LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
ĐẶT VẤN ĐỀ .1
Chương 1. TỔNG QUAN .4
1.1. Thử nghiệm lâm sàng thuốc và thực trạng triển khai thử nghiệm lâm sàng
thuốc tại Việt Nam .4
1.1.1. Khái niệm thử nghiệm lâm sàng và thử nghiệm lâm sàng thuốc.4
1.1.2. Tình hình triển khai nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng thuốc trên Thế giới .4
1.1.3. Thực trạng triển khai và quản lý thử nghiệm lâm sàng thuốc tại Việt Nam 6
1.2. Hoạt động báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng trong thử nghiệm lâm
sàng thuốc .7
1.2.1. Một số khái niệm liên quan đến báo cáo biến cố bất lợi trong thử nghiệm
lâm sàng thuốc .8
1.2.2. Qui định về báo cáo bất lợi nghiêm trọng trong thử nghiệm lâm sàng .9
1.2.3. Trách nhiệm các bên liên quan trong hoạt động báo cáo biến cố bất lợi
nghiêm trọng trong thử nghiệm lâm sàng.12
1.2.4. Thực trạng theo dõi, ghi nhận và báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng
trong thử nghiệm lâm sàng trên Thế giới và tại Việt Nam .13
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng
trong thử nghiệm lâm sàng .23
1.3. Các công cụ nghiên cứu về hoạt động báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng
trong thử nghiệm lâm sàng.27
1.3.1. Đánh giá về tổ chức quản lý hoạt động báo cáo .27
1.3.2. Đánh giá chất lượng báo cáo đơn lẻ biến cố bất lợi nghiêm trọng trong thử
nghiệm lâm sàng .31
206 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 04/03/2022 | Lượt xem: 380 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu thực trạng và giải pháp cải thiện hoạt động Báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng trong thử nghiệm lâm sàng thuốc tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chức hỗ trợ nghiên cứu;
- Việc lấy ý kiến của HĐĐĐ cơ sở khó khăn, gây kéo dài thời gian và chậm
trễ trong việc hoàn thành báo cáo.
Ý kiến đại diện của người được phỏng vấn theo kết quả nghiên cứu định
tính đối với các tồn tại trên được thể hiện trong bảng 3.21.
Bảng 3.21. Các tồn tại về quy định, quy trình xử lý báo cáo ảnh hưởng tới
hoạt động báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng trong thử nghiệm lâm sàng thuốc
hóa dược
TT
Những tồn tại ảnh hưởng
tới hoạt động báo cáo
SAE
Ví dụ về ý kiến của nghiên cứu viên
1 Quy định về báo cáo SAE
chưa thống nhất với các
tham chiếu quốc tế thường
được sử dụng trong đề
cương nghiên cứu
“Chưa thống nhất báo cáo SAE của Bộ y
tế thì có 4 trường hợp, còn nhà tài trợ họ dựa
vào quy định khác nên không giống”
NCV: S16
2 Quy định báo cáo SAE
chưa bao phủ hết các tình
huống phát sinh trong thực
tiễn báo cáo
“Hiện tại em biết là có hướng dẫn báo cáo
SAE, nhưng nó mới chỉ bao phủ được cho
SAE xảy ra ở đây thôi chứ toàn bộ phần khác
là chưa có ạ. Ví dụ như SAE của nghiên cứu
nhưng xảy ra ở nước ngoài mà mình được
thông báo thì có phải báo cáo không”
NCV: S10
3 Quy định thời hạn báo cáo
SAE quá ngắn, gây áp lực
“ HĐĐĐ họ không họp kịp vào ngày nghỉ
79
TT
Những tồn tại ảnh hưởng
tới hoạt động báo cáo
SAE
Ví dụ về ý kiến của nghiên cứu viên
về thời gian và khó thực
hiện
cuối tuần hay nghỉ lễ để mình gửi được văn
bản cho Bộ Y tế đúng hạn được trong 7 ngày.
Nên để là 7 ngày làm việc”
NCV: S5
4 Quy định yêu cầu ý kiến
chuyên môn của HĐĐĐ
đối với mỗi báo cáo SAE là
không cần thiết và không
hợp lý
“ HĐ cơ sở nhận báo cáo xong thường họ
xem rất là qua loa. Nhiều nơi không hề tổ
chức họp, nhận báo cáo rồi để đó. Như vậy ý
kiến từ HĐĐĐ cơ sở chưa hẳn đúng”
NCV: S10
5 Quy trình làm báo cáo SAE
tại bệnh viện triển khai
TNLS còn phức tạp
“Làm báo cáo thì tuỳ theo bệnh viện, có
bệnh viện làm rất nhanh do họ phân công
nhiệm vụ cho thành viên HĐĐĐ để xem xét
báo cáo, có bệnh viện thì không do cơ chế,
quy trình làm việc của họ đã như vậy rồi”
NCV: S13
6 Bệnh viện không có các
quy trình chuẩn, chủ yếu
phụ thuộc vào các tổ chức
hỗ trợ nghiên cứu
“ Không có quy trình. Trước đây các
nghiên cứu thời gian mình làm nó có đơn vị
hỗ trợ nghiên cứu. Thông thường là họ làm,
mình chỉ làm chính sách, xem hồ sơ có gì thì
mình thống nhất với bên họ”
NCV: S8
7 Quy định gửi báo cáo SAE
giấy theo đường công văn
chưa thuận tiện
“ Hiện nay hệ thống báo cáo chủ yếu là giấy.
Thế là mất thì giờ rồi... phải viết lách rồi thì
chuyển công văn. Vậy nên là so với thời hạn
quy định đôi khi mình không tuân thủ được”
NCV: S5
8 Việc lấy ý kiến của HĐĐĐ “ Phải chờ những người có trách nhiệm
80
TT
Những tồn tại ảnh hưởng
tới hoạt động báo cáo
SAE
Ví dụ về ý kiến của nghiên cứu viên
cơ sở khó khăn, gây chậm
trễ hoàn thành báo cáo
trong Hội đồng cơ sở đến để xử lý hồ sơ, xem
xét ký duyệt, rồi lại chuyển tiếp. Thế nên là
chậm cả một hệ thống”
NCV: S5
3.2.1.2. Biểu mẫu báo cáo
Theo các NCV tham gia phỏng vấn, biểu mẫu báo cáo SAE đóng vai trò
quan trọng tới chất lượng báo cáo và việc tuân thủ thời hạn báo cáo.
Các tồn tại trong hệ thống báo cáo SAE hiện tại ở Việt Nam liên quan tới
biểu mẫu và ý kiến cụ thể của các NCV được tóm tắt trong bảng 3.22.
Bảng 3.22 Các tồn tại về biểu mẫu báo cáo ảnh hưởng tới hoạt động báo cáo biến
cố bất lợi nghiêm trọng trong thử nghiệm lâm sàng thuốc hóa dược
TT
Những tồn tại ảnh
hưởng tới hoạt động
báo cáo SAE
Ví dụ về ý kiến của nghiên cứu viên
1 Biểu mẫu báo cáo của
Bộ Y tế còn phức tạp,
gây khó khăn cho
người làm báo cáo
“Mình phải xem lại cái form, làm sao cho nó
đơn giản và nó đánh đúng vào cái điểm mà mình
cần ấy, tức là đủ thông tin và phải gọn gàng, sẽ
dễ thực hiện hơn”
NCV: S7
2 Mẫu báo cáo làm trên
bản giấy mất nhiều
thời gian thực hiện
“Hiện nay làm báo cáo vẫn làm trên giấy,
theo em nên làm online cho nhanh”
NCV: S1
3 Mẫu báo cáo chưa có
sự thống nhất giữa đơn
vị thử nghiệm, nhà tài
trợ và cơ quan quản lý
“Thiết kế biểu mẫu như nào đừng để khác
nhau quá Mẫu Bộ Y tế lại riêng, nhà tài trợ lại
riêng”
NCV: S3
81
TT
Những tồn tại ảnh
hưởng tới hoạt động
báo cáo SAE
Ví dụ về ý kiến của nghiên cứu viên
4 Một số thông tin chưa
được sắp xếp, thể hiện
rõ ràng làm người báo
cáo gặp khó khăn
“Nên có form mẫu sẵnhỏi rất ngắn gọn thôi,
mình chỉ cần tick vào đấy để đánh giá thôi”
NCV: S3
5 Một số thông tin yêu
cầu chưa phù hợp
“Việc yêu cầu thông tin chi tiết về thuốc
nghiên cứu như tên, số lô, ngày sản xuất, hạn sử
dụng rất là bất cập vì với nghiên cứu mù thì lại
phải mở mù, làm hỏng thiết kế nghiên cứu”
NCV: S3
Nhìn chung, những tồn tại trên bao gồm:
- Biểu mẫu báo cáo của Bộ Y tế còn phức tạp, gây khó khăn cho người làm
báo cáo;
- Mẫu báo cáo làm trên bản giấy mất nhiều thời gian thực hiện;
- Mẫu báo cáo chưa có sự thống nhất giữa đơn vị thử nghiệm, nhà tài trợ và
cơ quan quản lý;
- Một số thông tin yêu cầu trong biểu mẫu còn chưa hợp lý, ảnh hưởng đến
việc thực hiện nghiên cứu;
- Một số thông tin chưa được sắp xếp rõ ràng làm người báo cáo khó khăn
trong việc điền đủ thông tin.
3.2.1.3. Kiến thức và thái độ của nghiên cứu viên
Nghiên cứu viên là người trực tiếp tham gia nghiên cứu và cũng là người
báo cáo SAE. Do đó hoạt động báo cáo SAE bị ảnh hưởng rất lớn và trực tiếp
bởi kiến thức, kinh nghiệm và thái độ của nghiên cứu viên. Các tồn tại hiện nay
bao gồm:
82
- Nghiên cứu viên chưa nhận thức báo cáo SAE là nghĩa vụ/trách nhiệm
của mình;
- Nghiên cứu viên chưa nhận thức được tầm quan trọng của báo cáo SAE
trong việc giúp bảo đảm an toàn của người bệnh;
- Nghiên cứu viên nghĩ rằng báo cáo SAE là công việc mất thời gian;
- Nghiên cứu viên gặp khó khăn trong việc nhận định mối quan hệ nhân
quả giữa SAE và thuốc nghiên cứu;
- Nghiên cứu viên không báo cáo các SAE là diễn biến/kết cục bệnh của
bệnh nhân;
- Nghiên cứu viên chỉ báo cáo các SAE nghi ngờ gây ra do thuốc nghiên
cứu;
- Nghiên cứu viên chưa rõ về quy định và quy trình báo cáo;
- Nghiên cứu viên chưa được tập huấn kỹ về quy định báo cáo SAE;
- Nghiên cứu viên e ngại báo cáo do có thể ảnh hưởng tới tiến độ nghiên
cứu hoặc uy tín cá nhân của nghiên cứu viên.
Các tồn tại trong hệ thống báo cáo SAE hiện tại ở Việt Nam liên quan tới
kiến thức thái độ của nghiên cứu viên, và ý kiến cụ thể của các nghiên cứu viên
được tóm tắt trong bảng 3.23.
83
Bảng 3.23 Các tồn tại về biểu mẫu báo cáo và hình thức gửi báo cáo ảnh hưởng
tới hoạt động báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng
trong thử nghiệm lâm sàng thuốc hóa dược
TT
Những tồn tại ảnh hưởng tới
hoạt động báo cáo SAE
Ví dụ về ý kiến của nghiên cứu viên
1
NCV chưa nhận thức báo cáo
SAE là nghĩa vụ/trách nhiệm
của mình
“Trong đa số trường hợp thì NCV không
biết rằng nhiệm vụ của họ là phải đánh giá,
báo cáo biến cố mà họ chỉ nghĩ là đấy là
biến cố y khoa, chỉ cần xử trí ổn. Họ không
nghĩ rằng báo cáo quan trọng”
NCV: S10
2
NCV chưa nhận thức được
tầm quan trọng của báo cáo
SAE trong việc giúp bảo đảm
an toàn của người bệnh
“ Tập huấn thì cũng tập huấn rồi mà
nhiều khi nó không vào đầu. Bác sỹ thì
nhiều khi người ta không thấy được tầm
quan trọng”
NCV: S6
3
NCV nghĩ rằng báo cáo SAE
là công việc mất thời gian
“Quá nhiều SAE mà nếu như mà phải
báo cáo hết như thế thì quá mất thời
gian”
NCV: S3
4
NCV gặp khó khăn trong
nhận định mối liên quan giữa
SAE và thuốc nghiên cứu
“Cái khó khăn ở đây là đánh giá của
NCV xem SAE có liên quan đến thuốc
nghiên cứu hay không? Phần đấy rất mơ
hồ, tiêu chí ra làm sao, có hướng dẫn nào
để đánh giá?...”
NCV: S10
5
NCV cho rằng các SAE là
diễn biến/kết cục bệnh của
“Những nghiên cứu đầu tiên thì bọn chị
rất là thắc mắc. Bọn chị bảo là cái này có
84
TT
Những tồn tại ảnh hưởng tới
hoạt động báo cáo SAE
Ví dụ về ý kiến của nghiên cứu viên
bệnh nhân thì không cần báo
cáo
khi là do bệnh của bệnh nhân nên không
báo cáo”
NCV: S1
6
NCV chỉ báo cáo các SAE
nghi ngờ gây ra do thuốc
nghiên cứu
“Bệnh nhân quay trở lại thấy có phát
hiện nhiễm trùng, phải nhập viện chứ
uống thuốc lâu rồi đâu phải tại thuốcnên
là không phải báo cáo”
NCV: S6
7
NCV chưa rõ về quy định và
biểu mẫu báo cáo
“Biểu mẫu hướng dẫn báo cáo? Bộ
chẳng có biểu mẫu nào cả. Chỉ toàn biểu
mẫu của nhà tài trợ thôi”
NCV: S8
8
NCV chưa được tập huấn kỹ
về quy định báo cáo SAE
“Có được đề cập trong tập huấn rồi
nhưng mà vẫn chưa chi tiết. Cần rõ hơn
nữa, ví dụ đưa ra các tình huống rồi xử trí
như thế nào chứ cứ lý thuyết thế này thì
thường vào đầu nó sẽ ra.”
NCV: S6
9
NCV e ngại báo cáo do có thể
ảnh hưởng tới uy tín cá nhân
“Như anh biết đấy, đặc điểm của Việt
Nam là tốt khoe xấu che, sợ trách nhiệm
nên giấu thông tin”
NCV: S1
3.2.1.4. Người tham gia nghiên cứu
Người tham gia nghiên cứu, tuỳ theo trình độ, kiến thức và mức độ mong
muốn tiếp tục được thụ hưởng các điều kiện chăm sóc của nghiên cứu có thể ảnh
85
hưởng tới chất lượng của công tác theo dõi, báo cáo SAE trong TNLS. Các tồn
tại trong hệ thống báo cáo SAE hiện tại ở Việt Nam liên quan tới người tham gia
nghiên cứu và ý kiến cụ thể của các nghiên cứu viên được tóm tắt trong bảng
3.24.
Bảng 3.24 Các tồn tại về người tham gia nghiên cứu ảnh hưởng tới hoạt động báo
cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng trong thử nghiệm lâm sàng
thuốc hóa dược
TT
Những tồn tại ảnh
hưởng tới hoạt
động báo cáo SAE
Ví dụ về ý kiến của nghiên cứu viên
1 Người tham gia
nghiên cứu quên
không báo cáo biến
cố họ đã gặp cho
bác sỹ.
“Bệnh nhân có khi bị tai nạn chẳng hạn, họ cũng
quên không thông báo cho mình vì họ nghĩ mình là
bác sỹ tim mạch thì không liên quan, dù mình đã dặn
trước là có bất thường gì cũng phải báo cáo”
NCV: S12
2 Người tham gia
nghiên cứu chưa
được hướng dẫn đầy
đủ về các dấu hiệu,
triệu chứng cần phải
báo cáo cho bác sỹ.
“Mình không thông báo với bệnh nhân là anh vào
viện cho dù vì bất cứ cái gì anh đều phải thông báo
cho tôi”
NCV: S3
3 Bệnh nhân chưa
nhận thức được tầm
quan trọng của việc
báo cáo các dấu
hiệu, triệu chứng
gặp phải cho bác sỹ.
“Ví dụ như bệnh nhân người ta cấp cứu không thể
đi lên trên này thì người ta sẽ vào bệnh viện tỉnh
hoặc bệnh viện huyện, có bệnh nhân người ta cẩn
thận người ta đem xét nghiệm lên, còn có bệnh nhân
không đem lên. Khi xét nghiệm lại thì lúc đó kết quả
lại bình thường rồi”
NCV:S2
4 Bệnh nhân không
báo cáo SAE cho
“Nhiều bác tham gia nghiên cứu COPD rất phấn
khởi vì tham gia nghiên cứu được dùng thuốc miễn
86
TT
Những tồn tại ảnh
hưởng tới hoạt
động báo cáo SAE
Ví dụ về ý kiến của nghiên cứu viên
NCV vì muốn tiếp
tục tham gia TNLS.
phí lại được gọi điện thăm hỏi, mời đến khám
thường xuyên. Có khi các bác mừng quá gặp SAE
cũng không dám báo cáo vì sợ bị cho ra khỏi nghiên
cứu”
NCV: S8
Nhìn chung, những tồn tại trên bao gồm:
- Người tham gia nghiên cứu quên không báo cáo biến cố họ đã gặp cho
nghiên cứu viên;
- Người tham gia nghiên cứu chưa được hướng dẫn đầy đủ về các dấu hiệu
triệu chứng cần phải báo cáo cho nghiên cứu viên;
- Người tham gia nghiên cứu chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc
báo cáo các dấu hiệu - triệu chứng gặp phải cho nghiên cứu viên;
- Người tham gia nghiên cứu không báo cáo SAE cho nghiên cứu viên vì
muốn tiếp tục tham gia thử nghiệm.
3.2.1.5. Yếu tố khác
Bên cạnh đó, nghiên cứu của chúng tôi cũng chỉ ra một số tồn tại khác ảnh
hưởng tới hoạt động báo cáo SAE trong TNLS thuốc hóa dược, được tóm tắt
trong bảng 3.25.
87
Bảng 3.25 Các tồn tại khác ảnh hưởng đến hoạt động báo cáo biến cố bất lợi
nghiêm trọng trong thử nghiệm lâm sàng thuốc hóa dược
TT
Những tồn tại ảnh
hưởng tới hoạt động
báo cáo SAE
Ví dụ về ý kiến của nghiên cứu viên
1 NCV không nhận được
phản hồi khi gửi báo
cáo SAE
“ Báo cáo cho nhà tài trợ họ rất quan tâm và
họ phản hồi nhanh lắm còn gửi lên Bộ Y tế thì
không thấy phản hồi, có khi chỉ lưu thế thôi”
NCV: S6
2 Công việc chuyên môn
của NCV quá tải khiến
họ gặp khó khăn để làm
tốt báo cáo SAE
“ Thật sự là rất vất vả vì tham gia thử nghiệm
thường là các bác sỹ điều trị. Làm báo cáo, rồi
nhập dữ liệu, phần lớn đều phải làm ngoài
giờ,rất mất thời gian khiến cho nhiều khi họ
oải”
NCV: S7
Những tồn tại trên bao gồm:
- NCV không nhận được phản hồi khi gửi báo cáo SAE;
- Công việc chuyên môn của NCV quá tải khiến họ gặp khó khăn để làm tốt
báo cáo SAE;
- Bộ phận chuyên trách hỗ trợ triển khai TNLS nói chung và báo cáo SAE
nói riêng tại các bệnh viện chưa có.
3.2.1.6. Khung lý thuyết các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động báo cáo SAE trong
TNLS thuốc hóa dược tại Việt Nam
Qua nghiên cứu định tính, giả thuyết về khung lý thuyết các yếu tố ảnh
hưởng đến hoạt động báo cáo SAE trong TNLS thuốc hóa dược tại Việt Nam
được xây dựng tại Hình 3.7.
88
Hình 3.7 Khung lý thuyết các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động báo cáo biến cố
bất lợi nghiêm trọng trong thử nghiệm lâm sàng thuốc hóa dược tại Việt Nam
Hoạt động báo cáo SAE
trong TNLS thuốc tại Việt Nam
Quy định, quy
trình báo cáo
Biểu mẫu
báo cáo
Quy
định
chưa
thống
nhất
quốc
tế
Quy trình
phức tạp
qua nhiều
bước trung
gian
Hình
thức báo
cáo giấy
chưa
thuận
tiện
Thời
hạn
quá
ngắn
Biểu
mẫu
phức
tạp
Biểu
mẫu
chưa
thống
nhất
Kiến thức, thái
độ NCV
Người tham gia
nghiên cứu
NCV
chưa
nhận
thức
được
tầm quan
trọng
của báo
cáo
Chưa
được
hướng
dẫn
đầy đủ
Sắp
xếp
thông
tin
chưa
rõ ràng
Yếu tố khác
NCV
thiếu
kiến
thức về
báo cáo
SAE dẫn
đến báo
cáo thiếu
NCV e
ngại
báo
cáo
SAE
ảnh
hưởng
tiến độ/
uy tín
Chưa
nhận
thức
được
tầm
quan
trọng
Che
giấu
vì
muốn
tiếp
tục
tham
gia
NC
NCV
không
nhận
được
phản
hồi
NCV quá
tải công
việc
chuyên
môn
Quên
báo
cáo
89
3.2.2. Nghiên cứu định lượng một số yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động báo cáo
biến cố bất lợi nghiêm trọng trong thử nghiệm lâm sàng thuốc hóa dược
Từ giả thuyết về khung lý thuyết các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động báo
cáo SAE trong TNLS thuốc hóa dược tại Việt Nam xác định được từ nghiên cứu
định tính, nghiên cứu định lượng được tiến hành để khẳng định giả thuyết, xếp
loại mức độ ảnh hưởng.
3.2.2.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Với 215 phiếu khảo sát, sau khi sàng lọc, 13 phiếu bị loại vì khuyết thiếu
dữ liệu. Kết quả có 202 phiếu được sử dụng để phân tích dữ liệu. Thông tin về
mẫu nghiên cứu được trình bày trong bảng 3.26.
Bảng 3.26 Đặc điểm mẫu nghiên cứu (n=202)
STT Đặc điểm cá nhân Tần số Tỷ lệ (%)
Giới tính
1 Nam 88 44
2 Nữ 114 56
Độ tuổi
1 19 đến 29 tuổi 57 28
2 30 đến 39 tuổi 84 42
3 40 đến 49 tuổi 41 20
4 ≥ 50 tuổi 20 10
Thời gian làm việc
1 1 đến 5 năm 65 32
2 6 đến 10 năm 61 30
3 Trên 10 năm 76 37
Trình độ chuyên môn
1 Tiến sĩ 13 6
2 Thạc sĩ 69 34
90
STT Đặc điểm cá nhân Tần số Tỷ lệ (%)
3 Đại học 64 32
4 Chuyên khoa 1 31 15
5 Chuyên khoa 2 21 11
6 Cao đẳng 4 2
7 Trung học 0 0
Chuyên ngành tốt nghiệp đại học
1 Dược sĩ 14 7
2 Bác sĩ 158 78
3 Điều dưỡng 20 10
4 Khác 10 5
Số TNLS thuốc hóa dược tham gia đã được nghiệm thu/kết thúc
1 Chưa lần nào 13 6
2 1 nghiên cứu 99 49
3 2 nghiên cứu 47 23
4 3 nghiên cứu 23 12
5 Từ 4 nghiên cứu trở lên 20 10
Số TNLS thuốc hóa dược đang tham gia
1 Không nghiên cứu nào 3 1
2 1 nghiên cứu 105 52
3 2 nghiên cứu 51 25
4 3 nghiên cứu 29 14
5 Từ 4 nghiên cứu trở lên 14 7
Kết quả cho thấy trong 202 NCV tham gia trả lời câu hỏi, tỷ lệ NCV là
nam gần tương đương nữ (44% là nam, 56% là nữ). Gần một nửa người tham gia
nghiên cứu có độ tuổi từ 30 đến 39 tuổi (42%); số người có độ tuổi từ 19 đến 29
tuổi tương đương người có độ tuổi từ 40 đến 49 tuổi (chiếm lần lượt là 28% và
91
20%), có 17 NCV chiếm 10% NCV có độ tuổi trên 50 tuổi. Các NCV tham gia
trả lời có kinh nghiệm trên 10 năm là nhiều nhất là 76 NCV chiếm 37%. Số
NCV có kinh nghiệm từ 1 đến 5 năm tương đương với số NCV có kinh nghiệm
từ 6 đến 10 năm lần lượt là 65 NCV và 61 NCV chiếm 32% và 30%. Đa số NCV
có trình độ đại học và thạc sỹ chiếm 34% và 32%, trình độ tiến sĩ chiếm 6%,
chuyên khoa 1 chiếm 15%, chuyên khoa 2 chiếm 11%, chỉ có 2% NCV là có trình
độ cao đẳng, không NCV nào có trình độ trung cấp. Gần 80% NCV (158 NCV)
tham gia trả lời câu hỏi là bác sĩ, dược sĩ chiếm 7%, 20 điều dưỡng (10%) và có
10 NCV (5%) là có chuyên ngành khác (Kĩ thuật viên, Công nghệ sinh học).
Gần một nửa NCV (99 người) đã tham gia 1 nghiên cứu mà đã nghiệm thu, 23%
NCV có 2 TNLS tham gia đã được nghiệm thu/kết thúc, 12% NCV có 3 TNLS và
có 10% tương đương 20 NCV có 4 TNLS tham gia đã được nghiệm thu/kết thúc.
Số NCV đang tham gia 01 TNLS chiếm một nửa (52%), 25% NCV đang tham gia
2 nghiên cứu, 14 % (29 NCV) đang tham gia 3 nghiên cứu và 7% (14 NCV) đang
tham gia tới 4 nghiên cứu.
3.2.2.2. Kiểm định thang đo
25 biến độc lập và 3 biến phụ thuộc được sử dụng để thiết kế bộ câu hỏi sử
dụng thang đo Likert khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động báo cáo SAE
trong TNLS thuốc hóa dược được trình bày trong bảng 3.27 dưới đây:
Bảng 3.27 Kí hiệu cho các biến quan sát
STT Yếu tố ảnh hưởng Kí hiệu
1 Quy định, quy trình gửi báo cáo QĐ (1,2,3...8)
2 Biểu mẫu báo cáo và phương thức gửi BM (1,2,3,4)
3 Kiến thức và thái độ KT(1,2...9)
4 Người bệnh tham gia vào nghiên cứu YTNB (1,2,3,4)
5 Yếu tố khác YTK (1,2)
6 Đánh giá chung ĐGC (1,2,3)
92
Trước khi tiến hành phân tích khám phá nhân tố, độ tin cậy của thang đo
được kiểm định. Hệ số Cronbach’s alpha được sử dụng để kiểm định độ tin cậy
của thang đo dùng cho khảo sát. Kết quả cho thấy hệ số Cronbach’s alpha của
các nhóm nhân tố đều lớn hơn 0,6; hệ số tương quan biến tổng của các biến quan
sát đều lớn hơn 0,3 ngoại trừ 2 biến bị loại (KT1: Báo cáo SAE là nghĩa vụ/trách
nhiệm của Nghiên cứu viên và KT2: Việc báo cáo SAE giúp bảo vệ quyền lợi và
an toàn của người bệnh). Thang đo đáp ứng được tiêu chí về độ tin cậy để tiến
hành phân tích sâu hơn.
3.2.2.3. Phân tích khám phá nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động báo cáo SAE
Kết quả kiểm định Bartlett và hệ số KMO để đánh giá tính phù hợp của
phân tích nhân tố và tính tương tương quan tổng thể của 25 biến độc lập được
trình bày trong bảng 3.28.
Bảng 3.28 Kiểm định Bartlett và hệ số KMO
TT Hệ số Giá trị
1 KMO 0,76
2 Sig. 0,000
Hệ số tải nhân tố của các biến quan sát được trình bày trong bảng 3.29.
Bảng 3.29 Hệ số tải nhân tố các biến quan sát trong xác định yếu tố ảnh hưởng
đến hoạt động báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng
Biến quan sát
Nhân tố
1 2 3 4 5
QĐ4 0.673
QĐ1 0.669
QĐ3 0.659
QĐ5 0.600
QĐ2 0.587
QĐ7 0.583
93
Biến quan sát
Nhân tố
1 2 3 4 5
QĐ8 0.569
QĐ6 0.561
BM1 0,799
BM3 0,793
BM4 0,776
BM2 0,752
KT4 0,738
KT3 0,695
KT5 0,665
KT8 0,618
KT6 0,589
KT9 0,587
KT7 0,564
YTNB4 0,800
YTNB3 0,800
YTNB1 0,777
YTNB2 0,722
YTK1 0,863
YTK2 0,843
Giá trị Eigenvalues 4,439 2,942 2,432 1,958 1,425
Phương sai trích
cộng dồn
17,755 29,524 39,252 47,083 52,783
Kết quả nghiên cứu cho thấy phân tích nhân tố là phù hợp để phân tích
yếu tố khám phá: hệ số KMO = 0,760 nằm trong khoảng [0,5-1,0]; các biến quan
sát có hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0,5. Các biến có tương quan với nhau trong
tổng thể (Mức ý nghĩa thống kê của kiểm định Bartlett <0,01). Phương sai cộng
dồn là 52,783% (> 50%). Như vậy có 5 nhân tố được rút ra có ảnh hưởng tới
94
hoạt động báo cáo SAE tại Việt Nam với giá trị Eigenvalues lớn hơn 1 và giải
thích được 52,783% sự biến thiên của phương sai, bao gồm: 1. Quy định, quy
trình báo cáo; 2. Biểu mẫu báo cáo và phương thức gửi; 3. Kiến thức và thái độ; 4.
Người bệnh tham gia nghiên cứu; 5. Yếu tố khác.
3.2.2.4. Phân tích mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố tới hoạt động báo cáo
SAE TNLS thuốc hóa dược
Mức độ ảnh hưởng của 5 yếu tố tới hoạt động báo cáo SAE trong TNLS
thuốc hóa dược dựa trên kết quả phân tích Hồi quy tuyến tính được trình bày
trong bảng 3.30.
Bảng 3.30 Phân tích hồi quy tuyến tính các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động báo
cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng trong thử nghiệm lâm sàng
thuốc hóa dược
Hệ số B
Hệ số
Beta
Sig. VIF
Quy định quy trình (X1) 0,38 0,44 <0,01 1,04
Biểu mẫu báo cáo (X2) 0,29 0,42 <0,01 1,09
Kiến thức thái độ NCV (X3) 0,23 0,27 <0,01 1,22
Yếu tố người bệnh (X4) 0,07 0,10 0,02 1,09
Yếu tố khác (X5) 0,07 0,12 0,01 1,11
Hệ số R2 hiệu chỉnh 0,636
Hệ số Sig.F của mô hình 0,000
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
- 5 yếu tố trong mô hình ảnh hưởng tới 63,6% hoạt động báo cáo SAE
trong TNLS thuốc hóa dược tại Việt Nam (R2 hiệu chỉnh bằng 0,636).
- Mô hình hồi quy tuyến tính bội phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử dụng
được (mức ý nghĩa thống kê của kiểm định F bằng < 0,001).
95
- Cả 05 yếu tố đều ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê tới hoạt động báo cáo
SAE trong TNLS thuốc hóa dược (Mức ý nghĩa thống kê đều <0,05).
- Thứ tự mức độ ảnh hưởng từ mạnh nhất tới yếu nhất của các 05 yếu tố
tới hoạt động báo cáo SAE trong TNLS theo giá trị của hệ số hồi quy chuẩn hóa
Beta là: Quy định, quy trình (0,44) > Biểu mẫu báo cáo (0,42) > Kiến thức và
thái độ của nghiên cứu viên (0,27) > Yếu tố khác (0,12) > Yếu tố người bệnh
(0,10).
- Xin ý kiến chuyên gia về ảnh hưởng của 5 yếu tố trên đối với hoạt động
báo cáo SAE trong TNLS thuốc hóa dược tại Việt Nam và lựa chọn yếu tố ưu
tiên phù hợp thực tiễn Việt Nam. Từ đó, tư vấn cho Cục KHCN&ĐT làm cơ sở
để Cục triển khai một số giải pháp cải thiện hoạt động báo cáo SAE trong TNLS
thuốc hóa dược tại Việt Nam.
3.3. Bước đầu đánh giá hiệu quả của một số giải pháp cải thiện hoạt động
báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng trong thử nghiệm lâm sàng thuốc hóa
dược tại Việt Nam
3.3.1. Một số giải pháp cải thiện hoạt động báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng
trong thử nghiệm lâm sàng thuốc hóa dược
Dựa trên kết quả nghiên cứu về thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến
hoạt động báo cáo SAE trong TNLS thuốc hóa dược tại Việt Nam, Cục
KHCN&ĐT - Bộ Y tế đã tiến hành triển khai một số giải pháp cải thiện hoạt
động báo cáo SAE trong TNLS thuốc. Các nhóm giải pháp đã triển khai được
trình bày trong Bảng 3.31 và nội dung chi tiết được trình bày tại Phụ lục 7.
96
Bảng 3.31 Một số giải pháp cải thiện hoạt động báo cáo biến cố bất lợi nghiêm
trọng trong thử nghiệm lâm sàng thuốc được đề xuất và thực hiện
Nhóm
giải
pháp
Giải pháp do
nghiên cứu
đề xuất
Giải pháp do Cục KHCN&ĐT
triển khai
Mục đích
Tổ chức
quản lý,
kiểm tra
giám sát
Ban hành quy định,
xây dựng quy trình
hướng dẫn báo cáo
SAE trong TNLS
thuốc
Ban hành Quyết định số 62/QĐ-
K2ĐT ngày 2/6/2017 của Cục
trưởng Cục KHCN&ĐT – Bộ Y
tế hướng dẫn báo cáo SAE trong
TNLS thuốc (Hiện nay, các nội
dung trong Quyết định này đã
được đưa vào Thông tư số
29/TT-BYT Quy định về thử
thuốc trên lâm sàng do Bộ
trưởng Bộ Y tế ban hành vào
ngày 29/10/2018).
Tăng số lượng
báo cáo SAE,
tăng loại báo cáo
SAE có ý nghĩa
y khoa trong cơ
cấu báo cáo,
tăng số báo cáo
tuân thủ thời
hạn.
Ban hành quy trình (SOP) về báo
cáo SAE trong TNLS thuốc.
Tăng số báo cáo
tuân thủ thời
hạn, tăng số
lượng báo cáo.
Xây dựng phần mềm báo cáo
SAE online và đưa vào thử
nghiệm từ tháng 8/2017.
Tăng số báo cáo
tuân thủ thời
hạn.
Sửa đổi, bổ sung
biểu mẫu báo cáo
SAE trong TNLS
thuốc
Sửa đổi và ban hành biểu mẫu
báo cáo SAE trong TNLS thuốc
tại Quyết định số 62/QĐ-K2ĐT
ngày 2/6/2017.
Tăng số lượng
báo cáo SAE,
đặc biệt tăng
chất lượng báo
cáo và số báo
cáo tuân thủ thời
hạn.
97
Nhóm
giải
pháp
Giải pháp do
nghiên cứu
đề xuất
Giải pháp do Cục KHCN&ĐT
triển khai
Mục đích
Giám sát hỗ trợ kỹ
thuật chuyên đề về
báo cáo an toàn
trong TNLS thuốc
Bắt đầu tiến hành các đợt giám
sát chuyên đề về báo cáo SAE
trong TNLS từ tháng 6/2015, tập
trung thường xuyên hơn đối với
các TNLS được tài trợ bởi các
công ty dược, các bệnh viện
chưa thành lập CRU, các TNLS
thuốc điều trị ung thư v.v...
Tăng số lượng
báo cáo, số báo
cáo SAE từ các
TNLS được tài
trợ bởi các công
ty dược và các
bệnh viện chưa
thành lập CRU,
các TNLS thuốc
điều trị ung thư
Nguồn
lực
Đào tạo, tập huấn
về báo cáo an toàn
trong TNLS thuốc
- Phối hợp các chuyên gia xây
dựng chương trình đào tạo
chuyên đề về báo cáo an toàn
trong TNLS thuốc.
- Tiến hành 04 khóa đào tạo cho
180 NCV tham
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_nghien_cuu_thuc_trang_va_giai_phap_cai_thien_hoat_do.pdf