MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CÁM ƠN
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC BẢNG
ĐẶT VẤN ĐỀ.1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN .3
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHI DÓ ĐẤT (BALANOPHORA) .3
1.1.1. Thực vật học của chi Dó đất (Balanophora).3
1.1.2. Thành phần hóa học của một số loài thuộc chi Dó đất.6
1.1.3. Công dụng và tác dụng sinh học của một số loài thuộc chi Balanophora.15
1.2. TỔNG QUAN VỀ LOÀI TỎA DƯƠNG (Balanophora laxiflora Hemsl.) .22
1.2.1. Thực vật.22
1.2.2. Thành phần hóa học của loài Tỏa dương (Balanophora laxiflora).23
1.2.3. Tác dụng sinh học của loài Tỏa dương (Balanophora laxiflora).29
1.3. TỔNG QUAN VỀ VIÊM .33
1.3.1. Khái niệm .33
1.3.2. Các chất trung gian hóa học trong phản ứng viêm.34
1.3.3. Vai trò của các ROS và MAPK trong phản ứng viêm .36
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .42
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .42
2.1.1. Nguyên liệu nghiên cứu.42
2.1.2. Động vật thí nghiệm .43
2.1.3. Thuốc thử, hóa chất, dung môi.43
2.1.4. Máy móc, thiết bị.44
2.2. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU.45
2.3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .46
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .462.4.1. Phương pháp nghiên cứu thực vật .46
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu hóa học .47
2.4.3. Phương pháp nghiên cứu tác dụng dược lý .48
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu .56
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.57
3.1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC VẬT HỌC .57
3.1.1. Đặc điểm hình thái thực vật.57
3.1.2. Đặc điểm vi học.59
3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC .63
3.2.1. Định tính các nhóm hợp chất hữu cơ.63
3.2.2. Chiết xuất và phân lập các hợp chất .64
3.2.3. Xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập từ Tỏa dương.70
3.3. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG SINH HỌC CỦA TỎA DƯƠNG.105
3.3.1. Kết quả đánh giá tác dụng chống viêm in vitro của Tỏa dương.105
3.3.2. Kết quả đánh giá tác dụng chống oxy hóa in vitro của Tỏa dương.112
3.3.3. Kết quả đánh giá tác dụng chống viêm in vivo của Tỏa dương .113
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN .118
4.1. VỀ THỰC VẬT .118
4.2. VỀ HÓA HỌC .119
4.3. VỀ TÁC DỤNG SINH HỌC .130
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.141
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
PHỤ LỤC
282 trang |
Chia sẻ: thinhloan | Ngày: 12/01/2023 | Lượt xem: 501 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu về thực vật, thành phần hóa học và tác dụng chống viêm của loài tỏa dương (balanophora laxiflora hemsl.), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Như vậy,
BL5 được xác định là (8S,7ʹR,8ʹS)-isolariciresinol 9-O-β-ᴅ-glucopyranosid [130].
Hợp chất BL6 (hợp chất mới): Dạng bột màu vàng, góc quay cực riêng [α]25D
= +41,8 (c 0,1, MeOH). Phổ HR-ESI-MS xuất hiện pic ion giả phân tử tại m/z
545,1998 [M+Na]+ tương tứng với công thức phân tử C26H34O11Na+ (tính theo lý
thuyết là 545,1993). Phổ 1H-NMR (500 MHz) và 13C-NMR (125 MHz): xem bảng
3.7.
Bảng 3.7. Dữ liệu phổ NMR của hợp chất BL6 và hợp chất tham khảo
Vị trí #δC a,bδC a,cδH (độ bội, J = Hz)
1 132,3 131,8 -
2 133,5 133,4 -
3 120,2 118,8 6,74 (s)
4 146,3 146,3 -
5 149,8 149,3 -
6 113,6 113,4 6,82 (s)
7 33,1 33,1 3,01 (dd, 4,5; 17,5)
8 35,7 35,4 2,08 (m)
9 65,6 65,5 3,60*
5-OCH3 56,6 56,8 3,87 (s)
1ʹ 135,9 135,7 -
2ʹ 115,5 115,3 6,71 (d, 2,0)
3ʹ 148,5 148,3 -
4ʹ 146,1 145,9 -
5ʹ 115,7 115,5 6,67 (d, 8,0)
6ʹ 124,2 124,0 6,46 (dd, 2,0; 8,0)
7ʹ 46,8 46,7 4,29 (br s)
8ʹ 44,7 44,6 2,08 (m)
9ʹ 62,2 63,4 3,54*
3,41*
3ʹ-OCH3 56,9 56,4 3,78 (s)
4-OGlc
1ʺ 103,5 102,8 4,68 (d, 7,5)
2ʺ 75,1 74,8 3,42 (m)
3ʺ 78,0 77,8 3,37 (m)
4ʺ 71,1 71,2 3,37 (m)
5ʺ 78,0 78,1 3,22 (m)
6ʺ 63,6 62,4 3,76 (br d, 12,0)
3,65 (dd, 5,5; 12,0)
a: CD3OD, b: 125 MHz, c: 500 MHz, #δC của hợp chất Sargentodosid A hay (8S,7ʹR,8ʹR)
isolariciresinol 4-O-β-ᴅ-glucopyranosid đo trong CD3OD [131], *: tín hiệu bị chồng lấp
79
Hình 3.14. Cấu trúc hóa học và tương tác HMBC chính của hợp chất BL6
Phổ 1D-NMR và 2D-NMR cho thấy, BL6 có cấu trúc phẳng tương tự như BL4
chỉ khác nhau ở cấu hình C-7′, C-8′ và C-8. Các kết quả phổ NMR của BL6 cũng cho
thấy sự tương đồng với sargentodosid A (Bảng 3.7), gợi ý BL6 có phần aglycon là
dạng đồng phân quang học của nhau. Do đó, cấu hình tuyệt đối của BL6 (tại C-8, C-
8', C-7') tiếp tục được xác định bằng phương pháp phổ CD. Kết quả phân tích phổ CD
của BL6 nhận thấy các hiệu ứng Cotton (Δε: +9.46 (238 nm), +3.32 (275 nm) và -1.72
(292 nm)) ngược hoàn toàn với hợp chất sargentodosid A ([θ]: −50018 (237 nm),
−21053 (274 nm) và +5901 (291 nm) với cấu hình tuyệt đối 8S,8'R,7'R). Điều đó cho
thấy, BL6 có cấu hình tuyệt đối ngược lại là 8R,8'S,7'S. Phần đường của BL6 được
xác định là D-glucose bằng cách thủy phân trong môi trường acid, chuyển hóa thành
dẫn xuất thiocarbamoyl-thiazolidin, phân tích HPLC và so sánh với các kết quả nhận
được từ đường chuẩn D, L-glucose. Như vậy, BL6 cũng được xác định là một
aryltetralin lignan glycosid mới và đặt tên là balanophorosid B.
Hợp chất BL7: Dạng bột màu vàng nhạt. Phổ HR-ESI-MS xuất hiện pic ion
giả phân tử tại m/z 545,1995 [M+Na]+ tương tứng với công thức phân tử
C26H34O11Na+ (tính theo lý thuyết là 545,1993). Phổ 1H-NMR (500 MHz) và 13C-
NMR (125 MHz): xem bảng 3.8.
Bảng 3.8. Dữ liệu phổ NMR của hợp chất BL7 và hợp chất tham khảo
Vị trí #δC a,bδC a,cδH (độ bội, J = Hz)
1 133,5 133,5 -
2 113,4 113,5 6,81 (d, 1,5)
3 149,1 149,1 -
4 145,9 145,9 -
5 116,2 116,3 6,73 (d, 8,0)
6 122,2 122,2 6,66 (dd, 1,5; 8,0)
7 33,7 33,6 2,93 (dd, 5,0; 13,5)
2,53 (dd, 11,0; 13,5)
8 43,8 43,8 2,74 (m)
9 73,7 73,7 4,02 (dd, 6,5; 8,5)
80
3,76 (dd, 6,5; 8,5)
3-OCH3 56,4 56,4 3,85 (s)
1ʹ 139,5 139,6 -
2ʹ 111,4 111,4 7,01 (d, 1,5)
3ʹ 150,9 150,9 -
4ʹ 147,3 147,3 -
5ʹ 117,9 118,0 7,16 (d, 8,5)
6ʹ 119,6 119,6 6,90 (dd, 1,5; 8,5)
7ʹ 83,9 83,8 4,85 (d, 6,5)
8ʹ 54,2 54,1 2,38 (m)
9ʹ 60,5 60,5 3,87*
3,68 (dd, 7,0; 11,0)
3ʹ-OCH3 56,8 56,8 3,88 (s)
4ʹ-OGlc
1ʺ 102,9 102,9 4,90 (d, 7,5)
2ʺ 75,0 74,9 3,51 (dd, 7,5; 9,0)
3ʺ 78,2 77,9 3,48 (dd, 9,0; 9,0)
4ʺ 71,4 71,4 3,42*
5ʺ 77,9 78,2 3,42*
6ʺ 62,5 62,5 3,89 (br d, 11,0)
3,71 (dd, 4,0; 11,0)
a: CD3OD, b: 125 MHz, c: 500 MHz, #δC của (8R,7′S,8′R)-lariciresinol-4ʹ-O-β-ᴅ-
glucopyranosid đo trong CD3OD [132], *: tín hiệu bị chồng lấp
Hình 3.15. Cấu trúc hóa học và tương tác HMBC chính của hợp chất BL7
Phổ 1H-NMR của BL7 xuất hiện tín hiệu của 6 proton thơm thuộc hai hệ tương
tác ABX tại δH 7,16 (1H, d, J = 8,5 Hz), 7,01 (1H, d, J = 1,5 Hz), 6,90 (1H, dd, J =
1,5, 8,5 Hz), 6,81 (1H, d, J = 1,5 Hz), 6,73 (1H, d, J = 8,0 Hz) và 6,66 (1H, dd, J =
1,5, 8,0 Hz). Tín hiệu của một proton anome tại δH 4,90 cho biết sự có mặt của một
gốc đường. Tín hiệu của hai nhóm methoxy được quan sát tại δH 3,88 và 3,85. Phân
tích phổ 13C-NMR (Bảng 3.8) của BL7 cho thấy tín hiệu của 26 carbon, trong đó, các
tín hiệu tại δC 102,9; 74,9; 77,9; 71,4; 78,2 và 62,5 thuộc gốc đường glucose. Hai
nhóm methoxy được đặc trưng bởi hai tín hiệu carbon tại δC 56,8 và 56,4. Tín hiệu của
18 nguyên tử carbon còn lại thuộc hai hệ C6-C3 cho thấy BL7 là một lignan. Trên phổ
HMBC của BL7 nhận thấy có sự tương tác giữa H-7 (δH 2,93; 2,53) với C-1 (δC
133,5)/C-2 (δC 113,5)/C-6 (δC 122,2)/C-8 (δC 43,8)/C-9 (δC 73,7) cho phép quy kết các
81
giá trị phổ và xác định các liên kết của mảnh cấu trúc tạo bởi C-1, C-2, C-6, C-7, C-8
và C-9. Các tương tác trực tiếp trên phổ HSQC của H-2 (δH 6,81)/C-2, H-6 (δH
6,66)/C-6 cho phép xác định giá trị phổ 1H-NMR của H-2 và H-6. Tiếp đó, các proton
H-2 và H-6 có tương tác HMBC với C-4 (δC 145,9), H-5 (δH 6,73) với C-1 và C-3 (δC
149,1), cho phép quy kết các giá trị phổ tại C-3, C-4, và C-5. Tương tự như vậy, tương
tác HMBC từ H-7ʹ (4,85) tới C-1ʹ (δC 139,6)/C-2ʹ (δC 111,4)/C-6ʹ (δC 119,6)/C-8ʹ (δC
54,1)/C-9ʹ (δC 60,5) cho phép quy kết các giá trị phổ và xác định các liên kết của
mảnh cấu trúc tạo bởi C-1ʹ, C-2ʹ, C-6ʹ, C-7ʹ, C-8ʹ và C-9ʹ. Giá trị độ chuyển dịch hóa
học của carbon methylen C-9ʹ (δC 60,5) gợi ý đây là một nhóm hydroxymethylen. Các
proton H-2ʹ (δH 7,01) và H-6ʹ (δH 6,90) có tương tác HMBC với C-4ʹ (δC 147,3), H-5ʹ
(δH 7,16) với C-1ʹ và C-3ʹ (δC 150,9), cho phép quy kết các giá trị phổ tại C-3ʹ, C-4ʹ và
C-5ʹ. Ngoài ra, giá trị độ chuyển dịch hóa học của C-7ʹ (δC 83,8), C-9 (δC 73,7) và
tương tác HMBC từ H-9 (δH 4,02; 3,76) tới C-7ʹ đã chỉ ra sự có mặt của một cầu eter
tạo thành giữa C-9 và C-7ʹ. Hai nhóm methoxy liên kết tại C-3 và C-3ʹ cũng lần lượt
được khẳng định bằng tương tác HMBC từ proton methoxy δH 3,85 tới C-3 (δC 149,1)
và δH 3,88 tới C-3ʹ (δC 150,9). Gốc đường glucose liên kết tại C-4ʹ được khẳng định
bằng tương tác HMBC từ proton anome H-1ʺ (δH 4,90) tới C-4ʹ (δC 147,3). Cấu hình
tuyệt đối tại C-8, C-7ʹ và C-8ʹ được xác định là 8R,7′S,8′R dựa trên phân tích phổ CD
của BL7 [λmax (mdge): 222 (-1,52), 238 (+0,43), 275 (-0,91) và so sánh với hợp chất
có cấu trúc lập thể tương tự đã được công bố [λmax (Δε): 223 (-4,12), 244 (+2,12), 271
(-2,23)] [133]. Ngoài tín hiệu C-3ʺ và C-5ʺ, sự trùng khớp các số liệu phổ của hợp
chất BL7 với số liệu đã công bố [132] cho phép xác định cấu trúc hóa học của BL7 là
(8R,7′S,8′R)-lariciresinol-4ʹ-O-β-ᴅ-glucopyranosid.
Hợp chất BL8 (hợp chất mới): Dạng bột màu vàng nhạt. Phổ HR-ESI-MS
xuất hiện pic ion giả phân tử tại m/z 415,1395 [M-H]- tương tứng với công thức phân
tử C22H23O8- (tính theo lý thuyết là 415,1398). Phổ 1H-NMR (500 MHz) và 13C-NMR
(125 MHz): xem bảng 3.9.
Bảng 3.9. Dữ liệu phổ NMR của hợp chất BL8
Vị trí a,bδC a,cδH (độ bội, J = Hz) Vị trí a,bδC a,cδH (độ bội, J = Hz)
1 130,0 - 2ʹ 111,5 7,08 (d, 2,0)
2 112,4 7,60 (d, 2,0) 3ʹ 149,2 -
3 149,4 - 4ʹ 147,8 -
4 153,8 - 5ʹ 116,0 6,80 (d, 8,5)
82
5 116,0 6,92 (d, 8,0) 6ʹ 121,1 6,87 (dd, 2,0; 8,5)
6 125,1 7,62 (dd, 2,0; 8,0) 7ʹ 86,0 4,61 (d, 9,0)
7 199,6 - 8ʹ 51,2 3,00 (m)
8 51,1 4,22 (m) 9ʹ 64,7 4,19 (d, 6,5)
9 72,0 4,11 (dd, 5,5, 8,5)
4,28 (m)
3ʹ-OCH3 56,5 3,94 (s)
3-OCH3 56,4 3,91 (s) -CH3 20,5 1,82 (s)
1ʹ 132,8 - COO- 172,5
a: CD3OD, b: 125 MHz, c: 500 MHz
Hình 3.16. Cấu trúc hóa học và tương tác HMBC chính của hợp chất BL8
Phổ 1H-NMR của BL8 xuất hiện tín hiệu của 6 proton thơm thuộc hai hệ tương
tác ABX tại δH 7,60 (1H, d, J = 2,0 Hz), 7,62 (1H, dd, J = 2,0; 8,0 Hz), 6,92 (d, 8,0),
7,08 (1H, d, J = 2,0 Hz), 6,80 (1H, d, J = 8,5 Hz) và 6,87 (1H, dd, J = 2,0; 8,5 Hz).
Tín hiệu của hai nhóm methoxy được quan sát tại δH 3,91 và 3,94. Phổ 13C-NMR của
BL8 cho thấy tín hiệu của 22 carbon, trong đó có 2 nhóm methoxy tại δC 56,5 và 56,4;
1 nhóm methyl tại δC 20,5. Ngoài ra trên phổ 13C-NMR còn có tín hiệu của của nhóm
keton và nhóm carbonyl tại δC 199,6 và 172,5. Tín hiệu của 18 nguyên tử carbon còn
lại thuộc hai hệ C6-C3 cho thấy BL8 là một lignan. Trên phổ HMBC của BL8 nhận
thấy nhóm keton C-7 (δC 199,6) có tương tác với H-2, H-6 (δH 7,60)/H-8 (δH 4,22)/H-
9 (δH 4,11; 4,28) cho phép quy kết các giá trị phổ và xác định các liên kết của mảnh
cấu trúc tạo bởi C-1, C-2, C-6, C-7, C-8 và C-9. Carbon carbonyl (δC 172,5) tương tác
với proton của nhóm CH3 (δH 1,82) trên phổ HMBC cho thấy trong phân tử có nhóm
acetyl. Các tương tác trực tiếp trên phổ HSQC của H-2 (δH 7,60)/C-2 (δC 112,4), H-6
(δH 7,62 )/C-6 (δC 125,1) cho phép xác định giá trị phổ 1H-NMR của H-2 và H-6. Tiếp
đó, các proton H-2 và H-6 có tương tác HMBC với C-4 (δC 153,8), H-5 (δH 6,92) với
C-1 (δC 130,0) và C-3 (δC 116,0), cho phép quy kết các giá trị phổ tại C-3, C-4 và C-5.
Tương tự như vậy, tương tác HMBC từ H-7ʹ (4,61) tới C-1ʹ (δC 132,8)/C-2ʹ (δC
111,5)/C-6ʹ (δC 121,1)/C-8ʹ (δC 51,2)/C-9ʹ (δC 64,7) cho phép quy kết các giá trị phổ
và xác định các liên kết của mảnh cấu trúc tạo bởi C-1ʹ, C-2ʹ, C-6ʹ, C-7ʹ, C-8ʹ và C-9ʹ.
Các proton H-2ʹ (δH 7,08) và H-6ʹ (δH 6,87) có tương tác HMBC với C-4ʹ (δC 147,8),
C-7ʹ (δC 86,0), H-5ʹ (δH 6,80) với C-1ʹ (δC 132,8) và C-3ʹ (δC 149,2), cho phép quy kết
83
các giá trị phổ tại C-3ʹ, C-4ʹ và C-5ʹ. Ngoài ra, giá trị độ chuyển dịch hóa học của C-7ʹ
(δC 86,0), C-9 (δC 72,0) và tương tác HMBC từ H-9 (δH 4,28; 4,11) tới C-7ʹ đã chỉ ra
sự có mặt của một cầu eter tạo thành giữa C-9 và C-7ʹ. Hai nhóm methoxy liên kết tại
C-3 và C-3ʹ cũng lần lượt được khẳng định lần lượt bằng tương tác HMBC từ proton
methoxy δH 3,91 tới C-3 (δC 149,4) và δH 3,94 tới C-3ʹ (δC 149,2).
Trên phổ NOESY cho thấy có sự tương tác giữa H-7ʹ (δH 4,61) và H-8 (δH
4,22) do đó H-7ʹ và H-8 ở vị trí cis đối với nhau. Vị trí trans giữa H-7ʹ và H-8ʹ được
xác định dựa trên độ dịch chuyển hóa học của H-7ʹ (nếu H-7ʹ và H-8ʹ ở vị trí cis thì δH-
7' > 5,50) [134]. Cấu hình tuyệt đối của BL8 ở vị trí C-7', C-8' và C-8 được các định
dựa trên phổ CD và so sánh với tài liệu đã công bố [135]. Phổ CD của hợp chất BL8
cho thấy hiệu ứng Cotton Δε: -0.41 (304 nm) tương tự tín hiệu của hợp chất wikstron
([θ]: -1.9 (320 nm) với cấu hình tuyệt đối 7'S,8'R,8S, cho thấy BL8 có cấu hình tuyệt
đối là 7'S,8'R,8S. Như vậy dựa trên dữ liệu phổ HR-ESI-MS, NMR của BL8 so sánh
với phổ của dẫn chất cùng khung [134] cấu trúc hóa học và số liệu phổ NMR của hợp
chất BL8 đã được thiết lập. Tra cứu trên SciFinder có thể kết luận BL8 là hợp chất
furan lignan mới có tên khoa học là (7'S,8'R,8S)-9'-acetyl-3,3′-dimethoxy-4,4′-
dihydroxy-7',9-epoxylignan-7′-on và đặt tên là balanophoron.
Hợp chất BL9 (hợp chất mới): Dạng bột màu vàng nhạt, góc quay cực riêng
[α]25D = +26,7 (c 0,1, MeOH). Phổ HR-ESI-MS xuất hiện pic ion giả phân tử tại m/z
459,1274 [M+Na]+ phù hợp với công thức phân tử C21H24O10Na+ (tính toán lý thuyết
là 459,1262). Phổ 1H-NMR (500 MHz) và 13C-NMR (125 MHz): xem bảng 3.10.
Bảng 3.10. Dữ liệu phổ NMR của hợp chất BL9
Vị trí a,bδC a,cδH (độ bội, J = Hz) Vị trí a,bδC a,cδH (độ bội, J = Hz)
1 76,6 5,32 (s) 3ʺ, 5ʺ 116,1 6,66 (d, 7,8)
2 210,0 - 4ʺ 157,2 -
3 44,9 3,61 (d, 16,2)
3,56 (d, 16,2)
1ʹ 120,6 -
2ʹ 157,9 - 2ʹ-OGlc
3ʹ 104,9 6,75 (br s) 1‴ 103,5 4,87*
4ʹ 160,6 - 2‴ 74,9 3,45 (m)
5ʹ 111,0 6,50 (br d, 7,8) 3‴ 78,2 3,46 (m)
6ʹ 132,1 7,07 (br d, 7,8) 4‴ 71,7 3,39 (m)
1ʺ 126,4 - 5‴ 77,9 3,43 (m)
2ʺ, 6ʺ 131,7 6,88 (d, 7,8) 6‴ 62,8 3,72 (dd, 5,4; 12,0)
3,92 (br d, 12,0)
a: CD3OD, b: 125 MHz, c: 500 MHz, *: tín hiệu bị chồng lấp
84
Hình 3.17. A. Cấu trúc hóa học và tương tác HMBC chính của hợp chất BL9
B. Sự khác nhau về số liệu phổ 1H-NMR của các sản phẩm MTPA ester
Phổ 1H-NMR của BL9 xuất hiện các tín hiệu của proton thơm thuộc hệ ABX
[δH 6,50 (1H, br d, J = 7,8 Hz), 6,75 (1H, br s) và 7,07 (1H, br d, J = 7,8 Hz)] và
AAʹBBʹ [δH 6,66 (2H, d, J = 7,8 Hz) và 6,88 (2H, d, J = 7,8 Hz)]. Phổ 13C-NMR và
HSQC của BL9 cho thấy tín hiệu của 21 carbon bao gồm 6 carbon không liên kết trực
tiếp với hydro, 13 carbon methin và 2 carbon methylen. Trong đó, 6 tín hiệu của nhóm
carbinol tại δC 103,5; 74,9; 78,2; 71,7; 77,9 và 62,8 được quy kết cho gốc đường
glucose; 12 carbon thơm (δC 104,9 - 160,6) tương ứng với hai vòng benzen. Tín hiệu
của 3 carbon còn lại tại δC 210; 76,6 và 44,9 được quy kết tương ứng cho một nhóm
keton, một nhóm oxymethin và một nhóm alkan methylen. Các tương tác HMBC giữa
H-1 (δH 5,32) và C-2 (δC 210,0)/C-1ʹ (δC 120,6)/C-2ʹ (δC 157,9)/C-6ʹ (δC 132,1), giữa
H-3 (δH 3,61, 3,56) và C-2/C-1ʺ (δC 126,4)/C-2ʺ (δC 131,7)/C-6ʺ (δC 131,7) cho thấy
mạch liên kết dạng 1,3-diaryl propan-2-on, trong đó, vòng benzen thế para gắn tại C-3
và vòng benzen thế 1,2,4 gắn tại C-1. Nhóm hydroxy tại C-1 được khẳng định bằng
giá trị độ chuyển dịch hóa học tại δH 5,32 và δC 76,6. Tiếp đó, hằng số tương tác spin
của H-6ʹ/H-5ʹ (J = 7,8 Hz, tương tác ortho) và tương tác HMBC giữa H-6ʹ (δH 7,07)
và C-2ʹ (δC 157,9)/C-4ʹ (δC 160,6) cho phép quy kết các tín hiệu phổ tại C-4ʹ và C-6ʹ.
Carbon olefin liên kết với oxy C-4ʺ cũng được khẳng định bằng tương tác HMBC
giữa H-2ʺ (δH 6,88)/H-6ʺ (δH 6,88) và C-4ʺ (δC 157,2). Tương tác HMBC giữa H-1 (δH
5,32)/H-6ʹ (δH 7,07)/ proton anomeric H-1‴ (δH 4,87) và C-2ʹ (δC 157,9) cho thấy
nhóm oxyglucopyranosyl tại C-2ʹ.
Tiến hành thủy phân trong môi trường acid hợp chất BL9 nhận được phần
85
đường và phần aglycon. Phần đường được chuyển hóa thành dạng dẫn xuất
thiocarbamoylthiazolidin và phân tích HPLC và so sánh với các dẫn xuất của đường
chuẩn D và L-glucose cho phép khẳng định lại sự có mặt của D-glucose trong hợp
chất BL9. Phần aglycon được tiến hành phản ứng với các tác nhân S-MTPA-Cl và R-
MTPA-Cl để thu được tương ứng các ester R-MTPA và S-MTPA của aglycon. Sự
khác nhau về số liệu phổ 1H-NMR của các sản phẩm MTPA ester này cho phép xác
định cấu hình tuyệt đối tại C-1 là S. Điều này cũng hoàn toàn phù hợp với hiệu ứng
Cotton âm tại 246 nm (Δε: −4,14) và Cotton dương tại 299 nm (Δε: +7,81) trên phổ
CD của BL9 cũng như các hợp chất tương tự khác có cấu hình S đã được công bố
[136]. Bằng các phân tích trên, cấu trúc hóa học của BL9 được xác định là một hợp
chất mới và đặt tên là balanophorosid A.
Hợp chất BL10: Dạng bột màu vàng nhạt. Phổ HR-ESI-MS xuất hiện pic ion
giả phân tử tại m/z 365,1202 [M+Na]+ phù hợp với công thức phân tử C16H22O8Na+.
Phổ 1H-NMR (500 MHz) và 13C-NMR (125 MHz): xem bảng 3.11.
Bảng 3.11. Dữ liệu phổ NMR của hợp chất BL10 và hợp chất tham khảo
Vị trí #δC a,bδC a,cδH (độ bội, J in Hz)
1 132,1 133,7 -
2 109,9 111,4 7,08 (d, 2,0)
3 149,3 150,9 -
4 146,1 147,6 -
5 116,4 117,9 7,12 (d, 8,0)
6 119,1 120,7 6,97 (dd, 2,0; 8,0)
7 129,7 131,3 6,58 (d, 16,0)
8 127,3 128,9 6,29 (dt, 6,0; 16,0)
9 62,1 63,7 4,23 (d, 6,0)
3-OCH3 55,2 56,7 3,89 (s)
4-OGlc
1ʹ 101,2 102,8 4,91 (d, 7,6)
2ʹ 73,3 74,9 3,50*
3ʹ 76,3 77,8 3,50*
4ʹ 69,8 71,3 3,42*
5ʹ 76,6 78,2 3,42*
6ʹ 60,9 62,5 3,90 (br d, 11,0)
3,71 (dd, 4,5; 11,0)
a: CD3OD, b: 125 MHz, c: 500 MHz, #δC của hợp chất coniferin đo trong CD3OD [137],
*: tín hiệu bị chồng lấp
86
Hình 3.18. Cấu trúc hóa học và tương tác HMBC chính của hợp chất BL10
Phổ 1H-NMR của BL10 quan sát thấy tín hiệu của ba proton thơm thuộc hệ
tương tác spin-spin ABX tại δH 7,12 (1H, d, J = 8,0 Hz), 7,08 (1H, d, J = 2,0 Hz) và
6,97 (1H, dd, J = 2,0; 8,0 Hz); hai proton của một liên kết đôi có dạng trans tại δH
6,58 (1H, d, J = 16,0 Hz) và 6,29 (1H, dt, J = 6,0; 16,0 Hz); một proton anome tại δH
4,91 (1H, d, J = 7,6 Hz) và một nhóm methoxy tại δH 3,89 (3H, s). Phổ 13C-NMR
(Bảng 3.16) và DEPT của BL10 cho thấy tín hiệu của 16 nguyên tử carbon gồm ba
carbon không liên kết với hydro, 10 carbon methin, 2 carbon methylen và 1 carbon
methoxy. Phân tích phổ hai chiều HSQC và HMBC nhận thấy, proton của nhóm
hydroxymethylen δH 4,23 có tương tác HMBC với C-7 (δC 131,3) và C-8 (δC 128,9),
đồng thời dạng tín hiệu proton double triplet của H-8 (δH 6,29) cho phép quy kết các
giá trị phổ tại C-7, C-8 và C-9. Proton H-7 có tương tác HMBC với carbon C-1 (δC
133,7), C-2 (δC 111,4) và C-6 (δC 120,7) cho phép quy kết các giá trị phổ tương ứng
tại C-1, C-2 và C-6. Các tương tác HMBC từ H-2 (δH 7,08)/H-6 (δH 6,97) tới C-4 (δC
147,6), từ H-5 (δH 7,12) tới C-1/C-3 (δC 150,9) cho phép quy kết giá trị phổ tại C-3, C-
4 và C-5. Nhóm methoxy được xác định tại vị trí C-3 thông qua tương tác HMBC
giữa proton methoxy (δH 3,89) và C-3. Ngoài ra, các tín hiệu carbon tại δC 102,8; 74,9;
77,8; 71,3; 78,2 và 62,5 cho thấy sự có mặt của một gốc đường glucose. Đồng thời,
tương tác HMBC giữa proton anome H-1ʹ (δH 4,91) và C-4 cho phép xác định vị trí
gắn đường tại C-4. Các số liệu phổ NMR của hợp chất BL10 nhận được cũng phù hợp
với các số liệu NMR đã công bố của coniferin [137]. Như vậy cấu trúc hóa học của
hợp chất BL10 được xác định là coniferin.
Hợp chất BL11: Dạng bột màu vàng nhạt. Phổ HR-ESI-MS cho pic ion giả
phân tử tại m/z 339,2001 [M-H]- phù hợp với công thức C16H19O8-. Phổ 1H-NMR (500
MHz) và 13C-NMR (125 MHz): xem bảng 3.12.
Bảng 3.12. Dữ liệu phổ NMR của hợp chất BL11 và hợp chất tham khảo
Vị trí #δC a,bδC a,cδH (độ bội, J = Hz)
1 128,0 130,4 -
2 111,5 112,9 7,35 (br s)
87
3 149,2 151,1 -
4 149,2 150,9 -
5 115,0 117,3 7,24 (d, 8,5)
6 123,3 124,4 7,28 (br d, 8,5)
7 153,3 155,2 7,64 (d, 15,5)
8 127,0 128,2 6,74 (d, 15,5)
9 194,2 196,1 9,63 (d, 7,5)
3-OCH3 56,8 56,8 3,94 (s)
4-OGlc
1ʹ 99,5 102,1 5,03 (d, 8,0)
2ʹ 73,1 74,8 3,42-3,54
3ʹ 76,8 77,8
4ʹ 69,6 71,3
5ʹ 77,1 78,3
6ʹ 60,6 62,5 3,90 (br d, 12,0)
3,72 (dd, 5,5; 12,0)
a: CD3OD, b: 125 MHz, c: 500MHz, #δC của hợp chất coniferyl aldehyd β-ᴅ-glucopyranosid
đo trong DMSO-d6, [35].
Hình 3.19. Cấu trúc hóa học và tương tác HMBC chính của hợp chất BL11
Phổ 1H-NMR và 13C-NMR của BL11 khá tương đồng với BL10. Sự khác biệt
thuộc về tín hiệu của nhóm aldehyd ở BL11 (δH 9,63, δC 196,1) thay cho tín hiệu của
nhóm hydroxymethylen ở BL10 (δH 4,23, δC 63,7). Mặc dù độ chuyển dịch hóa học
của C-3′ và C-4′ là gần như trùng nhau khi phân tích trong dung môi DMSO-d6 (δC
149,2) [35]. Tuy nhiên, hai tín hiệu này đã có sự phân tách biệt nhau khi phân tích phổ
trong dung môi CD3OD (δC 150,9 và 151,1). Sự phân tách của cặp tín hiệu này cùng
với tương tác HMBC giữa proton anome với C-4 đã khẳng định lại vị trí liên kết O-
glycosid tại C-4. Qua đó cho phép xác định BL11 là coniferyl aldehyd β-D-
glucopyranosid.
Hợp chất BL12: Dạng tinh thể hình kim không màu. Phổ ESI-MS xuất hiện
pic ion giả phân tử tại m/z 149,15 [M+H]+ phù hợp với công thức phân tử C9H9O2+.
Phổ 1H-NMR (500 MHz) và 13C-NMR (125 MHz): xem bảng 3.13.
Bảng 3.13. Dữ liệu phổ NMR của hợp chất BL12 và hợp chất tham khảo
Vị trí #δC a,bδC a,cδH (độ bội, J = Hz)
1 126,98 127,1 -
2, 6 130,60 132,0 7,57 (d, 8,5)
88
3, 5 116,12 117,1 6,87 (d, 8,5)
4 158,46 162,3 -
7 152,72 156,0 7,61 (d, 16,0)
8 126,56 126,5 6,64 (dd, 8,0; 16,0)
9 193,82 196,2 9,59 (d, 8,0)
a: CD3OD, b: 125 MHz, c: 500 MHz, #δC của trans-p-coumaryl aldehyd [138]
đo trong CDCl3.
Hình 3.20. Cấu trúc hóa học của hợp chất BL12
Phổ 1H-NMR của BL12 cho thấy vòng benzen có 2 nhóm thế ở vị trí para [H
7,57 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-2, 6) và 6,87 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-3, 5)], tín hiệu của nhóm
aldehyd ở 9,59 ppm, nối đôi trans ngoài vòng benzen tại H 7,61 (1H, d, J = 15,5 Hz,
H-7) và 6,68 (1H, d, J = 15,5 Hz, H-8). Phổ 13C-NMR của BL12 cũng cho thấy tín
hiệu của nhóm aldehyd ở 196,2 ppm và các tín hiệu của carbon ở vòng thơm ở C
162,3; 132,0; 127,1 và 117,1. Từ các dữ liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR của BL12 kết
hợp so sánh với tài liệu [138], BL12 được xác định là trans-p-coumaryl aldehyd.
Hợp chất BL13: Dạng tinh thể hình kim không màu. Phổ ESI-MS cho pic ion
giả phân tử tại m/z 179,15 [M+H]+ phù hợp với công thức phân thử C10H11O3+. Phổ
1H-NMR (500 MHz) và 13C-NMR (125 MHz): xem bảng 3.14.
Bảng 3.14. Dữ liệu phổ NMR của hợp chất BL13 và hợp chất tham khảo
Vị trí #δC a,bδC a,cδH (độ bội, J = Hz)
1 127,63 126,6 -
2 112,21 109,5 7,276 (d, 2,0)
3 151,76 149,0 -
4 149,53 147,0 -
5 116,86 115,0 6,88 (d, 8,0)
6 125,15 124,0 7,19 (dd, 2,5; 8,5)
7 156,11 153,2 7,61 (d, 15,5)
8 126,57 126,3 6,68 (d, 15,5)
9 196,18 193,7 9,59 (d, 8,0)
OCH3 56,50 56,0 3,93 (s)
a: CD3OD, b: 125MHz, c: 500MHz, #δC của hợp chất ferulic andehyd đo trong CDCl3 [38].
89
Hình 3.21. Cấu trúc hóa học của hợp chất BL13
Phổ 1H-NMR chỉ ra BL13 có 1 vòng benzen bị thế ở vị trí 1, 3, 4 [H 7,28 (1H,
d, J = 2,0 Hz, H-2); 6,88 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-5) và 7,19 (1H, dd, J = 2,0; 8,5 Hz, H-
6)] và 1 mạch C-3 với 2 proton [H 7,61 (1H, d, J = 15,5 Hz, H-7) và 6,68 (1H, d, J =
15,5 Hz, H-8)] ở vị trí trans (J7,8 = 15,5 Hz) và 1 proton aldehyd tại H 9,59 (1H, d, J =
8,0 Hz). Phổ 13C-NMR của BL13 cho thấy tín hiệu của 10 nguyên tử carbon trong đó
có 1 nhóm aldehyd và 1 nhóm methoxy. Các số liệu phổ 13C-NMR của BL13 cũng
hoàn toàn phù hợp với các số liệu phổ tương ứng của hợp chất ferulic andehyd đã
công bố [38]. Do đó BL13 được xác định là ferulic andehyd.
Hợp chất BL14: Dạng bột màu trắng. Phổ EI-MS cho pic ion giả phân tử tại
m/z 231,0 [M+Na]+ phù hợp với công thức phân tử C11H12O4Na+. Phổ 1H-NMR (500
MHz) và 13C-NMR (125 MHz): xem bảng 3.15.
Bảng 3.15. Dữ liệu phổ NMR của hợp chất BL14
Vị trí #δC a,bδC a,cδH (độ bội, J = Hz)
1 127,5 127,7 -
2 115,1 115,1 7,05 (d, 2,0)
3 146,1 146,8
4 145,5 149,5
5 116,3 116,5 6,79 (d, 8,5)
6 122,4 122,9 6,95 (dd, 2,0; 8,5)
7 148,5 146,7 7,54 (d, 16,0)
8 115,6 115,2 6,28 (d, 16,0)
9 167,5 169,3 -
OCH2CH3 60,5 61,4 4,23 (dd, 7,0; 9,5)
OCH2CH3 14,6 14,6 1,32 (t, 7,0)
a: CD3OD, b: 125 MHz, c: 500 MHz,
#δC của ethyl caffeat đo trong aceton-d6 [139]
Hình 3.22. Cấu trúc hóa học của hợp chất BL14
Phổ 1H-NMR chỉ ra BL14 có 1 vòng benzen bị thế ở vị trí 1, 3, 4 [H 7,05 (1H,
d, J = 2,0 Hz, H-2'); 6,79 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-5') và 6,95 (1H, dd, J = 2,0; 8,5 Hz, H-
6')] và 1 mạch C-3 với 2 proton [H 6,28 (1H, d, J = 16,0 Hz, H-2) và 7,54 (1H, d, J =
90
16,0 Hz, H-3)] ở vị trí trans (J2,3 = 16,0 Hz); ngoài ra BL14 còn có 1 nhóm ethoxy tại
H 4,22 (2H, q, OCH2CH3) và 1,32 (3H, t, OCH2CH3). Phổ 13C-NMR (Bảng 3.15) và
phổ DEPT cho thấy BL14 là ester của acid caffeic và ethanol với 2 tín hiệu carbon của
nhóm ethoxy tại C 61,4 (OCH2CH3); 14,6 (OCH2CH3); 1 carbon carboxy tại C 169,3
(C-1), 2 carbon olefin ngoài mạch tại C 115,2 (C-2); 146,7 (C-3) và 6 carbon vòng
benzen. So sánh với tài liệu [139] có thể kết luận BL14 là ethyl caffeat.
Hợp chất BL15: Dạng bột màu trắng. Phổ HR-ESI-MS xuất hiện pic ion giả
phân tử tại m/z 341,0889 [M-H]- phù hợp với công thức phân tử C15H17O9+ (tính toán
lý thuyết là 341,0867). Phổ 1H-NMR (500 MHz) và 13C-NMR (125 MHz): xem bảng
3.16.
Bảng 3.16. Dữ liệu phổ NMR của hợp chất BL15 và hợp chất tham khảo
Vị trí #δC a,bδC a,cδH (độ bội, J = Hz)
1 95,8 95,7 5,62 (d, 7,5)
2 74,0 73,9 3,43-3,54*
3 78,0 77,9
4 71,1 71,0
5 78,8 78,6
6 62,3 62,3 3,89 (br d, 12,0)
3,74 (br d, 12,0)
1′ 127,6 127,5 -
2′ 115,2 115,3 7,09 (br s)
3′ 146,9 146,6 -
4′ 149,9 149,7 -
5′ 116,5 116,5 6,81 (d, 8,0)
6′ 123,2 123,2 6,97 (br d, 8,0)
7′ 148,3 148,4 7,67 (d, 15,5)
8′ 114,4 114,3 6,31 (d, 15,5)
9′ 167,7 167,8 -
a: CD3OD, b: 125MHz, c: 500MHz,
#δC của 1-O-E-caffeoyl-β-ᴅ-glucopyranose
đo trong CD3OD [40], *: tín hiệu bị chồng lấp
Hình 3.23. Cấu trúc hóa học của hợp chất BL15
Tương tự như BL14, BL15 cũng xuất hiện các tín hiệu của acid trans-caffeoic.
Tuy nhiên, BL15 còn xuất hiện thêm các tín hiệu của gốc đường β-D-glucopyranosyl
tại δC 95,7, 73,9, 77,9, 71,0, 78,6 và 62,3 cùng với tín hiệu của proton anome tại δH
5,62 (d, J = 7,5 Hz) thay vì sự xuất hiện của nhóm ethoxy. Độ chuyển dịch hóa học
91
của carbon anome tại δC 95,7 cho phép dự đoán đơn vị đường liên kết với phần
aglycon bằng liên kết glycosid ester. Các số liệu phổ NMR của BL15 cũng hoàn toàn
phù hợp với các số liệu tương ứng của hợp chất 1-O-E-caffeoyl-β-ᴅ-glucopyranose đã
công bố [40]. Nên cấu trúc hóa học của BL15 là 1-O-E-caffeoyl-β-D-glucopyranose.
Hợp chất BL16: Dạng bột màu trắng. Phổ HR-ESI-MS xuất hiện pic ion giả
phân tử tại m/z 495,1111 [M+H]+ phù hợp với công thức C22H23O13+. Phổ 1H-NMR
(500 MHz) và 13C-NMR (125 MHz): bảng 3.17.
Bảng 3.17. Dữ liệu phổ NMR của hợp chất BL16 và hợp chất tham khảo
Vị trí #δC
a,bδC a,cδH (độ bội, J = Hz)
1 95,7 95,7 5,70 (d, 8,0)
2 73,9 74,3 3,57*
3 77,9 75,9 3,81 (dd, 9,0; 9,0)
4 71,0 72,1 5,05 (dd, 9,0; 9,0)
5 78,6 77,0 3,74 (m)
6 62,3