MỤC LỤC.III
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.VII
DANH MỤC BẢNG. IX
DANH MỤC HÌNH.X
MỞ ĐẦU .1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN.3
1.1. Giới thiệu về chi Vitex .3
1.1.1. Đặc điểm thực vật của chi Vitex.3
1.1.2. Công dụng của các loài thuộc chi Vitex.4
1.1.2.1. Tình hình sử dụng trong y học cổ truyền các loài thuộc chi Vitex .4
1.1.2.2. Công dụng khác của các loài thuộc chi Vitex.5
1.1.3. Giới thiệu về loài V. limonifolia và loài V. trifolia.5
1.1.3.1. Loài V. limonifolia.5
1.1.3.2. Loài V. trifolia.6
1.1.4. Tình hình nghiên cứu về thành phần hóa học của chi Vitex.7
1.1.4.1. Các hợp chất triterpennoid.7
1.1.4.2. Các hợp chất ecdysteroid .10
1.1.4.3. Các hợp chất labdane-diterpennoid.12
1.1.4.4. Các hợp chất lignan và neolignan.16
1.1.4.5. Các hợp chất flavonoid.19
1.1.4.6. Các hợp chất iridoid.22
1.1.4.7. Các hợp chất khác.24
1.1.5. Các nghiên cứu về hoạt tính sinh học của chi Vitex.27
1.1.5.1. Hoạt tính gây độc tế bào ung thư.27
1.1.5.2. Hoạt tính kháng viêm, giảm đau.29
1.1.5.3. Hoạt tính kháng virus và vi sinh vật .31
1.1.5.4. Các hoạt tính khác.32
1.1.6. Tình hình nghiên cứu về chi Vitex ở Việt Nam.33
1.1.7. Tình hình nghiên cứu về loài V. limonifolia và V. trifolia .34
1.2. Giới thiệu về viêm .34
1.2.1. Sơ lược về viêm .34
1.2.1.1. Giới thiệu về quá trình viêm.34
1.2.1.2. Các giai đoạn của quá trình viêm.35
1.2.1.3. Vai trò của nitric oxide trong bệnh lý viêm.35
164 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 02/03/2022 | Lượt xem: 499 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học loài vitex limonifolia wall. ex c.b.clark và vitex trifolia l, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giếng (với mật độ 2 x 104 tế
bào/giếng) và nuôi cấy ở điều kiện nêu trên trong 24 giờ. Ngày tiếp theo, loại bỏ toàn
bộ môi trường trong giếng, rửa sạch bằng PBS (photphat buffer saline), sau đó thêm
vào 0,09 mL dung dịch pha loãng chứa virus đảm bảo liều lượng TCID50 (liều gây
nhiễm 50% tế bào nuôi cấy) và 0,01 mL hợp chất thử nghiệm hoạt tính, ủ ở điều kiện
37°C, 5% CO2 trong 2 ngày (mẫu thử). Hoạt tính kháng virus của mỗi hợp chất được
theo dõi ở các nồng độ khác nhau 10 lần từ 0,1, 1,0, 10,0 và 100 μM. Bốn giếng chứa
các tế bào nhiễm virus nhưng không được bơm chất thử nghiệm hoạt tính (mẫu
trắng), bốn giếng được bơm các tế bào không cấy virus để đối chứng (mẫu đối chứng
âm). Sau khi rửa một lần với PBS, thêm vào mỗi giếng 100 ml acetone 70% lạnh (-
20°C) và ủ trong 30 phút ở -20°C. Sau đó, aceton được loại bỏ và tiến hành sấy 96
giếng ở 60°C trong 30 phút. Tiếp tục hút 100 μL SRB 0,4% trong axit acetic 1% thêm
vào mỗi giếng và ủ ở nhiệt độ trong phòng trong 30 phút tiếp theo. Rửa sạch các đĩa
5 lần bằng axit acetic 1%, rồi sấy khô. Sau khi sấy trong 1 ngày, SRB còn lại trong
mỗi giếng được hòa tan bởi 100 μL dung dịch đệm Tris-base (10 mM), và để ở nhiệt
độ trong phòng 30 phút.
Độ hấp thụ trong mỗi giếng được đo bằng VERSAmax microplate reader
(Molecular Devices, Palo Alto, CA, USA) ở bước sóng 540 nm. Hoạt tính kháng
virus của mỗi hợp chất thử trong tế bào bị nhiễm CVB3, EV71 hoặc HRV1B được
tính theo tỷ lệ phần trăm so với mẫu đối chứng.
Hoạt tính kháng virus được đánh giá bằng phần trăm tế bào sống sót:
%sống sót =
ODmẫu thử − ODmẫu trắng
ODmẫu đối chứng âm − ODmẫu trắng
× 100
Phân tích số liệu, xây dựng đồ thị và tính toán giá trị IC50 (theo phương pháp
hồi qui Sigmoidal dose-response) được thực hiện trên phần mềm GraphPad Prism 6.0.
2.3. Phân lập các hợp chất
2.3.1. Các hợp chất phân lập từ loài V. limonifolia
Lá V. limonifolia sau khi phơi khô, nghiền thành bột mịn (4,2 kg), được làm
ẩm sau đó chiết với methanol (3 lần x 10L) bằng thiết bị siêu âm (ở 50oC, mỗi lần 1
47
giờ). Các dịch chiết được gom lại, lọc qua giấy lọc và cất thu hồi dung môi dưới áp
suất giảm thu được 350 g cặn chiết methanol. Cặn chiết này được hòa tan vào 2 lít
nước cất và tiến hành chiết phân bố lần lượt với CH2Cl2 và EtOAc thu được cặn
CH2Cl2 (VIL1, 130,0 g), cặn EtOAc (VIL2, 27,0 g) và lớp nước (VIL3) sau khi cất
thu hồi dung môi dưới áp suất giảm.
Phân đoạn VIL1 được phân bố đều trong dichloromethane, tẩm với silica gel,
quay khô loại bỏ dung môi, nghiền mịn đưa lên cột sắc ký silica gel với hệ dung môi
rửa giải gradient n-hexane:acetone (100:0 → 0:1, v/v) thu được sáu phân đoạn chính,
VIL1A-VIL1F. Phân đoạn VL1B được phân tách trên cột sắc ký RP-18 với hệ dung
môi rửa giải MeOH:nước (5:1, v/v) thu được bốn phân đoạn, VIL1B1-VIL1B4.
VIL1B1được tinh chế bằng cột sắc ký silica gel với hệ dung môi rửa giải n-
hexane:EtOAc (1,5:1, v/v) thu được hợp chất VL7 (6,0 mg). Hợp chất VL4 (4,4 mg)
và VL6 (12,5 mg) thu được sau khi tinh chế phân đoạn VIL1B3 bằng cột sắc ký silica
gel với hệ dung môi n-hexane:EtOAc (1,5:1, v/v).
Phân đoạn VIL1C được phân tách trên cột sắc ký RP-18 với hệ dung môi rửa
giải MeOH:nước (5:1, v/v) thu được ba phân đoạn nhỏ hơn, VIL1C1-VIL1C3.
VIL1C1 tiếp tục được đưa lên đưa lên cột sắc ký LH-20 với hệ dung môi rửa giải
MeOH:nước (1:1, v/v) thu được hợp chất VL5 (2,5 mg). VIL1C2 được tinh chế bằng
cột sắc ký silica gel với hệ dung môi rửa giải CH2Cl2:MeOH (17:1, v/v) thu được hợp
chất VL3 (14,0 mg). Hợp chất VL8 (10,3 mg) thu được sau khi tinh chế phân đoạn
VIL1C3 bằng cột sắc ký silica gel với hệ dung môi n-hexane:EtOAc (1,4:1, v/v).
Phân đoạn VIL1D được phân tách trên cột sắc ký RP-18 với hệ dung môi rửa
giải MeOH:nước (4:1, v/v) thu được năm phân đoạn, VIL1D1-VIL1D5. VIL1D2 tiếp
tục được phân tách trên cột sắc ký RP-18 với hệ dung môi rửa giải acetone:nước
(1,8:1, v/v) thu được ba phân đoạn nhỏ hơn, VIL1D2A-VIL1D2C. Hợp chất VL9
(18,0 mg) và VL10 (4,5 mg) thu được sau khi tinh chế phân đoạn VIL1D2A bằng cột
sắc ký silica gel với hệ dung môi n-hexane:EtOAc (1,4:1, v/v). Hợp chất VL11 (7,0
mg) thu được khi tinh chế phân đoạn VIL1D2C bằng cột sắc ký silica gel với hệ dung
môi n-hexane:EtOAc (1,4:1, v/v). Phân đoạn VIL1D4 được phân tách trên cột sắc ký
RP-18 với hệ dung môi rửa giải acetone:nước (2:1, v/v) thu được ba phân đoạn nhỏ
hơn, VIL1D4A-VIL1D4C. VIL1D4A được tinh chế bằng cột sắc ký silica gel với hệ
dung môi rửa giải CH2Cl2:acetone (2,5:1, v/v) thu được hợp chất VL2 (8,0 mg).
48
Hình 2.1. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ loài V. limonifolia
49
VIL1D4C được tinh chế bằng cột sắc ký silica gel với hệ dung môi rửa giải n-
hexane:acetone (1,4:1, v/v) thu được hợp chất VL1 (10,5 mg).
Phần nước VIL3 được đưa lên cột diaion HP-20 để loại đường bằng nước, sau
đó được rửa giải bằng methanol trong nước với nồng độ tăng dần (25%, 50%, 75%
và 100%) thu được bốn phân đoạn VIL3A-VIL3D. Phân đoạn VIL3A được tẩm với
silica gel rồi đưa lên cột sắc ký với hệ dung môi rửa giải dichloromethane:MeOH
(100:1 → 0:1, v/v) thu được bảy phân đoạn, VIL3A1-VIL3A7. Phân đoạn VIL3A5
tiếp tục được phân tách trên cột sắc ký R-18 với hệ dung môi rửa giải MeOH:nước
(5:1, v/v) thu được ba phân đoạn nhỏ hơn, VIL3A5A-VIL3A5C. Hợp chất VL12 (9,2
mg) thu được khi tinh chế phân đoạn VIL3A5A bằng cột sắc ký silica gel với hệ dung
môi EtOAc:MeOH:nước (3,5:1:0,15, v/v/v).
2.3.2. Các hợp chất phân lập từ loài V. trifolia
Lá loài V. trifolia sau khi phơi khô, nghiền thành bột mịn (2,2 kg), được làm
ẩm sau đó chiết với methanol (3 lần x 5L) bằng thiết bị siêu âm (ở 50oC, mỗi lần 1
giờ). Các dịch chiết được gom lại, lọc qua giấy lọc và cất thu hồi dung môi dưới áp
suất giảm thu được 130 g cặn chiết methanol. Cặn chiết này được hòa vào 2 lít nước
cất và tiến hành chiết phân bố lần lượt với CH2Cl2 và EtOAc thu được cặn CH2Cl2
(VIT1, 51,0 g), cặn EtOAc (VIT2, 27,0 g) và lớp nước (VIT3) sau khi cất thu hồi
dung môi dưới áp suất giảm.
Phân đoạn VIT2 được phân bố đều trong ethyl acetate, tẩm với silica gel, quay
khô loại bỏ dung môi, nghiền mịn đưa lên cột sắc ký silica gel với hệ dung môi rửa
giải gradient n-hexane:acetone (100:0 → 0:1, v/v) thu được bốn phân đoạn chính,
VIT2A-VIT2D. Phân đoạn VIT2B tiếp tục được phân tách trên cột sắc ký RP-18 với
hệ dung môi rửa giải acetone:nước (1,5:1, v/v) thu được hai phân đoạn, VIT2B1 và
VIT2B2. VIT2B2 được tinh chế bằng cột sắc ký silica gel với hệ dung môi rửa giải
n-hexane:EtOAc (1,1:1, v/v) thu được hợp chất VT15 (12,0 mg) và VT16 (10,0 mg).
Hợp chất VT9 (9,0 mg) và VT10 (10,0 mg) thu được khi tinh chế phân đoạn VIT2C
trên cột sắc ký RP-18 với hệ dung môi rửa giải MeOH:nước (1,2:1, v/v). Phân đoạn
VIT2D được đưa lên cột sắc ký silica gel với hệ dung môi rửa giải CH2Cl2:MeOH
(10:1, v/v) thu được ba phân đoạn, VIT2D1-VIT2D3. VIT2D1 được phân tách trên
cột RP-18 với hệ dung môi rửa giải MeOH:nước (1:1,5, v/v) thu được bốn phân đoạn
50
nhỏ hơn, VIT2D1A-VIT2D1D. VIT2D1A được đưa lên đưa lên cột sephadex LH-20
với hệ dung môi rửa giải MeOH:nước (1:1, v/v) thu được hợp chất VT1 (5,0 mg) và
VT3 (9,0 mg). VIT2D1C được tinh chế bằng cột sắc ký silica gel với hệ dung môi
rửa giải CH2Cl2:acetone:nước (1,5:1:0,05, v/v/v) thu được hợp chất VT4 (10,0 mg)
và VT7 (8,0 mg). VIT2D2 được phân tách trên cột sắc ký RP-18 với hệ dung môi rửa
giải MeOH:nước (1:1,5, v/v) thu được hai phân đoạn, VIT2D2A và VIT2D2B. Hợp
chất VT8 (8,0 mg) thu được sau khi tinh chế phân đoạn VIT2D2A bằng cột sắc ký
silica gel với hệ dung môi CH2Cl2:MeOH (12:1, v/v). Hợp chất VT5 (16,0 mg) thu
được sau khi tinh chế phân đoạn VIT2D2B bằng cột sắc ký silica gel với hệ dung môi
CH2Cl2:acetone:nước (1:1:0,05, v/v/v). VIT2D3 được phân tách trên cột sắc ký RP-
18 với hệ dung môi rửa giải MeOH:nước (1:1,5, v/v) thu được hợp chất VT11 (10,0
mg).
Phần nước VIT3 được đưa lên cột diaion HP-20 để loại đường bằng nước, sau
đó được rửa giải bằng methanol trong nước với nồng độ tăng dần (25%, 50%, 75%
và 100%) thu được bốn phân đoạn VIT3A-VIT3D. VIT3B được phân tách trên cột
sắc ký RP-18 với hệ dung môi rửa giải MeOH:nước (1:1,5, v/v) thu được ba phân
đoạn nhỏ hơn, VIT3B1-VIT3B3. Hợp chất VT13 (12,0 mg) thu được sau khi tinh chế
phân đoạn VIT3B1 bằng cột sắc ký sephadex LH-20 với hệ dung môi rửa giải
MeOH:nước (1:1, v/v). Hợp chất VT2 (8,0 mg) và VT6 (12,0 mg) thu được sau khi
tinh chế phân đoạn VIT3B2 bằng cột sắc ký RP-18 với hệ dung môi rửa giải
acetone:nước (1:3, v/v). Hợp chất VT12 (13,0 mg) thu được sau khi tinh chế phân
đoạn VIT3B3 bằng cột sắc ký sephadex LH-20 với hệ dung môi rửa giải MeOH:nước
(1:1, v/v). VIT3C được phân tách trên cột RP-18 với hệ dung môi rửa giải
MeOH:nước (1:1,5, v/v) thu được hợp chất VT14 (15,0 mg).
51
Hình 2.2. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ loài V. trifolia
52
2.4. Thông số vật lý và dữ liệu phổ của các hợp chất đã phân lập được
2.4.1. Các thông số vật lí của các hợp chất phân lập được từ loài V. limonifolia
2.4.1.1. Hợp chất VL1: 7α,12α-Dihydroxylabda-8(17),13-dien-15,16-olide
(Vitexlimolide A) (hợp chất mới)
Chất bột vô định hình, màu trắng.
Độ quay cực 25
D[ ] : –24,0 (c 0,1, MeOH).
HR-ESI-MS: m/z 369,1830 [M+Cl]‒.
Tính toán lý thuyết [C20H30O4Cl]‒: 369,1838.
Công thức phân tử C20H30O4, M = 334.
Số liệu phổ 1H- và 13C-NMR (CD3OD): xem Bảng 3.1.
2.4.1.2. Hợp chất VL2: 7α,12β,16-Trihydroxylabda-8(17),13-dien-15,16-olide
(Vitexlimolide B) (hợp chất mới)
Chất bột vô định hình, màu trắng.
Độ quay cực 25D[ ] : –16,0 (c 0,1, MeOH).
HR-ESI-MS: m/z 385,1772 [M+Cl]‒.
Tính toán lý thuyết [C20H30O5Cl]‒: 385,1787.
Công thức phân tử: C20H30O5, M = 350.
Số liệu phổ 1H- và 13C-NMR (CD3OD): xem Bảng 3.2
2.4.1.3. Hợp chất VL3: 7α,16-Dihydroxylabda-8(17),13-dien-15,16-olide
(Vitexlimolide C) (hợp chất mới)
Chất bột vô định hình, màu trắng
Độ quay cực 25D[ ] : –24,0 (c 0,1, MeOH)
HR-ESI-MS: m/z 357,2036 [M+Na]+.
Tính toán lý thuyết [C20H30O4Na]+: 357,2036.
Công thức phân tử: C20H30O4, M = 334.
Số liệu phổ 1H- và 13C-NMR (DMSO-d6): xem Bảng 3.3.
2.4.1.4. Hợp chất VL4: 5,4′-Dihydroxy-3,7-dimethoxyflavone
Chất bột màu vàng.
HR-ESI-MS: m/z 313,0711 [M-H]‒.
Tính toán lý thuyết [C17H13O6]‒: 313,0718.
53
Công thức phân tử: C17H14O6, M = 314.
Số liệu phổ 1H- và 13C-NMR (DMSO-d6): xem Bảng 3.4.
2.4.1.5. Hợp chất VL5: Vitecetin
Chất bột màu vàng.
HR-ESI-MS: m/z 359,0752 [M-H]‒.
Tính toán lý thuyết [C18H15O8]‒ : 359,0772.
Công thức phân tử: C18H16O8, M = 360.
Số liệu phổ 1H- và 13C-NMR (DMSO-d6): xem Bảng 3.5.
2.4.1.6. Hợp chất VL6: 5,4′-Dihydroxy-7,3′-dimethoxyflavone
Chất bột màu vàng.
HR-ESI-MS: m/z 313,0712 [M-H]‒.
Tính toán lý thuyết [C17H13O6]‒ : 313,0718.
Công thức phân tử: C17H14O6, M = 314.
1H-NMR (DMSO-d6): H 6,93 (s, H-2), 6,35 (s, H-6), 6,76 (s, H-8), 7,57 (s, H-2′),
6,94 (d, J = 7,5 Hz, H-5′), 7,58 (d, J = 7,5 Hz, H-6′), 3,90 (s, 7-OMe), 3,86 (s, 3′-
OMe).
13C-NMR (DMSO-d6): C 161,1 (C-2), 103,3 (C-3), 181,9 (C-4), 164,0 (C-5), 97,9
(C-6), 165,1 (C-7), 92,7 (C-8), 157,2 (C-9),104,7 (C-10), 121,4 (C-1′), 110,2 (C-2′),
148,0 (C-3′), 150,9 (C-4′), 115,8 (C-5′), 120,5 (C-6′), 56,0 (7-OMe), 56,0 (3′-OMe).
2.4.1.7. Hợp chất VL7: Verrucosin
Dạng dầu, không màu.
Độ quay cực 25D[ ] : +12,0 (c 0,1, CHCl3).
HR-ESI-MS: m/z 343,1544 [M-H]‒.
Tính toán lý thuyết [C20H23O5]‒: 343,1551.
Công thức phân tử: C20H24O5, M = 344.
1H-NMR (CDCl3): H 5,11 (d, J = 8,5 Hz, H-2), 2,24 (m, H-3), 1,77 (m, H-4), 4,39
(d, J = 9,5 Hz, H-5), 7,04 (d, J = 1,5 Hz, H-2′), 6,92 (d, J = 8,0 Hz, H-5′), 6,99 (dd, J
= 1,5, 8,0 Hz, H-6′), 6,85 (d, J = 1,5 Hz, H-2′′), 6,88 (d, J = 8,0 Hz, H-5′′), 6,82 (dd,
J = 1,5, 8,0 Hz, H-6′′), 3,86 (s, 3′-OMe), 3,91 (s, 3′′-OMe), 1,05 (d, J = 7,0 Hz, 3-
Me), 0,66 (d, J = 7,0 Hz, 4-Me).
54
13C-NMR (CDCl3): C 87,4 (C-2), 47,8 (C-3), 46,0 (C-4), 83,2 (C-5), 133,2 (C-1′),
109,4 (C-2′), 146,5 (C-3′), 145,2 (C-4′), 114,2 (C-5′), 119,3 (C-6′), 132,8 (C-1′′),
109,8 (C-2′′), 146,2 (C-3′′), 144,6 (C-4′′), 113,9 (C-5′′), 119,9 (C-6′′), 55,9 (3′-OMe),
55,9 (3′′-OMe), 15,0 (3-Me), 15,0 (4-Me).
2.4.1.8. Hợp chất VL8: 2α,3α-Dihydroxyurs-12-en-28-oic acid
Chất bột vô định hình, màu trắng.
Độ quay cực 25D[ ] : +30,0 (c 0,1, MeOH).
Công thức phân tử: C30H48O4, M= 472.
Số liệu phổ 1H- và 13C-NMR (DMSO-d6): xem Bảng 3.6.
2.4.1.9. Hợp chất VL9: Euscaphic acid
Chất bột vô định hình, màu trắng.
Độ quay cực 25D[ ] : +20,0 (c 0,1, MeOH).
Công thức phân tử: C30H48O5, M = 488.
Số liệu phổ 1H- và 13C-NMR (DMSO-d6): xem Bảng 3.7.
2.4.1.10. Hợp chất VL10: 2α,3α-Dihydroxy-19-oxo-18,19-seco-urs-11,13(18)-dien-
28-oic acid
Chất bột vô định hình, màu trắng.
Độ quay cực 25D[ ] : –40,0 (c 0,1, MeOH).
Công thức phân tử: C30H46O5, M = 486.
Số liệu phổ 1H- và 13C-NMR (CD3OD): xem Bảng 3.8.
2.4.1.11. Hợp chất VL11: Maslinic acid
Chất bột vô định hình, màu trắng.
Độ quay cực 25D[ ] : –64,1 (c 0,1, MeOH).
Công thức phân tử: C30H48O4, M = 472.
Số liệu phổ 1H- và 13C-NMR (CD3OD): xem Bảng 3.9.
2.4.1.12. Hợp chất VL12: Maltol O-β-D-glucopyranoside
Chất bột vô định hình, màu trắng.
Độ quay cực 25D[ ] : –15,0 (c 0,1, MeOH).
Công thức phân tử: C12H16O8, M = 288.
Số liệu phổ 1H- và 13C-NMR (CD3OD): xem Bảng 3.10.
55
2.4.2. Các thông số vật lí của các hợp chất phân lập được từ loài V. trifolia
2.4.2.1. Hợp chất VT1: 3α-Hydroxylanosta-8,24E-dien-26-oic acid (hợp chất mới)
Chất bột vô định hình, màu trắng.
Độ quay cực 25D[ ] : +50,0 (c 0,1, MeOH).
HR-ESI-MS: m/z 455,3540 [M-H]‒.
Tính toán lý thuyết [C30H47O3]‒: 455,3531.
Công thức phân tử: C30H48O3, M = 456.
Số liệu phổ 1H- và 13C-NMR (CDCl3): xem Bảng 3.11.
2.4.2.2. Hợp chất VT2: Matairesinol 4′-O-β-D-glucopyranoside (hợp chất mới)
Chất bột vô định hình, màu trắng.
Độ quay cực 25D[ ] : –18,0 (c 0,1, MeOH).
CD (c=1,0×10‒3, MeOH): [θ]25 (rel, nm) ‒1,00 (226), ‒0,21 (275)
HR-ESI-MS: m/z 521,2009 [M+H]+.
Tính toán lý thuyết [C26H33O11]+: 521,2017.
Công thức phân tử: C26H32O11, M = 520
Số liệu phổ 1H- và 13C-NMR (CD3OD): xem Bảng 3.12.
2.4.2.3. Hợp chất VT3: Ecdysone
Chất bột vô định hình, màu trắng.
Độ quay cực 25D[ ] : +70,0 (c 0,1, MeOH).
Công thức phân tử: C27H44O6, M = 464.
Số liệu phổ 1H- và 13C-NMR (CD3OD): xem Bảng 3.13.
2.4.2.4. Hợp chất VT4: 20-Hydroxyecdysone
Chất bột vô định hình, màu trắng.
Độ quay cực 25D[ ] : +52,0 (c 0,1, MeOH).
Công thức phân tử: C27H44O7, M = 480.
Số liệu phổ 1H- và 13C-NMR (CD3OD): xem Bảng 3.14.
2.4.2.5. Hợp chất VT5: 20-Hydroxyecdysone 2,3-monoacetonide
Chất bột vô định hình, màu trắng.
Độ quay cực 25D[ ] : +50,0 (c 0,1, MeOH).
Công thức phân tử: C30H48O7, M = 520.
56
Số liệu phổ 1H- và 13C-NMR (CD3OD): xem Bảng 3.15.
2.4.2.6. Hợp chất VT6: Turkesterone
Chất bột vô định hình, màu trắng.
Độ quay cực 25D[ ] : +85,0 (c 0,1, MeOH).
HR-ESI-MS: m/z 495,2950 [M-H]‒.
Tính toán lý thuyết [C27H43O8]‒: 495,2963.
Công thức phân tử: C27H44O8, M = 496.
1H-NMR (CD3OD): H 4,03 (ddd, J = 3,0, 4,0, 12,0 Hz, H-2), 3,98 (br d, J = 2,0 Hz,
H-3), 2,36 (dd, J = 4,0, 13,0 Hz, H-5), 5,82 (d, J = 2,5 Hz, H-7), 3,17 (dd, J = 2,0, 8,5
Hz, H-9), 4,13 (m, H-11), 0,90 (s, H-18), 1,08 (s, H-19), 1,23 (s, H-21), 3,37 (m, H-
22), 1,22 (s, H-24), 1,22 (s, H-27).
13C-NMR (CD3OD): C 39,1 (C-1), 68,9 (C-2), 68,6 (C-3), 33,3 (C-4), 52,8 (C-5),
206,7 (C-6), 122,7 (C-7), 165,7 (C-8), 42,9 (C-9), 39,9 (C-10), 69,5 (C-11), 43,8 (C-
12), 49,0 (C-13), 84,9 (C-14), 31,9 (C-15), 21,5 (C-16), 50,3 (C-17), 18,9 (C-18),
24,6 (C-19), 77,8 (C-20), 21,0 (C-21), 78,4 (C-22), 27,3 (C-23), 42,4 (C-24), 71,3 (C-
25), 29,0 (C-26), 29,7 (C-27).
2.4.2.7. Hợp chất VT7: Polypodine B
Chất bột vô định hình, màu trắng.
Độ quay cực 25D[ ] : +94,2 (c 0,1, MeOH).
Công thức phân tử: C27H44O8, M = 496.
Số liệu phổ 1H- và 13C-NMR (CD3OD): xem Bảng 3.16.
2.4.2.8. Hợp chất VT8: Rubrosterone
Chất bột màu trắng.
Độ quay cực 25D[ ] : +120,0 (c 0,1, MeOH)
Công thức phân tử: C19H26O5, M = 334.
Số liệu phổ 1H- và 13C-NMR (CD3OD): xem Bảng 3.17.
2.4.2.9. Hợp chất VT9: Luteolin
Chất bột màu vàng.
Công thức phân tử: C15H10O6, M = 286.
1H-NMR (CD3OD): H 6,55 (s, H-3), 6,22 (d, J = 2,0 Hz, H-6), 6,45 (d, J = 2,0 Hz,
H-8), 7,39* (H-2), 6,92 (d, J = 8,5 Hz, H-5), 7,39* (H-6). (*Tín hiệu chập).
57
13C-NMR (CD3OD): C 166,0 (C-2), 103,9 (C-3), 183,9 (C-4), 163,2 (C-5), 100,1
(C-6), 166,4 (C-7), 95,0 (C-8), 159,4 (C-9), 105,3 (C-10), 123,7 (C-1), 114,2 (C-2),
147,0 (C-3), 151,0 (C-4), 116,8 (C-5), 120,3 (C-6).
2.4.2.10. Hợp chất VT10: (2S)-7,4'-Dihydroxy-5-methoxyflavanone
Chất bột màu vàng.
Độ quay cực 25D[ ] : -20,5 (c 0,1, MeOH)
Công thức phân tử: C16H14O5, M = 286.
Số liệu phổ 1H- và 13C-NMR (DMSO-d6): xem Bảng 3.18.
2.4.2.11. Hợp chất VT11: Vitexin
Chất bột màu vàng.
Độ quay cực 25D[ ] : +9,1 (c 0,1, MeOH).
Công thức phân tử: C21H20O10, M = 432.
1H-NMR (DMSO-d6): H 6,77 (s, H-3), 6,28 (s, H-6), 8,02 (d, J = 8,5 Hz, H-2′), 6,89
(d, J = 8,5 Hz, H-3′), 4,69 (d, J = 10 Hz, H-1′′).
13C-NMR (DMSO-d6): C 164,0 (C-2), 102,5 (C-3), 182,1 (C-4), 160,4 (C-5), 98,1
(C-6), 162,5 (C-7), 104,6 (C-8), 156,0 (C-9), 104,1 (C-10), 121,6 (C-1′), 129,0 (C-
2′), 115,8 (C-3′), 161,1 (C-4′), 115,8 (C-5′), 129,0 (C-6′), 73,4 (C-1), 70,9 (C-2),
78,7 (C-3), 70,6 (C-4), 81,8 (C-5), 61,3 (C-6).
2.4.2.12. Hợp chất VT12: Orientin
Chất bột màu vàng.
Độ quay cực 25D[ ] : +20,0 (c 0,1, MeOH).
Công thức phân tử: C21H20O11, M = 448.
1H-NMR (CD3OD): H 6,63 (s, H-3), 6,26 (s, H-6), 7,48 (s, H-2′), 6,86 (d, J = 8,0 Hz,
H-5′), 7,53 (d, J = 8,0 Hz, H-6′), 4,68 (d, J = 10 Hz, H-1′′).
13C-NMR (CD3OD): C 164,1 (C-2), 102,3 (C-3), 182,0 (C-4), 160,4 (C-5), 98,1 (C-
6), 162,7 (C-7), 104,5 (C-8), 156,0 (C-9), 104,0 (C-10), 121,9 (C-1′), 114,0 (C-2′),
145,8 (C-3′), 149,7 (C-4′), 115,6 (C-5′), 119,3 (C-6′), 73,4 (C-1), 70,8 (C-2), 78,7
(C-3), 70,7 (C-4), 82,0 (C-5), 61,6 (C-6).
2.4.2.13. Hợp chất VT13: Homoorientin
Chất bột màu vàng.
58
Độ quay cực 25D[ ] : +28,5 (c 0,1, MeOH).
Công thức phân tử: C21H20O11, M = 448.
1H-NMR (DMSO-d6): H 6,67 (s, H-3), 6,48 (s, H-8), 7,41 (d, J = 2,0 Hz, H-2′), 6,89
(d, J = 8,0 Hz, H-5′), 7,41 (dd, J = 2,0, 10,0 Hz, H-6′), 4,59 (d, J = 10,0 Hz, H-1′′).
13C-NMR (DMSO-d6): C 163,3 (C-2), 102,8 (C-3), 181,9 (C-4), 160,7 (C-5), 108,9
(C-6), 163,7 (C-7), 93,5 (C-8), 156,2 (C-9), 103,4 (C-10), 121,4 (C-1′), 113,3 (C-2′),
145,8 (C-3′), 149,7 (C-4′), 116,1 (C-5′), 119,0 (C-6′), 73,1 (C-1), 70,6 (C-2), 79,0
(C-3), 70,2 (C-4), 81,6 (C-5), 61,5 (C-6).
2.4.2.14. Hợp chất VT14: 2-O-Rhamnosylvitexin
Chất bột màu vàng.
Độ quay cực 25D[ ] : +30,0 (c 0,1, MeOH).
Công thức phân tử: C27H30O14, M = 578.
1H-NMR (CD3OD): H 6,62 (s, H-3), 6,26 (s, H-6), 8,01 (2H, d, J = 8,5 Hz, H-2′/H-
6′), 6,97 (2H, d, J = 8,5 Hz, H-3′/H-5′), 5,06 (d, J = 10,0 Hz, H-1′′), 5,11* (H-1′′′).
13C-NMR (CD3OD): C 166,7 (C-2), 103,6 (C-3), 184,1 (C-4), 162,7 (C-5), 100,1 (C-
6), 164,9 (C-7), 105,8 (C-8), 158,0 (C-9), 105,8 (C-10), 123,6 (C-1′), 130,1 (C-2′),
117,0 (C-3′), 162,8 (C-4′), 117,0 (C-5′), 130,1 (C-6′), 73,8 (C-1), 78,2 (C-2), 81,6
(C-3), 72,3 (C-4), 82,9 (C-5), 63,1 (C-6), 102,5 (C-1), 72,5 (C-2), 72,0 (C-
3), 73,6 (C-4), 70,0 (C-5), 18,0 (C-6).(*Tín hiệu chập).
2.4.2.15. Hợp chất VT15: Euscaphic acid
Xem VL9
2.4.2.16. Hợp chất VT16: Tormentic acid
Chất bột vô định hình màu trắng
Độ quay cực 25D[ ] :+29,0 (c 0,1, MeOH)
Công thức phân tử: C30H48O5, M = 488.
Số liệu phổ 1H- và 13C-NMR (DMSO-d6): xem Bảng 3.19.
59
2.5. Kết quả thử hoạt tính sinh học của các hợp chất phân lập được
2.5.1. Hoạt tính kháng viêm in vitro của các hợp chất phân lập được từ loài V.
limonifolia
Các hợp chất VL1- VL12 được đánh giá hoạt tính kháng viêm dựa trên khả
năng ức chế sự sản sinh NO được sinh ra bởi tế bào BV2, kích thích bởi LPS.
Đầu tiên, các hợp chất được kiểm tra độ độc của chúng đối với tế bào ở nồng
độ 20 µM. Những hợp chất không thể hiện độc tính (VL1-VL10, VL12) tiếp tục được
đánh giá sàng lọc ức chế sự sản sinh NO trên dòng tế bào BV2, kích thích bởi LPS ở
50 µM. Những chất thử nghiệm đều có khả năng ức chế mạnh sự sản sinh NO do tế
bào BV2 sinh ra (% ức chế >50%) nên tiếp tục được đánh giá ở các nồng độ khác
nhau: 1,0, 5,0, 10, 20 µM để xác định giá trị IC50. Chất đối chứng dương sử dụng
trong thí nghiệm là L-NMMA, một loại chất ức chế sản sinh NO, với giá trị IC50 là
22,11,20 µM.
Kết quả đánh giá hoạt tính ức chế sản sinh NO trên tế bào BV2, được kích
thích bởi LPS của 12 hợp chất (VL1-VL12) ở nồng độ 20 µM được thể hiện như
bảng dưới đây.
Bảng 2.1. Kết quả đánh giá hoạt tính ức chế sự sản sinh NO của các hợp chất
VL1-VL12 trên tế bào BV2
Hợp chất % tế bào sống sót IC50 (µM)
VL1 87,062,43 >50
VL2 120,757,80 2,500,34
VL3 147,828,55 7,130,87
VL4 87,1211,28 24,701,52
VL5 104,519,50 39,673,14
VL6 86,633,23 19,161,09
VL7 96,935,10 45,315,31
VL8 104,519,50 >50
VL9 141,198,73 44,232,48
VL10 119,536,65 15,881,17
VL11 59,045,83 -
VL12 80,503,25 >50
L-NMMA 22,101,20
(-) Không đánh giá hoạt tính kháng viêm ở các nồng độ do tỉ lệ % tế bào sống sót nhỏ (< 80%)
60
2.5.2. Hoạt tính kháng virus in vitro của các hợp chất
Từ loài V. limonifolia
12 hợp chất VL1-VL12 phân lập được từ loài V. limonifolia được tiến hành
đánh giá hoạt tính kháng các chủng virus coxsackievirus B3 (CVB3), human
rhinovirus 1B (HRV1B) và enterovirus 71 (EV71) theo phương pháp thử nghiệm
SRB. Rupuntrivir và ribavirin được sử dụng làm chất đối chứng dương.
Kết quả cho thấy, 2 hợp chất flavonoid VL4 và VL6 thể hiện hoạt tính kháng
virus mạnh (Bảng 2.2). Đồng thời, các hợp chất VL4 và VL6 không thể hiện độc tính
đối với tế bào (dữ liệu không được hiển thị).
Bảng 2.2. Hoạt tính kháng virus coxsackievirus B3, human rhinovirus 1B và
enterovirus 71 của một số hợp chất từ loài V. limonifolia.
Kí hiệu CC50 (M) IC50 (M)
Coxsackievirus B3 (CVB3)
VL4 >50 0,21±0,06
VL6 >50 1,86±0,18
Rupuntrivir >50 0,12±0,06
Human rhinovirus 1B (HRV1B)
VL4 >50 0,61±0,21
Ribavirin >50 48,07±1,46
Enterovirus 71 (EV71)
VL4 >50 32,05±0,94
Rupuntrivir >50 0,11±0,05
Từ loài V. trifolia
Các hợp chất VT1-VT16 được phân lập từ loài V. trifolia trước tiên được đánh
giá sàng lọc hoạt tính kháng các chủng virus coxsackievirus B3, human rhinovirus
1B và enterovirus 71.
Kết quả đánh giá sơ bộ hoạt tính kháng các chủng virus CVB3/ HRV1B/ EV71
của các hợp chất VT1-VT16 ở nồng độ 10 M được trình bày ở bảng dưới đây.
61
Bảng 2.3. Kết quả sàng lọc hoạt tính kháng một số chủng virus của các hợp chất
từ loài V. trifolia
Hợp chất
% tế bào sống sót
Coxsackievirus B3 Human rhinovirus 1B Enterovirus 71
VT1 2,38 5,41 1,30
VT2 3,52 4,23 5,97
VT3 4,99 -1,51 -4,34
VT4 13,27 0,71 3,37
VT5 1,94 -0,12 2,29
VT6 -2,31 -1,87 -5,16
VT7 4,20 -3,10 6,44
VT8 1,85 -0,68 1,42
VT9 77,14 80,20 43,35
VT10 -5,98 -1,75 -4,99
VT11 3,44 1,03 -4,94
VT12 1,89 -3,34 -1,17
VT13 6,23 -0,95 -1,87
VT14 -0,63 -0,20 1,53
VT15 -0,19 -2,30 -0,19
VT16 1,32 -1,79 -8,83
Kết quả sàng lọc hoạt tính kháng virus của các hợp chất phân lập được từ loài
V. trifolia cho thấy, chỉ có hợp chất VT9 thể hiện hiệu quả kháng các chủng virus
virus CVB3/ HRV1B/ EV71.
62
CHƯƠNG 3. THẢO LUẬN KẾT QUẢ
3.1. Xác định cấu trúc của các hợp chất phân lập được
Tổng số 28 hợp chất đã được phân lập và xác định được cấu trúc từ hai loài V.
limonifolia và V. trifolia, trong đó có:
* 12 hợp chất từ loài V. limonifolia (Hình 3.1):
3 hợp chất diterpenoid khung labdane, đều là hợp chất mới được đặt tên là
vitexlimolide A (VL1), vitexlimolide B (VL2) và vitexlimolide C (VL3); 9 hợp chất
đã biết gồm: ba hợp chất flavonoid, 5,4′-dihydroxy-3,7-dimethoxyflavone (VL4),
vitecetin (VL5), 5,4′-dihydroxy-7,3′-dimethoxyflavone (VL6); 1 hợp chất lignan,
verrucosin (VL7); 4 hợp chất triterpenoid khung ursane và oleanane, 2α,3α-
dihydroxyurs-12-en-28-oic acid (VL8), euscaphic acid (VL9), 2α,3α-dihydroxy-19-
oxo-18,19-seco-urs-11,13(18)-dien-28-oic acid (VL10), maslinic acid (VL11); và 1
hợp chất -pyrone glycoside, maltol O-β-D-glucopyranoside (VL12). Trong đó, các
hợp chất VL4, VL6, VL7, VL10 và VL12 lần đầu tiên phân lập từ chi Vitex.
Hình 3.1. Cấu trúc hóa học các hợp chất được phân lập từ loài V. limonifolia
63
* 16 hợp chất từ loài V. trifolia (Hình 3.2):
Hình 3.2. Cấu trúc hóa học các hợp chất được phân lập từ loài V. trifolia
64
Một hợ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_nghien_cuu_thanh_phan_hoa_hoc_va_hoat_tinh_sinh_hoc.pdf