LỜI CẢM ƠN.i
LỜI CAM ĐOAN .ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .v
DANH MỤC CÁC BẢNG .vii
DANH MỤC CÁC HÌNH.ix
MỞ ĐẦU .1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.5
1.1. GELATIN .5
1.1.1. Cấu trúc và tính chất gelatin .5
1.1.2. Gelatin có nguồn gốc từ da cá .6
1.2. GELATINASE.11
1.2.1. Đặc điểm, chức năng của gelatinase.11
1.2.2. Phân loại gelatinase .13
1.2.3. Cấu trúc và cơ chế hoạt động của gelatinase .16
1.2.4. Tính chất chung của gelatinase.19
1.2.5. Nguồn sản xuất gelatinase .25
1.3. NGHIÊN CỨU VỀ GELATINASE TÁI TỔ HỢP .27
1.3.1. Gen mã hóa gelatinase .27
1.3.2. Sản xuất gelatinase tái tổ hợp .32
1.4. NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT VÀ ỨNG DỤNG GETATINASE TẠI VIỆT NAM .41
1.4.1. Nghiên cứu sản xuất gelatinase.41
1.4.2. Nghiên cứu ứng dụng gelatinase vào thủy phân da cá.42
CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.50
2.1. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU .50
2.2. HÓA CHẤT VÀ THIẾT BỊ.50
2.2.1. Hóa chất .50
2.2.2. Thiết bị.51
2.3. MÔI TRƯỜNG NUÔI CẤY .52
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .52
2.4.1. Phương pháp sàng lọc nguồn gen mã hóa gelatinase.52
2.4.2. Phương pháp tạo chủng tái tổ hợp .55
2.4.3. Phương pháp nghiên cứu điều kiện biểu hiện rGEL.61
2.4.4. Phương pháp thu hồi, tinh sạch và đặc tính của rGEL .63iv
2.4.5. Ứng dụng rGEL thủy phân gelatin da các tra .65
2.4.6. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu.71
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.72
3.1. SÀNG LỌC NGUỒN GEN MÃ HÓA GELATINASE.72
3.1.1. Tuyển chọn các chủng vi khuẩn sinh tổng hợp gelatinase cao .72
3.1.2. Đặc điểm sinh học, sinh lý, sinh hóa và định tên của chủng vi khuẩn lựa chọn.74
3.2. TẠO CHỦNG TÁI TỔ HỢP.79
3.2.1. Thiết kế mồi khuếch đại gen gelE mã hóa gelatinase từ chủng E. faecalis MD4 .79
3.2.2. Nhân dòng gen gelE mã hóa gelatinase .79
3.2.3. Giải trình tự và phân tích gen gelE .81
3.2.4. Thiết kế vector tái tổ hợp cho biểu hiện gen gelE trong E. coli BL21(DE3) .84
3.2.5. Tạo chủng E. coli tái tổ hợp mang gen gelE.86
3.3. ĐIỀU KIỆN BIỂU HIỆN rGEL .87
3.3.1. Ảnh hưởng của pH đến biểu hiện rGEL .88
3.3.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến biểu hiện rGEL .89
3.3.3. Ảnh hưởng của IPTG đến biểu hiện rGEL .93
3.3.4. Động thái quá trình lên men sinh tổng hợp gelE tái tổ hợp.95
3.4. THU HỒI, TINH SẠCH VÀ ĐẶC TÍNH CỦA rGEL.96
3.4.1. Thu hồi và tinh sạch rGEL.96
3.4.2. Đặc tính của gelatinase tái tổ hợp.99
3.5. ỨNG DỤNG rGEL THỦY PHÂN GELATIN DA CÁ TRA .106
3.5.1. Kết quả xác định các điều kiện thủy phân gelatin da cá Tra bằng rGEL.106
3.5.2. Đánh giá hiệu quả bổ sung chế phẩm axit amin vào thức ăn ương cá Mú chấm đen .111
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .118
TÀI LIỆU THAM KHẢO .121
PHỤ LỤC .145
163 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 561 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu tạo Gelatinase tái tổ hợp và ứng dụng trong thủy phân Gelatin da cá tra - Phạm Mỹ Dung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hợp được chuyển vào 2 ml môi trường LB và nuôi lắc 200 vòng/phút ở 37°C
qua đêm. Tế bào sau khi nuôi cấy được thu lại bằng ly tâm. Vector tách dòng
có gắn đoạn gen cần tách pJET1.2: gelE được tách khỏi tế bào E. coli bằng kit
PureLinkTM – Plasmid Extraction (Invitrogen). Vector đã gắn gen gelE được
xử lý bởi hai enzym hạn SalI và HindIII và kiểm tra trên gel agarose 1% để
xác định tính chính xác của đoạn gen gắn vào vector tách dòng.
*Tách chiết plasmid
59
Một khuẩn lạc E. coli tái tổ hợp được chuyển vào 2 ml môi trường LB
và nuôi lắc 200 v/p ở 37oC qua đêm. Tế bào sau khi nuôi cấy được thu lại
bằng ly tâm. Vector tách dòng có gắn đoạn gen cần tách pJET1.2: gelE được
tách khỏi tế bào E. coli bằng kit PureLinkTM – Plasmid Extraction
(Invitrogen). Vector đã gắn gen gelE được xử lý bởi hai enzym hạn SalI và
HindIII và kiểm tra trên gel agarose 1% để xác định tính chính xác của đoạn
gen gắn vào vector tách dòng.
* Điện di DNA trên gel agarose
Gel agarose 1 % được chuẩn bị bằng cách cho 1 g agarose vào 100 ml
dung dịch đệm TAE 1X, đun trong lò vi sóng cho agarose tan hoàn toàn. Để
nguội xuống khoảng 50oC rồi đổ dung dịch agarose vào khay điện di đã cài
sẵn răng lược. Sau 30 - 60 phút, khi gel đã đông, gỡ lược ra, đặt bản gel vào
bể điện di. Đổ đệm TAE 1X vào bể để dung dịch ngập cách mặt gel từ 1 ÷ 2
mm. Lấy mẫu chứa khoảng 1 ÷ 2 µg DNA pha trong 16 µl đệm TE rồi trộn
với 4 µl đệm màu 5X và tra vào các giếng trong gel. Dung dịch màu vừa có
tác dụng tạo màu để quan sát, vừa có tác dụng làm lắng DNA xuống đáy
giếng khi chạy điện di. Chạy điện di ở hiệu điện thế 100 V, khoảng 25 ÷ 30
phút, DNA chạy từ cực âm đến cực dương, quan sát sự di chuyển của màu
bromophenol blue khi chạy được khoảng 2/3 bản gel thì dừng điện di. Bản gel
được lấy nhẹ ra khỏi khuôn và ngâm vào dung dịch EtBr nồng độ 2 µg/ml
khoảng 10 phút trên máy lắc nhẹ. Sau đó lấy bản gel ra tráng qua nước rồi
quan sát và chụp ảnh dưới ánh sáng tia tử ngoại bước sóng 254 nm của máy
soi gel.
2.4.2.5. Thiết kế vector tái tổ hợp cho biểu hiện gen gelE trong E. coli
Xử lý vector pJET1.2::gel đồng thời với hai enzym giới SalI và
HindIII, tách và tinh sạch đoạn gen gelE có kích thước khoảng 1,5 bp. Cắt
vector biểu hiện pET-22b(+) đồng thời với hai enzym giới hạn SalI và
HindIII. Tinh sạch vector đã cắt. Gắn đoạn gen gelE đã tinh sạch vào vector
pET-22b(+) bằng T4 ligase ở 14oC trong thời gian 12 giờ. Biến nạp toàn bộ
60
sản phẩm nhận được vào chủng E. coli DH5α. Nuôi và kiểm tra các thể biến
nạp. Tách plasmid từ các vi khuẩn có mang gen, xử lý bằng enzym giới hạn
để kiểm tra kích thước của đoạn gen được chèn trong vector biểu hiện pET-
22(b+). Vector biểu hiện pET-22b-gelE sau khi đã kiểm tra được biến nạp vào
chủng E. coli BL21(DE3). Tách plasmid từ chủng tái tổ hợp E. coli
BL21(DE3) mang vector pET-22b-gelE để kiểm tra tính chính xác của vector
đã được biến nạp. Chủng E. coli BL21(DE3) mang vector pET-22b-gelE được
sử dụng để biểu hiện enzym Gelatin tái tổ hợp.
2.4.2.6. Phương pháp kiểm tra protein tái tổ hợp
*Điện di protein trên gel polyacryalmide SDS – PAGE ( Laemmli, 1970).
Điện di protein được thực hiện trên gel polyacrylamide 12% theo
phương pháp Laemmli (1970). Trộn 20 µl mẫu với 5 µl đệm mẫu (loading
dye blue 2X gồm 0,1 M Tris HCl pH 6,8; 0,2 M DTT, 4% SDS, 20%
glycerol; 0,2% bromophenol blue mecraptoethanol 0,25 ml) đun sôi trong 10
phút. Sau đó 25 µl mẫu được đưa vào các giếng với các thang chuẩn protein
(Fermentas), tiến hành điện di với cường độ dòng điện 14 mA/2 giờ. Gel sau
khi điện di được nhuộm qua đêm bằng dung dịch coomassie brilliant blue, tẩy
màu (giải nhuộm) trong dung dịch ethanol: axít acetic: nước (4:1:5). Sau khi
giải nhuộm xong, protein được phát hiện nhờ các vạch màu xanh lam trên nền
gel trong suốt.
*Định lượng protein (Bradford, 1976)
Lượng protein có trong mẫu cũng được định lượng theo phương pháp
Bradford . Nguyên lý của phương pháp này dựa vào phản ứng giữa các phân
tử protein có trong mẫu với brilliant blue G trong dung dịch Bradford tạo
thành phức chất có khả năng hấp thụ tốt nhất trong khoảng bước sóng 465 ÷
595 nm. Dựa vào độ hấp thụ đo được trong khoảng bước sóng trên và trên cơ
sở đường chuẩn xây dựng từ protein chuẩn, nồng độ protein có trong mẫu
được định lượng.
61
Hình 2.1 Đồ thị đường chuẩn xác định nồng độ protein
Protein trong mẫu thử được xác định như sau:
Protein (mg/ml enzym) = 1,261 * (ΔA595 nm(TN) – ΔA595 nm (KC)) –
0,168
Trong đó :
+ ΔA595 nm(TN): Độ tăng mật độ quang ở bước sóng 595 nm của mẫu thí
nghiệm.
+ ΔA595 nm(KC): Mật độ quang ở bước sóng 595 nm của mẫu kiểm chứng.
2.4.3. Phương pháp nghiên cứu điều kiện biểu hiện rGEL
2.4.3.1. Nuôi cấy E. coli tái tổ hợp
Tế bào E. coli BL21(DE3)-[pET-22b-gelE] được nuôi lắc (200
vòng/phút) qua đêm trên môi trường LB lỏng có bổ sung ampicillin đến nồng
độ cuối là 100 µg/ml, ở nhiệt độ thích hợp. Quá trình biểu hiện enzym tái tổ
hợp GEL được cảm ứng bằng IPTG ở các nồng độ khác nhau, khi mật độ
quang (OD) ở bước sóng 600 nm đạt 0,8 ÷ 1. Thu tế bào theo thời gian cảm
ứng bằng ly tâm ở 8000 vòng/phút trong 15 phút.
2.4.3.2. Thu nhận GEL từ E. coli tái tổ hợp
Tế bào E. coli BL21(DE3) [pET -22b -gelE] thu được sau quá trình biểu
hiện được ly tâm ở 8000 vòng/phút trong 15 phút ở 4°C, hòa sinh khối trong
đệm phosphate pH 8,0; 50 mM và siêu âm phá vỡ tế bào. Tiếp đó, ly tâm ở
12000 vòng/phút trong 15 phút để thu dịch protein hòa tan và thu protein
không hòa tan. Phần xác tế bào sau đó được hòa lại trong 500µl dung dịch
62
PBS. Protein pha tan và xác tế bào còn lại được biến tính và kiểm tra bằng
điện di protein trên gel polyacrylamide 12%.
2.4.3.3. Ảnh hưởng của các điều kiện biểu hiện
* Ảnh hưởng của pH đến biểu hiện rGEL
Chủng vi khuẩn tái tổ hợp E. coli BL21(DE3) [pET 22b -gelE] được
nuôi cấy trong môi trường LB, nhiệt độ 37oC với các pH từ 5; 6; 7; và 8. Quá
trình biểu hiện enzym tái tổ hợp GEL được cảm ứng bằng IPTG 0,1 mM khi
mật độ quang (OD) ở bước sóng 600 nm đạt 0,8 ÷ 1. Thu tế bào theo thời gian
cảm ứng bằng ly tâm ở 8000 vòng/phút trong 15 phút và thu GEL theo
phương pháp trình bày trong mục 2.4.3.2. Dịch protein thô được điện di kiểm
tra hoạt tính gelatinase và điện di kiểm tra trên SDS – PAGE theo phương
pháp trình bày trong mục 2.4.2.6.
* Ảnh hưởng của nhiệt độ đến biểu hiện rGEL
Chủng vi khuẩn tái tổ hợp E. coli BL21(DE3) [pET22b - gelE] được
nuôi cấy trong môi trường LB, bổ sung ampicillin 100 g/ml; pH=7. Khi mật
độ quang (OD) ở bước sóng 600 nm đạt 0,8 ÷ 1, cảm ứng bằng IPTG nồng độ
0,1 mM và điều chỉnh nhiệt độ lên men ở các mức 25, 28, 34 và 37°C. Thu tế
bào theo thời gian cảm ứng bằng ly tâm ở 8000 vòng/phút trong 15 phút và
thu GEL theo phương pháp trình bày trong mục 2.4.3.2. Dịch protein thô
được điện di kiểm tra hoạt tính gelatinase và điện di kiểm tra trên SDS –
PAGE theo phương pháp trình bày trong mục 2.4.2.6.
*Ảnh hưởng của nồng độ IPTG đến biểu hiện rGEL
Chủng vi khuẩn tái tổ hợp E. coli BL21(DE3) [pET 22b - gelE]được
nuôi cấy trong môi trường LB, bổ sung ampicillin 100 g/ml; pH=7. Khi mật
độ quang (OD) ở bước sóng 600 nm đạt 0,8 ÷ 1, cảm ứng bằng IPTG thay
đổi từ 0,01; 0,02; 0,05; 0,1; 0,2; 0,3; 0,4 và 0,5 mM và hạ nhiệt độ xuống
34°C. Mẫu được đánh giá bằng kiểm tra hoạt tính và protein tái tổ hợp trên
gel polyacrylamide sau 8 giờ cảm ứng.
63
* Xác định thời gian thu hồi rGEL
Chủng vi khuẩn tái tổ hợp E. coli BL21(DE3) [pET 22b - gelE]được
nuôi cấy trong môi trường LB, bổ sung ampicillin 100 g/ml; pH=7. Khi mật
độ quang (OD) ở bước sóng 600 nm đạt 0,8 ÷ 1, cảm ứng bằng 0,05 mM và
hạ nhiệt độ xuống 34°C. Cách 1 giờ lấy mẫu kiểm tra hoạt tính gelatinase và
đo giá trị OD600nm.
2.4.4. Phương pháp thu hồi, tinh sạch và đặc tính của rGEL
2.4.4.1. Thu hồi và tinh sạch rGEL
rGEL được thu hồi theo phương pháp trình bày trong mục 2.4.3.2.
Protein tái tổ hợp được tinh sạch sử dụng kit tinh sạch bằng cột
Probond™(Invitrogen). Cột tinh sạch 10ml theo kit được cho 2 ml resin vào,
resin lắng xuống nhờ trọng lượng và hút nhẹ dịch nổi ra. Cột Ni2+ được rửa 2x
bằng nước khử ion và đệm gắn cột (250 mM NaH2PO4, 2,5M NaCl và 10 mM
imidazol, pH 8). Sau đó 8ml dịch protein (dịch nổi) cần tinh sạch được đưa
lên cột, đặt lên một máy lắc nhẹ để các hạt resin luôn giữ ở trạng thái lơ lửng
trong dịch protein trong 30÷60 phút để gelatinase gắn vào hạt resin. Tiếp
theo, các hạt resin được để lắng và loại bỏ dịch trong cột. Cột được rửa 3 lần
với đệm rửa (250 mM NaH2PO4, 2,5 M NaCl và 20 mM imidazol, pH 8).
Protein gắn cột được thôi ra bằng dung dịch thôi (250 mM NaH2PO4, 2,5M
NaCl và 250 mM imidazol, pH 8) với 11 phân đoạn, mỗi phân đoạn 1 ml.
Hàm lượng protein được xác định trong mỗi phân đoạn. Sản phẩm tinh sạch
được kiểm tra bằng phương pháp điện di trên gel polyacrylamide như trình
bày trong mục 2.4.2.6.
2.4.4.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ và độ bền nhiệt của rGEL
Gelatinase tái tổ hợp sau tinh sạch được sử dụng để xử lý gelatin ở các
nhiệt độ 20, 30, 37, 40, 45, 50°C trong 30 phút. Ảnh hưởng của nhiệt độ
được xác định bằng hoạt độ tương đối tính bằng cách so sánh hoạt tính của
mẫu thí nghiệm với hoạt tính tại nhiệt độ tối ưu. Độ bền nhiệt của gelatinase
64
được theo dõi trong 6 giờ ở điều kiện xử lý nhiệt là 37oC; 40°C và 45oC cứ
mỗi 30 phút, hoạt tính enzym được đánh giá một lần.
2.4.4.3. Ảnh hưởng của pH và độ bền pH của rGEL
Ảnh hưởng của pH và độ bền pH đến hoạt tính của gelatinase:
Gelatinase sau tinh sạch được sử dụng để xử lý gelatin ở pH thay đổi từ 5÷12.
Ảnh hưởng của pH được xác định bằng hoạt độ tương đối tính bằng cách so
sánh hoạt tính của pH thí nghiệm và tại pH tối ưu. rGEL được giữ trong đệm
pH 5; pH7; pH7,5 và pH8,5 trong thời gian 0,5÷ 6 (bước nhảy 0,5 giờ) và thử
hoạt tính. Độ bền pH được xác định bằng hoạt độ còn lại của enzym so với
thời điểm ban đầu trong thời gian 6 giờ.
2.4.4.4. Ảnh hưởng của ion kim loại
rGEL sau tinh sạch được sử dụng để xử lý gelatin ở 50°C trong dung
dịch các ion Co2+, Ca2+, Mg2+, Mn2+, Fe2+, Cu2+, ethylenediamine tetraacetid
axít (EDTA) và β-mercaptoetanol ở nồng độ 5 mM. Ảnh hưởng của các ion
kim loại và chất tẩy rửa được xác định bằng hoạt độ tương đối tính bằng cách
so sánh tỷ lệ hoạt độ của mẫu thí nghiệm và mẫu đối chứng âm không bổ
sung các ion.
2.4.4.5. Ảnh hưởng của chất tẩy rửa
rGEL sau tinh sạch được sử dụng để xử lý gelatin ở 50°C trong dung
dịch có chứa các chất tẩy như Tween 20, Triton X-100, SDS ở các nồng độ
0,3; 0,5; 1%. Ảnh hưởng của các hóa chất tẩy rửa được xác định bằng hoạt độ
tương đối tính bằng cách so sánh hoạt tính của mẫu thí nghiệm và mẫu đối
chứng âm không bổ sung các ion.
2.4.4.6. Động học của rGEL với cơ chất gelatin
Động học của phản ứng enzym rGEL được xác định qua hằng số
Michaelis- Menten: Km và vận tốc phản ứng tối đa Vmax. Km lớn, ái lực giữa
enzym và cơ chất thấp và ngược lại, ở những điều kiện hoàn toàn xác định về
nhiệt độ, pH, Km của một enzym đối với một cơ chất là hằng số. Nếu enzym
65
có thể xúc tác với các cơ chất khác nhau thì Km có thể khác nhau tùy thuộc
vào loại cơ chất.
Xác định Km dựa vào phương trình Lineawever – Burk:
)
Trong đó: V0: vận tốc ban đầu; Vmax: vận tốc cực đại; Km: hằng số Michaelis.
2.4.5. Ứng dụng rGEL thủy phân gelatin da các tra
2.4.5.1. Phương pháp nghiên cứu thủy phân gelatin da cá Tra bằng rGEL
*Phương pháp xử lý mẫu da cá Tra
Nhằm tránh gây biến đổi những tính chất của da cá, ngay sau khi chế
biến phi lê, da cá thu được cần cắt nhỏ đến 0,2 ÷ 0,5cm/mẫu, tiếp theo da cá
sẽ được đem đi làm đông và trữ đông ở nhiệt độ -20 ± 2oC. Chính vì vậy,
trong quá trình nghiên cứu, việc đầu tiên phải làm đối với nguyên liệu là da cá
tra đó là công đoạn “rã đông, rửa sạch”. Để tăng hiệu quả của quá trình, da cá
sau khi được chuyển từ nhà máy chế biến về phòng thí nghiệm dưới dạng
đông lạnh sẽ được đem đi tan giá, kết hợp với rửa sạch bằng nước ấm ở nhiệt
độ 50ºC ÷ 60ºC, sau đó được để cho khô ráo trước khi tiến hành xử lý ở bước
tiếp theo.
*Phương pháp trích ly gelatin
Sau khi xử lý da sạch (30 g) trong 60 phút với NaOH 0,1M, chúng
được ráo nước và rửa 3 lần bằng nước máy. Sau đó, các mẫu được xử lý trong
60 phút với axit lactic 25mM. Các mẫu được xả và xả 3 lần bằng nước máy.
Quá trình chuẩn bị ở trên được thực hiện tại 4°C. Cuối cùng, các mẫu được
trộn với nước cất (tỷ lệ da / nước: 1/8 w/v) và gelatin được chiết ở nhiệt độ
45oC trong 10 giờ (Jongjareonrak và cộng sự, 2010; Nguyễn Đỗ Quỳnh và
cộng sự, 2015). Sau khi trích ly thu đươc một dung dịch sệt, tiến hành lọc
bằng vải có 4 lớp để loại bỏ lớp màng da. Đem dung dịch đó lọc qua máy lọc
chân không với chất trợ lọc celite để loại bỏ bớt tạp chất và mỡ. Cô đặc dung
dịch ở nhiệt độ tương ứng trong thời gian 5 – 6 giờ để bay bớt hơi nước tạo
66
điều kiện thuận lợi cho công đoạn sấy. Dịch lọc được đổ ra khay sấy ở nhiệt
độ 60 ÷ 700C, sản phẩm được sấy và nghiền mịn, sau đó được sử dụng cho
nghiên cứu tiếp theo.
*Phương pháp khảo sát điều kiện thủy phân gelatin da cá Tra bằng rGEL
Khảo sát tỷ lệ nước
Trong các nghiên cứu trước đã xác định được điều kiện thích hợp cho
hoạt tính của gelatinase tái tổ hợp là: nhiệt độ 50oC, pH =7,0; 100 g cơ chất
được thủy phân với nồng độ enzym 75U trong 24 giờ, với các tỷ lệ nước khảo
sát như sau: 0%, 30%; 50%, 70%, 100%. Sản phẩm sau thủy phân sẽ được
tiến hành đo các chỉ số đạm để tính hiệu suất thủy phân và hiệu suất thu
nhận đạm hòa tan.
Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ
Với tỷ lệ nước tối ưu đã xác định và điều kiện thủy phân như trên. Các
nhiệt độ được khảo sát bao gồm: 40; 45; 50; 55 và 60oC. Sản phẩm sau thủy
phân sẽ được tiến hành đo các chỉ số đạm để tính hiệu suất thủy phân và
hiệu suất thu nhận đạm hòa tan.
Khảo sát với các nồng độ enzym
Với các điều kiện tỷ lệ nước và nồng độ muối đã xác định và điều kiện
thủy phân như trên, tiến hành thay đổi nồng độ enzym với các hoạt độ
khảo sát như sau: không có enzyme; 25 U; 50 U; 75 U; 100 U và 125 U.
Sản phẩm sau thuỷ phân sẽ được tiến hành đo các chỉ số đạm để tính
hiệu suất thủy phân và hiệu suất thu nhận đạm hòa tan. Từ đó, chọn ra hoạt
độ enzym tối ưu để tiến hành các khảo sát tiếp theo.
Khảo sát ảnh hưởng của thời gian
Với các điều kiện đã xác định ở các thí nghiệm trên, tiến hành khảo sát
thời gian thủy phân 2; 6; 8; 12 và 24 giờ. Dịch sau thủy phân sẽ được tiến
hành đo các chỉ tiêu đạm để tính hiệu suất thủy phân.
* Phương pháp xác định mức độ thủy phân
Hiệu suất thủy phân (DH- Degree of hydrolysis) được xác định theo
phương pháp của Hoyle and Merritt (1994). 20 ml protein thủy phân được bổ
67
sung 20ml trichloroacetic axít (TCA) để tạo dung dịch đạm chứa 10% TCA.
Giữ hỗn hợp trong 30 phút cho quá trình kết tủa rồi ly tâm ở tốc độ 8000
vòng/phút trong 15 phút. Dịch nổi được phân tích theo phương pháp Kjeldahl
(AOAC, 2000). Mức độ thủy phân được tính theo công thức:
* Phương pháp định lượng axit amin trong sản phẩm thủy phân
Phương pháp định lượng axít amin bằng ninhydrin 0,1 ml dịch lọc được
cho vào ống nghiệm, bổ sung 1 ml pyridine 20% và 1 ml ninhydrin 2%, ủ
mẫu tại nhiệt độ 70 ÷ 75oC trong 7-10 phút, sau đó lấy ra để nguội ở nhiệt độ
phòng. Sau 30 phút, xác định độ hấp thụ của mẫu bằng đo quang phổ ở bước
sóng A570 nm và dựa vào đường chuẩn glutamic để xác định hàm lượng axít
amin có trong mẫu thử.
2.4.5.2. Đánh giá hiệu quả bổ sung chế phẩm axit amin vào thức ăn ương cá
Mú chấm đen
*Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu một nhân tố ngẫu nhiên hoàn toàn.
Trong đó, sử dụng 21 giai lưới để thí nghiệm, mỗi giai có diện tích 1m2, các
giai được đặt trong cùng một ao nước lợ có diện tích 2000m2, độ sâu mực
nước 1 ± 1,2m (Hình 2.2b). Cá có kích thước 7 cm được ương nuôi trong 35
ngày. Mật độ 40 con/m2.
Hình 2.2a. Cá Mú chấm đen
(Epinephelus malabaricus)
Hình 2.2b. Hệ thống giai ương thí
nghiệm
68
Hình 2.3. Thức ăn
công nghiệp dùng
cho cá Mú chấm đen
Bảng 2.1. Thành phần dinh dưỡng thức ăn
Thành phần dinh dưỡng thức ăn Hàm lượng
Độ ẩm 11%
Protein thô tối thiểu 46%
Protein tiêu hóa tối thiểu 36%
Béo thô tối thiểu 10%
Tro tối đa 15%
Xơ thô tối đa 1%
Canxi tối đa 2,5%
Photpho tổng số tối đa 1,5%
Lysine tổng số tối thiểu 1,7%
Methyonine + Cystine tổng số tối
thiểu
0,83%
Thí nghiệm được tiến hành với 7 công thức thức ăn và 3 lần lặp. ở các
công thức thí nghiệm cụ thể như sau:
+ CT1: Thức ăn công nghiệp + 0% chế phẩm axit amin (Đối chứng)
+ CT2: Thức ăn công nghiệp + 0,2% chế phẩm axit amin
+ CT3: Thức ăn công nghiệp + 0,4% chế phẩm axit amin.
+ CT4: Thức ăn công nghiệp + 0,6% chế phẩm axit amin.
+ CT5: Thức ăn công nghiệp + 0,8% chế phẩm axit amin.
+ CT6: Thức ăn công nghiệp + 1,0% chế phẩm axit amin
+ CT7: Thức ăn công nghiệp + 1,2% chế phẩm axit amin
Điều kiện phi thí nghiệm: nhiệt độ nước: 25÷30oC; pH: 7,5÷8,3; độ mặn:
20÷32 ppt; DO: 4÷8 mg/l.
* Phương pháp bổ sung chế phẩm vào thức ăn công nghiệp: thức ăn dạng viên
khô, chế phẩm dạng ướt nên được phun trộn đều vào lượng thức ăn cho cá theo
từng lần cho ăn. Chế độ cho ăn: vào lúc 6 và 16 giờ. Khẩu phần cho cá ăn: 5%
khối lượng thân cá.
69
* Phương pháp phân tích thành phần dinh dưỡng của thức ăn thí nghiệm sau
khi bổ sung chế phẩm axit amin.
- Vật chất khô: Xác định theo phương pháp TCVN 4326 - 2001.
- Protein thô: Xác định theo phương pháp TCVN 4328 - 2007.
- Lipid thô: Xác định theo phương pháp TCVN 4331 - 2007.
- Khoáng tổng số: Xác định theo phương pháp TCVN 4327-2007
- Acid amin: Xác định theo phương pháp AOAC 2007 (994.12).
Các mẫu thức ăn được phân tích thành phần dinh dưỡng và thành phần axit
amin, các chỉ số được thể hiện ở bảng 2.2, bảng 2.3.
Bảng 2.2. Thành phần dinh dưỡng các công thức thức ăn thí nghiệm
Côn
g
thức
Mức bổ
sung bột
axit
amin
(%)
Protein
thô (%,
DM)
Lipit
thô
(%,
DM)
Xơ
thô
tối
đa
(%)
Can
xi
tối
đa
(%)
Tro
tối
đa
(%)
Lysine
tổng số
tối
thiểu
(%)
Methyo
nine +
Cystine
tổng số
tối thiểu
(%)
1 0 46 10 1 2,5 15 1,6 0,83
2 0,2 46,2 10 1 2,5 15 1,64 0,84
3 0,4 46,4 10 1 2,5 15 1,68 0,84
4 0,6 46,5 10 1 2,5 15 1,72 0,85
5 0,8 46,6 10 1 2,5 15 1,76 0,86
6 1,0 46,8 10 1 2,5 15 1,8 0,86
7 1,2 47,0 10 1 2,5 15 1,84 0,87
Bảng 2.3. Thành phần axit amin trong các loại thức ăn thí nghiệm
Axit amin (% )
Thức ăn thí nghiệm + bổ sung axit amin (%)
0 0,2 0,4 0,6 0,8 1,0 1,2
Aspartic 4,05 4,15 3,91 4,02 3,95 4,13 4,13
Glutamic 8,13 8,41 8,01 7,81 8,09 8.38 8,38
Serine 1,96 1,99 1,9 2,0 1.89 2.1 2,07
70
Histidine 1,32 1,28 1,21 0,96 1,05 1,14 1,08
Glycine 2,81 2,77 2,55 2,52 2,19 2,22 2,22
Threonine 1,50 1,41 1,30 1,36 1,27 1,36 1,36
Alanine 2,42 2,40 2,18 2,17 1,87 1,94 1,94
Arginine 2,59 2,62 2,45 2.53 2,25 2,46 2,46
Tyrosine 1,45 1,40 1,61 1.64 1,38 1,35 1,35
Valine 1,60 1,65 1,54 1,53 1,42 1,52 1,52
Methionine 0,83 0,84 0,84 0,85 0,86 0,86 0,87
Lysine 1,6 1,64 1,68 1,72 1,76 1,8 1,84
Phenylalanine 1,49 1,55 1,49 1,60 1,40 1,62 1,62
Isoleucine 1,17 1,18 1,18 1,19 1,03 1,14 1,14
Leucine 2,66 2,49 2,39 2,46 2,24 2,43 2,43
Proline 1,01 1,07 0,94 0,94 0,98 1,11 1,11
Phương pháp xác định tăng trưởng của cá Mú thí nghiệm: định kỳ 7 ngày
kiểm tra một lần về khối lượng, chiều dài thân cá, từ đó xác định:
-Tốc độ tăng trưởng trung bình ngày (ADG) :
Wt– W0
ADG = (g/ngày)
t
Trong đó: - W0: khối lượng ban đầu
- Wt: khối lượng tại thời điểm t thí nghiệm
- t: ngày thí nghiệm
-Tốc độ tăng trưởng đặc trưng (SGR)
LnWt – LnW0
SGR = x 100 (%/ngày)
t
Trong đó: - W0: khối lượng cá ban đầu
- Wt: khối lượng cá tại thời điểm kết thúc thí nghiệm
- t: ngày thí nghiệm
Cuối đợt thí nghiệm đánh giá hệ số sử dụng thức ăn (FCR):
FCR= Tổng lượng thức ăn đã sử dụng/ Khối lượng tăng trưởng của cá nuôi
71
Xác định hệ số phân đàn (CV): Đánh giá tại thời điểm thả cá và thời điểm kết
thúc thí nghiệm. CV (%) = Độ lệch chuẩn/ giá trị trung bình x 100
-Xác định tỷ lệ sống của cá Mú ương: số cá thả ở các giai ương ban đầu đều
bằng nhau, sau khi kết thúc thí nghiệm thu đếm số cá còn lại ở mỗi giai để
biết được hiệu quả ương nuôi.
2.4.6. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
Toàn bộ số liệu được thu thập trong quá trình thí nghiệm và được xử lý
bằng phương pháp thống kê sinh học trên phần mềm Excell 2007, SPSS 16.0.
Dùng phép kiểm định Duncan, LSD0,05.
72
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. SÀNG LỌC NGUỒN GEN MÃ HÓA GELATINASE
3.1.1. Tuyển chọn các chủng vi khuẩn sinh tổng hợp gelatinase cao
Trong những năm gần đây, nhiều nghiên cứu công bố về phân lập và tách
dòng gen gelE mã hóa gelatinase từ các chủng VSV trong tự nhiên, đặc biệt là từ
các chủng vi khuẩn gây bệnh trên người, côn trùng và động vật như
Enterococcus faecalis, Pseudomonas aeruginosa, Staphylococcus aureus,
Clostridium perfringens và Serratia marcescens. (Shanmugasundaram và
cộng sự, 2012). Tổng hợp các kết quả cho thấy vi khuẩn có nguồn gốc từ cá bị
bệnh hoặc từ nguồn gelatin đang bị phân hủy thường thể hiện hoạt tính
gelatinase (GEL) cao và ái lực mạnh đối với cơ chất gelatin từ da cá. Vì vậy,
từ Bộ sưu tập giống gồm 216 chủng vi sinh vật sinh enzym thủy phân gelatin
phân lập từ các mẫu mẫu cá nước ngọt bị bệnh lở loét, xuất huyết, đốm đỏ,
tuột nhớt, tuột vẩy tại các hồ nuôi cá ở Hà Nội tại phòng thí nghiệm công
nghệ sinh học – Viện Đại học Mở Hà Nội, đã sàng lọc được 11 chủng sinh
gelatinase cao để tìm nguồn gen mã hóa gelatinase.
Bảng 3.1. Hoạt tính phân giải gelatin của dịch lên men 11 chủng vi khuẩn
phân lập phân lập từ các mẫu cá nước ngọt bị bệnh sau 48 giờ nuôi cấy.
STT Ký hiệu chủng
Đường kính vòng
phân giải gelatin (D-d,
mm)
Hoạt tính gelatinase
(U/ml)
1 MD1 20,50 ± 0,01 0,34±0,12
2 MD2 26,51 ± 0,03 0,40±0,10
3 MD3 24,60 ±0,11 0,40±0,16
4 MD4 28,21 ± 0,16 0,64±0,11
5 MD5 23,02 ±0,13 0,43±0,15
6 MD6 21,01 ±0,21 0,38±0,10
73
7 MD7 25,00 ±0,12 0,41±0,16
8 MD8 25,02 ±0,15 0,39±0,12
9 MD9 22,02 ±0,05 0,30±0,12
10 MD10 25,01 ±0,15 0,33±0,10
11 MD11 23,00 ±0,02 0,31±0,18
Ghi chú: D: Đường kính vòng phân giải (mm), d: Đường kính lỗ thạch (mm)
Hình 3.1. Khả năng thủy phân gelatin (nồng độ 7,5 g/l) sang dạng lỏng của
chủng MD4; (a) Hình ảnh môi trường thạch gelatin 7,5g/L bị hóa lỏng sau khi
cấy chủng MD4 và ở 30oC trong 48 giờ; (b) Hình ảnh môi trường thạch
gelatin 7,5 g/L đối chứng.
Hình 3.2. Vòng phân giải cơ chất gelatin của chủng vi khuẩn. A: Vòng phân
giải gelatine của chủng (A): MD2; (B):MD10; (C, D): MD4
Kết quả cho thấy, 11 chủng có khả năng phân hủy gelatin tốt nhất, với
đường kính vòng vô khuẩn từ 21,01 mm đến 28,21 mm, hoạt tính gelatinase
dao động từ 0,31 U/ml đến 0,64 U/ml. Trong số 11 chủng trên, chủng MD4
cho hoạt tính cao nhất, đạt 0,64 U/ml (Bảng 3.1) và có khả năng hóa lỏng
b a
A B
D C
74
thạch gelatin 7,5 g/L (Hình 3.1) được lựa chọn là chủng cung cấp nguồn gen
mã hóa gelatinase cho các nghiên cứu tiếp theo.
Trên thế giới, rất nhiều tác giả đã sàng lọc và khai thác các chủng vi sinh
vật sinh tổng hợp gelatinase từ nhiều nguồn khác nhau. Shanmugasundaram
và cộng sự (2012) đã sàng lọc được Bacillus spp. có hoạt tính gelatinase noại
bào đạt tới 2,1U/ml từ mẫu bùn lắng tại bờ biển Porto Novo. Mahmoud cũng
sàng lọc 21 chủng vi khuẩn có khả năng phân hủy gelatin từ các nguồn lây
nhiễm trong dây chuyền sản xuất gelatin, trong đó 27 chủng (chiếm 17,5%)
có hoạt tính thủy phân gelatin mạnh (đường kính vòng vô khuẩn lớn hơn
2cm) (Mahmoud và cộng sự, 2017). Từ 30 mẫu thu thập từ da cá, thùng chứa,
sàn nhà và dụng cụ chế biến cá ở bến tàu ở Songkla, các tác giả đã phân lập
được 115 chủng vi khuẩn, trong đó 25 chủng thủy phân gelatin từ da cá với
hoạt tính đạt 5,16 đến 41 U/mg protein). Còn từ các mẫu đất và nước biển tại
Brasil, nhóm nghiên cứu Kumar và cộng sự (2012) đã phân lập được 33
chủng có khả năng phân hủy gelatin da cá. Các kết quả trên chỉ ra rằng các
chủng vi khuẩn mang mã gen mã hóa gelatinase thường có khả năng sinh
trưởng và phát triển trong môi trường chứa cơ chất gelatine (da cá, cơ chất
sản xuất gelatin), đó cũng là nguyên nhân vì sao trong nghiên cứu này chúng
tôi chọn cá bệnh là nguồn phân lập nguồn gen mã hóa gelatinase.
3.1.2. Đặc điểm sinh học, sinh lý, sinh hóa và định tên của chủng vi khuẩn MD4
* Nghiên cứu đặc điểm sinh lý, sinh hóa của chủng vi khuẩn MD4
Ở nhiệt độ 30oC sau 24 giờ khuẩn lạc vi khuẩn MD4 có khuẩn lạc
không đều, bề mặt bóng, mặt cắt hình lồi nhọn, mép khuẩn lạc dạng rễ hình
răng cưa, cấu trúc dạng sợi, bề mặt nhớt (hình 3.3a). Khi nhuộm Gram thấy
chủng vi khuẩn MD4 bắt màu xanh tím, soi trên kính hiển vi với vật kính
x100 thấy hình dạng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_nghien_cuu_tao_gelatinase_tai_to_hop_va_ung_dung_tro.pdf