MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan 3
Lời cảm ơn 4
Mục lục 5
Các ký hiệu và chữ viết tắt trong luận án 9
Danh mục bảng 10
Danh mục hình 13
MỞ ðẦU 1
1 ðặt vấn đề 15
2 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 16
2.1 Ý nghĩa khoa học của đề tài 16
2.2 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài 16
3 Mục đích, yêu cầu của đề tài 17
3.1 Mục đích 17
3.2 Yêu cầu 17
4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 17
4.1 ðối tượng nghiên cứu 17
4.2 Phạm vi nghiên cứu 18
5 Những đóng góp mới của đề tài 18
Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU
NGHIÊN CỨU 19
1.1 Cơ sở khoa học của đề tài 19
1.2 Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước 21
1.2.1 ða dạng thành phần loài bọ đuôi kìm 21
1.2.2 ðặc điểm hình thái, sinh vật học của bọ đuôi kìm 266
1.2.3 Thiên địch có ý nghĩa quan trọng trong phòng trừ tổng hợp
sâu hại rau họ hoa thập tự 36
1.2.4 Nghiên cứu ứng dụng bọ đuôi kìm bắt mồi phòng chống sâu
hại 38
1.3 Tình hình nghiên cứu trong nước 41
1.3.1 Thành phần sâu hại và thiên địch trên rau họ hoa thập tự 41
1.3.2 ða dạng thành phần loài bọ đuôi kìm ở Việt Nam 46
1.3.3 Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của một số loài bọ
đuôi kìm 48
1.3.4 Nhân nuôi và sử dụng bọ đuôi kìm phòng chống sâu hại 51
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 56
2.1 ðịa điểm nghiên cứu 56
2.2 Thời gian nghiên cứu 57
2.3 Vật liệu và dụng cụ nghiên cứu 57
2.3.1 Vật liệu nghiên cứu 57
2.3.2 Dụng cụ nghiên cứu 58
2.4 Nội dung nghiên cứu 59
2.5 Phương pháp nghiên cứu 60
2.5.1 Phương pháp điều tra xác định thành phần bọ đuôi kìm trong
sinh quần ruộng rau cải bắp 60
2.5.2 Phương pháp nghiên cứu đặc điểm hình thái 61
2.5.3 Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học 61
2.5.4 Phương pháp điều tra biến động số lượng bọ đuôi kìm E.
annulipes và sâu hại chủ yếu trên đồng ruộng 64
2.5.5 Phương pháp nghiên cứu nhân nuôi và sử dụng bọ đuôi kìm
trong phòng chống rệp xám, sâu tơ hại cải bắp 64
2.6 Phương pháp tính toán và xử lý số liệu 69
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 717
3.1 Thành phần loài bọ đuôi kìm trên rau cải bắp tại Hà Nội và
Hưng Yên 71
3.2 ðặc điểm hình thái của các loài bọ đuôi kìm trên rau cải bắp 74
3.2.1 Vị trí phân loại và đặc điểm hình thái cơ bản của loài bọ đuôi
kìm Nala lividipes Dufour 74
3.2.2 Vị trí phân loại và đặc điểm hình thái cơ bản của loài bọ đuôi
kìm Labidura riparia Pallas 76
3.2.3 ðặc điểm hình thái của loài bọ đuôi kìm Euborellia annulipes
Lucas 77
3.2.4 ðặc điểm hình thái của loài bọ đuôi kìm Euborellia annulata
Fabr. 84
3.3 ðặc điểm sinh học của bọ đuôi kìm E. annulipes và E. annulata 87
3.3.1 Tập tính sống của bọ đuôi kìm E. annulipes và E. annulata 87
3.3.2 Thời gian phát triển, vòng đời của bọ đuôi kìm E. annulipes và
E. annulata 88
3.3.3 ðặc điểm sinh sản của bọ đuôi kìm E. annulipes 96
3.3.4 Ảnh hưởng của thuốc trừ sâu đến bọ đuôi kìm E. annulipes 104
3.4 ðặc điểm sinh thái học của bọ đuôi kìm E. annulipes 106
3.4.1 Biến động số lượng bọ đuôi kìm E. annulipes trên các trà rau
cải bắp vụ ðông xuân tại Hưng Yên qua ba năm (2008-2011) 106
3.4.2 Diễn biến mật độ bọ đuôi kìm E. annulipes và vật mồi chủ
yếu trên các trà rau cải bắp vụ ðông xuân năm 2010-2011 tại
Hưng Yên 110
3.5 Nghiên cứu nhân nuôi và sử dụng bọ đuôi kìm E. annulipes
phòng trừ sâu hại rau cải bắp tại Hưng Yên 116
3.5.1 ðánh giá khả năng khống chế sâu hại của hai loài bọ đuôi
kìm E. annulipes và E. annulata 116
3.5.2 Nghiên cứu nhân nuôi bọ đuôi kìm E. annulipes 1208
3.5.3 Thử nghiệm thả bọ đuôi kìm E. annulipes phòng chống sâu hại
rau cải bắp trên đồng ruộng tại Hưng Yên 127
3.5.4 Qui trình nhân nuôi và thả bọ đuôi kìm E. annulipes ra đồng
ruộng 130
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 136
1 Kết luận 136
2 ðề nghị 137
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ÐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ðẾN LUẬN ÁN 138
TÀI LIỆU THAM KHẢO 139
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu thành phần bọ đuôi kìm bắt mồi trên rau cải bắp vùng Hà Nội và Hưng Yên; ñặc ñiểm sinh học, sinh thái học của loài Euborellia annulipes và nhân nuôi sử dụng chúng trên đồng ruộng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u
rộng cơ thể trung bình 2,98 ± 0,07 mm.
Hình 3.21. Ổ trứng bọ ñuôi kìm
E. annulata mới ñẻ
Hình 3.22. Trứng loài E. annulata
sau 2 ngày tuổi (phóng to)
Hình 3.23. Thiếu trùng E. annulata Hình 3.24. Thiếu trùng E. annulata
87
mới nở có màu trắng trong mới lột xác sang tuổi 2
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự mô tả hình thái của
nhiều giả. Tuy nhiên chưa thấy có nghiên cứu ngoài nước nào công bố kích
thước chi tiết của loài bọ ñuôi kìm E. annulata. Nurnina Nonci (2005) [95]
cho biết bọ ñuôi kìm Euborellia annulata trải qua 5 tuổi, chiều dài của ấu
trùng ña dạng khác nhau từ 4-13 mm phụ thuộc vào tuổi. Gần ñây, Nguyễn
ðức Tùng và cộng sự (2010) [40] công bố kích thước chi tiết của bọ ñuôi kìm
E. annulata khi nuôi bằng thức ăn công nghiệp cho chó và mèo. Các kết quả
của Nguyễn ðức Tùng và cộng sự khá tương ñồng với kết quả của chúng tôi
về kích thước bọ ñuôi kìm E. annulata giai ñoạn trứng, tuổi 1 và 2, tuy nhiên
tác giả công bố ấu trùng bọ ñuôi kìm E. annulata có 4 tuổi, kích thước trưởng
thành nhỏ hơn.
Khi xử lý thống kê so sánh kích thước của từng pha phát dục của 2 loài
bọ ñuôi kìm E. annulipes và E. annulata (z-Test) kết quả cho thấy tất cả các
pha phát dục của 2 loài bọ ñuôi kìm E. annulipes và E. annulata ñều không
sai khác ở ñộ tin cậy P = 0,05.
3.3 ðặc ñiểm sinh học của bọ ñuôi kìm E. annulipes và E. annulata
3.3.1 Tập tính sống của bọ ñuôi kìm E. annulipes và E. annulata
Cả 2 loài bọ ñuôi kìm E. annulipes và E. annulata có tập tính sống ưa
ẩm (hình 3.25), trưởng thành ñẻ trứng thành ổ dưới ñất, khi bọ ñuôi kìm non
mới nở luôn tập trung trong ổ, ít khi bò ra ngoài. Thiếu trùng sang tuổi 2-3 mới
bắt ñầu bò ra ngoài kiếm ăn và cũng trở lên linh hoạt hơn. Thiếu trùng tuổi 3 -
trưởng thành có khả năng di chuyển rất nhanh, khả năng trườn rất khỏe. ðôi
gọng kìm ở bọ ñuôi kìm từ tuổi 3 trở ñi rất linh hoạt, dùng ñể tự vệ và tấn công
con mồi. Cả pha thiếu trùng và trưởng thành ñều chui xuống dưới các tàn dư
trên ruộng rau, trong bụi cỏ, chui vào kẽ lá hoặc chui xuống ñất ñể ẩn náu vào
ban ngày (hình 3.26). Nuôi trong không gian hẹp như hộp nhựa nhỏ thì trưởng
88
thành ñực thường bị chết sau giao phối do trưởng thành cái tấn công.
Hình 3.25. Bọ ñuôi kìm luôn sống gần
nơi ẩm ướt
Hình 3.26. Bọ ñuôi kìm trú ẩn
dưới các tàn dư thực vật
Kết quả theo dõi một số tập tính sống của loài bọ ñuôi kìm E. annulipes
tương tự như miêu tả của nhiều tác giả như Easki và Ishii (1952) [54],
Bharadwaj (1966) [47], Langston và Powell (1975) [80], Hoffman (1987)
[70], Fabian Hass (1996) [56] hay Richard Leung (2004) [102].
Trong miêu tả của các tác giả trên rõ nét nhất là tập tính hoạt ñộng về
ñêm, ăn các côn trùng nhỏ, rệp muội và nhện nhỏ, ñẻ trứng trong ñất thành
từng ổ nhỏ.
3.3.2 Thời gian phát triển, vòng ñời của bọ ñuôi kìm E. annulipes và
E. annulata
3.3.2.1 Thời gian phát triển của bọ ñuôi kìm E. annulipes khi nuôi bằng rệp
xám và cám mèo
Nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn là cám mèo và rệp xám ñến thời
gian phát triển của loài bọ ñuôi kìm E. annulipes ñược tiến hành trong phòng
thí nghiệm tại Trung tâm BVTV phía Bắc (Hưng Yên). Kết quả nghiên cứu
ảnh hưởng của thức ăn là cám mèo và rệp xám ñến thời gian phát triển của
89
loài bọ ñuôi kìm E. annulipes ñược trình bày ở các bảng 3.5 và bảng 3.6.
Bảng 3.5. Thời gian phát triển của bọ ñuôi kìm E. annulipes
nuôi bằng cám mèo (Hưng Yên, 2010)
Giai ñoạn phát triển
Thời gian phát triển (ngày)
Ngắn nhất Dài nhất Trung bình
Trứng 5 9 6,93 ± 0,49
Thiếu trùng tuổi 1 6 11 9,03 ± 0,45
Thiếu trùng tuổi 2 7 13 10,03 ± 0,65
Thiếu trùng tuổi 3 7 14 10,43 ± 0,91
Thiếu trùng tuổi 4 8 14 10,57 ± 0,61
Thiếu trùng tuổi 5 8 15 11,03 ± 0,65
Tiền ñẻ trứng 3 6 4,78 ± 0,40
Vòng ñời 49 61 55,61 ± 1,58
Thời gian
TT sống
Cái 42 62 51,06 ± 3,20
ðực 6 13 9,58 ± 1,39
ðời
Cái 93 114 101,89 ± 3,14
ðực 52 68 61,08 ± 3,43
Ghi chú: T0C: 31,3oC, RH: 82,5%; n = 30.
Qua số liệu bảng 3.5 cho thấy khi nuôi bằng cám mèo thì bọ ñuôi kìm
E. annulipes có thời gian phát triển của trứng trung bình 6,93 ± 0,49 ngày;
tuổi 1 trung bình 9,03 ± 0,45 ngày; tuổi 2 trung bình 10,03 ± 0,65 ngày; tuổi
3 trung bình 101,43 ± 0,91 ngày; tuổi 4 trung bình 10,57 ± 0,61 ngày; tuổi 5
trung bình 11,03 ± 0,65 ngày; thời gian từ hóa trưởng thành ñến ñẻ quả
trứng ñầu tiên trung bình 4,78 ± 0,40 ngày; vòng ñời trung bình 55,61 ± 1,58
ngày; thời gian sống của trưởng thành cái trung bình 51,06 ± 3,20 ngày còn
của trưởng thành ñực là 9,58 ± 1,39 ngày; thời gian một ñời bọ ñuôi kìm cái
90
trung bình 101,89 ± 3,14 ngày trong khi con ñực sống trung bình chỉ 61,08 ±
3,43 ngày.
Bảng 3.6. Thời gian phát triển của bọ ñuôi kìm E. annulipes
nuôi bằng rệp xám (Hưng Yên, năm 2010)
Ghi chú: T0C: 31,5oC, RH: 82,1%; n = 33.
Qua số liệu bảng 3.6 cho thấy khi nuôi bằng rệp xám (Brevicoryne
brassicae) bọ ñuôi kìm E. annulipes có thời gian phát triển của trứng trung bình
7,94 ± 0,32 ngày; tuổi 1 trung bình 9,36 ± 0,42 ngày; tuổi 2 trung bình 10,42 ± 0,46
ngày; tuổi 3 trung bình 10,94 ± 0,55 ngày; tuổi 4 trung bình 11,27 ± 0,64 ngày; tuổi
5 trung bình 11,52 ± 0,58 ngày; thời gian từ hóa trýởng thành ðến ðẻ quả trứng ðầu
tiên tung bình 5,43 ± 0,42 ngày; vòng ñời trung bình 59,10 ± 1,76 ngày; thời gian
sống của trưởng thành cái trung bình 61,43 ± 1,96 ngày còn của trưởng thành ñực
Giai ñoạn phát triển
Thời gian phát triển (ngày)
Ngắn nhất Dài nhất Trung bình
Trứng 6 9 7,94 ± 0,32
Thiếu trùng tuổi 1 7 11 9,36 ± 0,42
Thiếu trùng tuổi 2 8 13 10,42 ± 0,46
Thiếu trùng tuổi 3 8 14 10,94 ± 0,55
Thiếu trùng tuổi 4 8 15 11,27 ± 0,64
Thiếu trùng tuổi 5 9 15 11,52 ± 0,58
Tiền ñẻ trứng 4 7 5,43 ± 0,42
Vòng ñời 54 67 59,10 ± 1,76
Thời gian
TT sống
Cái 55 69 61,43 ± 1,96
ðực 9 15 11,75 ± 1,25
ðời
Cái 108 130 115,10 ± 2,68
ðực 60 72 65,00 ± 2,33
91
là 11,75 ± 1,25 ngày; thời gian một ñời bọ ñuôi kìm cái trung bình 115,10 ± 2,68
ngày trong khi ñời con ñực sống trung bình chỉ 65,00 ± 2,33 ngày.
Kết quả xử lý thống kê so sánh cho thấy có sự sai khác về vòng ñời của
bọ ñuôi kìm E. annulipes khi nuôi bằng 2 loại thức ăn cám mèo và rệp xám ở
mức ý nghĩa P = 0,05.
Langston và Powell (1975) [80] công bố thời gian phát triển trứng là 6-
17 ngày ở ñiều kiện nhiệt ñộ 20-300C, vòng ñời 63 ngày. Bharadwaj (1966)
[47] nuôi trong phòng thí nghiệm ở ñiều kiện 200C-290C với thức ăn là thức
ăn cho chó vòng ñời là 99 ngày còn kết quả của Lemos và cộng sự (2003)
[81] nuôi bọ ñuôi kìm E. annulipes trong phòng thí nghiệm ở 250C và 300C
kết quả tuổi thọ trung bình là 198,4 và 149,1 ngày; trong khi Neiswander
(1944) [91] nuôi trong ñiều kiện nhà kính ñưa ra kết quả vòng ñời trung bình
là 73 ngày. Như vậy vòng ñời của bọ ñuôi kìm E. annulipes biến ñộng tùy
theo loại thức ăn, ñiều kiện nuôi và ñiều kiện nhiệt ñộ, ñộ ẩm. Theo Hoffman
(1987) [70] trưởng thành bọ ñuôi kìm E. annulipes sống khá dài, có khả năng
sống hơn 200 ngày. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có vòng ñời ngắn hơn
cả vì nuôi trong ñiều kiện nhiệt ñộ 31,30C và 31,50C.
3.3.2.2 Thời gian phát triển của bọ ñuôi kìm E. annulipes khi nuôi liên tục
qua ba thế hệ
Chúng tôi tiến hành nuôi bọ ñuôi kìm E. annulipes liên tục qua ba thế
hệ trong tủ ñịnh ôn ở ñiều kiện nhiệt ñộ 250C và 300C ñể tìm hiểu ảnh hưởng
của ñiều kiện nhiệt ñộ và việc nhân nuôi liên tục tròng phòng ñến thời gian
phát triển của chúng, kết quả trình bày ở các bảng 3.7-3.9.
Số liệu bảng 3.7 cho thấy ở thế hệ thứ nhất thời gian phát triển của
trứng và các tuổi của thiếu trùng ở ñiều ở ñiều nhiệt ñộ 250C dài hơn ở ñiều
kiện nhiệt ñộ 300C. Vòng ñời của bọ ñuôi kìm E. annulipes ở ñiều kiện nhiệt
ñộ 250C là 74,90 ± 2,15 ngày, ñời bọ ñuôi kìm ñực là 79,75 ± 2,67 ngày còn
ñời bọ ñuôi kìm cái 132,90 ± 3,84 ngày. Trong ñiều kiện nhiệt ñộ 300C vòng
92
ñời là 67,22 ± 2,00 ngày, ñời bọ ñuôi kìm ñực là 71,92 ± 3,15 ngày còn bọ
ñuôi kìm cái là 112,33 ± 4,05 ngày. Ở ñiều kiện nhiệt ñộ 250C vòng ñời, ñời
của bọ ñuôi kìm E. annulipes ñực và cái có thời gian phát triển dài hơn ở
nhiệt ñộ 300C.
Bảng 3.7. Thời gian phát triển của bọ ñuôi kìm E. annulipes thế hệ thứ
nhất nuôi ở các mức nhiệt ñộ khác nhau (Hà Nội, 2010)
Giai ñoạn
phát triển
Nhiệt ñộ 250C Nhiệt ñộ 300C
NgN –DN
(ngày)
Trung bình
(ngày)
NgN –DN
(ngày)
Trung bình
(ngày)
Trứng 7 - 12 8,97 ± 0,45 5 - 11 7,93 ± 0,54
T. trùng tuổi 1 7 - 12 9,78 ± 0,58 7 - 11 8,97 ± 0,63
T. trùng tuổi 2 8 - 13 10,59 ± 0,50 8 - 13 9,30 ± 0,69
T. trùng tuổi 3 9 - 15 11,44 ± 0,56 9 - 13 10,30 ± 0,66
T. trùng tuổi 4 9 - 17 12,78 ± 0,75 9 - 14 11,93 ± 0,71
T. trùng tuổi 5 12 - 18 14,94 ± 0,52 10 - 15 12,80 ± 0,69
Tiền ñẻ trứng 5-9 6,40 ± 0,61 5-8 5,94± 0,43
Vòng ñời 66 -84 74,90 ± 2,15 60 - 74 67,22 ± 2,00
TT Cái 122 - 147 132,90 ± 3,84 98 - 127 112,33 ± 4,05
TT ðực 75 - 86 79,75 ± 2,67 66 - 81 71,92 ± 3,15
Ghi chú: T. trùng: thiếu trùng; NgN: ngắn nhất; DN: dài nhất; TT: trưởng thành;
RH: 78,6%; n = 32; thức ăn bằng cám mèo.
Số liệu bảng 3.8 cho thấy ở thế hệ thứ hai vòng ñời của bọ ñuôi kìm
E. annulipes ở ñiều kiện nhiệt ñộ 250C là 72,06 ± 2,29 ngày, ñời bọ ñuôi kìm
ñực là 78,00 ± 2,75 ngày còn bọ ñuôi kìm cái là 129,71 ± 4,19 ngày. Trong
ñiều kiện nhiệt ñộ 300C vòng ñời là 65,26 ± 3,36 ngày, ñời bọ ñuôi kìm ñực
sống là 73,38 ± 3,20 ngày còn bọ ñuôi kìm cái là 115,89 ± 6,22 ngày. Trong
93
ñiều kiện nhiệt ñộ 250C vòng ñời, ñời của bọ ñuôi kìm E. annulipes ñực và cái
ñều có thời gian dài hơn ở ñiều kiện nhiệt ñộ 300C tương tự như ở thế hệ 1.
Bảng 3.8. Thời gian phát triển của bọ ñuôi kìm E. annulipes thế hệ thứ
hai nuôi ở các mức nhiệt ñộ khác nhau (Hà Nội, 2010)
Giai ñoạn
phát triển
Nhiệt ñộ 250C Nhiệt ñộ 300C
NgN –DN
(ngày)
Trung bình
(ngày)
NgN –DN
(ngày)
Trung bình
(ngày)
Trứng 7-12 8,21 ± 0,50 5 - 11 7,66 ± 0,59
T. trùng tuổi 1 8-11 9,39 ± 0,40 7 - 10 8,58 ± 0,30
T. trùng tuổi 2 9-13 10,11 ± 0,46 7 - 11 9,16 ± 0,34
T. trùng tuổi 3 9-13 10,79 ± 0,51 7 - 13 10,19 ± 0,54
T. trùng tuổi 4 10-16 12,71 ± 0,53 10 - 15 12,10 ± 0,59
T. trùng tuổi 5 12-18 14,50 ± 0,66 10 - 17 12,94 ± 0,60
Tiền ñẻ trứng 5-9 6,24 ± 0,59 4-7 5,42 ± 0,33
Vòng ñời 65-80 72,06 ± 2,29 43 - 75 65,26 ± 3,36
TT Cái 119-148 129,71 ± 4,19 88 - 131 115,89 ± 6,22
TT ðực 72-83 78,00 ± 2,75 64 - 80 73,38 ± 3,20
Ghi chú: T. trùng: thiếu trùng; NgN: ngắn nhất; DN: dài nhất; TT: trưởng thành;
RH: 78,6%; n = 28; thức ăn bằng cám mèo.
Khi nuôi bọ ñuôi kìm E. annulipes ñến thế hệ thứ 3 trong ñiều kiện
nhiệt ñộ 250C và 300C chúng tôi thu ñược kết quả trình bày trong bảng 3.9.
Số liệu bảng 3.9 cho thấy ở thế hệ thứ ba vòng ñời của bọ ñuôi kìm
E. annulipes ở ñiều kiện nhiệt ñộ 250C là 71,33 ± 1,59 ngày, ñời bọ ñuôi kìm
ñực sống là 78,77 ± 2,83 ngày còn bọ ñuôi kìm cái là 127,67 ± 3,58 ngày.
Trong ñiều kiện nhiệt ñộ 300C vòng ñời là 65,79 ± 1,93 ngày, ñời bọ ñuôi kìm
ñực sống là 72,00 ± 2,96 còn bọ ñuôi kìm cái là 115,21 ± 6,04 ngày. Trong
94
ñiều kiện nhiệt ñộ 250C vòng ñời, ñời của bọ ñuôi kìm E. annulipes ñực và cái
ñều có thời gian dài hơn ở ñiều kiện nhiệt ñộ 300C tương tự như ở thế hệ 1 và 2.
Bảng 3.9. Thời gian phát triển của bọ ñuôi kìm E. annulipes thế hệ thứ ba
nuôi ở các mức nhiệt ñộ khác nhau (Hà Nội, 2010-2011)
Giai ñoạn phát
triển
Nhiệt ñộ 250C Nhiệt ñộ 300C
NgN –DN
(ngày)
Trung bình
(ngày)
NgN –DN
(ngày)
Trung bình
(ngày)
Trứng 6-11 8,03 ± 0,43 5-10 7,52 ± 0,58
T. trùng tuổi 1 8-11 9,44 ± 0,27 8-11 9,10 ± 0,38
T. trùng tuổi 2 8-13 10,06 ± 0,43 8-10 9,32 ± 0,22
T. trùng tuổi 3 9-13 10,85 ± 0,37 8-12 10,13 ± 0,36
T. trùng tuổi 4 11-16 12,62 ± 0,50 9-14 11,65 ± 0,49
T. trùng tuổi 5 12-18 14,97 ± 0,53 10-16 12,74 ± 0,66
Tiền ñẻ trứng 5-8 6,05 ± 0,42 4-7 5,21 ± 0,34
Vòng ñời 67-79 71,33 ± 1,59 56-72 65,79 ± 1,93
TT Cái 112-148 127,67 ±3,58 94-136 115,21 ± 6,04
TT ðực 70-87 78,77 ± 2,83 65-78 72,00 ± 2,96
Ghi chú: T. trùng: thiếu trùng; NgN: ngắn nhất; DN: dài nhất; TT: trưởng thành;
RH: 78,6%; n = 34; thức ăn bằng cám mèo.
Kết quả xử lý thống kê Anova cho thấy thời gian phát dục của cả pha
thiếu trùng bọ ñuôi kìm E. annulipes giữa 2 ñiều kiện nhiệt ñộ 250C và 300C
trong mỗi thế hệ ñều có sự sai khác rõ rệt; Thời gian phát dục của cả pha thiếu
trùng bọ ñuôi kìm E. annulipes qua 3 thế hệ ở ñiều kiện 250C có sự sai khác ở
mức ý nghĩa P = 0,05 nhưng ở ñiều kiện 300C không khác nhau; Vòng ñời của
bọ ñuôi kìm E. annulipes qua 3 thế hệ khác nhau ở ñiều kiện 250C nhưng không
khác nhau ở ñiều kiện 300C.
3.3.2.3 Thời gian phát dục của bọ ñuôi kìm E. annulata ở các mức nhiệt ñộ
khác nhau
95
Bọ ñuôi kìm E. annulata là loài có mức ñộ phổ biến chỉ sau loài bọ
ñuôi kìm E. annulipes, tỷ lệ thành phần loài là 36,04% ở Hà Nội và 38,12% ở
Hưng Yên (bảng 3.2) do ñó chúng sẽ có ñóng góp không nhỏ trong việc kiểm
soát sâu hại trên ñồng ruộng, ñể tìm hiểu thời gian phát dục của bọ ñuôi kìm
E. annulata chúng tôi nuôi bọ ñuôi kìm E. annulata trong hai ngưỡng nhiệt ñộ
250C và 300C, kết quả trình bày ở bảng 3.10.
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của các mức nhiệt ñộ ñến thời gian phát dục
của bọ ñuôi kìm E. annulata (Hà Nội, 2010)
Pha phát dục
Nhiệt ñộ 250C Nhiệt ñộ 300C
NgN –DN Trung bình NgN –DN Trung bình
Trứng 7 - 12 9,53 ± 0,76 5 - 8 6,82 ± 0,74
Pha thiếu trùng 47 - 68 58,24 ± 3,28 41 - 58 48,74 ± 2,31
Vòng ñời 65 - 87 72,23 ± 4,25 52 - 69 59,73 ± 4,95
ðời BðK ñực 62 - 218 105,12 ± 6,68 52 - 116 88,39 ± 4,67
ðời BðK cái 114 - 232 182,34 ± 10,76 102 - 189 125,45 ± 3,67
Ghi chú: NgN: ngắn nhất; DN: dài nhất; ẩm ñộ 75,5%; Thức ăn: cám mèo; n = 29;
Thời gian phát dục tính bằng ngày.
Số liệu bảng 3.10 cho thấy trong ñiều kiện nhiệt ñộ 250C ẩm ñộ 75,5%
trứng bọ ñuôi kìm E. annulata có thời gian phát dục trung bình là 9,53 ± 0,76
ngày, pha thiếu trùng 5 tuổi có thời gian là 58,24 ± 3,28 ngày, vòng ñời là
72,23 ± 4,25 ngày, ñời bọ ñuôi kìm ñực sống trung bình 105,12 ± 6,68 ngày,
bọ ñuôi kìm cái sống trung bình 182,34 ± 10,76 ngày. Trong ñiều kiện nhiệt
ñộ 300C thời gian phát dục các pha rút ngắn, vòng ñời là 59,73±4,95 ngày.
Theo Nurnina Nonci (2005) [95] thời gian phát dục của giai ñoạn ấu
trùng bọ ñuôi kìm E. annulata từ 39-46 ngày, tuổi thọ của trưởng thành ñực từ
57-75 ngày và tuổi thọ của trưởng thành cái từ 61-89 ngày. Kết quả của chúng
tôi khác kết quả của Nurnina Nonci về tuổi thọ của trưởng thành nhưng tương
tự kết quả nghiên cứu của Nguyễn ðức Tùng và cộng sự (2011) [40] khi nuôi
96
bọ ñuôi kìm E. annulata bằng thức ăn là cám mèo trong ñiều kiện nhiệt ñộ
24,830C, ñộ ẩm 77,67% có vòng ñời là 72,22 ngày.
3.3.3 ðặc ñiểm sinh sản của bọ ñuôi kìm E. annulipes
3.3.3.1 Tập tính ñẻ trứng và chăm sóc con non
Loài bọ ñuôi kìm E. annulipes có tập tính ñẻ trứng thành ổ ở nơi ñất ẩm
hoặc trên tàn dư cây rau ngoài ñồng và ñẻ ở trên bông ẩm hay ñất ẩm ở trong
phòng nuôi. Trưởng thành bọ ñuôi kìm thường ghép ñôi giao phối tập trung
nhiều vào buổi trưa và ñẻ trứng vào ban ñêm (hình 3.27). Trưởng thành ñẻ
trứng thành từng ổ, thường từ 2-3 ổ trong ñiều kiện nuôi trong hộp chậu kích
thước lớn và có lớp ñất ẩm dày; trong ñiều kiện nuôi bằng hộp nhỏ hoặc ñĩa
Petri chúng ñẻ trứng ngay cạnh miếng bông ẩm.
Hình 3.27. Bọ ñuôi kìm E. annulipes
ñang giao phối
Hình 3.28. Bọ ñuôi kìm mẹ
ñang thu gom trứng
Trưởng thành cái sau khi ñẻ trứng thường quanh quẩn bên cạnh ổ trứng, khi
thấy có dấu hiệu không an toàn chúng dùng ñôi kìm hoặc miệng di chuyển từng
quả trứng ñi nơi khác, khi ổ trứng bị phân tán bọ ñuôi kìm mẹ thu gom lại thành ổ
(hình 3.28); khi ñất nơi ñặt ổ trứng bị khô chúng cũng di chuyển toàn bộ ổ trứng
ñến nơi có ñất ẩm. Bọ ñuôi kìm non mới nở tập trung trong ổ, ít khi bò ra ngoài
97
còn bọ ñuôi kìm mẹ luôn quanh quẩn bên ổ ñể bảo vệ trứng và bọ ñuôi kìm non
mới nở (hình 3.29).
Hình 3.29. Bọ ñuôi kìm mẹ ñang canh gác, bảo vệ trứng
3.3.3.2 Sức sinh sản của bọ ñuôi kìm E. annulipes
Sức ñẻ trứng, tỷ lệ trứng nở và số trứng trung bình của một bọ ñuôi kìm
cái loài E. annulipes khi nuôi bằng cám mèo ñược trình bày trong bảng 3.11.
Bảng 3.11. Sức ñẻ trứng và tỷ lệ trứng nở của bọ ñuôi kìm E. annulipes
nuôi bằng cám mèo (Hưng Yên, 2009)
Số ổ trứng ñẻ
ñược
Tỷ lệ BðK cái
ñẻ trứng (%)
Số trứng/ổ
(quả)
Tỷ lệ nở (%)
Ổ trứng thứ nhất 100
IN - NN 33 – 56 83,93 – 100
Trung bình 45,20 ± 2,86 93,51 ± 1,68
Ổ trứng thứ hai 100
IN - NN 29 – 50 75,00-100
Trung bình 38,97 ± 2,15 92,16 ± 2,81
Ổ trứng thứ ba 83,33
IN - NN 12 – 48 72,73 - 100
Trung bình 36,32 ± 3,62 90,12 ± 3,37
98
Tổng số trứng/cái và tỷ lệ nở TB: 114,43 ± 7,33 92,04 ± 1,49
Ghi chú: IN: ít nhất; NN: nhiều nhất; T0C: 31,50C, RH: 84,8% ; n = 30.
Bọ ñuôi kìm E. annulipes nuôi theo cặp trong phòng thí nghiệm bằng
hộp nhựa thường ñẻ 2-3 ổ trứng. Qua số liệu bảng 3.11 cho thấy khi nuôi bọ
ñuôi kìm E. annulipes bằng cám mèo cho 100% số cá thể bọ ñuôi kìm cái ñẻ 2
ổ trứng, có 88,33% số cá thể cái ñẻ ổ trứng thứ 3. Số quả trứng trung bình/ổ ở
ổ trứng thứ nhất là 45,20 ± 2,86 quả/ổ, ở ổ trứng thứ hai là 38,97 ± 2,15 quả/ổ
còn ổ thứ ba là 36,32 ± 3,62 quả/ổ. Tỷ lệ trứng nở trung bình tương ứng là
93,51 ± 1,68%, 92,16 ± 2,81% và 90,12 ± 3,37%. Tổng số trứng trung bình
qua 3 lần ñẻ là 114,43 ± 7,33 quả/bọ ñuôi kìm cái, tỷ lệ nở trung bình là 92,04
± 1,49%. Số quả trứng/ổ và tỷ lệ nở của trứng có xu hướng giảm dần theo số
lần bọ ñuôi kìm cái ñẻ trứng. Kết quả xử lý thống kê cho thấy có sự sai khác
số trứng/ổ giữa các lần ñẻ ở mức ý nghĩa P = 0,05 nhưng tỷ lệ trứng nở sai
khác không có ý nghĩa.
Song song với thí nghiệm nuôi bằng cám mèo, chúng tôi nuôi bọ ñuôi
kìm E. annulipes bằng rệp xám (Brevicoryne brassicae) trong phòng thí
nghiệm, kết quả sức ñẻ trứng và tỷ lệ trứng nở ñược trình bày trong bảng 3.12.
Bảng 3.12. Sức ñẻ trứng và tỷ lệ trứng nở của bọ ñuôi kìm E. annulipes
nuôi bằng rệp xám (Hưng Yên, 2009)
Số ổ trứng ñẻ
ñược
Tỷ lệ BðK cái
ñẻ trứng (%)
Số trứng/ổ
(quả)
Tỷ lệ nở
(%)
Ổ trứng thứ nhất 100
IN - NN 34 – 65 85,19 – 100
Trung bình 49,67 ± 3,63 94,05 ± 1,55
Ổ trứng thứ hai 100
IN - NN 30 – 54 77,27-100
Trung bình 40,03 ± 2,34 93,64 ± 2,63
Ổ trứng thứ ba 90,0
IN - NN 25 – 50 75,56 - 100
Trung bình 38,37 ± 2,12 91,28 ± 3,29
99
Tổng số trứng/cái và tỷ lệ nở TB: 124,23 ± 6,10 93,05 ± 1,43
Ghi chú: IN: ít nhất; NN: nhiều nhất; T0C: 31,70C, RH: 85,1%; n= 30.
Số liệu trong bảng 3.12 cho thấy khi nuôi bọ ñuôi kìm bằng rệp xám
cũng cho 100% cá thể bọ ñuôi kìm cái ñều ñẻ trứng 2 ổ trứng, có tới 90% số
cá thể cái ñẻ ổ trứng thứ 3. Số quả trứng/ổ ở ổ trứng thứ nhất trung bình là
49,67 ± 3,63 quả/ổ, ở ổ trứng thứ hai là 40,03 ± 2,34 quả/ổ còn ổ thứ ba là
38,37 ± 2,12 quả/ổ. Tỷ lệ trứng nở trung bình tương ứng là 94,05 ± 1,55%,
93,64 ± 2,63% và 91,28 ± 3,29%. Tổng số trứng trung bình qua 3 lần ñẻ là
124,23 ± 6,10 quả/bọ ñuôi kìm cái, tỷ lệ nở trung bình là 93,05 ± 1,43%.
Tương tự như nuôi bằng cám mèo, số quả trứng/ổ và tỷ lệ nở của trứng giảm
dần theo số ổ trứng bọ ñuôi kìm ñẻ ñược. Kết quả xử lý thống kê cho thấy có
sự sai khác số trứng/ổ giữa các lần ñẻ ở mức ý nghĩa P = 0,05 nhưng tỷ lệ
trứng nở sai khác không có ý nghĩa.
Kết quả xử lý thống kê z-Test và t-Test so sánh giữa 2 loại thức ăn cám
mèo và rệp xám cho thấy có sự sai khác số trứng/ổ ñẻ lần thứ nhất ở mức ý
nghĩa P = 0,05 còn số trứng/ổ ñẻ lần thứ 2 và 3 không sai khác; Tỷ lệ trứng nở
ở cả 3 lần ñẻ ñều không sai khác.
Kết quả nghiên cứu của Bharadwaj (1966) [47] cho biết bọ ñuôi kìm
E. annulipes nuôi trong phòng thí nghiệm ở ñiều kiện 200C-290C ñẻ trung
bình 52,7 quả/ổ. Một số con cái có khả năng ñẻ 4 ổ trứng, Langston và Powell
(1975) [80] cũng cho kết quả tương tự. Lemos và cộng sự (2003) [81] nuôi bọ
ñuôi kìm cái E. annulipes trong ñiều kiện phòng thí nghiệm bằng cách sử
dụng chế ñộ ăn nhân tạo cho kết quả số trứng trung bình 206,2 và 306,0
trứng/cái trong ñiều kiện nhiệt ñộ tương ứng là 250C và 300C. Kết quả của
chúng tôi nuôi trong ñiều kiện 31,50C và 31,70C cho số trứng ñẻ và số quả/ổ
thấp hơn kết quả của các tác giả nêu trên.
Thông qua nuôi bọ ñuôi kìm qua 3 thế hệ trong hai ñiều kiện nhiệt ñộ là
100
250C và 300C, chúng tôi theo dõi khả năng ñẻ trứng của bọ ñuôi kìm cái
E. annulipes qua các chỉ tiêu số ổ trứng và số trứng ñẻ, số trứng của một ổ và
tỷ lệ nở của chúng, kết quả ñược trình bày ở bảng 3.13.
Bảng 3.13. Sức ñẻ trứng và tỷ lệ trứng nở của bọ ñuôi kìm E. annulipes
nuôi qua ba thế hệ trong hai ñiều kiện nhiệt ñộ (Hà Nội 2010-2011)
Chỉ tiêu
Thế
hệ thứ
Nhiệt ñộ 250C Nhiệt ñộ 300C
IN - NN Trung bình IN - NN Trung bình
Số ổ/con cái
1 2-8 4,77±0,59 3-7 5,03±0,39
2 2-8 4,97±0,55 3-8 5,10±0,50
3 3-8 5,30±0,56 3-8 5,17±0,50
Số trứng/ổ
1 13-53 24,80±3,91 15-38 26,90±2,23
2 14-49 25,58±4,09 15-49 25,79±2,93
3 9-37 19,82±2,54 10-33 19,17±2,37
Số trứng/cái
1 64-158 106,13±8,09 89-175 131,30±8,69
2 71-170 114,63±10,40 90-180 124,67±10,09
3 53-186 101,27±13,70 53-165 94,70±10,92
Tỷ lệ nở (%)
1 84-100 96,14±1,82 79-100 94,41±2,67
2 62-100 85,70±4,45 68-100 88,83±3,85
3 47-100 83,17±5,71 40-91 73,61±6,12
Ghi chú: các ñiều kiện thí nghiệm tương ứng với từng thế hệ ở các bảng 3.7-3.9.
Qua số liệu bảng 3.13 cho thấy ở ñiều kiện nhiệt ñộ 250C số trứng ñẻ
trung bình của một bọ ñuôi kìm cái E. annulipes qua ba thế hệ tương ñương
nhau nhưng ở ñiều kiện 300C có xu hướng giảm rõ rệt. Kết quả xử lý thống
kê cho thấy ở ñiều kiện nhiệt ñộ 250C số trứng ñẻ ñược trung bình của một
cá thể cái qua 3 thế hệ không sai khác ở mức ý nghĩa P = 0,05 nhưng ở ñiều
kiện nhiệt ñộ 300C có sự sai khác.
Số ổ trứng/con cái ở ñiều kiện nhiệt ñộ 250C và 300C có xu hướng
101
tăng nhẹ qua từng thế hệ nuôi, số trứng/ổ lại có xu hướng giảm ở cả hai
ñiều kiện nhiệt ñộ thí nghiệm. Kết quả xử lý thống kê lại cho thấy số ổ
trứng/cái không sai khác giữa 3 thế hệ ở cả 2 ñiều kiện nhiệt ñộ 250C và
300C; Còn số trứng/ổ có sự sai khác rõ nhất ở ñiều kiện nhiệt ñộ 300C ở
mức ý nghĩa P = 0,05.
Tỷ lệ trứng nở giảm rõ rệt qua từng thế hệ nuôi, ở thế hệ thứ nhất tỷ lệ
nở là 96,14±1,82% nhưng sang thế hệ thứ 3 chỉ còn 83,17±5,71% (250C). Ở
ñiều kiện 300C tỷ lệ tương ứng là 94,41±2,67% và 73,61±6,12%. Kết quả xử
lý thống kê cho thấy ở từng ñiều kiện nhiệt ñộ, tỷ lệ nở qua 3 thế hệ khác
nhau ở mức ý nghĩa P = 0,05.
3.3.3.3 Tỷ lệ sống sót của bọ ñuôi kìm E. annulipes qua 3 thế hệ ở các mức
nhiệt ñộ khác nhau
ðể ñánh giá sự suy giảm tỷ lệ sống sót qua ba thế hệ nuôi bọ ñuôi kìm
E. annulipes trong phòng chúng tôi tiến hành theo dõi tỷ lệ sống sót qua ba
thế hệ, số liệu ñược trình bày trong bảng 3.14.
Bảng 3.14. Tỷ lệ sống sót của bọ ñuôi kìm E. annulipes nuôi qua ba thế
hệ ở các nhiệt ñộ khác nhau (Hà Nội, 2010-2011)
Giai ñoạn
phát triển
Nhiệt ñộ 250C Nhiệt ñộ 300C
Thế hệ 1 Thế hệ 2 Thế hệ 3 Thế hệ 1 Thế hệ 2 Thế hệ 3
Tuổi 1 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00
Tuổi 2 85,00 81,67 81,67 88,33 81,67 78,33
Tuổi 3 75,00 71,67 71,67 81,67 70,00 65,00
Tuổi 4 65,00 60,00 60,00 71,67 61,67 58,33
Tuổi 5 60,00 55,00 55,00 63,33 56,67 53,33
TT 56,67 50,00 50,00 56,67 51,67 50,00
χ2tn = 0,5064; χ
2
tn = 0,1041;
Ghi chú: TT: trưởng thành; ðơn vị tính: %; Số liệu tỷ lệ % ñược chuyển ñổi arcsin trước
102
khi xử lý thống kê; Mức sai khác có ý nghĩa P = 0,05.
Qua số liệu bảng 3.14 cho thấy tỷ lệ sống sót qua mỗi tuổi giảm dần ở
tất cả các thế hệ ở cả hai ñiều kiện nuôi là nhiệt ñộ 250C và 300C. Tuy nhiên
khi so sánh giữa các thế hệ cùng ñiều kiện nuôi thì trong ñiều kiện nuôi 250C
tỷ lệ sống sót ở thế hệ 2 và 3 tương ñương nhau ở tất cả các pha phát dục
nhưng ñều thấp hơn thế hệ thứ nhất; còn ở ñiều kiện nuôi 300C tỷ lệ sống sót
giảm liên tục qua từng thế hệ kế tiếp. ðến pha trưởng thành tỷ lệ sống sót chỉ
còn 50,00-56,67% số cá thể ban ñầu tham gia thí nghiệm.
Kết quả xử lý thống kê Kaplan-Meier survival curves (Logrank test)
cho thấy trong cùng ñiều kiện nhiệt ñộ khả năng sống sót của bọ ñuôi kìm
E. annulipes ở 3 thế hệ không sai khác ở mức ý nghĩa P = 0,05.
3.3.3.4 Tỷ lệ ñực cái của bọ ñuôi kìm E. annulipes và E. annulata
ðể nghiên cứu tỷ lệ ñực cái của 2 loài bọ ñuôi kìm E. annulipes và
E. annulata trên ñồng ruộng chúng tôi tiến hành phân tích thu mẫu bọ ñuôi
kìm thu ñược trên rau cải bắp tại Hà Nội và Hưng Yên trong 2 năm, kết quả
ñược trình bày ở bảng 3.15.
Bảng 3.15. Tỷ lệ ñực cái của hai loài E. annulipes và E. annulata
trong ñiều kiện tự nhiên (Văn Lâm, Hưng Yên, 2009-2010)
Loài bọ
ñuôi kìm
Năm
Số lượng
mẫu (con)
Tỷ lệ ñực
(%)
Tỷ lệ cái
(%)
Tỷ lệ
ðực cái
E. annulipes
2009 485 18,4 81,6 1:4,4
2010 399 23,8 76,2 1:3,2
TB n = 884 21,1 78,9 1:3,8
E. annulata
2009 366 32,1 67,9 1:2,1
2010 364 36,5 63,5 1:1,7
TB n = 730 34,3 65,7 1:1,9
Ghi chú: Mẫu thu tron
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bvtv_la_bui_xuan_phong_4425_2005377.pdf