Luận án Nghiên cứu tính đa hình của một số gen liên quan đến loãng xương ở nam giới

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ . 1

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN . 3

1.1. Đại cương về loãng xương . 3

1.1.1. Định nghĩa loãng xương . 3

1.1.2. Dịch tễ học loãng xương nam . 3

1.1.3. Chẩn đoán loãng xương . 4

1.2. Cơ chế bệnh sinh loãng xương ở nam giới . 5

1.3. Đa hình đơn nucleotide . 8

1.3.1. Khái niệm về đa hình đơn . 8

1.3.2. Các loại SNPs . 10

1.3.3. Vai trò và ứng dụng của SNPs trong Y học. 10

1.3.4. Một số phương pháp xác định kiểu gen của đa hình đơn nucleotid. 11

1.4. Vai trò của gen MTHFR, LRP5 và FTO đối với loãng xương và gãy

xương . 15

1.4.1. Vai trò của gen nói chung đối với loãng xương . 15

1.4.2. Vai trò của gen LRP5 đối với loãng xương . 18

1.4.3. Vai trò của gen MTHFR đối với loãng xương . 23

1.4.4. Vai trò của gen FTO đối với loãng xương . 27

1.5. Một số nghiên cứu lâm sàng về gen LRP5 Q89R (rs41494349),

MTHFR C677T (rs1801133), FTO rs1121980 liên quan với loãng xương

và gãy xương ở nam giới . 29

1.5.1. Các nghiên cứu trên thế giới . 29

1.5.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam . 35

CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 37

2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu . 37

2.2. Đối tượng nghiên cứu . 37

2.2.1. Nhóm bệnh . 37

2.2.2. Nhóm chứng . 38

2.3. Phương pháp nghiên cứu . 38

2.3.1. Thiết kế nghiên cứu . 38

2.3.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu . 38

2.3.3. Các chỉ số, biến số nghiên cứu và tiêu chuẩn đánh giá . 40

2.3.4. Phương tiện nghiên cứu . 43

2.3.5. Các bước tiến hành nghiên cứu . 45

2.4. Sơ đồ nghiên cứu . 50

2.5. Sai số và cách khống chế sai số . 51

2.6. Phương pháp phân tích số liệu . 51

2.7. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu . 53

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU . 54

3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu . 54

3.2. Đặc điểm đa hình gen LRP5 Q89R (rs41494349), MTHFR C677T

(rs1801133) và FTO rs1121980 . 58

3.2.1. Kết quả phân tích các đa hình gen . 58

3.2.2. Đặc điểm kiểu gen của 3 đa hình gen LRP5 Q89R (rs41494349),

MTHFR C677T (rs1801133) và FTO rs1121980 . 65

3.3. Mối liên quan của 3 đa hình trên các gen nghiên cứu với loãng xương

nam giới . 72

3.3.1. Mối liên quan giữa đa hình gen LRP5 Q89R (rs41494349) với

loãng xương nam giới . 72

3.3.2. Mối liên quan giữa đa hình gen MTHFR C677T (rs1801133) với

loãng xương ở nam giới . 74

3.3.3. Mối liên quan giữa đa hình gen FTO rs1121980 với loãng xương

ở nam giới . 76

3.3.4. Sự kết hợp của các đa hình gen của 3 gen LRP5 Q89R (rs41494349),

MTHFR C677T (rs1801133) và FTO rs1121980 với loãng xương ở

nam giới . 77

3.4. Mối liên quan giữa các đa hình gen và một số yếu tố nguy cơ với

loãng xương nam giới . 78

3.5. Mối liên quan giữa gen và một số yếu tố nguy cơ loãng xương ở nam giới . 84

CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN . 88

4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu . 88

4.2. Bàn luận về đặc điểm các đa hình gen LRP5 Q89R (rs41494349),

MTHFR C677T (rs1801133) và FTO rs1121980 . 94

4.2.1. Bàn luận về phân bố tần số alen và kiểu gen của đa hình gen LRP5

Q89R rs41494349 . 95

4.2.2. Bàn luận về phân bố alen và kiểu của đa hình gen MTHFR C677T

(rs1801133) . 99

4.2.3. Bàn luận về phân bố alen và kiểu của đa hình gen FTO rs1121980 . 103

4.3. Bàn luận về mối liên quan giữa đa hình gen và các yếu tố nguy cơ

loãng xương ở nam giới . 106

4.3.1. Mối liên quan giữa đa hình gen LRP5 Q89R (rs41494349), MTHFR

C677T (rs1801133) và FTO rs1121980 với loãng xương ở nam giới

trong mô hình kiểm định đơn biến . 106

4.3.2. Tương tác gen và các yếu tố nguy cơ với loãng xương trong mô

hình kiểm định hồi quy tuyến tính đa biến . 115

4.3. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài . 121

4.4. Hạn chế của đề tài . 122

KẾT LUẬN . 123

KHUYẾN NGHỊ . 125

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ

LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

 

pdf192 trang | Chia sẻ: vietdoc2 | Ngày: 28/11/2023 | Lượt xem: 283 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu tính đa hình của một số gen liên quan đến loãng xương ở nam giới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
loãng xƣơng n =389 (%) p b Alen Alen G 20 (90) 628 (80,78) 0,17 Alen A 2 (10) 150 (19,28) b Kiểu gen GG 9 (81,82) 239 (61,44) 0,20 GA 2 (18,18) 150 (38,56) b. Biến định tính được biểu diễn bằng % (số lượng), giá trị p nhận được từ kiểm định Fisher’s Exact test. Nhận xét: Tại vị trí đầu trên xương đùi, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ alen và kiểu gen FTO rs1121980 ở nhóm loãng xương và không loãng xương (p>0,05). 71 Bảng 3.17. Phân bố đa hình gen FTO rs1121980 theo tình trạng loãng xương tại vị trí cột sống thắt lưng Alen/Kiểu gen Loãng xƣơng n =167 (%) Không loãng xƣơng n = 233 (%) p b Alen Alen G 256 (76,65%) 392 (84,12%) 0,002 Alen A 78 (23,35%) 74 (15,88%) bKiểu gen GG 89 (53,29%) 159 (68,24%) 0,008 GA 78 (46,71%) 74 (31,76%) b. Biến định tính được biểu diễn bằng phần trăm (số lượng), giá trị p nhận được từ kiểm định Chisquare test. Nhận xét: Tại vị trí cột sống thắt lưng, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các tỷ lệ alen và kiểu gen ở nhóm loãng xương so với nhóm không loãng xương (p<0,05). 72 3.3. Mối liên quan của 3 đa hình trên các gen nghiên cứu với loãng xƣơng nam giới 3.3.1. Mối liên quan giữa đa hình gen LRP5 Q89R (rs41494349) với loãng xương nam giới Bảng 3.18. Mối liên quan của LRP5 Q89R rs41494349 với loãng xương nam giới trong các mô hình di truyền Mô hình di truyền OR (95% CI) p AIC Trội AA 1 AG +GG 2,62 (1,2 – 5,73) 0,016 1.448211 Đồng trội AA 1 AG 2,43 (1,12 – 5,29) 0,025 1.45127 GG - Siêu trội AA + GG 1 AG 2,38 (1.10- 5.17) 0.028 1.45199 Lặn AA +AG - GG Cộng gộp alen G 2,67 (1,24 – 5,73) 0,012 1.448695 Nhận xét: Ở mô hình trội kiểu gen AG và GG làm tăng nguy cơ loãng xương lên gấp 2,62 (95%CI: 1,2-5,73) lần so với kiểu gen AA (p= 0,016) và có giá trị AIC thấp nhất ở mô hình trội (AIC =1.448211) chứng tỏ đây là mô hình tối ưu cho phân tích ảnh hưởng của SNP LRP5 Q89R (rs41494349) đối với loãng xương ở nam giới Việt Nam. Do đó trong tất cả các phân tích về ảnh hưởng của đa hình gen LRP5 Q89R với loãng xương ở nghiên cứu này ch ng tôi sẽ phân tích theo mô hình trội. 73 Bảng 3.19. Mối liên quan giữa đa hình gen LRP5 Q89R rs41494349 với loãng xương nam giới theo từng vị trí Vị trí LRP5 Q89R OR (95%CI) p Cổ xƣơng đùi AG+GG>AA 1,94 0,90-4,19 0,090 G > A 2,11 1,03-4,34 0,042 Cột sống thắt lƣng AG+GG>AA 2,02 1,01- 4,06 0,047 G > A 1,92 0,99 – 3,7 0,052 Đầu trên xƣơng đùi AG+GG>AA 2,32 0,46 -11,61 0,306 G > A 2,18 0,47 -10,10 0,317 “>”: so với Nhận xét: + Tại vị trí cổ xương đùi, người mang alen G làm tăng nguy cơ loãng xương lên gấp 2,11 lần so với người mang alen A một cách có ý nghĩa thống kê với p<0,05. + Tại vị trí cột sống thắt lưng, người mang kiểu gen AG+GG có nguy cơ loãng xương cao gấp 2,02 lần so với người mang kiểu gen đồng hợp tử AA một cách có ý nghĩa thống kê, với p<0,05. + Tại vị trí đầu trên xương đùi, alen G, kiểu gen AG+GG làm tăng nguy cơ loãng xương lên 2,18 và 2,32 so với alen A và kiểu gen AA tương ứng, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. 74 3.3.2. Mối liên quan giữa đa hình gen MTHFR C677T (rs1801133) với loãng xương ở nam giới Bảng 3.20. Mối liên quan giữa đa hình gen MTHFR C677T (rs1801133) với loãng xương nam giới trong mô hình di truyền Mô hình di truyền OR 95% CI AIC Trội CC 1 CT +TT 1,54 1,02 - 2,31 1,455858 Đồng trội CC 1 CT 1,41 0,92 - 2,14 1,460209 TT 3,47 0,91 - 13,22 1,456957 Siêu trội CC + TT 1 CT 1,31 0,86 -1,99 1,46029 Lặn CC +CT 1 TT 3,14 0,84 - 11,76 1,45607 Cộng gộp alen T T > C 1,54 1,08 -2,18 1,45161 Nhận xét: Bảng 3.20 cho kết quả trong các mô hình kiểm định thì chỉ có mô hình trội là có ý nghĩa thống kê, trong đó kiểu gen CT+TT làm tăng nguy cơ mắc loãng xương gấp 1,5 lần so với kiểu gen CC. Chứng tỏ đây là mô hình tối ưu cho phân tích ảnh hưởng của SNP MTHFR C677T (rs1801133) với loãng xương. Do vậy trong tất cả các phân tích về ảnh hưởng của đa hình gen này với loãng xương ch ng tôi sẽ phân tích theo mô hình trội. 75 Bảng 3.21. Mối liên quan giữa đa hình gen MTHFR C677T (rs1801133) với loãng xương ở nam giới theo từng vị trí Vị trí MTHFR C677T OR (95%CI) p Cổ xƣơng đùi CT+TT > CC 2,04 1,23 – 3,38 0,006 T > C 1,71 1,34-2,57 0,01 Cột sống thắt lƣng CT+TT > CC 1,23 0,81 – 1,87 0,34 T > C 1,19 0,83-1,70 0,35 Đầu trên xƣơng đùi CT+TT > CC 3,52 0,99-12,48 0,05 T > C 2,66 1,07 – 6,61 0,035 “>”: so với Nhận xét: + Tại vị trí cổ xương đùi, alen T và kiểu gen CT+TT làm tăng nguy cơ loãng xương lên gấp 1,71 và 2,04 lần so với alen C và kiểu gen CC (p<0,05). + Tại vị trí đầu trên xương đùi, alen T và kiểu gen CT+TT làm tăng nguy cơ loãng xương lên gấp 2,66 và 3,52 lần so với alen C và kiểu gen CT+TT (p=0,05). + Tại vị trí cột sống thắt lưng, không tìm thấy mối liên quan của đa hình gen MTHFR C677T với loãng xương (p>0,05). 76 3.3.3. Mối liên quan giữa đa hình gen FTO rs1121980 với loãng xương ở nam giới Bảng 3.22. Mối liên quan giữa đa hình gen FTO rs1121980 với loãng xương ở nam giới FTO rs1121980 OR 95% CI p Chung cho các vị trí GA>GG 1,83 1,2-2,77 0,001 A > G 0,467 0,11 – 2,05 0,32 Cổ xƣơng đùi GA>GG 1,43 0,86 -2,37 0,172 A>G 1,31 0,84-2,04 0,229 Cột sống thắt lƣng GA>GG 1,99 1,31 - 3,06 0,001 A>G 1,68 1,17 – 2,43 0,005 Đầu trên xƣơng đùi GA>GG 0,41 0,09-1,94 0,26 A>G 0,467 0,11 – 2,05 0,32 “>”: so với Nhận xét: + Kết quả bảng trên cho thấy người mang kiểu gen GA làm tăng nguy cơ mắc loãng xương gấp 1,83 lần so với người mang kiểu gen GG; + Ở vị trí cột sống thắt lưng, người mang kiểu gen GA tăng nguy cơ loãng xương gấp 1,99 lần so với người mang kiểu gen GG và alen A làm tăng nguy cơ loãng xương lên 1,68 lần so với alen G, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,005). + Không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ alen và kiểu gen của đa hình gen FTO rs1121980 với loãng xương tại vị trí cổ xương đùi và đầu trên xương đùi (p>0,05) 77 3.3.4. Sự kết hợp của các đa hình gen của 3 gen LRP5 Q89R (rs41494349), MTHFR C677T (rs1801133) và FTO rs1121980 với loãng xương ở nam giới Bảng 3.23. Sự kết hợp các kiểu gen ở 3 gen liên quan đến loãng xương ở nam giới Số alen nguy cơ Nhóm bệnh (n,%) Nhóm chứng (n,%) OR (95%CI) p Không có 46 (34,85) 86 (65,15) 1 Có 1 alen nguy cơ 98 (53,26) 86 (46,74) 2,17 (1,36- 3,44) 0,001 Có ≥ 2 alen nguy cơ 56 (66,67) 28 (33,33) 3,82 (2,13 -6,83) 0,0001 Số alen nguy cơ trung bình 2,79 ± 0,90 2,6 ± 0,72 1,33 (1,04 – 1,7) 0,021 Nhận xét: + Có sự xuất hiện 1 alen nguy cơ trong tổ hợp 3 gen làm tăng nguy cơ loãng xương 2,17 lần so với nhóm không có alen nguy cơ nào (p=0,001) + Có từ 2 alen nguy cơ trở lên trong tổ hợp gen làm tăng nguy cơ loãng xương gấp 3,82 lần so với không mang alen nguy cơ (p<0,001). + Số alen nguy cơ trung bình ở nhóm bệnh (2,79 ± 0,90) cao hơn so với nhóm chứng (2,6 ± 0,72) một cách có ý nghĩa thống kê (p<0,05). 78 3.4. Mối liên quan giữa các đa hình gen và một số yếu tố nguy cơ với loãng xƣơng nam giới Bảng 3.24. Mối liên quan giữa chỉ số BMI, chiều cao, cân nặng với loãng xương ở nam giới Nhóm bệnh Nhóm chứng OR (95%CI) p Chiều cao (cm) (TB,SD) 159,02 (5,55) 161,70 (5,61) 0,91 (0,88-0,95) 0,000 Cân nặng (TB, SD) 55,64 (8,13) 62,72 (7,92) 0,89 (0,87-0,92) 0,000 Chỉ số BMI Bình thường* 107 64 1 Gày 24 4 3,62 (1,20- 10,92) 0,018 Thừa cân 43 68 0,38 (0,23-0,62) 0,000 Béo phì 26 64 0,24 (0,14-0,42) 0,000 *:Nhóm so sánh Nhận xét: Kết quả bảng 3.24 cho thấy cứ cân nặng và chiều cao tăng làm giảm nguy cơ loãng xương; người có chỉ số BMI thấp <18,5 (thiếu cân) làm tăng nguy cơ loãng xương lên gấp 3,62 lần so với người có chỉ số BMI bình thường (95% CI: 1,20-10,92); tương tự như vậy người có chỉ số BMI ở mức thừa cân và béo phì làm giảm nguy cơ loãng xương hơn so với người bình thường ở mức có ý nghĩa thống kê. 79 Bảng 3.25. Mối liên quan giữa hoạt động thể lực, thói quen hút thuốc, uống rượu với loãng xương ở nam giới Lối sống Loãng xƣơng Bình thƣờng OR (95%CI) p Mức độ hoạt động thể lực Tĩnh tại 14 3 22,78 (4,91 - 105,75) 0,000 Ít 65 52 6,0 (2,3 - 15,66) 0,000 Trung bình 115 117 4,72 (1,87 - 11,87 0,001 Cao * 6 28 1 Tiền sử hút thuốc Có 101 94 1,15 (0,77- 1,71) 0,483 Không* 99 106 1 Uống rƣợu Có 62 66 0,91 (0,60-1,39) 0,667 Không * 138 134 1 Tiền sử gãy xƣơng Có 36 11 3,77 (1,86-7,65) 0,000 Không * 164 189 1 *: Nhóm so sánh Nhận xét: bảng 3.25 cho thấy mức độ hoạt động thể lực có mối liên quan với loãng xương, trong đó người hoạt động thể lực ở mức tĩnh tại làm tăng nguy cơ loãng xương lên gấp 22,78 lần (95%CI: 4,91 - 105,75) so với người hoạt động thể lực ở mức cao. Tiền sử gãy xương c ng là một yếu tố nguy với loãng xương, người có tiền sử gãy xương có nguy cơ loãng xương cao gấp 3,77 lần so với người chưa gãy xương (95%CI: 1,86 – 7,65); không tìm thấy mối liên quan giữa uống rượu và tiền sử hút thuốc lá với loãng xương. 80 Biểu đồ 3.4. Tương quan giữa tuổi và MĐX cổ xương đùi Phƣơng trình tƣơng quan: Mật độ xương cổ xương đùi =1.17798 - 0.0050763* tuổi (r = - 0.1941, p=0.0001) Nhận xét: biểu đồ trên cho thấy có mối tương quan nghịch giữa mật độ xương vùng cổ xương đùi và tuổi, tuổi càng cao mật độ xương càng giảm (p=0,0001). Tuổi (năm) M ật đ ộ x ư ơ n g ( g /c m 2 ) 81 Biểu đồ 3.5. Tương quan giữa tuổi và mật độ xương đầu trên xương đùi Phƣơng trình tƣơng quan: Mật độ xương đầu trên xương đùi = 1.219845 - 0.0042958* tuổi; (r= -0.1644, p= 0.0010) Nhận xét: Biểu đồ 3.5 cho thấy có mối tương quan nghịch giữa mật độ xương vùng đầu trên xương đùi và tuổi, tuổi càng cao mật độ xương càng giảm (p<0,0001). Tuổi (năm) M ật đ ộ x ư ơ n g ( g /c m 2 ) 82 Biểu đồ 3.6. Tương quan giữa tuổi và MĐX vị trí cột sống thắt lưng Phƣơng trình tƣơng quan: Mật độ xương cột sống thắt lưng = 1.041507+ 0.0000882* tuổi; (r= 0.0022, p= 0.9658) Nhận xét: Biểu đồ trên cho thấy không tìm thấy mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa tuổi và MĐX ở cột sống thắt lưng. M ật đ ộ x ư ơ n g ( g /c m 2 ) Tuổi (năm) 83 Bảng 3.26. Mối liên quan giữa trình độ học vấn, khu vực sinh sống với loãng xương ở nam giới Loãng xƣơng Bình thƣờng OR (95% CI) p Trình độ học vấn Cấp 3 trở xuống* (n=29) 10 19 1 - Đại học (n=300) 152 148 0,50 (0,22- 1,13) 0,10 Sau đại học (n=71) 38 33 0,45 (0,18-1,11) 0,08 Khu vực sinh sống Nông thôn (n=15) 11 4 2,85 (0,89-9,11) 0,077 Thành phố (n=385) 189 198 1 *: Nhóm so sánh Nhận xét: Kết quả bảng 3.26 cho thấy không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa trình độ học vấn và khu vực sinh sống với loãng xương ở nam giới (p>0,05). 84 3.5. Mối liên quan giữa gen và một số yếu tố nguy cơ loãng xƣơng ở nam giới Bảng 3.27. Liên quan giữa đa hình 3 gen và các yếu tố nguy cơ với loãng xương trong mô hình kiểm định hồi quy tuyến tính đa biến Các yếu tố nguy cơ OR 95% CI p LRP5 Q89R (AG+GG > AA) 3,45 1,54 – 7,70 0,002 MTHFR C677T (CT +TT > CC) 1,65 1,02 – 2,67 0,039 FTO rs1121980 (GA > GG) 2,17 1,35 – 3,52 0,001 Chỉ số BMI Thiếu cân > Bình thường 4,08 1,30 – 12,79 0,016 Thừa cân > Bình thường 0,4 0,23 – 0,68 0,001 Béo phì > Bình thường 0,22 0,12 – 0,41 0,000 Tiền sử hút thuốc (Có>không) 1,02 0,64 – 1,63 0,94 Uống rƣợu (Có>không) 0,84 0,50 – 1,40 0,504 Tiền sử gãy xƣơng (Có>không) 3,84 1,74 – 8,46 0,001 Hoạt động thể lực Tĩnh tại > Cao 27,81 5,16 – 150,02 0,000 Ít > Cao 6,94 2,34 – 20,53 0,000 Trung bình > Cao 5,3 1,89 – 15,30 0,002 “>”: so với Nhận xét: Kết quả bảng 3.27 cho thấy có mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa đa hình 3 gen LRP5 Q89R, MTHFR C677T và FTO rs1121980, BMI, tiền sử gãy xương và mức độ hoạt động thể lực với loãng xương, trong đó 3 đa hình gen LRP5 Q89R, MTHFR C677T và FTO rs1121980 làm tăng nguy cơ loãng xương độc lập với các yếu tố nguy cơ khác (OR: 3,45; 1,65 và 2,17 tương ứng) (p<0,05). Không tìm thấy mối liên quan giữa uống rượu, tiền sử hút thuốc với loãng xương trong mô hình kiểm định đa biến (p>0,05). 85 Bảng 3.28. Mô hình hồi quy logistic đa biến kiểm định mối liên quan giữa loãng xương cổ xương đùi với 3 đa hình gen và các yếu tố nguy cơ khác Các yếu tố nguy cơ OR 95% CI p LRP5 Q89R (AG+GG>AA) 2,59 1,09 – 6,22 0,032 MTHFR C677T (CT +TT> CC) 2,50 1,38 – 4,50 0,002 FTO rs1121980 (GA>GG) 1,82 1,0 – 3,3 0,05 Chỉ số BMI Thiếu cân > bình thường 7,27 1,30 – 12,79 0,002 Thừa cân > bình thường 0,59 0,30 – 1,14 0,119 Béo phì > bình thường 0,20 0,09 – 0,48 0,000 Tiền sử hút thuốc (Có>không) 1,09 0,61 – 1,95 0,782 Uống rƣợu (Có>không) 0,83 0,46– 1,69 0,698 Tiền sử gãy xƣơng (Có>không) 1,26 0,52 – 3,1 0,60 Hoạt động thể lực Tĩnh tại > cao 48,45 6,24 – 356,64 0,000 Ít > cao 6,07 1,36 – 25,92 0,018 Trung bình > cao 4,59 1,06 – 18,93 0,041 “>”: so với Nhận xét: Kết quả bảng 3.28 cho thấy tại vị trí cổ xương đùi cả 3 đa hình gen LRP5 Q89R, MTHFR C677T, FTO rs1121980 làm tăng nguy cơ loãng xương độc lập với các yếu tố nguy cơ khác (OR lần lượt là: 2,59; 2,5 và 1,82). Chỉ số BMI, tiền sử gãy xương và mức độ hoạt động thể lực có mối liên quan với loãng xương (p<0,05); không tìm thấy mối liên quan giữa tiền sử hút thuốc, uống rượu với loãng xương trong mô hình kiểm định đa biến. 86 Bảng 3.29. Mô hình hồi quy logistic đa biến kiểm định mối liên quan giữa loãng xương đầu trên xương đùi với 3 đa hình gen và các yếu tố nguy cơ khác Các yếu tố nguy cơ OR 95% CI p LRP5 Q89R (AG+GG với AA) 2,37 0,26 – 21,60 0,44 MTHFR C677T (CT +TT với CC) 2,46 0,50 – 12,10 0,27 FTO rs1121980 (GA với GG) 0,78 0,12 – 5,10 0,80 Chỉ số BMI Thiếu cân > Bình thường 29,24 3,07 – 278,31 0,003* Thừa cân > Bình thường 0,81 0,11 – 5,7 0,828 Béo phì > Bình thường - - - Tiền sử hút thuốc (Có> Không) 0,7 0,13 – 3,69 0,68 Uống rƣợu (Có> Không) 1,26 0,20 – 7,87 0,81 Tiền sử gãy xƣơng (Có> Không) 9,5 1,41 – 63,9 0,02* Hoạt động thể lực Tĩnh tại > Cao - - - Ít > Cao 0,08 0,005 – 1,34 0,079 Trung bình > Cao 0,05 1,06 – 18,93 0,02* “>”: so với Nhận xét: Kết quả bảng 3.29 cho thấy ở vị trí đầu trên xương đùi, không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩ thống kê giữa 3 đa hình gen LRP5 Q89R, MTHFR C677T, FTO rs1121980 với loãng xương. Tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa chỉ số BMI, tiền sử gãy xương và mức độ hoạt động thể lực với loãng xương. 87 Bảng 3.30. Mô hình hồi quy logistic đa biến kiểm định mối liên quan giữa loãng xương cột sống thắt lưng với 3 đa hình gen và các yếu tố nguy cơ khác Các yếu tố nguy cơ OR 95% CI p LRP5 Q89R (AG+GG >AA) 2,72 1,24 – 5,97 0,013* MTHFR C677T (CT +TT > CC) 1,24 0,76 – 2,01 0,38 FTO rs1121980 (GA > GG) 2,37 1,45 – 3,86 0,001* Chỉ số BMI Thiếu cân > Bình thường 3,9 1,33 – 11,41 0,013* Thừa cân > Bình thường 0,4 0,23 – 0,70 0,001* Béo phì > bình thường 0,24 0.13 – 0,43 0,000* Tiền sử hút thuốc (Có > Không) 1,07 0,67 – 1,72 0,783 Uống rƣợu (Có > Không) 0,85 0,50 – 1,46 0,537 Tiền sử gãy xƣơng (Có > Không) 3,07 1,46 – 6,48 0,003* Hoạt động thể lực Tĩnh tại > Cao 21,59 4,14 – 112,46 0,000* Ít > Cao 6,25 2,04– 19,14 0,001* Trung bình > Cao 4,9 1,66 – 14,37 0,004* “>”: so với Nhận xét: Kết quả bảng 3.30 cho thấy có mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa 2 đa hình gen (LRP5 Q89R, FTO rs1121980), chỉ số BMI, tiền sử gãy xương và mức độ hoạt động thể lực với loãng xương tại vị trí đầu trên xương đùi (p<0,05); không tìm thấy mối liên quan giữa đa hình MTHFR C677T, tiền sử hút thuốc, uống rượu với loãng xương trong mô hình kiểm định đa biến (p>0,05). 88 CHƢƠNG 4 BÀN LUẬN 4.1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu Loãng xương là một bệnh lý phổ biến ở người cao tuổi, đặc trưng bởi MĐX thấp và tổn thương vi cấu trúc của xương từ đó làm tăng nguy cơ gãy xương. Ngày nay do tình trạng già hóa dân số ngày càng tăng nhanh, tuổi thọ ngày càng cao, loãng xương và gãy xương do loãng xương đang là vấn đề sức khỏe mang tính cộng đồng, nó đang trở thành gánh nặng y tế trên toàn thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng104. Loãng xương xảy ra ở cả hai giới, tỷ lệ loãng xương ở nữ cao hơn nam, tuy nhiên tỷ lệ gãy xương do loãng xương ở nam tương đương nữ, nam giới có nguy cơ tử vong trong bệnh viện sau khi bị gãy xương hông cao gấp đôi so với nữ giới. Ước tính tỷ lệ tử vong 1 năm sau gãy xương hông dao động từ 31–35% ở nam giới so với 17–22% ở phụ nữ105,106. Do vậy việc nghiên cứu loãng xương trên đối tượng nam giới ngày nay đã được coi trọng tương tự như nữ giới. Loãng xương là một bệnh lý chịu sự ảnh hưởng tác động của nhiều yếu tố khác nhau như tuổi, giới, chủng tộc, di truyền, chế độ dinh dưỡng, hormon, mức độ hoạt động thể lực, hút thuốc lá, sử dụng rượu bia, cà phê. Trong đó yếu tố di truyền chiếm một tỷ lệ rất quan trọng. Có rất nhiều nghiên cứu khác nhau về tác động của các đa hình gen lên MĐX, trong đó có nhiều gen đã được biết đến cơ chế tác động lên MĐX, một số gen còn chưa rõ cơ chế. Các nghiên cứu chủ yếu tập trung ở nữ giới, các nghiên cứu trên các đối tượng nam giới còn nghèo nàn. Tại Việt Nam, chưa có nghiên cứu nào tiến hành trên đối tượng nam giới về mối liên quan của 3 đa hình gen LRP5 Q89R (rs41494349); MTHFR C677T (rs1801133) và FTO rs1121980 với MĐX. Để tìm hiểu ảnh hưởng của các đa hình đơn các gen này với bệnh loãng xương ở nam giới và tác động của các yếu tố nguy cơ lên MĐX ở nam giới cao tuổi, ch ng tôi đã tiến hành nghiên cứu trên 200 đối 89 tượng nam giới loãng xương nguyên phát và 200 đối tượng có mật độ xương bình thường làm đối chứng đến khám và điều trị tại bệnh viện Hữu Nghị với các đặc điểm như sau: * Tuổi: Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu của chúng tôi khá cao, độ tuổi trung bình của nhóm bệnh là 74,96 ± 6,73, nhóm chứng là 74,55 ± 6,31, thấp tuổi nhất là 59, cao nhất là 91; nhóm tuổi 70 - 79 chiếm tỷ cao nhất (52%) (biểu đồ 3.1). Nghiên cứu của chúng tôi là nghiên cứu bệnh chứng có ghép cặp theo nhóm tuổi nhằm kiểm soát ảnh hưởng của tuổi đến loãng xương. Do đó tuổi trung bình nhóm chứng và nhóm bệnh là tương đồng. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tuổi trung bình và nhóm tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất tương tự như kết quả nghiên cứu của tác giả trong nước: Hoàng Thị Bích và cộng sự (2021)107 khảo sát mật độ xương và các yếu tố nguy cơ trên 300 bệnh nhân đến khám tại viện Lão khoa Trung ương có độ tuổi trung bình là 73,3 ± 7,6 và nhóm tuổi 70-79 chiếm tỷ lệ cao nhất (57,3%) ở nhóm loãng xương); nghiên cứu của tác giả Bùi Thị Ngọc Anh cho kết quả tuổi trung bình của loãng xương là 70 ± 7,6108. Kết quả nghiên cứu của Lau và cộng sự trên 451 nam giới loãng xương có gãy xương đùi ở các nước Singapore, Philipin, Malaysia và Thái Lan cho kết quả độ tuổi trung bình tương tự nghiên cứu của chúng tôi, tuổi trung bình nhóm bệnh (72 ± 10), nhóm chứng (70,8 ± 9,3)109. Tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với các nghiên cứu về loãng xương trên nữ giới của tác giả Lê Thị Hằng (65,8 ± 8,3)110, Hoàng Văn D ng (2016)111, Tào Minh Thúy và cộng sự (2013) 112 . Tuổi là một yếu tố nguy cơ không thể thay đổi được của loãng xương ở cả hai giới. Theo y văn, MĐX đỉnh ở nam giới đạt được từ 22-25 tuổi ở nam, sau khi đạt được MĐX đỉnh quá trình mất xương bắt đầu diễn ra. Tuy nhiên tốc độ mất xương khác nhau rất lớn giữa nam và nữ. Nếu như nữ giới có quá trình 90 mất xương ồ ạt do sụt giảm đột ngột lượng hóc môn Estrogel vào thời kỳ tiền mãn kinh và mãn kinh gây ra loãng xương typ 1 (loãng xương sau mãn kinh) thì ở nam giới quá trình mất xương diễn ra từ từ, sau tuổi 50 tốc độ mất xương vào khoảng 1-2%/năm. Do vậy loãng xương ở nam giới là loãng xương typ 2 (loãng xương do tuổi cao). Người ta thấy rằng nguyên nhân đầu tiên gây ra bệnh loãng xương do tuổi cao là sự suy giảm hoạt động của trục dưới đồi – tuyến yên – tuyến sinh dục ở nam giới, mặc dù sự sụt giảm hóc môn sinh dục không diễn ra mạnh mẽ như ở nữ giới khi bước vào mãn kinh nhưng quá trình sụt giảm này diễn ra từ từ liên tục làm giảm dần lượng hóc môn nội tiết tố androgen trong máu c ng như những thay đổi về lượng testoterol khả dụng trong máu từ đó gây mất cân bằng giữa quá trình hủy xương và tạo xương làm giảm MĐX và hậu quả là loãng xương và gãy xương. Hơn nữa tuổi cao làm giảm tiết hóc môn GH, IGF từ đó gây giảm hoạt động của tế bào tạo xương và tế bào xương. Nguyên nhân nữa là ở người cao tuổi có giảm hấp thu can xi tại ruột giảm tái hấp thu canxi tại ống thận từ đó giảm canxi máu, giảm canxi máu kéo dài gây tăng tiết PTH gây tăng hủy xương. Khi kiểm định ảnh hưởng của yếu tố tuổi lên MĐX ch ng tôi thấy có mối tương quan ngược giữa tuổi và MĐX, tức là tuổi càng cao thì độ xương càng giảm (bảng 3.5), tương quan có ý nghĩa nhất ở vị trí cổ xương đùi (r= - 0,1941; p=0,0001). Điều này tương tự với nghiên cứu của tác giả William D Leslie 113 cho thấy có mối tương quan nghịch giữa sự gia tăng của tuổi với MĐX. Tác giả Phạm Văn Tú114 nghiên cứu MĐX ở nam giới khỏe mạnh từ 50-94 tuổi bằng phương pháp DXA c ng cho thấy có sự giảm MĐX theo tuổi, tương tự kết quả nghiên cứu của tác giả Hoàng Thị Bích cho thấy có sự sụt giảm MĐX theo tuổi ở cổ xương đùi và cột sống thắt lưng107. * Chiều cao: Chiều cao trung bình trong nghiên cứu của ch ng tôi là 159,02± 5,55 cm ở nhóm bệnh và 161± 5,61cm ở nhóm chứng (bảng 3.3). 91 Chiều cao trung bình trong nghiên cứu của ch ng tôi tương tự nghiên cứu của Phạm Văn T 114 (2002) nghiên cứu trên đối tượng nam giới ở Hà Nội từ 50 đến 94 tuổi (161±5cm). Kết quả nghiên cứu của ch ng tôi cho thấy chiều cao trung bình của nhóm loãng xương thấp hơn so với nhóm chứng, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,001 (bảng 3.3). Kết quả nghiên cứu của ch ng tôi tương tự kết quả nghiên cứu của tác giả Trần Thị Tô Châu115 nghiên cứu MĐX của 355 nam giới 15-85 tuổi cho thấy có mối tương quan thuận giữa chiều cao và MĐX, kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Mai Hương116 cho thấy nam giới có chiều cao dưới 160 tăng nguy cơ loãng xương gấp 2,82 lần so với người bình thường. Chiều cao cơ thể vừa là nguyên nhân vừa là hậu quả của loãng xương, những người có chiều cao thấp bé có khối lượng xương thấp nên có nguy cơ loãng xương cao hơn, đồng thời loãng xương làm giảm chiều cao thân đốt sống do đó làm giảm chiều cao cơ thể. *Cân nặng: Kết quả nghiên cứu của ch ng tôi cho thấy cân nặng trung bình của nhóm loãng xương (55,64 ± 8,13) thấp hơn so với nhóm chứng (62,72 ± 7,92) một cách có ý nghĩa thống kê (bảng 3.3). Cứ tăng 1 kg cân nặng sẽ làm giảm nguy cơ loãng xương 11% (bảng 3.23). Kết quả nghiên cứu của ch ng tôi tương tự như nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước: Nghiên cứu của Nguyễn Thị Mai Hương trên 340 nam giới (170 bệnh 170 chứng) cho thấy có sự khác nhau rất rõ giữa cân nặng của nhóm bệnh và chứng và có mối tương quan thuận giữa cân nặng và MĐX. Tương tự nghiên cứu của tác giả Maalouf G117 và cộng sự nghiên cứu trên 165 nam giới Liban có độ tuổi từ 20-79 cho thấy cứ tăng 1kg trọng lượng thì MĐX tăng 0,2% - 0,6% tùy theo từng vị trí. Nghiên cứu khác của tác giả Maghraoui A và cộng sự nghiên cứu trên 592 nam giới Ma Rốc tuổi từ 20-79 cho kết quả cứ tăng 1 kg cân nặng sẽ làm tăng 0,3% MĐX CSTL và 0,5% MĐX CXĐ. Có nhiều cơ chế để giải thích vấn đề này, người có trọng lượng lớn thì xương sẽ chịu lực 92 tải cơ học cao hơn từ đó sẽ kích thích hình thành tế bào tạo xương bằng cách giảm quá trình chết tế bào, tăng sự biệt hóa và trưởng thành của nguyên bào xương và tế bào xương. Ngoài ra những người có trọng lượng lớn thường đạt được MĐX đỉnh cao ở tuổi trưởng thành, những người có MĐX đỉnh cao thì sẽ giảm nguy cơ bị loãng xương sau này. Ảnh hưởng của cân nặng lên loãng xương đã được chứng minh qua nhiều nghiên cứu khác nhau trên cả hai giới: Nhiều nhiên cứu c ng cho thấy tốc độ mất xương xảy ra nhanh hơn ở nhóm có cân nặng thấp và tốc độ giảm cân nặng nhiều hơn so với nhóm có cân nặng cao và ổn định: Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Tuấn và cộng sự trên 1.135 đối tượng phụ nữ cao tuổi ở Úc cho thấy những người phụ nữ bị giảm trên 5% trọng lượng cơ thể mất 1,7%/năm trong khi tỷ lệ này là 0,8% ở những phụ nữ có cân nặng ổn định và những ng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_tinh_da_hinh_cua_mot_so_gen_lien_quan_den.pdf
  • pdf1. Quyết định thành lập hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp trường.pdf
  • docx2. Thông tin tóm tắt kết luận mới (TV + TA).docx
  • pdfTóm tắt luận án tiến sĩ (tiếng anh).pdf
  • pdfTóm tắt luận án tiến sĩ (tiếng việt).pdf
  • pdfTrích yếu luận án tiến sĩ.pdf
Tài liệu liên quan