MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN . i
MỤC LỤC.ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ THUẬT NGỮ ANH – VIỆT . v
DANH MỤC CÁC BẢNG.vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ. ix
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ . xi
ĐẶT VẤN ĐỀ. 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU. 4
1.1. Các vấn đề liên quan đến chấn thương sọ não . 4
1.2. Vai trò của siêu âm Doppler xuyên sọ trong theo dõi bệnh nhân chấn
thương sọ não nặng . 13
1.3. Tình hình nghiên cứu về siêu âm Doppler xuyên sọ ở bệnh nhân chấn
thương sọ não nặng . 23
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 33
2.1. Thiết kế nghiên cứu. 33
2.2. Đối tượng nghiên cứu . 33iii
2.3. Cỡ mẫu của nghiên cứu. 34
2.4. Thời gian và địa điểm nghiên cứu. 35
2.5. Các biến số nghiên cứu . 35
2.6. Phương pháp tiến hành. 41
2.7. Quy trình nghiên cứu . 43
2.8. Phương pháp phân tích số liệu . 47
2.9. Đạo đức trong nghiên cứu. 48
Chương 3. KẾT QUẢ . 50
3.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu . 50
3.2. Tần suất và mức độ biến đổi vận tốc dòng máu và chỉ số mạch đập của
động mạch não giữa . 54
3.3. Tương quan giữa chỉ số mạch đập của động mạch não giữa với áp lựcnội
sọ, áp lực tưới máu não . 60
3.4. Tương quan giữa áp lực tưới máu não ước lượng qua siêu âm Doppler
xuyên sọ và áp lực tưới máu não tính toán bằng áp lực nội sọ . 79
Chương 4. BÀN LUẬN. 81
4.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu . 81
4.2. Tần suất và mức độ biến đổi vận tốc dòng máu và chỉ số mạch đập của
động mạch não giữa . 85iv
4.3. Tương quan giữa chỉ số mạch đập của động mạch não giữa với áp lựcnội
sọ, áp lực tưới máu não . 97
4.4. Tương quan giữa áp lực tưới máu não ước lượng qua siêu âm Doppler
xuyên sọ và áp lực tưới máu não tính toán bằng áp lực nội sọ . 105
KẾT LUẬN. 112
KIẾN NGHỊ . 113
154 trang |
Chia sẻ: thinhloan | Ngày: 12/01/2023 | Lượt xem: 434 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu vai trò của siêu âm doppler xuyên sọ trong hồi sức bệnh nhân chấn thương sọ não nặng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
an giữa 2 biến số định lượng theo Pearson (biến số định
lượng có phân phối bình thường) hoặc theo Spearman (biến số định lượng
không có phân phối bình thường) với hệ số tương quan r.
Xét tương đồng với hệ số tương đồng Kappa.
Các thống kê có ý nghĩa khi p < 0,05, khoảng tin cậy 95%.
Chúng tôi trình bày kết quả dưới dạng các tần số, tỉ lệ, số trung bình,
trung vị trong các bảng và biểu đồ.
2.9. Đạo đức trong nghiên cứu
Thân nhân bệnh nhân được giải thích hiểu rõ và đồng ý quy trình nghiên
cứu.
Việc theo dõi và điều trị chấn thương sọ não được thực hiện theo quy
trình của khoa Gây mê Hồi sức ngoại Bệnh viện Nhân dân 115, xây dựng dựa
trên khuyến cáo của Hiệp hội chấn thương sọ não châu Âu năm 2008 [1],
Hiệp hội chấn thương sọ não Hoa Kỳ năm 2016 [28] và Hội gây mê hồi sức
Pháp năm 2018 [39].
Đã có nghiên cứu triển khai theo dõi và điều trị bệnh nhân chấn thương
sọ não nặng với đo áp lực nội sọ, huyết áp động mạch xâm lấn và áp lực tĩnh
mạch trung tâm tại khoa Gây mê Hồi sức ngoại Bệnh viện nhân dân 115,
chứng minh sự an toàn và lợi ích của phương pháp này từ năm 2010.
Thủ thuật đặt đầu dò đo áp lực nội sọ được thực hiện bởi các bác sĩ khoa
Gây mê Hồi sức ngoại Bệnh viện Nhân dân 115 và tác giả, có chứng nhận đào
tạo thủ thuật đặt đầu dò đo áp lực nội sọ.
49
Siêu âm Doppler xuyên sọ là phương pháp không xâm lấn, an toàn cho
bệnh nhân và nhân viên y tế, được thực hiện bởi người nghiên cứu có chứng
nhận đào tạo siêu âm Doppler xuyên sọ, không tính phí cho bệnh nhân. Quá
trình thực hiện siêu âm Doppler xuyên sọ không làm chậm trễ việc điều trị
bệnh nhân.
Kế hoạch nghiên cứu đã được chấp thuận bởi Hội đồng đạo đức đại học
y dược TPHCM số 214/ĐHYD-HĐ ngày 22/9/2014 và Hội đồng khoa học
bệnh viện Nhân dân 115 trước khi tiến hành.
50
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ
Trong thời gian 5/2015 – 11/2017, tại khoa Gây mê Hồi sức ngoại Bệnh
viện Nhân dân 115, có 43 bệnh nhân chấn thương sọ não nặng được đưa vào
nghiên cứu, khảo sát siêu âm Doppler xuyên sọ 656 lần đối với động mạch
não giữa mỗi bên, tổng cộng 1312 lượt siêu âm. Có 2 bệnh nhân không khảo
sát được động mạch não giữa nên đã loại khỏi nghiên cứu.
3.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu
3.1.1. Đặc điểm về giới, tuổi
Bảng 3.1: Đặc điểm giới, tuổi của mẫu nghiên cứu (n = 43)
Đặc điểm Số bệnh nhân Tỉ lệ (%)
Nam 35 81,4
Giới
Nữ 8 18,6
< 35 tuổi 32 74,4
Nhóm tuổi 35 – 60 tuổi 9 20,9
> 60 tuổi 2 4,7
Nhận xét: Mẫu nghiên cứu có tỉ lệ nam giới cao gấp 4 lần so với nữ
giới, chiếm 81,4% tổng số bệnh nhân. Số bệnh nhân trong nhóm tuổi < 35
tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất với 74,4%; tiếp theo là nhóm tuổi 35 – 60 tuổi
với tỉ lệ 20,9% và nhóm tuổi > 60 tuổi chiếm tỉ lệ thấp nhất là 4,7%.
3.1.2. Tình trạng chấn thương sọ não của bệnh nhân
3.1.2.1. Điểm hôn mê Glasgow ở các thời điểm
51
Tổn thương não Số bệnh nhân Tỉ lệ (%)
Bảng 3.2: Trung bình điểm Glasgow ở các thời điểm (n = 43)
Thời điểm
Trung bình ± độ lệch
chuẩn (điểm)
Nhỏ nhất – lớn nhất
(điểm)
Nhập viện 8,4 3,1 3 – 14
Nhập phòng hồi sức 7,2 1,8 3 – 12
Bắt đầu nghiên cứu 6,5 0,9 3 – 7
Kết thúc nghiên cứu 7,1 2,3 3 – 12
Nhận xét: Điểm Glasgow trung bình của mẫu nghiên cứu có cải thiện
sau thời gian điều trị.
3.1.2.2. Đặc điểm tổn thương não trên phim cắt lớp
Bảng 3.3: Đặc điểm tổn thương não trên phim cắt lớp (n = 43)
Dập não xuất huyết/ Máu tụ trong não 34 79,1
Máu tụ ngoài màng cứng
33 76,7
Xuất huyết thân não
Tổn thương sợi trục
4 9,3
Nhận xét: Các bệnh nhân có tổn thương não phối hợp, nhiều nhất là
dập não xuất huyết hay máu tụ trong não 79,1%, máu tụ ngoài màng cứng
hay máu tụ dưới màng cứng 76,7%, xuất huyết dưới nhện 58,1%, hậu quả
60,5% có phù não hay thoát vị não.
Máu tụ dưới màng cứng
Phù não/ Thoát vị não 26 60,5
Xuất huyết dưới nhện 25 58,1
Xuất huyết não thất 5 11,6
52
3.1.2.3. Giá trị áp lực nội sọ
Bảng 3.4: Trung bình áp lực nội sọ theo thời gian (n = 43)
Thời gian
sau chấn thương
Trung vị (khoảng tứ vị)*
(mmHg)
Nhỏ nhất – lớn nhất
(mmHg)
5 ngày đầu 24,5 (19 – 29) 5 – 102
Ngày 6 – 10 18 (14 – 25) 6 – 164
> 10 ngày 16 (13 – 21) 7 – 36
* Báo cáo trung vị và khoảng tứ vị vì phân phối lệch
Nhận xét: Áp lực nội sọ có xu hướng giảm dần theo thời gian sau chấn
thương, 5 ngày đầu có trung bình áp lực nội sọ tăng cao nhất.
Bảng 3.5. Phân loại giá trị áp lực nội sọ (n = 656)
Áp lực nội sọ Số lần khảo sát Tỉ lệ %
≤ 20 mmHg 325 49,5
> 20 mmHg 331 50,5
Tổng 656 100
Nhận xét: Số lần khảo sát siêu âm Doppler xuyên sọ có áp lực nội sọ
tăng ICP > 20 mmHg và số lần khảo sát siêu âm Doppler xuyên sọ có áp
lực nội sọ tăng ICP ≤ 20 mmHg không chênh lệch đáng kể.
3.1.3. Đặc điểm điều trị
Bảng 3.6: Đặc điểm điều trị (n = 43)
Phẫu thuật
Điều trị Số bệnh nhân Tỉ lệ (%)
Dung dịch thẩm thấu 41 95,4
Vận mạch (noradrenalin) 36 83,7
Truyền máu 14 32,6
Đặt lại nắp sọ 5 11,6
Mở nắp sọ 10 23,3
53
Nhận xét: Hầu hết bệnh nhân (95,4%) được điều trị chống phù não
bằng dung dịch thẩm thấu mannitol hoặc dung dịch muối ưu trương, đa số
bệnh nhân (83,7%) có thời điểm dùng vận mạch trong quá trình điều trị,
32,6% bệnh nhân thiếu máu cần truyền máu, 15 bệnh nhân (34,9%) tiến
triển có chỉ định ngoại khoa, trong đó 10 bệnh nhân (23,3%) mở nắp sọ
và/ hoặc rút đầu dò áp lực nội sọ nên kết thúc nghiên cứu, 5 bệnh nhân
(11,6%) đặt lại nắp sọ nên chúng tôi tiếp tục lấy số liệu nghiên cứu.
3.1.4. Tỉ lệ tử vong
Bảng 3.7: Tỉ lệ tử vong sớm trong quá trình nghiên cứu (n = 43)
Tử vong Số bệnh nhân Tỉ lệ (%)
Không 39 90,7
Có 4 9,3
Nhận xét: 4 bệnh nhân (9,3%) tử vong trong thời gian nghiên cứu.
3.1.5. Thời gian khảo sát siêu âm Doppler xuyên sọ
Biểu đồ 3.1. Thời gian khảo sát siêu âm Doppler xuyên sọ (n = 43)
43
40
37
34
31
28
25
22
19
16
13
10
7
4
1
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18
Ngày
T
h
ứ
t
ự
b
ện
h
n
h
â
n
54
Nhận xét: Đa số bệnh nhân được bắt đầu khảo sát siêu âm Doppler
xuyên sọ vào ngày thứ 2 – 3 sau chấn thương và kết thúc vào ngày 12 –
16 sau chấn thương.
3.2. Tần suất và mức độ biến đổi vận tốc dòng máu và chỉ số mạch đập
của động mạch não giữa
Bảng 3.8: Biến đổi thông số siêu âm động mạch não giữa (n = 1312)
(Tổng số lượt siêu âm n = 656 lần khảo sát x 2 bên = 1312 lượt)
Đặc điểm Số lượt TCD Tỉ lệ (%)
Giảm < 90 353 26,9
FVs (cm/s) Bình thường: 90 – 100 258 19,7
Tăng > 100 701 53,4
Giảm < 55 588 44,8
FVm (cm/s) Bình thường: 55 – 80 533 40,6
Tăng > 81 191 14,6
Giảm < 35 680 51,8
FVd (cm/s) Bình thường: 35 – 55 477 36,4
Tăng > 55 155 11,8
Giảm < 0,81 90 6,9
PI Bình thường: 0,81–0,97 136 10,4
Tăng > 0,97 1086 82,8
Nhận xét: Có 53,4% lượt siêu âm tăng FVs, 44,8% giảm FVm, 51,8%
giảm FVd, 82,8% tăng PI.
55
Bảng 3.9: So sánh biến đổi thông số siêu âm giữa nhóm áp lực nội sọ
bình thường và nhóm áp lực nội sọ tăng (n = 1312)
FVs
(cm/s)
FVm
(cm/s)
FVd
(cm/s)
PI
Giảm: < 90 229 (64,9) 124 (35,1)
Bình thường:90–100 154 (59,7) 104 (40,3)
Tăng: > 100 265 (49,4) 436 (62,2)
Giảm nặng: < 30 2 (4,9) 39 (95,1)
Giảm: 30 – 54 235 (43,0) 312 (57,0)
Bình thường:55 – 80 330 (61,9) 203 (38,1)
Tăng: > 81 81 (42,4) 110 (57,6)
Giảm nặng: < 20 2 (1,4) 146 (98,6)
Giảm: 20 – 34 169 (31,8) 363 (68,2)
Bình thường:35 – 55 401 (84,1) 76 (15,9)
Tăng > 55 76 (49,0) 79 (51,0)
Giảm: < 0,81 90 (100) 0 (0)
Bình thường:0,81–0,97 135 (99,3) 1 (0,7)
Tăng: 0,98 – 1,39 380 (83,2) 77 (16,8)
Tăng cao: ≥ 1,4 43 (6,8) 586 (93,2)
<0,001*
<0,001**
<0,001**
<0,001**
(*) Kiểm định Chi bình phương khuynh hướng
(**) Kiểm định Fisher chính xác
Nhận xét: Các thay đổi vận tốc dòng máu và chỉ số mạch đập xảy ra ở
nhóm tăng áp lực nội sọ > 20 mmHg rõ rệt hơn so với nhóm áp lực nội sọ
bình thường 20 mmHg (p < 0,001).
Đặc điểm
Số lượt TCD (tỉ lệ %)
ICP≤20mmHg ICP>20mmHg
p
56
Bảng 3.10: So sánh thông số siêu âm giữa các nhóm điểm Glasgow
(n = 1312)
Trung bình ± độ lệch chuẩn
Đặc điểm p
Glasgow < 6 Glasgow 6-7 Glasgow ≥ 8
FVs (cm/s) 113,4±61,2 123,0±51,7 121,2±53,5 <0,001*
FVm (cm/s) 56,8±31,0 65,7±26,9 65,5±26,8 <0,001*
FVd (cm/s) 28,5±18,8 37,1±16,6 37,7±15,8 <0,001*
PI 1,72±0,83 1,31±0,32 1,27±0,34 <0,001*
(*) Kiểm định Kruskal Wallis
Nhận xét: Ở các thời điểm bệnh nhân có điểm Glasgow < 6, tất cả các
vận tốc dòng máu đều giảm và chỉ số mạch đập trung bình tăng cao hơn
so với các thời điểm Glasgow cao hơn (p < 0,001).
Bảng 3.11: So sánh thông số siêu âm giữa nhóm bệnh nhân sống và
nhóm bệnh nhân tử vong sớm (39 bệnh nhân sống có 1218 lượt siêu âm;
4 bệnh nhân tử vong có 94 lượt siêu âm)
Trung bình ± độ lệch chuẩn
Đặc điểm p
BN sống BN tử vong
FVs (cm/s) 121,6±53,4 98,8±68,5 <0,001*
FVm (cm/s) 65,1±26,9 45,2±34,7 <0,001*
FVd (cm/s) 36,9±16,1 18,5±19,6 <0,001*
PI 1,30±0,35 2,29±1,12 <0,001*
(*) Kiểm định Mann-Whitney
Nhận xét: Ở các bệnh nhân tử vong, tất cả các vận tốc dòng máu đều
giảm và chỉ số mạch đập trung bình tăng cao hơn so với nhóm bệnh nhân
sống (p < 0,001).
57
Bảng 3.12: So sánh giá trị trung bình của chỉ số mạch đập theo tuổi,
thời gian, áp lực nội sọ và áp lực tưới máu não (n = 1312)
ICP <0,001**
CPP <0,001**
(*) Kiểm định Kruskal Wallis
(**) Kiểm định t cho 2 phương sai không bằng nhau
Nhận xét: Chỉ số mạch đập không khác biệt giữa các nhóm tuổi (p =
0,084). Chỉ số mạch đập giảm dần theo thời gian sau chấn thương, sau 10
ngày chỉ số mạch đập có giá trị bình thường (p < 0,001). Chỉ số mạch đập
ở nhóm tăng áp lực nội sọ > 20 mmHg cao hơn so với nhóm áp lực nội sọ
bình thường ≤ 20 mmHg (p < 0,001). Chỉ số mạch đập ở nhóm giảm áp
lực tưới máu não < 65 mmHg cao hơn so với nhóm áp lực tưới máu não
bình thường (p < 0,001).
Trung bình ±
Đặc điểm Số lượt TCD p
độ lệch chuẩn
< 35 tuổi 942 1,39 ± 0,56
Tuổi 35 – 60 tuổi 586 1,36 ± 0,35 0,084*
> 60 tuổi 84 1,26 ± 0,42
Ngày 1 – 5 542 1,48 ± 0,36
Thời gian Ngày 6 – 10 554
<0,001*
1,39 ± 0,64
Ngày ≥ 11 216 1,05 ± 0,33
≤ 20 mmHg 648 1,07 ± 0,25
> 20 mmHg 664 1,68 ± 0,53
< 65 mmHg 442 1,69 ± 0,67
≥ 65 mmHg 870 1,21 ± 0,31
58
Bảng 3.13: Tần suất và mức độ co thắt động mạch não giữa (n = 43)
Mức độ co thắt Số bệnh nhân Tỉ lệ %
Không co thắt 27 62,8
Co thắt 16 37,2
Co thắt nhẹ 7 16,3
Co thắt trung bình 9 20,9
Co thắt nặng 0 0
Nhận xét: Có 16 bệnh nhân (37,2%) co thắt động mạch não giữa,
trong đó 16,3% co thắt nhẹ, 20,9% co thắt trung bình, không có bệnh nhân
co thắt mức độ nặng.
Bảng 3.14: Vị trí và mức độ co thắt động mạch não giữa (n = 16)
Vị trí động mạch
não giữa
1 bên
2 bên
Mức độ co thắt Số bệnh nhân (tỉ lệ %)
Nhẹ 3 (18,7)
Trung bình 1 (6,3)
2 nhẹ 4 (25,0)
1 nhẹ + 1 trung bình 4 (25,0)
2 trung bình 4 (25,0)
Nhận xét: 75% bệnh nhân co thắt động mạch não giữa xảy ra hai bên,
25% xảy ra một bên.
59
Biểu đồ 3.2: Thời điểm co thắt động mạch não giữa
Nhận xét: Co thắt động mạch não giữa xảy ra sớm từ ngày 1 và kết
thúc vào ngày 13 sau chấn thương, trong đó đa số co thắt động mạch não
giữa xảy ra vào 4 – 10 ngày sau chấn thương.
Bảng 3.15: Diễn tiến co thắt động mạch não giữa (n=140)
Thời gian sau chấn
thương
Trung bình ±
độ lệch chuẩn
Nhỏ nhất –
lớn nhất
Ngày 1 – 5 (n = 41) 130,5 ± 9,6 120 – 157
FVm cao Ngày 6 – 8 (n = 59)
nhất (cm/s)
Ngày 9 – 15 (n = 40)
135,4 ± 11,5
130,8 ± 10,2
120 – 158
120 – 156
Kéo dài co thắt (ngày) (n = 140) 3 ± 1,2 1 – 5
Nhận xét: Vận tốc dòng máu trung bình động mạch não giữa tăng cao
nhất trong khoảng 6 – 8 ngày sau chấn thương, thời gian kéo dài co thắt
trung bình 3 ngày, dao động 1 – 5 ngày.
12
Bệnh nhân
10
8
6
4
2
0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
60
3.3. Tương quan giữa chỉ số mạch đập của động mạch não giữa với áp
lực nội sọ, áp lực tưới máu não
3.3.1. Tương quan giữa chỉ số mạch đập với áp lực nội sọ
3.3.1.1. Tương quan chung giữa chỉ số mạch đập với áp lực nội sọ
Biểu đồ 3.3: Tương quan giữa chỉ số mạch đập với áp lực nội sọ
(n = 1312)
Nhận xét: Chỉ số mạch đập và áp lực nội sọ có tương quan thuận rất
mạnh, với hệ số tương quan r = 0,868, p < 0,001.
Chỉ số mạch đập (PI)
5 4 3 2 1 0
r = 0,868, p < 0,001 (Pearson)
Áp lực nội sọ Đường thẳng hồi quy
1
0
0
1
5
0
2
0
0
5
0
0
61
3.3.1.2. Tương quan giữa chỉ số mạch đập với áp lực nội sọ theo thời
gian sau chấn thương
➢ Tương quan giữa chỉ số mạch đập với áp lực nội sọ trong 5 ngày
đầu sau chấn thương
Biểu đồ 3.4: Tương quan giữa chỉ số mạch đập với áp lực nội sọ
trong 5 ngày đầu sau chấn thương
Nhận xét: Chỉ số mạch đập và áp lực nội sọ trong 5 ngày đầu sau
chấn thương có tương quan thuận mức độ rất mạnh, với hệ số tương quan
r = 0,910, p < 0,001.
4 3 2
Chỉ số mạch đập (PI)
1 0
r=0,910, p<0,001 (Pearson)
Áp lực nội sọ Đường thẳng hồi quy
1
0
0
2
0
4
0
6
0
8
0
0
62
➢ Tương quan giữa chỉ số mạch đập với áp lực nội sọ ngày 6 – 10
sau chấn thương
Biểu đồ 3.5: Tương quan giữa chỉ số mạch đập với áp lực nội sọ ngày
6 – 10 sau chấn thương
Nhận xét: Chỉ số mạch đập và áp lực nội sọ ngày 6 – 10 sau chấn
thương có tương quan thuận mức độ mạnh, với hệ số tương quan r =
0,868, p < 0,001.
Chỉ số mạch đập (PI)
5 4 3 2 1 0
r=0,868, p<0,001 (Spearman)
Áp lực nội sọ Đường thẳng hồi quy
1
0
0
1
5
0
2
0
0
5
0
0
63
➢ Tương quan giữa chỉ số mạch đập với áp lực nội sọ sau 10 ngày
sau chấn thương
Biểu đồ 3.6: Tương quan giữa chỉ số mạch đập với áp lực nội sọ sau
10 ngày sau chấn thương
Nhận xét: Chỉ số mạch đập và áp lực nội sọ sau 10 ngày sau chấn
thương có tương quan thuận mức độ mạnh, với hệ số tương quan r =
0,818, p < 0,001.
Nhận xét chung biểu đồ 3.4, 3.5, 3.6: Tương quan thuận giữa chỉ số
mạch đập và áp lực nội sọ có độ mạnh giảm nhẹ theo thời gian.
2 1.5 1
Chỉ số mạch đập (PI)
.5 0
r=0,818, p<0,001 (Pearson)
Áp lực nội sọ Đường thẳng hồi quy
1
0
2
0
3
0
4
0
0
64
3.3.1.3. Tương quan giữa chỉ số mạch đập với áp lực nội sọ theo giá trị áp
lực nội sọ
➢ Tương quan giữa chỉ số mạch đập với áp lực nội sọ nhóm áp lực
nội sọ bình thường ≤ 20 mmHg
Biểu đồ 3.7: Tương quan giữa chỉ số mạch đập với áp lực nội sọ
nhóm áp lực nội sọ bình thường ≤ 20 mmHg
Nhận xét: Chỉ số mạch đập và áp lực nội sọ có tương quan thuận
mức độ trung bình ở nhóm áp lực nội sọ bình thường ICP ≤ 20 mmHg,
với hệ số tương quan r = 0,593, p < 0,001.
2 1.5 1
Chỉ số mạch đập (PI)
.5 0
r=0,593, p<0,001 (Spearman)
Áp lực nội sọ Đường thẳng hồi quy
1
0
1
5
2
0
2
5
5
65
➢ Tương quan giữa chỉ số mạch đập với áp lực nội sọ nhóm áp lực
nội sọ bình tăng > 20 mmHg
Biểu đồ 3.8: Tương quan giữa chỉ số mạch đập với áp lực nội sọ
nhóm áp lực nội sọ tăng > 20 mmHg
Nhận xét: Chỉ số mạch đập và áp lực nội sọ có tương quan thuận
mức độ mạnh ở nhóm áp lực nội sọ tăng ICP > 20 mmHg, với hệ số
tương quan r = 0,856, p < 0,001.
Nhận xét chung biểu đồ 3.7, 3.8: Nhóm áp lực nội sọ tăng có tương
quan thuận giữa chỉ số mạch đập và áp lực nội sọ mạnh hơn so với nhóm
áp lực nội sọ bình thường.
5 4 3
Chỉ số mạch đập (PI)
2 1
r=0,856, p<0,001 (Spearman)
Áp lực nội sọ Đường thẳng hồi quy
1
0
0
1
5
0
2
0
0
5
0
0
66
3.3.1.4. Tương quan giữa chỉ số mạch đập với áp lực nội sọ theo giá trị
vận tốc dòng máu trung bình
➢ Tương quan giữa chỉ số mạch đập với áp lực nội sọ nhóm FVm
< 120 cm/s
Biểu đồ 3.9: Tương quan giữa chỉ số mạch đập với áp lực nội sọ
nhóm FVm < 120 cm/s (n = 1172)
Nhận xét: Chỉ số mạch đập và áp lực nội sọ có tương quan thuận
mức độ rất mạnh khi FVm < 120 cm/s, với hệ số tương quan r = 0,90, p
< 0,001.
Chỉ số mạch đập (PI)
5 4 3 2 1 0
r=0,90, p<0,001 (Spearman)
Áp lực nội sọ Đường thẳng hồi quy
1
0
0
1
5
0
2
0
0
5
0
0
67
➢ Tương quan giữa chỉ số mạch đập với áp lực nội sọ nhóm 120
FVm < 150 cm/s
Biểu đồ 3.10: Tương quan giữa chỉ số mạch đập với áp lực nội sọ
nhóm 120 FVm < 150 cm/s (n = 117)
Nhận xét: Chỉ số mạch đập và áp lực nội sọ có tương quan thuận
mức độ mạnh khi 120 FVm < 150 cm/s, với hệ số tương quan r = 0,86,
p < 0,001.
2.5 2 1.5
Chỉ số mạch đập (PI)
1
r=0,86, p<0,001 (Pearson)
Áp lực nội sọ Đường thẳng hồi quy
1
0
2
0
3
0
4
0
5
0
68
➢ Tương quan giữa chỉ số mạch đập với áp lực nội sọ nhóm FVm
≥ 150 cm/s
Biểu đồ 3.11: Tương quan giữa chỉ số mạch đập với áp lực nội sọ
nhóm FVm ≥ 150 cm/s (n = 23)
Nhận xét: chỉ số mạch đập và áp lực nội sọ không có tương quan khi
FVm ≥ 150 cm/s, hệ số tương quan r = 0,08, p = 0,702.
Nhận xét chung biểu đồ 3.9, 3.10, 3.11: chỉ số mạch đập và áp lực
nội sọ có tương quan thuận mức độ mạnh khi FVm < 150 cm/s nhưng
không còn tương quan khi FVm ≥ 150 cm/s.
1.3 1.25 1.2
Chỉ số mạch đập (PI)
1.15
r=0,08, p=0,702 (Pearson)
Áp lực nội sọ Đường thẳng hồi quy
1
0
2
0
3
0
4
0
5
0
69
Siêu âm
Doppler
Đầu dò nhu mô não
Hệ số
ICP ≤ 20 ICP > 20 Tổng p
3.3.1.5. Mức độ phù hợp của siêu âm Doppler xuyên sọ và đầu dò nhu
mô não trong chẩn đoán tăng áp lực nội sọ
Bảng 3.16: Mức độ phù hợp của siêu âm Doppler xuyên sọ và đầu dò
nhu mô não trong chẩn đoán tăng áp lực nội sọ (n = 1312)
xuyên sọ
mmHg mmHg
Kappa
PI ≤ 1,4 615 84 699
PI > 1,4 35 578 613 0,91 <0,001
Tổng 650 662 1312
Nhận xét: Mức độ phù hợp trong chẩn đoán tăng áp lực nội sọ bằng
siêu âm Doppler xuyên sọ (ngưỡng chỉ số mạch đập PI > 1,4) và đầu dò
nhu mô não (ngưỡng áp lực nội sọ ICP > 20 mmHg) là rất cao với hệ số
tương đồng Kappa 0,91 (p < 0,001), độ nhạy 87%, độ đặc hiệu 95%, giá
trị dự báo dương 94%, giá trị dự báo âm 88%.
70
3.3.2. Mối tương quan giữa chỉ số mạch đập với áp lực tưới máu não
3.3.2.1. Tương quan chung giữa chỉ số mạch đập với áp lực tưới máu
não
Biểu đồ 3.12: Tương quan chung giữa chỉ số mạch đập với áp lực
tưới máu não (n = 1312)
Nhận xét: Chỉ số mạch đập và áp lực tưới máu não có tương quan
nghịch mức độ trung bình, với hệ số tương quan r = -0,576, p < 0,001.
Chỉ số mạch đập (PI)
5 4 3 2 1 0
r = -0,576, p < 0,001
(Spearman)
Áp lực tưới máu não Đường thẳng hồi quy
-5
0
1
0
0
5
0
0
71
3.3.2.2. Tương quan giữa chỉ số mạch đập với áp lực tưới máu não theo
thời gian
➢ Tương quan giữa chỉ số mạch đập với áp lực tưới máu não trong
5 ngày đầu sau chấn thương
Biểu đồ 3.13: Tương quan giữa chỉ số mạch đập với áp lực tưới máu
não trong 5 ngày đầu sau chấn thương
Nhận xét: Chỉ số mạch đập và áp lực tưới máu não có tương quan
nghịch mức độ tương đối mạnh trong 5 ngày đầu sau chấn thương, với hệ
số tương quan r = -0,691, p < 0,001.
4 3 2
Chỉ số mạch đập (PI)
1 0
r = -0,691, p < 0,001
(Pearson)
Áp lực tưới máu não Đường thẳng hồi quy
-5
0
1
0
0
5
0
0
72
➢ Tương quan giữa chỉ số mạch đập với áp lực tưới máu não ngày
6 – 10 sau chấn thương
Biểu đồ 3.14: Tương quan giữa chỉ số mạch đập với áp lực tưới máu
não ngày 6 – 10 sau chấn thương
Nhận xét: Chỉ số mạch đập và áp lực tưới máu não có tương quan
nghịch mức độ trung bình trong thời gian 6 – 10 ngày sau chấn thương,
với hệ số tương quan r = -0,531, p < 0,001.
Chỉ số mạch đập (PI)
5 4 3 2 1 0
r = -0,531, p < 0,001
(Spearman)
Áp lực tưới máu não Đường thẳng hồi quy
-5
0
1
0
0
5
0
0
73
➢ Tương quan giữa chỉ số mạch đập với áp lực tưới máu não sau
10 ngày sau chấn thương
Biểu đồ 3.15: Tương quan giữa chỉ số mạch đập với áp lực tưới máu
não sau 10 ngày sau chấn thương
Nhận xét: Chỉ số mạch đập và áp lực tưới máu não có tương quan
nghịch mức độ rất yếu sau 10 ngày sau chấn thương, với hệ số tương
quan r = -0,293, p < 0,001.
Nhận xét chung biểu đồ 3.13, 3.14, 3.15: Tương quan nghịch giữa
chỉ số mạch đập và áp lực tưới máu não có độ mạnh giảm dần theo thời
gian, sau 10 ngày thì tương quan này rất yếu.
2 1.5 1
Chỉ số mạch đập (PI)
.5 0
r = -0,293, p < 0,001
(Pearson)
Áp lực tưới máu não Đường thẳng hồi quy
1
0
0
6
0
8
0
74
3.3.2.3. Tương quan giữa chỉ số mạch đập với áp lực tưới máu não theo
giá trị áp lực tưới máu não
➢ Tương quan giữa chỉ số mạch đập với áp lực tưới máu não
nhóm áp lực tưới máu não giảm < 65 mmHg
Biểu đồ 3.16: Tương quan giữa chỉ số mạch đập với áp lực tưới máu
não nhóm áp lực tưới máu não giảm < 65 mmHg
Nhận xét: Chỉ số mạch đập và áp lực tưới máu não có tương quan
nghịch mức độ trung bình khi áp lực tưới máu não thấp < 65 mmHg, với
hệ số tương quan r = -0,541, p < 0,001.
Chỉ số mạch đập (PI)
5 4 3 2 1 0
r = -0,541, p < 0,001
(Spearman)
Áp lực tưới máu não Đường thẳng hồi quy
-5
0
1
0
0
5
0
0
75
➢ Tương quan giữa chỉ số mạch đập với áp lực tưới máu não
nhóm áp lực tưới máu não bình thường ≥ 65 mmHg
Biểu đồ 3.17: Tương quan giữa chỉ số mạch đập với áp lực tưới máu
não nhóm áp lực tưới máu não bình thường ≥ 65 mmHg
Nhận xét: Chỉ số mạch đập và áp lực tưới máu não có tương quan
nghịch mức độ yếu khi áp lực tưới máu não bình thường ≥ 65 mmHg,
với hệ số tương quan r = -0,369, p < 0,001.
Nhận xét chung biểu đồ 3.16, 3.17: Tương quan nghịch giữa chỉ số
mạch đập và áp lực tưới máu não khi CPP < 65 mmHg mạnh hơn khi
CPP ≥ 65 mmHg.
2 1.5 1
Chỉ số mạch đập (PI)
.5 0
r = -0,369, p < 0,001
(Pearson)
Áp lực tưới máu não Đường thẳng hồi quy
1
0
0
1
1
0
6
0
7
0
8
0
9
0
76
3.3.2.4. Tương quan giữa chỉ số mạch đập với áp lực tưới máu não theo
giá trị vận tốc dòng máu trung bình
➢ Tương quan giữa chỉ số mạch đập với áp lực tưới máu não
nhóm FVm < 120 cm/s
Biểu đồ 3.18: Tương quan giữa chỉ số mạch đập với áp lực tưới máu
não nhóm FVm < 120 cm/s (n = 1172)
Nhận xét: Chỉ số mạch đập và áp lực tưới máu não có tương quan
nghịch mức trung bình khi FVm < 120 cm/s, với hệ số tương quan r = -
0,59, p < 0,001.
Chỉ số mạch đập (PI)
5 4 3 2 1 0
r = -0,59, p < 0,001
(Spearman)
Áp lực tưới máu não Đường thẳng hồi quy
-5
0
1
0
0
5
0
0
77
➢ Tương quan giữa chỉ số mạch đập với áp lực tưới máu não
nhóm 120 FVm < 150 cm/s
Biểu đồ 3.19: Tương quan giữa chỉ số mạch đập với áp lực tưới máu
não nhóm 120 FVm < 150 cm/s (n = 117)
Nhận xét: Chỉ số mạch đập và áp lực tưới máu não có tương quan
nghịch mức độ trung bình khi 120 FVm < 150 cm/s, với hệ số tương
quan r = -0,53, p < 0,001.
2.5 2 1.5
Chỉ số mạch đập (PI)
1
r = -0,53, p < 0,001
(Pearson)
Áp lực tưới máu não Đường thẳng hồi quy
5
0
6
0
7
0
8
0
9
0
78
➢ Tương quan giữa chỉ số mạch đập với áp lực tưới máu não
nhóm FVm ≥ 150 cm/s
Biểu đồ 3.20: Tương quan giữa chỉ số mạch đập với áp lực tưới máu
não nhóm FVm ≥ 150 cm/s (n = 23)
Nhận xét: Chỉ số mạch đập và áp lực tưới máu não không có tương
quan khi FVm ≥ 150 cm/s, với hệ số tương quan r = -0,24, p = 0,27.
Nhận xét chung biểu đồ 3.18, 3.19, 3.20: Tương quan nghịch mức
trung bình giữa chỉ số mạch đập và áp lực tưới máu não khi FVm < 150
cm/s nhưng không còn tương quan khi FVm ≥ 150 cm/s.
1.3 1.25 1.2
Chỉ số mạch đập (PI)
1.15
r= -0,24, p=0,27
(Pearson)
Áp lực tưới máu não Đường thẳng hồi quy
4
0
5
0
6
0
7
0
8
0
79
3.4. Tương quan giữa áp lực tưới máu não ước lượng qua siêu âm
Doppler xuyên sọ và áp lực tưới máu não tính bằng áp lực nội sọ
Tính áp lực tưới máu não ước lượng dựa trên siêu âm Doppler
xuyên sọ theo 2 công thức:
eCPP1 = MAP × FVd/FVm + 14 (công thức 1) [35], [43], [79]
eCPP2 = 89,646 – 8,258 x PI (công thức 2) [21]
Áp lực tưới máu não được tính theo áp lực nội sọ:
CPP = MAP – ICP
➢ Tương quan giữa eCPP1 với CPP
Biểu đồ 3.21: Tương quan giữa eCPP1 với CPP (n = 1312)
Nhận xét: eCPP1 và CPP có tương quan mức độ mạnh, với hệ số
tương quan r = 0,81, p < 0,001.
Áp lực tưới máu não ước lượng eCPP (mmHg)
100 50 0 -50
r = 0,81, p < 0,001
(Spearman)
Áp lực tưới máu não Đường thẳng hồi quy
-5
0
1
0
0
1
5
0
5
0
0
80
➢ Tương quan giữa eCPP2 với CPP
Biểu đồ 3.22: Tương quan giữa eCPP2 với CPP (n = 1312)
Nhận xét: eCPP2 và CPP có tương quan mức độ trung bình, với hệ số
tương quan r = 0,58, p < 0,001.
Áp lực tưới máu não ước lượng eCPP (mmHg)
90 80 70 60 50
r = 0,58, p < 0,001
(Spearman)
Áp lực tưới máu não Đường thẳng hồi quy
-5
0
1
0
0
5
0
0
81
CHƯƠNG 4
BÀN LUẬN
Qua nghiên cứu 43 bệnh nhân chấn thương sọ não nặng tại khoa hồi sức
được ứng dụng siêu âm Doppler xuyên sọ, chúng tôi ghi nhận có sự thay đổi
các chỉ số siêu âm, xác định mối tương quan giữa chỉ số mạch đập với áp lực
nội sọ và áp lực tưới máu não.
4.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu
4.