MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT . vi
DANH MỤC CÁC BẢNG . viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ . x
Chương 1 TỔNG QUAN . 7
1.1. Rung động và các biện pháp chống rung động. 7
1.2. Vật liệu chống rung: Yêu cầu cơ bản và phân loại . 9
1.2.1. Yêu cầu cơ bản của vật liệu chống rung . 9
1.2.2. Phân loại vật liệu chống rung . 12
1.3. Khả năng chống rung của vật liệu cao su . 13
1.3.1. Cơ sở khoa học chống rung của vật liệu cao su . 15
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng chống rung của vật liệu cao su . 21
1.3.3. Các phương pháp nâng cao khả năng chống rung cho vật liệu cao su . 26
1.4. Cao su tự nhiên và ứng dụng của nó trong chế tạo vật liệu chống rung . 32
1.4.1. Cao su tự nhiên . 32
1.4.2. Cao su styren butadiene (SBR) và blend NR/SBR . 34
1.4.3. Lưu hóa các sản phẩm từ cao su tự nhiên . 35
1.5. Chống rung cho động cơ diesel trên xe ô tô ZIL131 . 46
1.5.1. Xác định tần số dao động của gối đỡ động cơ xăng trên xe ZIL131 và
gối đỡ động cơ D245.9E2 . 48
1.5.2. Tính toán thiết kế gối đỡ động cơ diesel D245.9E2 trên xe ZIL131 . 49
Chương 2 THỰC NGHIỆM . 55
2.1. Nguyên liệu, hóa chất . 55
2.2. Tổng hợp và biến tính phụ gia cho cao su chống rung . 57
2.2.1. Biến tính nanosilica bằng phản ứng ghép với Bis-(3-trietoxysilylpropyl)
tetrasulfide (TESPT) . 57
2.2.2. Tổng hợp Etylenglycol dimetacrylat (EGDM) . 57
2.3. Xây dựng quy trình chế tạo vật liệu cao su chống rung . 58
2.3.1. Khảo sát xây dựng đơn vật liệu cao su chống rung . 58
2.3.2. Quy trình chế tạo vật liệu cao su chống rung . 61
2.4. Phương pháp nghiên cứu thành phần hóa học của cao su chống rung do
nước ngoài chế tạo cho gối đỡ động cơ xăng và động cơ diesel . 63
2.4.1. Phương pháp trực tiếp . 63
2.4.2. Phương pháp nhiệt phân . 64
2.5. Phương pháp phân tích, đo đạc bản chất hóa học, chỉ tiêu kỹ thuật của vật
liệu . 65
2.6. Tính toán và thiết kế gối đỡ cho động cơ diesel . 66
2.6.1. Tính toán tối ưu hoá độ cứng gối đỡ cho động cơ diesel . 66
2.6.2. Thiết kế gối đỡ cho động cơ diesel. 69
2.7. Các phương pháp đánh giá khả năng chống rung của vật liệu cao su và gối
đỡ chống rung . 71
2.7.1. Đo rung bằng phương pháp gõ búa . 71
2.7.2. Đo rung bằng bàn rung . 73
2.7.3. Đo rung trên giá thử . 74
167 trang |
Chia sẻ: minhanh6 | Ngày: 13/05/2023 | Lượt xem: 504 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu vật liệu và kết cấu sản phẩm trên cơ sở cao su tự nhiên để làm gối đỡ giảm chấn cho động cơ xe, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và gối đỡ cụm động lực. Các dao động trong hệ gồm có: dao động dọc, dao
động góc của cụm động lực và thân xe, dao động dọc của cầu trước, cầu sau
và hộp số phân phối. Mô hình tính toán xét đến ngoại lực ảnh hưởng từ biên
dạng mặt đường và sự làm việc của động cơ lên dao động của ôtô [86]. Ngoài
51
ra, hệ thống treo cầu sau xe ZIL131 là hệ treo cân bằng. Ở đây, do xét với mô
hình rút gọn nên lực tác dụng được quy dẫn tới trục cân bằng của cầu sau.
Hình 1.24 Mô hình tính toán dao đông cụm động cơ.
Hệ phương trình vi phân xây dựng theo mô hình động học có thể được
viết rút gọn như sau [85]:
𝑴�̈�𝒊 + 𝑲�̇�𝒊 + 𝑪𝝋𝒊 = 𝑸(𝑡) (1.13)
Trong đó: iφ – véc tơ cột chuyển vị và góc của các khối lượng dao động;
М – ma trận khối lượng; С – ma trận hệ số độ cứng; K – ma trận hệ số cản;
Q(t) – véc tơ cột các ngoại lực và mô men.
Theo tài liệu [89] đầu ra phổ mật độ trong hệ dao động (Sout(ω)) được
tính theo công thức:
𝑺out(𝜔) = |𝑾(𝑗𝜔)|
2𝑺in(𝜔) (1.14)
Trong đó: 𝑺in(𝜔) – thành phần phổ mật độ tác động lên hệ thống; 𝑾(𝑗𝜔) –
hàm truyền tần số ( 𝑗 = √−1; W = D-1G; D = -ω2M + jωC + K); G – véc tơ
xác định đặc tính tác động lên hệ thống.
52
Hình 1.25 Sơ đồ tính toán dao động
b) Xác định các thông số tính toán
Xây dựng sơ đồ tính toán (hình 1.25) cho phần mềm MATLAB thực
hiện các bước tính toán, các tham số bao gồm:
1) 𝑅𝑞(𝑥𝑠) – hàm tương quan biên dạng đường;
2) 𝑆𝑞(𝜃), 𝑆𝑞(𝜔) – phổ mật độ biên dạng đường [84];
𝑆𝑞(𝜔) =
𝜎2𝐴1𝛼1
𝜋(𝜔2 + 𝛼2)
+
𝜎2𝐴2𝛼2(𝜔
2 + 𝛼2
2 + 𝛽2
2)
𝜋[(𝜔2 + 𝛼2 − 𝛽2
2)2 + 4𝛼2𝛽2]
(1.15)
Bảng 1.5. Thông số biên dạng các loại mặt đường [90]
Thông số σ, m A1 A2 α01, 1/m α02, 1/m Β02, 1/m
Đường át phan 0,008 0,85 0,15 0,2 0,05 0,6
Đường rải sỏi 0,0249 0,668 0,336 1,1 10,60 19,71
Đường đất 0,0135 1 0 0,45 0 0
3) 𝑃𝑗(𝑡), 𝑀𝑑(𝜔)– lực quán tính tổng hợp và mô men xoắn của động cơ;
Theo tài liệu [90] và [91] ta có công thức tính lực quán tính và mô men
xoắn khi động cơ làm việc như sau:
53
- Lực quán tính 𝑃𝑗(𝑡): Lực quán tính của một cặp pít tông-thanh truyền
được tính theo công thức:
𝑃𝑗(𝑡) = 𝑃1 + 𝑃2 = 𝑚𝑗𝑟𝜔
2 𝑐𝑜𝑠 𝛼 + 𝑚𝑗𝑟𝜔
2𝜆 𝑐𝑜𝑠 2 𝛼 (1.16)
- Mô men kích động từ động cơ được xác định theo phương pháp như
sau: Mô men xoắn tại một xy lanh động cơ được tính theo công thức [87]:
𝑀𝜔(𝑡) = −(𝑃𝑟 + 𝑃𝑗). 𝑟. (𝑠𝑖𝑛 𝜔 𝑡 + 0,5. 𝜆. 𝑠𝑖𝑛 2 𝜔𝑡) (1.17)
Giá trị mô men tại một xy lanh động cơ được phân tích thành chuỗi
Furie, đối với động cơ 4 kỳ được tính theo công thức như sau:
𝑀𝑟
𝑘(𝑡) = −𝑃𝑟 . 𝑟. (𝑠𝑖𝑛 𝜔 𝑡 + 0,5. 𝜆. 𝑠𝑖𝑛 2 𝜔𝑡)
= ∑ 𝐴𝑘
2
𝑐𝑜𝑠
𝑘
2
∞
𝑘=0
𝜔𝑡 + 𝐵𝑘
2
𝑠𝑖𝑛
𝑘
2
(1.18)
Trong đó: Ak/2, Bk/2 các hệ số Furie, k: 1, 2..n
4) |𝑊𝑧(𝑗𝜔)|
2– bình phương hàm truyền tần số;
5) 𝑆𝑧(𝜔) – phổ mật độ dao động;
𝑆𝑧(𝜔) = |𝑊𝑧(𝑗𝜔)|
2 𝑆𝑞(𝜔)
⇒ 𝑆�̈�(𝜔) = |𝑊�̈�(𝑗𝜔)|
2 𝑆𝑞(𝜔) = 𝜔
4|𝑊𝑧(𝑗𝜔)|
2 𝑆𝑞(𝜔) (1.19)
6) �̈�tb – giá trị gia tốc bình phương trung bình:
�̈�ск = √∫ 𝑆�̈�(𝜔)𝑑𝜔
∞
−∞
(1.20)
Từ các công thức xác định các giá trị này, sử dụng phần mềm MATLAB
để tối ưu hoá, tìm ra được độ cứng phù hợp cho gối đỡ động cơ diesel, lắp
trên xe ZIL131. Kết quả tính toán được trình bày ở chương 2, là yếu tố để để
xây dựng yêu cầu kỹ thuật cho gối đỡ động cơ diesel trên xe ZIL131.
Nhận xét chung về phần tổng quan:
Qua nghiên cứu tổng quan về vật liệu chống rung và nhu cầu chế tạo gối
đỡ cao su chống rung cho động cơ diesel cho thấy:
54
- Việc nghiên cứu, thiết kế và chế tạo gối đỡ cao su chống rung cho động
cơ diesel để sử dụng động cơ diesel này thay thế cho động cơ xăng nguyên
bản của xe ô tô ZIL131 là nhu cầu thực sự cần thiết nhằm đảm bảo cho xe
hoạt động được an toàn, đảm bảo sức khỏe cho người lái đồng thời góp phần
quan trọng cho khả năng thành công của Chương trình diesel hóa các xe ô tô
sử dụng động cơ xăng trong quân đội.
- Ứng dụng cao su nói chung và cao su tự nhiên nói riêng để chế tạo các
loại vật liệu chống rung là một trong những hướng nghiên cứu đã được các
nước trên thế giới áp dụng có hiệu quả cả về mặt lý thuyết cũng như thực tiễn
từ hàng trăm năm nay. Trên thế giới và trong nước, hệ vật liệu cao su chống
rung vẫn tiếp tục được nghiên cứu để ngày càng hoàn thiện, tạo ra các sản
phẩm chống rung ngày càng hiệu quả hơn với nhiều đặc tính mới hơn.
Hệ vật liệu trên cơ sở cao su tự nhiên có khả năng ứng dụng để chế tạo
gối đỡ cao su chống rung cho động cơ diesel dùng để thay thế cho động cơ
xăng nguyên bản của xe ô tô ZIL131 với điều kiện xây dựng được một hợp
phần của các cấu tử cùng với chế độ công nghệ thích hợp. Đây cũng chính là
nhiệm vụ cần nghiên cứu của bản luận án này.
55
Chương 2
THỰC NGHIỆM
2.1. Nguyên liệu, hóa chất
- Cao su tự nhiên (NR) RSS1 được cung cấp bởi Công ty cao su Đồng Nai (Việt
Nam), với các chỉ tiêu kỹ thuật như bảng 2.1.
Bảng 2.1. Chỉ tiêu kỹ thuật của cao su tự nhiên RSS1
TT Chỉ tiêu kỹ thuật Giá trị
1 Khối lượng riêng, g/cm3 0,90
2 Hàm lượng tạp chất, % 0,30
3 Hàm lượng tro, % 0,30
4 Hàm lượng chất bay hơi, % 0,60
5 Độ nhớt Mooney ML(1+4) tại 100oC 92,0
- Cao su styren-butadien 1502 (SBR1502) được cung cấp bởi hãng Kumho
(Hàn Quốc), có các chỉ tiêu kỹ thuật trình bày trong bảng 2.2.
Bảng 2.2. Chỉ tiêu kỹ thuật của cao su SBR1502, Kumho
TT Chỉ tiêu kỹ thuật Giá trị
1 Khối lượng riêng, g/cm3 0,93
2 Hàm lượng tạp chất, % 0,50
3 Hàm lượng tro, % 0,30
4 Axit hữu cơ, % 5,68
5 Hàm lượng chất bay hơi, % 0,24
6 Độ nhớt Mooney ML(1+4) tại 100oC 51,5
- Lưu huỳnh (độ tinh khiết 90% ), Oxit kẽm (ZnO), 99,7 % (Sae Kwang
Chemical IND, Hàn Quốc).
- Axit stearic, 98% (PT. Orindo Fine Chemical, Indonesia).
- Xúc tiến M (2-Mercaptobenzothiazol), xúc tiến D (Diphenylguanidin), phòng
lão RD (2,2,4-trimetyl-1-2-dihydroquinon), phòng lão 4020 (N-1,3-
Dimetylbutyl-N’- phenyl-p-phenylendiamin), dầu gia công Flexon (Linhai
Xinhua Chemicals, Trung Quốc).
56
- Than kỹ thuật N220 có độ tinh khiết 98%, kích thước hạt than từ 24 đến 33
nm, diện tích bề mặt riêng 116 m2/g. Than kỹ thuật N330 có độ tinh khiết 98%,
kích thước hạt than từ 28 đến 36 nm, diện tích bề mặt riêng 75-85 m2/g. Than kỹ
thuật N660 có độ tinh khiết 98%, kích thước hạt than từ 49 đến 73 nm, diện tích
bề mặt riêng 46-48 m2/g (Shanxi Linxin Chemicals, Trung Quốc).
- Keo dán Thixon p-21 và Thixon-256 (Dow, Pháp) dùng để dán cao su chống
rung vào gối đỡ có các chỉ tiêu kỹ thuật như bảng 2.3.
Bảng 2.3. Chỉ tiêu kỹ thuật của keo dán
STT Đặc trưng Đơn vị Thixon p-21 Thixon-256
1 Thành phần khô % 23,0-26,0 24,0-28,0
2 Độ nhớt mPa.s(cP) 70-160 120-300
3 Khối lượng riêng (20oC) g/cm3 0,93-0,97 0,99-1,00
4 Khối lượng riêng phần khô g/cm3 1,74 1,70
5 Thể tích chất rắn % 13,60 15,20
- Nano silica mã QS-10 được cung cấp bởi công ty hóa chất Akpa (Thổ Nhĩ
Kỳ) có các thông số kỹ thuật như trình bày trong bảng 2.4.
Bảng 2.4. Đặc trưng của hạt nano silica QS-10
STT Đặc trưng Đơn vị Giá trị
1 Kích thước hạt nm 15±5
2 Độ tinh khiết % > 99,9
3 Bề mặt riêng m2/g 200 ± 5
4 pH 6 - 7
5 Khối lượng riêng đổ đống g/l 50
6 Độ thấm dầu ml/100g 260
- Tác nhân ghép silane: Bis-(3-trietoxysilylpropyl) tetrasulfide (TESPT) là
chất lỏng trong suốt màu vàng sáng, có độ nhớt thấp (cPa.s ≤ 14), tổng lưu
huỳnh (21,7% -23,3%), khối lượng riêng (ở 200C) 1,08 g/cm3 là sản phẩm
thương mại của công ty Giang Tây Chenguang New Materials, Trung Quốc.
- Etylen glycol độ tinh khiết > 95 %, hãng Linhai Xinhua Chemicals, Trung
Quốc.
- Etylenglycol dimetacrylat (EGDM) tổng hợp để làm phụ gia tăng độ bền cho
cao su chống rung.
57
- Butanol, axeton, etanol, axit axetic, polyetylen glycol (PEG), PEG4000, axit
metacrylic, hydroquynon, axit sulfuric... là các sản phẩm thương mại của
hãng Dongnam, Trung Quốc.
- Mẫu cao su gối đỡ động cơ xăng xe Zil131, gối đỡ động cơ diesel
D245.9E2.
2.2. Tổng hợp và biến tính phụ gia cho cao su chống rung
2.2.1. Biến tính nanosilica bằng phản ứng ghép với Bis-(3-
trietoxysilylpropyl) tetrasulfide (TESPT)
Quá trình biến tính nanosilica bằng TESPT được thực hiện theo quy
trình như sau: 30 gam nanosilica được thêm vào bình cầu ba cổ 500ml có chứa
300 ml hỗn hợp butanol và axeton (tỷ lệ butanol/axeton = 1/1), khuấy hỗn hợp
ở nhiệt độ phòng bằng máy khuấy siêu tốc với tốc độ 20.000 vòng/phút trong
thời gian 10 phút trong môi trường khí nitơ. Tiếp theo, dung dịch được khuấy
hồi lưu trên máy khuấy từ ở nhiệt độ 50oC trong 1 giờ, sau đó, tháo ống hồi
lưu, khuấy để bay hơi khoảng 2/3 dung môi. Tiếp theo, nhỏ từ từ 20 ml dung
dịch butanol có chứa 6g tác nhân ghép silane TESPT vào dung dịch hỗn hợp
trên (tỷ lệ TESPT/nanosilica là 12%) . Sau khi nhỏ xong, hỗn hợp được khuấy
bằng máy khuấy tốc độ cao với tốc độ 20.000 vòng/phút trong thời gian 10
phút và tiếp tục được khuấy hồi lưu trong 2 giờ, sau đó để tĩnh trong 1 giờ. Lọc
thu chất rắn và rửa với axeton hai lần, sau đó sấy trong tủ sấy chân không ở
600C trong 6 giờ, nanosilica trước và sau khi biến tính được kiểm tra, đánh giá
hiệu quả biến tính bằng các phương pháp phân tích phổ hồng ngoại, phổ EDX,
kỹ thuật FE-SEM.
2.2.2. Tổng hợp Etylenglycol dimetacrylat (EGDM)
Quy trình tổng hợp được tóm tắt như sau: Trong bình cầu 3 cổ nhám
dung tích 250ml, nạp axit metacrylic, etylenglycol và xúc tác H2SO4 với các
tỷ lệ mol khác nhau. Nâng nhiệt độ phản ứng đến nhiệt độ cần khảo sát và duy
trì phản ứng theo những khoảng thời gian khác nhau. Khảo sát ảnh hưởng của
tỷ lệmol các cấu tử, nhiệt độ, thời gian phản ứng để xác định được chế độ
58
phản ứng thích hợp .Sản phẩm sau khi tổng hợp được rửa 3 lần bằng dung
dịch Na2CO3 5% để trung hòa axit dư và xúc tác, sau đó rửa lại 2 lần bằng
dung dịch NaCl 5% và cuối cùng là nước cất 2 lần. Làm khô dung dịch bằng
100g MgSO4 khan, lọc bỏ phần cặn và tiếp tục hút chân không sản phẩm tại
500C trong 2 giờ.
2.3. Xây dựng quy trình chế tạo vật liệu cao su chống rung
2.3.1. Khảo sát xây dựng đơn vật liệu cao su chống rung
Thành phần và tỷ lệ các chất tham gia đơn vật liệu cao su chống rung
được trình bày trong bảng 2.5. Nguyên tắc khảo sát để xác định được đơn vật
liệu cao su chống rung thích hợp là chỉ thay đổi tỷ lệ của 1 cấu tử đồng thời
phải giữ nguyên tỷ lệ của tất cả các thành phần khác để kiểm tra các chỉ tiêu
chất lượng của vật liệu tạo thành, từ đó rút ra được đơn vật liệu thích hợp
nhất. Theo nguyên tắc này, các thí nghiệm sẽ được tiến hành theo các bước
dưới đây:
Bảng 2.5. Đơn thành phần vật liệu cao su chống rung tổng quát
TT Hóa chất Tỷ lệ (pkl)
1 Cao su tự nhiên NR (RSS1) Thay đổi từ 100 đến 60
2 Cao su SBR1502 Thay đổi từ 0 đến 40
3 ZnO 5,0
4 Axit stearic 3,0
5 Phòng lão RD 1,0
6 Phòng lão 4020 0,4
7 Parafin 0,3
8 Dầu Flexon 6,0
9 S 2,2
10 Xúc tiến M 0,5
11 Xúc tiến D 0,5
12 Than N220 thay đổi
13 Than N330 thay đổi
14 Than N660 thay đổi
15 Nano silica biến tính thay đổi
16 EGDM thay đổi
59
- Bước 1: Tìm được tỷ lệ thích hợp giữa NR và cao su SBR1502 dùng để
chế tạo vật liệu cao su chống rung. Trong đơn N1 sẽ không có các cấu tử số
12,14,15,16 trong thành phần; cao su tự nhiên và SBR1502 được thay đổi như
trong bảng 2.6. Từ các kết quả khảo sát này sẽ rút ra được đơn với tỷ lệ
NR/SBR thích hợp là đơn N1-X.
Bảng 2.6. Thành phần vật liệu của đơn N1
Nguyên liệu
Mẫu vật liệu N1
N1-1 N1-2 N1-3 N1-4 N1-5
NR (RSS1), pkl 100 90 80 70 60
SBR1502, pkl 0 10 20 30 40
Các phụ gia khác bao gồm: ZnO (5pkl), axit stearic (3pkl), phòng lão RD
(1pkl), phòng lão 4020 (0,4pkl), parafin (0,3pkl), dầu Flexon (6pkl), S
(2,2pkl), xúc tiến M,D (mỗi loại 0,5pkl), N330 (30pkl) có trong hợp phần.
- Bước 2: Thực hiện trên cơ sở đơn N1-X, mục tiêu tìm được loại than kỹ
thuật phù hợp nhất dùng cho hệ cao su blend giữa NR và SBR dùng để chế
tạo vật liệu cao su chống rung. Đơn N2 có thành phần các cấu tử trên cơ sở
đơn N1-X nhưng thay than N330 bằng than kỹ thuật N220 hoặc N660. Từ các
kết quả khảo sát sẽ rút ra được đơn với loại than kỹ thuật phù hợp nhất ký
hiệu là đơn N2-Y.
- Bước 3: Thực hiện trên cơ sở đơn N2-Y. Mục tiêu của đơn N3 là tìm
được tỷ lệ phần khối lượng phù hợp nhất của loại than kỹ thuật trong đơn N2-
Y để chế tạo vật liệu cao su chống rung. Đơn N3 có thành phần các cấu tử
như bảng 2.7. Từ các kết quả khảo sát sẽ rút ra được đơn với tỷ lệ than phù
hợp nhất, là đơn N3-Z.
Bảng 2.7. Thành phần vật liệu của đơn N3
Mẫu vật liệu N3
N3-5 N3-10 N3-15 N3-20 N3-30 N3-43,5 N3-49 N3-54
Hàm lượng
N330 (pkl)
5 10 15 20 30 43,5 49 54
60
Các cấu tử khác bao gồm: cao su NR/SBR, ZnO (5pkl), axit stearic (3pkl),
phòng lão RD (1pkl), phòng lão 4020 (0,4pkl), parafin (0,3pkl), dầu Flexon
(6pkl), S (2,2pkl), xúc tiến M,D (mỗi loại 0,5pkl).
- Bước 4: Trên cơ sở đơn N3-Z, nghiên cứu ảnh hưởng của nano silica
không biến tính và có biến tính đến các chỉ tiêu kỹ thuật của vật liệu cao su
chống rung. Đơn N4 có thành phần các cấu tử trên cơ sở đơn N3-Z nhưng có
bổ sung thêm nanosilica biến tính (N4-1-) với tỷ lệ của chúng từ 1,2,3 và 4pkl
so với 100 phần cao su, khảo sát thêm đơn vật liệu sử dụng 2pkl nanosilica
không biến tính (N4-0-2) để so sánh hiệu quả. Từ các kết quả khảo sát sẽ rút
ra được đơn với loại silica và tỷ lệ phù hợp nhất, ký hiệu là đơn N4-T.
Bảng 2.8. Thành phần vật liệu của đơn N4
Mẫu vật liệu N4
N3-Z N4-1-1 N4-1-2 N4-1-3 N4-1-4
Hàm lượng
m-nanosilica, pkl
0 1 2 3 4
Các cấu tử khác bao gồm: cao su NR/SBR, N330, ZnO (5pkl), axit stearic
(3pkl), Phòng lão RD (1pkl), Phòng lão 4020 (0,4pkl), parafin (0,3pkl), dầu
Flexon (6pkl), S (2,2pkl), xúc tiến M,D (mỗi loại 0,5pkl).
- Bước 5: Trên cơ sở đơn N4-T nghiên cứu ảnh hưởng của Etylenglycol
dimetacrylat đến các chỉ tiêu kỹ thuật của vật liệu cao su chống rung. Đơn N5
có thành phần các cấu tử trên cơ sở đơn N4-T nhưng có bổ sung thêm cấu tử
số 16 với tỷ lệ phần khối lượng của chúng từ 1,2,3 và 4pkl so với 100 phần
cao su. Từ các kết quả khảo sát sẽ rút ra được đơn với EGDM và tỷ lệ phù
hợp nhất, ký hiệu là đơn N5-U.
Bảng 2.9. Thành phần vật liệu của đơn N5
Mẫu vật liệu N5
N4-T N5-1 N5-2 N5-3 N5-4
Hàm lượng EGDM, pkl 0 1 2 3 4
Các cấu tử khác bao gồm: cao su NR/SBR, N330, m-nanosilica, ZnO (5pkl),
axit stearic (3pkl), phòng lão RD (1pkl), phòng lão 4020 (0,4pkl), parafin
(0,3pkl), dầu Flexon (6pkl), S (2,2pkl), xúc tiến M,D (mỗi loại 0,5pkl).
61
2.3.2. Quy trình chế tạo vật liệu cao su chống rung
Chế tạo vật liệu cao su chống rung với các thành phần và tỷ lệ đã trình
bày ở mục 2.3.1 nói trên được thực hiện theo các bước công nghệ như sau:
- Bước 1: Cân các hợp phần theo đơn. Tổng khối lượng khoảng 1,0-1,5
kg/mẻ.
- Bước 2: Cán sơ luyện thành phần cao su (NR và SBR1502) trên máy cán 2
trục đến khi đạt độ dẻo. Để cao su sơ luyện ổn định 48 giờ trước khi thực hiện
công đoạn tiếp theo.
- Bước 3: Hỗn luyện các thành phần cao su theo trình tự sau
+ Cán luyện hỗn hợp cao su sơ luyện ở bước 2 trong khoảng thời gian
15-20 phút trên máy cán 2 trục có tỷ tốc 1,15 ở nhiệt độ 50-550C.
+ Bổ sung toàn bộ hỗn hợp dầu gia công, bột độn, phụ gia gia cường,
chất chống lão hoá vào hỗn hợp cao su sơ luyện sau đó tiếp tục cán trộn, đảo
chéo thành phần cao su hỗn luyện này trong thời gian 15-20 phút, ở nhiệt độ
50-550C để tạo được hỗn hợp đồng nhất và có độ dẻo cần thiết. Cao su hỗn
luyện xong phải được để ổn định ít nhất 24 giờ ở nhiệt độ phòng trước khi
thực hiện công đoạn tiếp theo.
- Bước 4: Nhiệt luyện.
Cao su hỗn luyện ở bước 3 được đưa vào máy cán 2 trục có tỷ tốc 1,15 ở
nhiệt độ 50-550C trong khoảng thời gian từ 5 đến 10 phút. Khi cao su hỗn
luyện đã đạt được độ dẻo cần thiết thì bổ sung toàn bộ lượng lưu huỳnh vào
hỗn hợp cao su này và tiếp tục cán luyện, đảo chéo trong thời gian từ 5 đến 10
phút để lưu huỳnh phân bố đồng đều trong toàn bộ khối cao su.
- Bước 5: Xuất tấm.
Hỗn hợp cao su nhiệt luyện ở bước 4 được xuất thành tấm có kích thước
phù hợp theo yêu cầu ở 50-550C trên máy cán 2 trục không có tỷ tốc (tốc
độ quay của 2 trục cán bằng nhau). Các tấm cao su đã được xuất tấm phải
được bảo quản ở nhiệt độ phòng.
- Bước 6: Ép và lưu hóa
62
Tấm vật liệu cao su sau bước 5 được định hình có kích thước theo yêu
cầu kỹ thuật được đưa vào khuôn ép trên máy ép có gia nhiệt. Tấm vật liệu có
chiều dày nhỏ hơn 5 mm sẽ được lưu hóa ở nhiệt độ từ 1420C tới 1450C, lực
ép 18 đến 20 kG/cm2 và thời gian lưu hóa từ 25 đến 30 phút. Tấm vật liệu cao
su sau khi được ép lưu hóa phải để ổn định ít nhất 48 giờ trước khi đo đạc các
chỉ tiêu kỹ thuật.
2.3.3. Quy trình chế tạo gối đỡ cao su chống rung
Gối đỡ cao su chống rung cho động cơ của xe ô tô là chi tiết có kết cấu,
hình dạng, kích thước khá phức tạp và đòi hỏi phải đáp ứng đồng thời nhiều
chỉ tiêu kỹ thuật khắt khe. Quá trình thiết kế hình dạng, kích thước khuôn cao
su được tính toán, mô phỏng và tối ưu hóa. Sau nhiều thí nghiệm thăm dò, đã
lựa chọn được quy trình chế tạo gối đỡ cao su chống rung đáp ứng được các
yêu cầu kỹ thuật đề ra như sau:
- Vật liệu dùng để chế tạo gối đỡ: Chọn đơn cao su có thành phần và tỷ
lệ phù hợp đáp ứng các yêu cầu của vật liệu cao su chống rung nhất trong các
đơn cao su đã khảo sát để làm vật liệu chế tạo gối đỡ cao su.
- Quá trình cán luyện để tạo phôi nguyên liệu (hỗn hợp cao su nhiệt
luyện) được thực hiện theo quy trình chế tạo vật liệu cao su chống rung từ
bước 1 đến bước 4 của mục 2.3.2.
- Riêng công đoạn xuất tấm và công đoạn ép lưu hóa (bước 5 và bước 6)
có sự điều chỉnh như sau:
+ Công đoạn xuất tấm: Hỗn hợp cao su nhiệt luyện được xuất thành tấm
cao su có chiều dài và chiều rộng đều phải lớn hơn chiều dài và chiều rộng
của khuôn ép gối đỡ cao su ít nhất 2 cm. Chiều dày của tấm cao su được xuất
với độ dày tối đa có thể được. Trong điều kiện cụ thể trang thiết bị máy móc
hiện có, xuất tấm cao su có chiều dày từ 0,9 đến 1,0 cm. Các tấm cao su sau
khi xuất tấm được trải phẳng đều trên mặt bàn đá đã được vệ sinh sạch sẽ
(không có bụi bẩn, dầu, mỡ và bất kỳ hóa chất nào khác) và nhanh chóng làm
nguội các tấm cao su này về nhiệt độ phòng. Sau khi các tấm cao su đã nguội
63
hẳn về nhiệt độ phòng, dùng tấm polyetylen mỏng bao kín toàn bộ các tấm
cao su này để bảo quản và chỉ tháo bỏ các tấm polyetylen trước khi đưa chúng
vào công đoạn ép lưu hóa.
+ Chuẩn bị cốt thép: Thép tấm (mác 40X), có chiều dày 4mm, được làm
sạch, quét lớp keo dán Thixon p-21, để khô rồi quét tiếp lớp Thixon-256 đảm
bảo kết dính tốt với cao su [6].
+ Công đoạn ép lưu hóa: Các tấm cao su được cắt ghép, định hình vào
khuôn ép theo công nghệ gia công cao su thông thường nhưng tuyệt đối
không dùng bất kỳ loại dung môi nào để hoạt hóa các bề mặt cao su cần được
ghép nối với nhau. Quá trình ghép định hình cao su vào khuôn ép được thực
hiện khi khuôn ép ở nhiệt độ thường. Sau khi định hình xong mới tiến hành
tăng lực ép của máy ép lên khuôn ép cao su đến 12 kG/cm2 đồng thời bắt đầu
gia nhiệt cho khuôn ép với tốc độ gia nhiệt 20C/phút. Khi khuôn ép đạt nhiệt
độ 750C đến 800C thì tiến hành nhả tải lực ép của máy ép. Động tác tăng tải
lực ép đến 12 kG/cm2 và nhả tải lực ép của máy ép được thực hiện 3 lần liên
tục, mỗi lần cách nhau khoảng 1 phút. Tiếp đó, tăng tải lực ép đến 18 kG/cm2
và duy trì lực ép này cho đến khi kết thúc quá trình lưu hóa đồng thời tiếp tục
gia nhiệt cho khuôn ép lên 1420C với tốc độ gia nhiệt 20C/phút. Khi nhiệt độ
của khuôn ép đạt nhiệt độ 1420C thì dừng quá trình gia nhiệt nhưng vẫn phải
duy trì nhiệt độ của khuôn ép ở 1420C đến 1450C trong thời gian 45 phút.
2.4. Phương pháp nghiên cứu thành phần hóa học của cao su chống rung
do nước ngoài chế tạo cho gối đỡ động cơ xăng và động cơ diesel
Mẫu cao su chống rung do nước ngoài chế tạo cho gối đỡ của động cơ
xăng xe ZIL131 và động cơ diesel D245.9E2 được phân tích theo các phương
pháp sau:
2.4.1. Phương pháp trực tiếp
Ghi phổ hồng ngoại và chụp EDX trực tiếp trên bề mặt của mẫu sản
phẩm. Thực hiện tại phòng Trang bị dụng cụ/ Viện Kỹ thuật Nhiệt đới.
64
2.4.2. Phương pháp nhiệt phân
Nguyên lý của phương pháp: Sử dụng năng lượng nhiệt để bẻ gãy hoặc
phân hủy hoàn toàn mạch phân tử của các hợp chất hữu cơ và các hợp chất
cao phân tử trong môi trường khí trơ. Tùy thuộc mức độ bị bẻ gãy mạch, các
hợp chất cao phân tử sẽ có khả năng hòa tan trong một vài dung môi hoặc hỗn
hợp dung môi. Đây chính là cơ sở để có thể áp dụng các phương pháp phân
tích phổ nhằm xác định được cấu trúc mạch phân tử của cao su gốc ban đầu.
Khi các hợp chất hữu cơ và các hợp chất cao phân tử bị phân hủy hoàn toàn,
lượng tro còn lại sẽ cung cấp nhiều thông tin về các loại bột độn đã được sử
dụng trong hợp phần của mẫu cao su thông qua các phương pháp phân tích
EDX, nhiễu xạ tia X, phổ hồng ngoại v.v...
Phương pháp thực nghiệm:
- Bước 1: Cân chính xác 15 đến 20 gam bột cao su mẫu với độ chính xác
đến đến 10-3 gam . Toàn bộ lượng bột mẫu cao su được chuyển vào hệ thiết bị
phân hủy nhiệt (ký hiệu là M4).
- Bước 2: hút chân không hệ thiết bị phân hủy nhiệt đã chứa mẫu bột cao
su M4 đến áp suất 0,01 atm thì dừng bơm hút chân không. Nạp khí nitơ vào
thiết bị phân hủy nhiệt đã chứa mẫu bột cao su M4 đến áp suất thường.
- Bước 3: Tiến hành gia nhiệt cho thiết bị phân hủy nhiệt đã chứa mẫu
bột cao su M4 với tốc độ gia nhiệt từ 30C đến 50C/phút. Theo dõi trạng thái
của mẫu cao su bột trong suốt quá trình gia nhiệt để kiểm soát và lựa chọn
thời điểm lấy mẫu phục vụ phân tích:
+ Khi mẫu bột cao su M4 chuyển sang trạng thái chảy nhớt hoàn toàn
chính là thời điểm lấy mẫu phục vụ các bước phân tích tiếp theo (ký hiệu là
mẫu M5).
+ Khi mẫu bột cao su M4 bị tro hóa hoàn toàn chính là thời điểm dừng
thí nghiệm. Mẫu cao su bột đã bị tro hóa (M6) được tiếp tục sử dụng cho các
bước phân tích tiếp theo.
65
2.5. Phương pháp phân tích, đo đạc bản chất hóa học, chỉ tiêu kỹ thuật
của vật liệu
- Đo phổ hồng ngoại trên thiết bị Shimadzu Prestige - 21 (Nhật Bản) ở
dải sóng 400 - 4000 cm-1. Thực hiện tại phòng Trang bị dụng cụ/ Viện Kỹ
thuật Nhiệt đới.
- Đo sắc ký khối phổ (GC-MS) trên thiết bị Thermo Scientific ISQTM
Series (Mỹ). Thực hiện tại Trung tâm phát triển công nghệ cao/ Viện Hàm
lâm Khoa học Công nghệ Việt Nam.
- Khảo sát hình thái cấu trúc của mẫu vật liệu theo phương pháp kính
hiển vi điện tử quét (SEM) trên thiết bị hiệu JSM-6490 của hãng JEOL (Nhật
Bản) và phương pháp kính hiển vi trường phát xạ (FE-SEM) trên thiết bị hiệu
S-4800 của hãng HITACHI (Nhật Bản). Thực hiện tại Viện Kỹ thuật Nhiệt
đới.
- Tính chất cơ động học của cao su được đo trên thiết bị phân tích cơ
động học (Dynamic Mechanical Analyzer - Modular Compact Rheometer
MCR 302, Anton Paar GmbH). Mô-đun động học (mô-đun tích luỹ và mô-
đun tổn hao) và độ giảm rung của mẫu được đo với biến dạng động 1% trong
khoảng tần số từ 0,1 - 100 Hz. Hệ số tổn hao cơ học (hệ số tắt rung) tanδ và
mô-đun động học (G’ và G’’) được tính toán bằng phần mềm trong máy tính.
Mẫu hình trụ có đường kính 12mm, dày 1-2mm được chuẩn bị cho phép đo.
Thực hiện tại Viện Hoá học – Vật liệu/ Viện KHCNQS.
- Xác định độ bền nhiệt của mẫu vật liệu theo phương pháp nhiệt trọng
lượng (TGA) trên thiết bị hiệu TG 209F1 của hãng NETZSCH (Anh) và
phương pháp phân tích nhiệt lượng quét vi sai (DSC) trên thiết bị hiệu DSC
TA50 của hãng Shimadzu (Nhật Bản). Thực hiện tại Viện Hoá học – Vật liệu/
Viện KHCNQS.
- Độ bền cơ lý bao gồm độ bền kéo đứt, độ dãn dài và độ dãn dư của các
mẫu cao su được đo trên máy Zwick Z2.5 (Đức) theo tiêu chuẩn TCVN
4509:2013 với tốc độ kéo 200 mm/phút ở nhiệt độ phòng. Thực hiện tại Viện
66
Hoá học – Vật liệu/ Viện KHCNQS.
- Độ cứng của vật liệu cao su được đo bằng thiết bị LX-A (Trung Quốc)
theo tiêu chuẩn TCVN 1595-1:2013. Thực hiện tại Viện Hoá học – Vật liệu/
Viện KHCNQS.
- Độ cứng của gối đỡ được xác định bằng phương pháp: Đặt tải trọng (P)
lên mẫu có ứng suất tĩnh (tải trọng/diện tích bề mặt tiếp xúc) tương đương với
ứng suất của gối đỡ khi đặt động cơ lên. Đo khoảng nén xuống (∆𝑙) của gối
cao su đến thời điểm cân bằng. Giá trị độ cứng của gối được tính theo công
thức:
𝑘 =
𝑃
∆𝑙
- Độ biến dạng nén dư của vật liệu cao su chống rung được đánh giá
theo tiêu chuẩn TCVN 5320-1: 2008. Mẫu có dạng hình trụ tròn, đường kính
13,0 mm; cao 6,0 mm. Mẫu được nén đến độ biến dạng 25% so với chiều cao
ban đầu và giữ nguyên ở trạng thái này trong 24 giờ ở 700C. Sau đó mẫu
được tháo tải, được giữ nguyên ở nhiệt độ thường và sau 30 phút phải tiến
hành đo lại chiều cao, đường kính của mẫu. Thực hiện tại Viện Hoá học – Vật
liệu/ Viện KHCNQS.
2.6. Tính toán và thiết kế gối đỡ cho động cơ diesel
Căn cứ vào các yêu cầu đối với gối đỡ: Tần số cộng hưởng càng thấp
hơn 47H