MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục hình xi
MỞ ðẦU 1
1 ðặt vấn đề 1
2 Mục đích nghiên cứu 2
3 Ý nghĩa của đề tài 2
4 Những đóng góp mới của luận án 3
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1 Những nghiên cứu về đất đỏ bazan 4
1.1.1 Nghiên cứu về đất đỏ (Ferralsols) trên Thế giới 4
1.1.2 Những nghiên cứu về đất đỏ (Ferrasols) ở Việt Nam 6
1.1.3 Những nghiên cứu về đất đỏ bazan ở Phủ Quỳ - Nghệ An 13
1.2 Những nghiên cứu về cây cam quýt 19
1.2.1 Nguồn gốc, giá trị sử dụng và tình hình sản xuất cam quýt 19
1.2.2 Yêu cầu sinh thái của cây cam quýt 23
1.2.3 ðất và dinh dưỡng cho cây cam quýt 26
1.3 Tình hình sử dụng phân bón cho cam quýt 36
1.3.1 Tình hình sử dụng phân bón cho cây cam trên thế giới 36
1.3.2 Tình hình sử dụng phân bón cho cây cam ở Việt Nam và tại
Nghệ An 38iv
Chương 2 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 44
2.1 ðối tượng, vật liệu và địa điểm nghiên cứu 44
2.1.1 ðối tượng nghiên cứu 44
2.1.2 Vật liệu nghiên cứu 44
2.1.3 ðịa điểm nghiên cứu 45
2.2 Nội dung nghiên cứu 45
2.2.1 ðánh giá điều kiện tự nhiên, tình hình sản xuất cam tại vùng
Phủ Quỳ - Nghệ An 45
2.2.2 Nghiên cứu một số tính chất đất đỏ bazan trồng cam tại Phủ
Quỳ- Nghệ An 45
2.2.3 Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật thâm canh nâng cao năng
suất, chất lượng cam trên đất đỏ bazan ở Phủ Quỳ - Nghệ An 45
2.3 Phương pháp nghiên cứu 46
2.3.1 Phương pháp điều tra, thu thập số liệu 46
2.3.2 Phương pháp nghiên cứu một số tính chất đất đỏ bazan trồng cam 46
2.3.3 Phương pháp nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật thâm canh cam 48
2.3.4 Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế 53
2.3.5 Phương pháp kế thừa 54
2.3.6 Phương pháp phân tích số liệu và xử lí thống kê 54
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 55
3.1 ðiều kiện tự nhiên và thực trạng sản xuất cam ở vùng Phủ Quỳ -
Nghệ An 55
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên vùng Phủ Quỳ - Nghệ An 55
3.1.2 Tình hình sản xuất một số cây ăn quả và cây công nghiệp dài
ngày ở Phủ Quỳ - Nghệ An 63v
3.2 Nghiên cứu một số tính chất đất đỏ bazan trồng cam ở Phủ Quỳ-
Nghệ An 72
3.2.1 Nghiên cứu diễn biến độ ẩm đất đỏ bazan trên một số mô
hình trồng cam ở Phủ Qùy – Nghệ An 72
3.2.2 Nghiên cứu một số tính chất lý hóa học đất đỏ bazan trồng
cam ở Phủ Quỳ - Nghệ An 76
3.3 Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật thâm canh cam trên đất đỏ
bazan ở Phủ Quỳ - Nghệ An 88
3.3.1 Nghiên cứu liều lượng nước tưới thêm cho cam trên đất đỏ
bazan Phủ Quỳ - Nghệ An 88
3.3.2 Nghiên cứu liều lượng kali bón thêm cho cam trên đất đỏ
bazan ở Phủ Quỳ - Nghệ An 95
3.3.3 Nghiên cứu liều lượng phân lân bón thêm cho cam trên đất
đỏ bazan ở Phủ Quỳ- Nghệ An 102
3.3.4 Nghiên cứu lượng vôi bón bổ sung cho cam trên đất đỏ bazan
ở Phủ Quỳ- Nghệ An 110
3.3.5 Nghiên cứu ảnh hưởng của khô dầu và xác mắm đến sự sinh
trưởng, các yếu tố cấu thành năng suất và chất lượng cam
trên đất đỏ bazan ở Phủ Quỳ - Nghệ An 119
3.3.6 Kết quả khảo nghiệm diện hẹp mô hình áp dụng biện pháp kỹ
thuật thâm canh cam trên đất đỏ bazan ở Phủ Quỳ- Nghệ An 128
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 135
1 Kết luận 135
2 ðề nghị 136
Danh mục các công trình đã công bố có liên quan đến luận án 137
Tài liệu tham khảo 138
Phụ lục 148vi
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu tính chất lý hóa đất và một số biện pháp thâm canh cam trên đất đỏ bazan ở Phủ Quỳ - Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c vườn cam có năng suất thấp chủ yếu là do bà con nông dân
thiếu ñầu tư về phân bón và nước tưới.
3.1.2.5 Tình hình ñầu tư cho sản xuất cam ở Phủ Quỳ - Nghệ An
ðể tìm hiểu mức ñộ ñầu tư và hiệu quả kinh tế, 90 hộ trồng cam ñã
ñược ñiều tra ñánh giá (bảng 3.7a).
Lượng bón cho cam kinh doanh: phân chuồng từ 24,3 – 26,4
tấn/ha/năm, phân ñạm từ 146,4 – 183,8 kg N/ha, phân lân từ 85,4 – 111,5 kg
P2O5/ha, phân kali từ 161,3 – 191,8 kg K2O/ha, lượng vôi từ 523,5 – 528,6 kg
CaO/ha/năm. Mức ñộ ñầu tư này còn thấp so với yêu cầu của cây cam thời kỳ
kinh doanh (bảng 3.7a).
70
Bảng 3.7a Chi phí ñầu tư và hiệu quả sản xuất 1ha giống cam Vân Du
trước khi tiến hành nghiên cứu tại vùng Phủ Quỳ - Nghệ An (1999 - 2006)
ðầu tư trung bình qua các năm tuổi
Chủng loại ðVT
Trồng
mới 1- 4 5- 6 7- 8 Tổng
ðơn giá
1000 ñ
Thành tiền
1000 ñ
Giống Cây 500,0 500,0 12,0 6.000,0
Phân chuồng Tấn 25,0 14,1 24,3 26,4 182,7 200,0 36.540,8
N Kg 106,4 146,4 183,8 1.086,0 14,8 16.053,9
P2O5 Kg 99,0 67,4 85,4 110,05 760,2 10,9 8.267,7
K2O Kg 111,7 161,3 191,8 1.153,3 15,0 17.299,1
CaO Kg 614,2 414,8 523,5 528,6 4.377,9 0,5 2.188,9
TBV.TV Kg 5,0 20,0 30,0 35,0 215,0 80,0 17.200,0
Lao ñộng Công 175,0 300,0 360,0 360,0 2.815,0 35,0 98.525,0
Tổng chi phí 202.075,4
Hiệu quả sản xuất
Năng suất qua các năm tuổi (tấn/ha/năm)
4 5 6 7 8 Tổng
ðơn giá
(1000ñ)
Tổng thu
(1000ñ)
Tổng chi
(1000ñ)
Lãi thuần
(1000ñ)
14,0 17,9 20,9 22,1 27,1 102,0 3.725 379.950 202.112,4 177.876,3
ðể ñánh giá sự hiểu biết của người dân về sử dụng phân bón cho cam,
90 hộ dân trồng cam ñã ñược ñiều tra, kết quả ñược trình bày ở bảng 3.7b
Bảng 3.7b Tỷ lệ các hộ gặp khó khăn trong việc sử dụng phân bón cho cam
ở Phủ Quỳ - Nghệ An
ðvt: Tỷ lệ % hộ ñiều tra
TT Khó khăn trong việc ..
Nghĩa
Sơn
Nghĩa
Hiếu
Minh
Hợp
1 Xác ñịnh lượng bón 34,3 37,0 31,5
2 Xác ñịnh tỷ lệ các loại phân bón 29,2 22,8 24,1
3 Xác ñịnh thời ñiểm bón phân 11,5 11,3 14,9
4 Xác ñịnh lượng bón và tỷ lệ 15,4 21,0 17,6
5 Xác ñịnh lượng bón và thời ñiểm 9,6 7,9 11,9
Số hộ ñiều tra tại các ñiểm 30 30 30
71
Kết quả bảng 3.7b cho thấy, các hộ trồng cam ở mỗi ñiểm ñiều tra ñều
có những khó khăn khác nhau và tỷ lệ hộ thường gặp các loại khó khăn cũng
khác nhau. Khó khăn chung phổ biến ở các hộ trên 3 ñiểm ñiều tra là: không
biết lượng bón như thế nào là phù hợp; tỷ lệ giữa các loại dinh dưỡng ñối với
cam phù hợp là bao nhiêu, trong lúc trên thị trường các loại phân hỗn hợp rất
ña dạng phong phú và cuối cùng dẫn ñến bón theo kinh nghiệm.
Những kết quả ñiều tra trình bày ở trên cho thấy mức ñộ ñầu tư của
người dân còn thấp so với yêu cầu của cây cam và quy trình kỹ thuật chăm
sóc của Viện Nghiên cứu Rau Quả khuyến cáo [78]. Do ñó năng suất, chất
lượng và hiệu quả kinh tế còn chưa cao.
ðể nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế của cây cam ở
Phủ Quỳ- Nghệ An, cần phải tập trung nghiên cứu lượng và loại phân bón
thích hợp cho cam ở vùng này.
* Tóm lại Kết quả ñiều tra tình hình sản xuất cây ăn quả và cây công
nghiệp dài ngày; cho thấy diện tích trồng cam ở Nghệ An nói chung và trên ñất
ñỏ bazan ở Phủ Quỳ- Nghệ An nói riêng có xu hướng ngày càng tăng cả về diện
tích, năng suất và sản lượng tạo nên khối lượng nông sản lớn, tạo thêm công ăn
việc làm và tăng thu nhập ñáng kể cho người sản xuất. Giống cam Vân Du là
giống ñược trồng nhiều nhất ñồng thời cho năng suất cao nhất trong các giống
hiện có ở Phủ Quỳ. Tuy nhiên năng suất và hiệu quả kinh tế của cây cam ở ñây
có sự chênh lệch rất lớn giữa các vườn. Vườn có năng suất cao nhất ñạt tới 62,1
tấn/ ha còn vườn có năng suất thấp nhất chỉ ñạt 4,9 tấn/ha.
Người dân phần lớn chỉ bón theo kinh nghiệm hay theo phong trào, bón
không cân ñối, ñầu tư thấp không ñáp ứng ñược nhu cầu dinh dưỡng và nước
tưới cho cam, hiệu quả sản xuất còn thấp.
Vì vậy vấn ñề ñặt ra là phải nghiên cứu bón bổ sung thêm N, K, P, Ca
dưới dạng phân vô cơ và phân hữu cơ thích hợp và có hiệu quả cho giống cam
Vân Du trên ñất ñỏ bazan ở Phủ Quỳ- Nghệ An là cần thiết.
72
3.2 Nghiên cứu một số tính chất ñất ñỏ bazan trồng cam ở Phủ Quỳ-
Nghệ An
3.2.1 Nghiên cứu diễn biến ñộ ẩm ñất ñỏ bazan trên một số mô hình trồng
cam ở Phủ Qùy – Nghệ An
ðể dự báo thời ñiểm cần tưới cho cam, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
diễn biến ñộ ẩm ñất sau mưa trên ñất ñỏ bazan trồng cam tại Trung tâm
Nghiên cứu Cây ăn quả và Cây công nghiệp Phủ Quỳ- Nghệ An vào mùa khô
trong hai năm 2004 – 2005 (bảng 3.8).
Bảng 3.8 Diễn biến ẩm ñộ ñất sau mưa của một số mô hình trồng cam
trên ñất ñỏ Bazan *
ðợt
lấy
mẫu
Sau
mưa
(ngày)
Ngày lấy
mẫu
Tổng lượng
mưa/ñợt
Nhiệt ñộ
TB
(0C/ngày)
Ẩm ñộ
KKTB
(%)
Ẩm ñộ
ñất
(%)
1
3
7
10
29/11/2004
03/12/2004
8/12/2004
28,6 mm/3 ngày
20,4
19,8
15,1
88,0
86,0
78,0
30,3
27,5
25,5
2
3
7
11/02/2005
15/02/2005
29,2 m/5 ngày
17,3
25,0
97,0
85,0
27,5
24,5
3
3
7
10
29/03/2005
01/04/2005
04/04/2005
11,7 m/3 ngày
23,7
20,0
20,2
85,0
90,0
91,0
27,3
24,5
24,1
4 3 15/04/2005 5,3 mm/2 ngày 21,5 79,0 24,8
5
3
7
09/05/2005
12/05/2005
34,3 mm/2 ngày
28,1
31,7
85,0
76,0
29,0
26,0
6 3 21/07/2005 20,9 mm/2 ngày 29,7 78,0 33,4
7 3 29/07/2005 172,4 mm/5ngày 29,2 84,0 35,4
8
3
7
03/08/2005
07/08/2005
16,6 mm/2 ngày
30,0
32,5
81,0
82,3
31,2
28,7
* Thí nghiêm ñược thực hiện tại Trung tâm Nghiên cứu Cây ăn quả và Cây công
nghiệp Phủ Quỳ - Nghệ An, năm 2004 - 2005
Số liệu trong bảng 3.8 cho thấy, ñộ ẩm ñất sau mưa phụ thuộc vào
nhiệt ñộ, tổng lượng mưa/ ñợt. Vào cuối tháng 11, với lượng mưa 28,59 mm/
73
trong thời gian 3 ngày (9,53 mm/ngày) sau mưa ñộ ẩm ñất là 30,3%, sau 10
ngày ñộ ẩm ñất là 25,5% (dưới ngưỡng ñộ ẩm cây héo, Lê ðình Sơn (1994)
[61]). Tháng 2 với lượng mưa từ 11,7 ñến 29,2 mm/ñợt, tương ứng trung
bình ngày ñạt (3,90 – 5,84 mm/ngày), sau mưa 7 ngày ñộ ẩm ñất xuống
dưới ngưỡng ñộ ẩm cây héo (< 26%). Vào tháng 4 với lượng mưa 5,3 mm
trong 2 ngày (2,65 mm/ngày) thì ñộ ẩm của ñất sau mưa 3 ngày vẫn ở
mức 24,8%; với lượng mưa 11,7 mm trong 3 ngày thì ñộ ẩm của ñất sau
mưa 7 ngày ở mức 24,5% - là ngưỡng ñộ ẩm ñất mà cây cam cần ñược
cung cấp thêm nước. Ngược lại, vào mùa mưa (tháng 8 – tháng 10) ñộ ẩm
ñất thường cao, do thời gian này tần suất các ñợt mưa dày hơn nên mặc dù
tổng lượng mưa trong 2 ngày chỉ là 16,6 mm (8,3 mm/ngày) nhưng sau
mưa 7 ngày ñộ ẩm ñất vẫn giữ ở mức trên ngưỡng ñộ ẩm cây héo (28,7%).
Diễn biến ñộ ẩm ñất ñỏ bazan trồng cam trong mùa khô năm 2006 ñược
thể hiện trong hình 3.9.
5,5
8,8
54,4
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
55
60
15/2 18/2 22/2 25/2 06/3 09/3 13/3 16/3 10/4 13/4 17/4 20/4
Ngày tháng
§é Èm ®Êt trång cam (%) L−îng m−a (mm)
Hình 3.9 Diễn biến ñộ ẩm ñất ñỏ bazan ở Phủ Quỳ sau mưa
trên các mô hình trồng cam trong mùa khô (năm 2006)
74
Qua hình 3.9 ta thấy, trong mùa khô từ 15/02 ñến 20/4 năm 2006 với
lượng mưa từ 5,5 ñến 8,8 mm/ngày thì sau mưa 7 ngày ñộ ẩm ñất ñã xuống
dưới 25%, với lượng mưa 54,4 mm/ngày thì sau mưa 10 ngày ñộ ẩm ñất mới
xuống dưới 25%. Nhìn chung, trong thời gian từ tháng 2 ñến tháng 5, ñộ ẩm
ñất thường thấp (dưới 25%). Lê ðình Sơn (1994) [61]; Nguyễn Tri Chiêm,
ðoàn Triệu Nhạn (1974) [11] cho biết, ñộ ẩm cây héo trên ñất ñỏ bazan ở
Phủ Quỳ là 26%. Vì vậy khi ñất có ñộ ẩm dưới 26 % thì cần phải tưới nước
cho cam.
Diễn biến ñộ ẩm ñất trên các mô hình trồng cam có tủ và không tủ rác
(bã mía) tại Trung tâm Nghiên cứu Cây ăn quả và Cây công nghiệp Phủ Quỳ -
Nghệ An ñược trình bày ở bảng 3.9.
Bảng 3.9 Diễn biến ñộ ẩm ñất trên mô hình trồng cam có tủ rác
và không tủ rác (năm 2006)
Thứ tự Ngày lấy mẫu
Mô hình có
tủ rác (%)
Mô hình không
tủ rác (%)
Chênh lệch
(%)
1 20/1 27,6 24,3 3,3
2 09/2 27,4 23,7 3,7
3 28/2 29,2 28,0 1,2
4 19/3 27,3 24,8 2,5
5 08/4 27,5 24,5 3,0
6 19/4 28,4 26,2 2,2
7 27/4 33,5 32,0 1,5
8 15/5 24,6 23,4 1,2
Kết quả ở bảng 3.9 cho thấy, trên mô hình trồng cam có tủ rác, ñộ ẩm
ñất thường giữ ñược ở mức cao hơn và ổn ñịnh; ñộ ẩm thường biến ñộng từ
24,6 ñến 33,5 % và cao hơn so với không tủ rác từ 1,2 - 3,7 %. Trong khi ñó
ở mô hình trồng cam không tủ, ñộ ẩm ñất biến ñộng lớn (từ 23,4- 32,0% và
75
nhanh chóng hạ xuống ngưỡng ñộ ẩm cây héo (từ 23,4 – 24,8%) sau khi mưa.
Diễn biến ñộ ẩm ñất sau tưới của các mô hình trồng cam trên ñất ñỏ
bazan tại Trung tâm Nghiên cứu Cây ăn quả và Cây công nghiệp Phủ Quỳ-
Nghệ An 2006 ñược thể hiện ở bảng 3.10.
Bảng 3.10 Diễn biến ñộ ẩm ñất sau tưới của các mô hình trồng cam
trên ñất ñỏ Phủ Quỳ- Nghệ An năm 2006
ðộ ẩm ñất trồng cam (%)
Sau tưới
(Ngày)
Nhiệt
ñộ TB
(0C)
Ẩm ñộ
KK TB
(%)
Lượng
bốc hơi
tb/ ngày
(mm)
Số giờ
nắng/ngày Không tủ rác Có tủ rác
3 22,0 90 0,6 0,0 30,9 32,2
7 21,7 84 2,2 0,1 27,2 28,7
10 26,5 78 3,4 7,7 24,5 26,1
* Lượng nước tưới 100 m3/ha/lần khi ñộ ẩm ñất dưới 26 %
Kết quả ở bảng 3.10 cho thấy, ñộ ẩm ñất trên mô hình có tủ rác sau tưới
3 ngày là 32,2%, ở mô hình không tủ rác là 30,9%; sau 10 ngày ở mô hình có
tủ rác là 26,1% (trên ngưỡng ñộ ẩm cây héo) và mô hình không tủ rác chỉ còn
24,5% (ở dưới ngưỡng ñộ ẩm cây héo). Như vậy, trong mô hình có tủ rác ñộ
ẩm ñất thường cao hơn ở mô hình không tủ rác từ 1,3 - 1,6% và duy trì ñược
thờì gian ñủ ẩm cho ñất ñược dài hơn so với mô hình không tủ rác.
Tóm lại, ở Phủ Quỳ- Nghệ An thời tiết diễn ra theo mùa khác nhau rất
rõ rệt. Mùa khô hạn từ tháng 11 năm trước ñến tháng 4 năm sau. Vào mùa
khô lượng mưa thấp, ngược lại lượng bốc hơi cao nên sau mưa 7 hoặc 10
ngày (tùy thuộc vào lượng mưa cụ thể của từng ñợt) ñất thiếu nước nghiêm
trọng (dưới ñộ ẩm cây héo). Mùa mưa kéo dài 6 tháng (từ tháng 5 ñến tháng
10 hàng năm), trong ñó 3 tháng ñầu (từ tháng 5 ñến tháng 7 hàng năm) có
76
lượng mưa nhỏ kết hợp với gió Tây Nam khô nóng (t0> 370C) làm cho ñộ
ẩm ñất thường xuống dưới ngưỡng ñộ ẩm cây héo (< 26%). ðây là một trong
những nguyên nhân quan trọng làm giảm năng suất, chất lượng cam ở Phủ
Quỳ- Nghệ An. Như vậy nước là yếu tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn ñến
cây trồng nói chung và cây cam nói riêng trên ñất ñỏ bazan ở Phủ Quỳ-
Nghệ An. Do ñó muốn nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế,
vấn ñề ñặt ra là phải nghiên cứu biện pháp tưới nước hợp lý cho cam ở vùng
này là cần thiết.
3.2.2 Nghiên cứu một số tính chất lý hóa học ñất ñỏ bazan trồng cam ở
Phủ Quỳ - Nghệ An
3.2.2.1 ðặc ñiểm hình thái phẫu diện và cảnh quan ñất ñỏ bazan trồng cam
tại Phủ Quỳ- Nghệ An
Trong quá trình thực hiện ñề tài, chúng tôi ñã nghiên cứu 10 phẫu diện
từ 3 ñịa ñiểm nghiên cứu. Ở ñây chúng tôi xin ñược mô tả 3 phẫu diện ñại
diện cho các ñiểm nghiên cứu; 7 phẫu diện còn lại ñược trình bày chi tiết ở
phụ lục số 1.
Phẫu diện nghiên cứu số NO2
Thông tin chung:
Ngày lấy mẫu 5/02/2007
ðịa ñiểm: Xã Nghĩa Hiếu- Nghĩa ðàn- Nghệ An.
ðịa hình: cao; ñộ dốc: 1 - 2o.
Thời tiết: trời mát.
Hiện trạng sử dụng ñất: cam 9 năm tuổi, ñầu tư thâm canh bình thường
77
Hình 3.10 Cảnh quan phẫu diện N02
Hình 3.11 Lát cắt phẫu diện N02
Mô tả tầng ñất:
* Tầng 0 – 20 cm: Nâu sẫm
với Hue là 2,5YR 4/3 (theo
Munsell), ẩm, mùn, xốp, mịn,
bở rời, có nhiều rễ cây, ít xác
hữu cơ ñang phân hủy, có tổ
kiến, chuyển lớp rõ về ñộ
chặt.
* Tầng 20 – 45 cm: Màu nâu
với Hue là 2,5YR 3/4, ñất
ẩm, chặt hơn tầng trên, hạt
mịn, có ít rễ cây, chuyển lớp
rõ về ñộ chặt, từ từ màu sắc.
* Tầng 45 – 120 cm: Màu nâu
ñỏ với Hue là 2,5YR 4/4
(theo Munsell), hạt mịn, bở
rời, ẩm hơn tầng trên
Phẫu diện nghiên cứu số N03
Thông tin chung:
Ngày lấy mẫu 26/02/2007
ðịa ñiểm: Quang Tiến- Thái Hòa- Nghệ An.
ðịa hình: cao.
ðộ dốc: 2- 3o; hướng dốc: ðông- Nam
Trạng thái mặt ñất: ẩm.
Thời tiết: trời mát.
78
Hiện trạng sử dụng ñất: cam 6 năm tuổi, ñược ñầu tư thâm canh và áp
dụng các biện pháp kỹ thuật hợp lý.
Hình 3.12 Cảnh quan phẫu diện N03
Hình 3.13 Lát cắt phẫu diện N03
Mô tả tầng ñất:
* Tầng 0-25 cm: Nâu sẫm với Hue
là 2,5YR 4/3 (theo Munsell), sét,
ẩm, mùn, mịn, bở rời. Có nhiều rễ
cây và xác hữu cơ ñang phân hủy.
Chuyển lớp từ từ về màu sắc.
* Tầng 25-55 cm: Nâu sẫm với
Hue là 2,5YR 4/3 (theo
Munsell), sét, ẩm, chặt hơn tầng
trên, bở rời, hạt mịn, có lẫn ít rễ
cây, chuyển lớp từ từ về màu
sắc.
* Tầng 55-120 cm: Nâu ñỏ với
Hue là 2,5YR 4/4, thịt trung
bình, ẩm hơn tầng trên, bở, mịn.
Phẫu diện nghiên cứu số N09
Thông tin chung:
Ngày lấy mẫu 27/02/2007
Tên phẫu diện: N09
ðịa ñiểm: Nghĩa Sơn- Nghĩa ðàn- Nghệ An.
ðịa hình: ñồi.
ðộ dốc: 3 - 5o; hướng dốc: ðông.
79
Trạng thái mặt ñất: ẩm.
Thời tiết: trời nắng
Hiện trạng sử dụng ñất: cam 6 năm tuổi, ñược ñầu tư thâm canh và áp
dụng các biện pháp kỹ thuật hợp lý.
Hình 3.14 Cảnh quan phẫu diện N09.
Hình 3.15 Hình thái phẫu diện N09
Mô tả tầng ñất:
* Tầng 0- 15 cm: Nâu sẫm với
Hue là 2,5YR 4/3 (theo Munsell),
mùn, ẩm, ñất thịt, kết cấu viên, bở
mịn, lẫn nhiều rễ cây, chuyển lớp
rõ về ñộ chặt.
* Tầng 15 - 40 cm: Nâu với Hue
là 2,5YR 4/4, thịt nặng, ẩm, có lẫn
1 ít ñá lẫn, lẫn 1 ít kết von, chặt
hơn tầng trên, lẫn ít rễ cây, chuyển
lớp rõ về ñộ chặt.
* Tầng 40-120 cm: Nâu với Hue
là 2,5YR 4/4, ẩm, xốp hơn tầng
trên, lẫn nhiều ñá hơn tầng trên,
tơi xốp, lẫn ít kết von.
3.2.2.2 Một số tính chất vật lý phẫu diện của ñất ñỏ bazan trồng cam tại
Phủ Quỳ - Nghệ An năm 2007
Tính chất vật lý của ñất ñỏ bazan trồng cam ở Phủ Quỳ ñược trình bày
ở bảng 3.11.
80
Bảng 3.11 Một số tính chất vật lý của ñất ñỏ bazan trồng cam
Số phẫu diện Tầng ñất (cm) Dung trọng (g/cm3) Tỷ trọng ðộ xốp (%)
0-15 0,72 2,68 73,13
15-40 0,81 2,64 69,32 N09
40-120 0,77 2,65 70,44
0-25 0,78 2,62 70,22
25-55 0,85 2,64 67,80 N03
55-120 0,85 2,69 68,40
0- 20 0,77 2,64 71,00
20-45 0,82 2,65 70,00 N02
45-120 0,82 2,70 69,63
- Dung trọng của ñất nghiên cứu ở mức trung bình, dao ñộng từ 0,72
ñến 0,85 g/cm3. Cả 9 mẫu ñất nghiên cứu ñều có dung trọng nhỏ hơn 1,00
g/cm3. Theo thang ñánh giá dung trọng ñất của Kachinski N. A. (1970) [36]
thì 9 mẫu ñất này thuộc loại ñất bị nén ít. Dung trọng ñất có liên quan trực
tiếp ñến hàm lượng chất hữu cơ cũng như các kết cấu viên của ñất, nó ảnh
hưởng trực tiếp ñến sự phát triển của bộ rễ cây trồng. Sự chênh lệch về giá trị
dung trong giữa các tầng ñất không ñáng kể là do tính ñồng nhất của ñất phát
triển trên bazan. Các phẫu diện ñất nghiên cứu có dung trọng của tầng 3 cao
hơn tầng mặt. ðiều này là do hiện tượng rửa trôi, tích luỹ các vật liệu sét tập
trung ở các tầng dưới và càng xuống sâu hàm lượng chất hữu cơ trong ñất
càng giảm nên dung trọng của các tầng thường lớn hơn tầng mặt.
- Tỷ trọng của các mẫu nghiên cứu dao ñộng từ 2,62 ñến 2,70. Theo
thang ñánh giá tỷ trọng ñất của Kachinski thì ñất nghiên cứu có chất lượng
mùn trung bình. Trong các phẫu diện, tầng ñất mặt thường có tỷ trọng nhỏ
hơn so với các tầng dưới, do hàm lượng hữu cơ ở tầng mặt cao hơn (vì trên
ñất trồng cam người dân thường sử dụng phân chuồng và cỏ rác thường ñược
81
vùi vào ñất giúp nâng cao hàm lượng hữu cơ ở tầng ñất mặt). Xuống các tầng
dưới, tỷ trọng của ñất tăng lên do hàm lượng hữu cơ giảm, mặt khác do những
hợp chất sắt và những khoáng nặng ñược tích luỹ nhiều hơn. Tỷ trọng của các
mẫu nghiên cứu tương ñối ñồng ñều trong suốt chiều sâu của phẫu diện.
- ðất nghiên cứu có ñộ xốp ở mức cao, dao ñộng trong khoảng từ
67,80 ñến 73,13%. Cả 3 phẫu diện ñất nghiên cứu ñều có ñộ xốp trên 65%,
như vậy ñất này có ñộ xốp ở mức ñộ cao. ðộ xốp có quan hệ chặt chẽ với
hàm lượng hữu cơ, thành phần cơ giới và kết cấu của ñất. Sự chênh lệch về
ñộ xốp giữa các tầng ñất trong một phẫu diện cũng không ñáng kể. ðộ xốp
của tầng mặt ñất cao hơn các tầng dưới là do ñất thường ñược bổ sung phân
hữu cơ hàng năm.
3.2.2.3 Tính chất hóa học theo chiều sâu phẫu diện của ñất ñỏ bazan trồng
cam tại Phủ Quỳ - Nghệ An năm 2007
Số liệu phân tích một số tính chất hóa học ñất ở 3 phẫu diện (N02, N03,
N09) (bảng 3.12). Số liệu phân tích 7 phẫu diện còn lại ñược trình bày chi tiết
ở phụ lục số 1
Qua kết quả phân tích ở bảng 3.12 cho thấy:
- ðộ chua của ñất trồng cam có pHKCl dao ñộng từ 4,12 ñến 4,51; ñộ
chua tầng ñất mặt có pHKCl dao ñộng từ 4,21 ñến 4,51; nhìn chung ñất có
phản ứng chua trong toàn phẫu diện (theo thang ñánh giá của Sổ tay phân
tích ñất (2009) [56]), ñộ chua của ñất giảm dần theo chiều sâu phẫu diện,
xuất hiện Al 3+ nên lân tổng số giàu nhưng lân dễ tiêu nghèo.
- Hàm lượng hữu cơ của ñất trồng cam: Hàm lượng hữu cơ có xu
hướng giảm dần theo chiều sâu phẫu diện, ở tầng mặt dao ñộng từ 2,28 ñến
2,78% OM (theo thang ñánh giá của Cẩm nang sử dụng ñất nông nghiệp
(2009) [7]) ñất có hàm lượng chất hữu cơ ở mức trung bình, các tầng phía
dưới ñều ở mức nghèo dao ñộng từ 1,32 ñến 2,15%.
82
Bảng 3.12 Tính chất hóa học các phẫu diện ñất ñỏ bazan trồng cam tại Phủ Quỳ - Nghệ An (2007)
Chất tổng số
(%)
Chất dễ tiêu
(mg/100 g ñất)
Cation trao ñổi (lñl/100 g
ñất)
Tầng ñất
(cm)
pHKCl
OM
(%) N P2O5 K2O NTP P2O5 K2O Ca
2+ Mg2+
Năm
phân tích
0 -20 4,21 2,28 0,15 0,16 0,33 14,21 8,35 5,93 4,05 2,15
20 - 45 4,12 2,09 0,13 0,13 0,39 10,38 7,62 6,25 5,21 2,42 N02
45 - 120 4,15 1,61 0,09 0,08 0,31 8,35 5,03 2,31 3,27 1,29
0-25 4,35 2,65 0,15 0,21 0,38 10,65 9,12 7,05 3,91 2,49
25-55 4,27 1,85 0,12 0,16 0,41 8,54 7,61 7,26 4,07 2,57 N03
55-120 4,23 1,50 0,11 0,11 0,33 6,19 6,23 3,17 2,95 1,25
0 -15 4,51 2,78 0,19 0,18 0,46 10,76 8,06 7,32 3,29 2,17
15- 40 4,27 2,15 0,13 0,12 0,51 8,73 7,04 7,49 4,12 2,36 N09
40 -120 4,22 1,32 0,10 0,10 0,39 7,09 6,38 3,15 4,54 1,25
Bộ môn
Nông
hóa -
Trường
ðại học
Nông
nghiệp
Hà Nội,
2007
83
- Hàm lượng ñạm tổng số của ñất trồng cam: Hàm lượng ñạm tổng số
giảm theo chiều sâu phẫu diện. ðạm tổng số ở tầng mặt dao ñộng từ 0,15 ñến
0,19% N (theo thang ñánh giá của Võ Minh Kha (1984) [37] ñất có hàm lượng
ñạm tổng số cao. Hàm lượng ñạm trong ñất có liên quan trực tiếp ñến lượng
chất hữu cơ ñược tích lũy, ngoài ra còn do người dân sử dụng nhiều phân ñạm
trong ñiều kiện thâm canh cây cam. Hàm lượng ñạm tổng số trong các tầng
phẫu diện ở mức ñộ trung bình ñến giàu, dao ñộng từ 0,09 ñến 0,19%.
- Hàm lượng lân tổng số: Qua kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lượng
lân tổng số của ñất ñỏ bazan trồng cam ở Phủ Quỳ - Nghệ An có xu hướng
giảm theo chiều sâu phẫu diện; tầng ñất mặt dao ñộng từ 0,16 ñến 0,21%;
hàm lượng lân tổng số trong toàn phẫu diện dao ñộng từ 0,11 ñến 0,21%,
theo thang ñánh giá của ðỗ Ánh (2000) [2] ñất có hàm lượng lân tổng số ở
mức giàu.
- Hàm lượng kali tổng số của ñất trồng cam: Kết quả nghiên cứu tại
bảng 3.12 cho thấy kali tổng số của tầng mặt dao ñộng từ 0,33 ñến 0,46%
K2O, theo thang ñánh giá của Cẩm nang sử dụng ñất nông nghiệp (2009) [7]
ñất có hàm lượng kali tổng số ở mức nghèo.
- Hàm lượng ñạm thủy phân của ñất trồng cam: Hàm lượng ñạm thủy
phân của ñất trồng cam trong toàn phẫu diện dao ñộng từ 6,19 ñến 14,21
mg/100g ñất, ở tầng ñất mặt dao ñộng từ 10,65 ñến 14,21mg/100g ñất và có
xu hướng giảm dần theo chiều sâu phẫu diện, bởi vì ñạm thủy phân có liên
quan trực tiếp với hàm lượng ñạm tổng số trong ñất.
- Hàm lượng lân dễ tiêu của ñất trồng cam: Kết quả nghiên cứu cho
thấy hàm lượng lân dễ tiêu ở tầng mặt dao ñộng từ 8,06 ñến 9,12 mg
P2O5/100g ñất; hàm lượng lân dễ tiêu ở tầng mặt cao hơn các tầng dưới sâu là
do tầng mặt luôn ñược bổ sung lượng lân bón hàng năm, trong toàn phẫu diện
84
lân dễ tiêu dao ñộng từ 5,03 ñến 9,12 mg P2O5/100g ñất, theo thang ñánh giá
của Võ Minh Kha (1984) [37] ñất có hàm lượng lân dễ tiêu ở mức thấp.
- Hàm lượng kali dễ tiêu của ñất trồng cam: Kết quả nghiên cứu cho
thấy kali dễ tiêu trong toàn phẫu diện dao ñộng từ 2,31 ñến 7,49mg K2O/100g
ñất; tầng ñất mặt dao ñộng từ 5,93 ñến 7,32 mg/100g ñất, theo thang ñánh giá
của Boyer (1982) [91] ñất có hàm lượng kali dễ tiêu ở mức thấp.
- Hàm lượng Ca2+ và Mg2+ trao ñổi: Qua kết quả nghiên cứu chúng tôi nhận
thấy hàm lượng Ca2+ ở mức ñộ thấp trong toàn phẫu diện, dao ñộng từ 2,95 ñến
5,21 lñl/100g ñất; ở tầng ñất mặt dao ñộng 3,29 ñến 4,05 lñl/100g ñất. Hàm lượng
Mg2+ ở mức ñộ trung bình dao ñộng từ 1,25 ñến 2,57 lñl /100g ñất.
3.2.2.4 Tính chất hóa học của ñất ñỏ bazan trồng cam tại Phủ Quỳ - Nghệ
An (tầng ñất 0 – 40cm)
ðể ñánh giá tổng quát tính chất nông hóa ñất ñỏ bazan ở Phủ Quỳ -
Nghệ An ñã tiến hành khảo sát lấy 12 mẫu ñất ñại diện cho các xã có diện tích
cam lớn. Kết quả phân tích ñược trình bày ở bảng 3.13.
- Kết quả nghiên cứu bảng 3.13 cho thấy: ðộ chua tầng canh tác của ñất
trồng cam ở Phủ Quỳ - Nghệ An có pHKCl của ñất dao ñộng từ 3,89 - 4,68
trung bình ñạt 4,30, theo thang ñánh giá về ñộ chua (Sổ tay phân tích ñất,
2009 [56]) ñất có phản ứng rất chua. Kết quả này cũng phù hợp với kết quả
của Lê ðình Sơn, (1994) [61] và Nguyễn Công Vinh, (2002) [82].
- Hàm lượng chất hữu cơ (OM %): Hàm lượng OM % dao ñộng từ 1,97
ñến 3,58%, trung bình ñạt 2,80%. Theo thang ñánh giá về hàm lượng chất hữu
cơ (Cẩm nang sử dụng nông nghiệp ñất, 2009 [7]) thì ñất trồng cam có hàm
lượng hữu cơ ở mức ñộ trung bình.
85
Bảng 3.13 Một số tính chất nông hoá của ñất ñỏ bazan ở Phủ Quỳ - Nghệ An trồng cam (2006)
Tổng số (%) Dễ tiêu mg/100g ñ
Cation trao ñổi
(lñl/100g ñ) TT ðịa ñiểm pHKCl OM (%)
N P2O5 K2O NTP P2O5 K2O Ca
2+ Mg2+
1 Xóm Sơn Nam - Nghĩa Sơn – Nghĩa ðàn 4,45 3,06 0,14 0,19 0,27 9,8 12,48 10,35 4,80 1,47
2 Xóm Sơn Hạ - Nghĩa Sơn - Nghĩa ðàn 3,89 2,74 0,11 0,25 0,35 8,39 7,26 8,95 3,19 2,04
3 Xóm Sơn Thượng - Nghĩa Sơn - Nghĩa ðàn 4,14 3,36 0,13 0,20 0,41 11,57 11,89 12,58 5,47 1,87
4 Xóm Sơn Lâm - Nghĩa Lâm – Nghĩa ðàn 4,05 2,47 0,18 0,27 0,38 10,49 5,63 9,43 2,85 1,42
5 Xóm Sơn Trà - Nghĩa Lâm - Nghĩa ðàn 4,27 3,58 0,12 0,18 0,50 12,46 11,27 13,59 5,03 2,74
6 Làng Trà - Nghĩa Lâm - Nghĩa ðàn 3,94 2,05 0,09 0,15 0,47 9,39 8,72 11,93 2,48 2,37
7 Xóm ðông Quang - ðông Hiếu - TX.Thái Hòa 4,55 2,17 0,13 0,13 0,39 9,24 13,68 12,04 4,53 1,73
8 ðội 6 - Nông trường cờ ñỏ - Nghĩa ðàn 4,57 2,93 0,14 0,17 0,27 9,38 10,38 9,78 3,79 1,97
9 Xóm Phú Tân - Tây Hiếu - TX.Thái Hòa 4,68 3,48 0,15 0,19 0,52 14,25 11,37 14,55 4,95 2,55
10 Xóm Thống Nhất - Tây Hiếu - TX.Thái Hòa 3,97 1,97 0,09 0,14 0,39 8,27 4,82 9,17 2,41 1,08
11 Xóm Minh Cầu - Minh Hợp - Quỳ Hợp 4,68 2,95 0,1 0,16 0,48 9,58 9,37 10,84 3,59 2,72
12 Xóm Minh Hòa - Minh Hợp - Quỳ Hợp 4,38 2,86 0,13 0,16 0,52 10,20 8,39 11,44 4,93 1,69
Giá tri TB 4,30 2,80 0,13 0,18 0,41 10,26 9,61 11,22 4,00 1,97
Giá trị lớn nhất 4,68 3,58 0,18 0,27 0,52 14,25 13,68 14,55 5,47 2,74
Giá trị nhỏ nhất 3,89 1,97 0,09 0,13 0,27 8,27 4,82 8,95 2,41 1,08
Ghi chú: ðộ sâu lấy mẫu: 0 – 40 cm
86
- ðạm tổng số: Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.13 cho thấy tầng canh tác
của ñất bazan trồng cam ở Phủ Quỳ - Nghệ An có hàm lượng ñạm tổng số dao
ñộng từ 0,09 - 0,18 %, trung bình ñạt 0,13%. Theo thang ñánh giá hàm lượng
ñạm tổng số của Võ Minh Kha (1984) [37] thì ñất có hàm lượng ñạm tổng số ở
mức ñộ trung bình ñến cao. So với ñất bazan Tây Nguyên thì hàm lượng ñạm
tổng số của ñất trồng cam ở ñây thấp hơn.
- Lân tổng số: Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.13 cho thấy tầng canh tác
của ñất bazan trồng cam ở Phủ Quỳ - Nghệ An có hàm lượng lân tổng số dao
ñộng từ 0,13 – 0,27%, trung bình ñạt 0,18%. Theo thang ñánh giá (ðỗ Ánh,
2000 [2]), cho thấy lân tổng số ở mức ñộ giàu.
- Kali tổng số: Tầng canh tác của ñất ñỏ bazan trồng cam ở Phủ Quỳ -
Nghệ An có hàm lượng kali tổng số dao ñộng từ 0,27% ñến 0,52%, trung bình
là 0,41% theo thang ñánh giá về hàm lượng kali tổng số (Cẩm nang sử dụng
ñất nông nghiệp, 2009 [7]) thì kali ở mức ñộ nghèo.
- ðạm thủy phân: Dao ñộng từ 8,27 ñến 14,25 mg/100g ñất, trung bình ñạt
10,26 mg/100g ñất, ñạm thủy phân của ñất bazan trồng cam ở mức ñộ trung bình.
- Lân dễ tiêu: Kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lượng lân dễ tiêu của
tầng canh tác ñất ñỏ bazan trồng cam ở Phủ Quỳ- Nghệ An dao ñộng từ 8,27
ñến 13,68, trung bình 9,61 mg/100 g ñất; theo thang ñánh giá (ðỗ Ánh, 2000
[2]) lân dễ tiêu trong ñất ở mức nghèo.
- Kali dễ tiêu: Hàm lượng kali dễ tiêu dao ñộng từ 8,95 mg ñến 14,55
mg, trung bình ñạt 11,22 mg/100 g ñất. Theo thang ñánh giá của J. Boyer
(1982) [91], ñất có kali dễ tiêu ở mức ñộ nghèo.
- Hàm lượng Ca2+ và Mg2+ trao ñổi: Tầng canh tác ñất trồng cam có
hàm lượng Ca2+ trao ñổi 2,41- 5,47/ lñl/100g ñất; hàm lượng Mg2+ trao ñổi
dao ñộng (1,08- 2,74/lñl/100g ñất). Theo thang ñánh giá của Cẩm nang sử
dụng ñất nông nghiệp, 2009 [7], Ca2+ trao ñổi ở mức thấp, Mg2+ trao ñổi ở
mức trung bình.
87
Tóm lại:
Tính chất lý học ñất ñỏ bazan ở Phủ Quỳ trồng cam ít bị biến ñộng, ñất
vẫn còn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- d_ddct_la_nguyen_quoc_hieu_8005_2005392.pdf