẳng định VHTC chú trọng đến khía cạnh “Ra quyết định” tác động thuận chiều
đến sự GKNV với tổ chức.
Tác động thuận chiều thứ tám của VHTC đến sự GKNV với tổ chức là khía
cạnh “Định hướng làm việc nhóm”, (β = 0,101; p < 0,001), do vậy có thể ủng hộ giả
thuyết H8. Có thể khẳng định VHTC chú trọng đến khía cạnh “Định hướng làm việc
nhóm” tác động thuận chiều đến sự GKNV với tổ chức.
Mặc dù VHTC có tác động mạnh đến sự GKNV với tổ chức, nhưng mức độ tác
động của nó tới các thành phần cấu thành sự GKNV với tổ chức là khác nhau. VHTC
chú trọng vào các khía cạnh “Định hướng về kế hoạch tương lai” và “Đổi mới và chấp
nhận rủi ro” có tác động mạnh nhất tới “Sự trung thành của nhân viên”; trong khi
VHTC chú trọng vào “Đổi mới và chấp nhận rủi ro” và “Hành vi lãnh đạo” có ảnh
hưởng mạnh nhất đến “Sự tự hào của nhân viên”; tiếp đến văn hóa chú trọng “Khen
thưởng và ghi nhận” và “Hành vi lãnh đạo” lại có ảnh hưởng mạnh nhất đến “Sự cố
gắng của nhân viên”. Tuy nhiên, ở khía cạnh “Đổi mới và chấp nhận rủi ro” lại có ảnh
hưởng ngược chiều đến “Sự cố gắng của nhân viên”.
Ảnh hưởng của VHTC đến từng thành phần đo lường sự GKNV với tổ chức
được thể hiện ở kết quả của các mô hình hồi quy trình bày ở bảng (phụ lục 14).
107
Bảng 4.20: Kết quả ước lượng tác động của VHTC tới các khía cạnh của sự
GKNV với tổ chức trong các DNVN
Sự trung thành Sự tự hào Sự cố gắng
Mô hình
1
Mô hình
2
Mô hình
3
Mô hình
4
Mô hình
5
Mô hình
6
Giới tính -0,019 0,010 -0,067* -0,023 0,037 0,050
Tuổi -0,012* -0,054 0,023 0,005 -0,034 -0,035
Trình độ học vấn -0,005 -0,019 0,012 0,010 -0,010 0,002
Vị trí công tác -0,060 -0,042 -0,021 0,004 -0,060 -0,030
Thời gian làm việc
tại doanh nghiệp
0,089** 0,058** 0,014 -0,009 0,042 0,025
Số năm hoạt động -,018 -0,017 0,065 0,042 0,043 0,015
Quy mô doanh
nghiệp
0,142*** 0,056** 0,095** 0,013 0,020 -0,047
Nông nghiệp -0,032 -0,010 -0,043 -0,015 -0,049 -0,026
Dịch vụ -0,062 0,011 -0,081* -0,004 -0,080 0,001
DN nhà nước -0,020 -0,060** -0,025 -0,055** 0,016 -0,003
DN nước ngoài -0,093** -0,054** -0,051 -0,006 -0,041 0,006
MGT 0,120*** 0,171*** 0,050
MDT -0,005 0,212*** 0,178***
MKT 0,019 0,030 0,295***
MHQ 0,095*** 0,092*** 0,062
MDH 0,342*** 0,082*** -0,026
MDM 0,312*** 0,246*** -0,076**
MLV 0,071** 0,040 0,147***
MHV 0,106*** 0,201*** 0,214***
Số quan sát 711 711 711 711 711 711
R2 điều chỉnh 0,028 0,649 0,018 0,602 0,001 0,431
F-test 2,865 70,169 2,179 57,588 1,051 29,290
Ký hiệu *, ** và *** thể hiện mức độ ý nghĩa lần lượt ở mức 10%, 5% và 1%.
Nguồn: Tính toán từ số liệu khảo sát của tác giả
Kết quả hồi quy ở bảng 4.20 cho thấy, tác động của các yếu tố quan sát đến “Sự
trung thành của nhân viên” có ý nghĩa. Ở mô hình 1, R2 hiệu chỉnh = 0,028; mô hình
có ý nghĩa thống kê và giải thích được 2,8% biến động “Sự trung thành của nhân viên
108
với tổ chức”. Mô hình cho thấy có một biến kiểm soát thuộc cá nhân NLĐ là biến
“Thời gian làm việc tại doanh nghiệp” (β là 0,089), có tác động thuận chiều đến “Sự
trung thành của nhân viên với tổ chức”. Hai biến kiểm soát thuộc doanh nghiệp tác
động đến sự GKNV là biến “Quy mô doanh nghiệp” và biến “So NLĐ làm việc tại DN
nước ngoài với DN tư nhân”. Với biến “Quy mô doanh nghiệp” (β là 0,056) cho biết
có tác động thuận chiều đến “Sự trung thành của nhân viên với tổ chức”; biến “Doanh
nghiệp nước ngoài” (β là -0,093), cho biết NLĐ thuộc DN nước ngoài có mức độ
GKNV với tổ chức thấp hơn DN tư nhân.
Ở mô hình 2, khi xét tác động của VHTC đến “Sự trung thành của nhân viên
với tổ chức”, mô hình có R2 hiệu chỉnh = 0,649 (p < 0,001); mô hình có ý nghĩa thống
kê và giải thích được 64,9% biến động “Sự trung thành của nhân viên với tổ chức”.
Kết quả hồi quy cho thấy các khía cạnh của VHTC ảnh hưởng khá mạnh đến “Sự
trung thành của nhân viên”. Trong đó “Đổi mới và chấp nhận rủi ro” và “Định hướng
về kế hoạch tương lai” là hai khía cạnh có ảnh hưởng mạnh nhất đến “Sự trung thành
của nhân viên với tổ chức” với mức giá trị β cao (lần lượt là 0,342 và 0,312). Tiếp đến,
hai khía cạnh “Giao tiếp trong tổ chức” và “Hành vi lãnh đạo” có mức tác động khá
cao đến “Sự trung thành của nhân viên” với mức giá trị β (lần lượt là 0,120 và 0,106).
Cuối cùng, hai khía cạnh “Ra quyết định” và “Định hướng làm việc nhóm” tác động
thuận chiều đáng kể đến “Sự trung thành của nhân viên với tổ chức” (β lần lượt là
0,095 và 0,071). Mô hình này có biến kiểm soát thuộc cá nhân NLĐ là biến “Thời gian
làm việc tại doanh nghiệp” (β là 0,058), cho biết tác động thuận chiều mức thấp đến
“Sự trung thành của nhân viên”; nhân viên làm việc lâu dài trong tổ chức thì mức độ
trung thành cao hơn. Biến kiểm soát “Doanh nghiệp nhà nước” (β là -0,060), điều này
thể hiện NLĐ thuộc khu vực nhà nước có mức độ trung thành thấp hơn so với NLĐ
làm ở khu vực tư nhân. Biến kiểm soát “Doanh nghiệp nước ngoài” (β là -0,054), cho
thấ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_nghien_cuu_tac_dong_cua_van_hoa_to_chuc_den_su_gan_k.pdf