MỤC LỤC
Lời cam đoan .i
Lời cảm ơn .ii
Mục lục . iii
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt.vi
Danh mục các bảng . vii
Danh mục đồ thị .x
Danh mục các sơ đồ .xi
Danh mục các hộp .xii
MỞ đẦU . 1
1 Tính cấp thiết của đề tài . 1
2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài. 2
3 đối tượng và phạm vi nghiên cứu . 3
4 Những đóng góp mới của luận án. 4
Chương 1: MỘT SỐ VẤN đỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XU HƯỚNG
BIẾN đỘNG LAO đỘNG, đẤT NÔNG NGHIỆP CHO SẢN XUẤT CHÈ
VÀ LÚA.5
1.1 Một số lý luận về xu hướng biến động lao động, đất nông nghiệp cho
sản xuất chè và lúa. 5
1.1.1 Khái niệm, bản chất về xu hướng biến động lao động, đất nông
nghiệp cho sản xuất chè và lúa. 5
1.1.2 Vai trò của xu hướng biến động lao động, đất nông nghiệp cho
sản xuất chè và lúa. 8
1.1.3 đặc điểm xu hướng biến động lao động, đất nông nghiệp cho sản
xuất chè và lúa. 9
1.1.4 Nội dung nghiên cứu xu hướng biến động lao động, đất nông
nghiệp cho sản xuất chè và lúa.13
1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng biến động lao động, đất
nông nghiệp cho sản xuất chè và lúa.17
1.2 Cơ sở thực tiễn về xu hướng biến động lao động, đất nông nghiệp cho
sản xuất chè và lúa.24
1.2.1 Thực tiễn xu hướng biến động lao động, đất nông nghiệp cho sản
xuất chè và lúa trên thế giới .24
1.2.2 Thực tiễn xu hướng biến động lao động, đất nông nghiệp cho sản
xuất chè và lúa tại Việt Nam.28
1.2.3 Bài học kinh nghiệm về xu hướng biến động lao động, đất nông
nghiệp cho sản xuất chè và lúa.33iv
1.3 Những nghiên cứu có liên quan đến xu hướng biến động lao động, đất
nông nghiệp cho sản xuất chè và lúa .34
Chương 2: đẶC đIỂM đỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU . 38
2.1 đặc điểm tỉnh Thái Nguyên.38
2.1.1 đặc điểm tự nhiên.38
2.1.2 đặc điểm kinh tế xã hội .40
2.1.3 Những thuận lợi, khó khăn và thách thức trong phát triển kinh tế.44
2.1.4 Tác động của quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của cả nước,
vùng Trung du Miền núi phía Bắc đến tỉnh Thái Nguyên.49
2.2 Phương pháp nghiên cứu.50
2.2.1 Phương pháp tiếp cận nghiên cứu và khung phân tích.50
2.2.2 Chọn điểm nghiên cứu .54
2.2.3 Thu thập tài liệu.58
2.2.4 Tổng hợp và phân tích thông tin.61
2.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu.69
Chương 3: XU HƯỚNG BIẾN đỘNG LAO đỘNG, đẤT NÔNG
NGHIỆP CHO SẢN XUẤT CHÈ VÀ LÚA CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN
đẾN NĂM 2020 .72
3.1 Xu hướng biến động lao động, đất nông nghiệp cho sản xuất chè và
lúa của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2000 - 2010 .72
3.1.1 Tình hình sản xuất và phân phối chè, lúa gạo của tỉnh Thái Nguyên .72
3.1.2 Xu hướng biến động lao động, đất nông nghiệp cho sản xuất chè
và lúa của tỉnh Thái Nguyên .78
3.1.3 Xu hướng biến động lao động, đất nông nghiệp cho sản xuất chè
và lúa của các hộ điều tra.93
3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng biến động lao động, đất nông
nghiệp cho sản xuất chè và lúa của tỉnh Thái Nguyên. 104
3.2.1 Chính sách và quy hoạch phát triển nông nghiệp.104
3.2.2 Thị trường.111
3.2.3 Công nghiệp hóa, đô thị hóa.121
3.2.4 Khoa học và công nghệ trong sản xuất chè, lúa.124
3.2.5 đầu tư công .130
3.2.6 Năng lực của người sử dụng nguồn lực.138
3.2.7 Nhóm nhân tố tự nhiên .140
3.2.8 Hiệu quả của sản xuất chè và lúa.141
3.3 Xu hướng biến động lao động, đất nông nghiệp cho sản xuất chè và
lúa của tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 .145v
3.3.1 Mô phỏng mô hình phân tích hệ thống và các kịch bản phân tích.145
3.3.2 Xu hướng biến động lao động, đất nông nghiệp cho sản xuất chè
và lúa theo kịch bản gốc của mô hình .149
3.3.3 Xu hướng biến động lao động, đất nông nghiệp cho sản xuất chè
và lúa theo quy hoạch của tỉnh và cả nước .157
3.3.4 Xu hướng biến động lao động, đất nông nghiệp cho sản xuất chè
và lúa khi có sự thay đổi các yếu tố trong mô hình.158
3.3.5 So sánh xu hướng biến động lao động, đất nông nghiệp cho sản
xuất chè và lúa theo kịch bản quy hoạch và kịch bản giả định.168
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC đẨY CHUYỂN DỊCH LAO
đỘNG, đẤT NÔNG NGHIỆP CHO SẢN XUẤT CHÈ VÀ LÚA CỦA
TỈNH THÁI NGUYÊN đẾN NĂM 2020 .173
4.1 định hướng và mục tiêu chuyển dịch lao động, đất nông nghiệp cho
sản xuất chè và lúa của tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020.173
4.1.1 Các quan điểm về chuyển dịch lao động, đất nông nghiệp cho sản
xuất chè và lúa của tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020.173
4.1.2 Phương hướng và mục tiêu về chuyển dịch lao động, đất nông
nghiệp cho sản xuất chè và lúa của tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 .174
4.2 đề xuất một số giải pháp chuyển dịch lao động, đất nông nghiệp cho
sản xuất chè và lúa của tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020.176
4.2.1 Chính sách và quy hoạch lao động, đất nông nghiệp cho sản xuất
chè và lúa đến năm 2020.176
4.2.2 Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm chè và lúa.179
4.2.3 Phát triển công nghiệp hóa, đô thị hóa nhằm thúc đẩy sản xuất
chè và lúa theo hướng bền vững.182
4.2.4 Áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ cho sản xuất chè và lúa .182
4.2.5 Tăng cường đầu tư công cho sản xuất chè và lúa.185
4.2.6 Nâng cao trình độ, năng lực quản lý và kỹ thuật cho người sản
xuất chè, lúa . 186
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .189
1 Kết luận .189
2 Kiến nghị .191
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC đà CÔNG BỐ CÓ LIÊN
QUAN đẾN LUẬN ÁN.193
TÀI LIỆU THAM KHẢO.194
PHỤ LỤC. 198
235 trang |
Chia sẻ: Lavie11 | Lượt xem: 526 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu xu hướng biến động lao động, đất nông nghiệp cho sản xuất chè và lúa tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
với diện tích 42.596 ha. Giai ñoạn 2005 - 2010, bình quân mỗi năm giảm
gần 4% diện tích gieo trồng lúa thuần, trong khi ñó lúa lai và lúa chất lượng cao
tăng với tốc ñộ khá nhanh, bình quân trên 10%/năm.
93
Trong tương lai, Sở Nông nghiệp và PTNT ñã ñưa ra dự báo xu hướng thay
ñổi cơ cấu giống lúa theo hướng bố trí vùng sản xuất lúa thâm canh năng suất cao,
dự kiến ñến năm 2015 có diện tích 11.500 ha, năm 2020 là 14.500 ha. ðây là những
vùng có ñiều kiện ñất tốt, tưới tiêu chủ ñộng, hộ dân có trình ñộ thâm canh khá,
thích ứng nhanh với cơ chế thị trường. Xác ñịnh vùng trọng ñiểm lúa là các huyện
Phú Bình, Phổ Yên, ðại Từ.
Tóm lại, ñất nông nghiệp của tỉnh Thái Nguyên biến ñộng theo hướng tăng diện
tích ñất trồng chè ñể phát huy lợi thế so sánh về ñiều kiện ñất ñai, khí hậu, trình ñộ
canh tác cũng như hiệu quả kinh tế cao so với các cây trồng khác trong cùng ñiều kiện.
Bên cạnh ñó, ñất lúa có xu hướng giảm ñi trên cơ sở nhu cầu ñất cho các mục ñích phi
nông nghiệp. Nhờ có các chủ trương, chính sách quy hoạch của tỉnh giữ ổn ñịnh ñất
lúa thông qua các biện pháp thâm canh tăng vụ nên nhìn chung tổng diện tích gieo
trồng lúa toàn tỉnh có xu hướng giảm nhẹ. Trong tương lai, khi mà nhu cầu lương thực
tăng lên do sức ép tăng dân số, quá trình CNH - ðTH dần ñi vào giai ñoạn gấp rút thì
vấn ñề ổn ñịnh ñất lúa càng trở nên bức thiết hơn bao giờ hết.
3.1.3 Xu hướng biến ñộng lao ñộng, ñất nông nghiệp cho sản xuất chè và lúa
của các hộ ñiều tra
3.1.3.1 Thông tin chung về các hộ ñiều tra
ðể nghiên cứu tình hình biến ñộng lao ñộng, ñất nông nghiệp cho phát triển
chè và lúa của tỉnh Thái Nguyên một cách cụ thể, nghiên cứu ñã tiến hành ñiều tra
480 hộ dân sản xuất chè và lúa tại 3 huyện ñiển hình của tỉnh về hai loại cây trồng
này. Trong ñó, phân chia thành 3 nhóm hộ chính: Nhóm hộ chuyên sản xuất chè
(60 hộ), nhóm hộ chuyên sản xuất lúa (60 hộ), nhóm hộ kiêm sản xuất cả chè và lúa
(360 hộ). Trong nhóm hộ kiêm lại ñược phân chia thành hai nhóm nhỏ dựa trên tiêu
chí về diện tích và trình ñộ sản xuất. Theo ñó, hai nhóm nhỏ bao gồm: Nhóm sản
xuất nhiều chè (180 hộ), nhóm sản xuất nhiều lúa (180 hộ). Thông tin chung của các
hộ ñiều tra ñược trình bày trong bảng sau.
Các hộ có trung bình 4,87 nhân khẩu/hộ, trong ñó tỷ lệ lao ñộng chiếm
68,37%. Vì các hộ ñiều tra là ñối tượng sản xuất chè và lúa nên lao ñộng nông
94
nghiệp chiếm ña số trong tổng số lao ñộng của hộ. Với quy mô ñất canh tác bình
quân 6,13 sào/hộ thì số lao ñộng phục vụ cho sản xuất chè và lúa từ 3-4 người là
hợp lý, ít phải thuê thêm lao ñộng vào lúc chính vụ. Do phần lớn các hộ ñều là
thuần nông nên thu nhập từ nông nghiệp chiếm tới 92,1% tổng thu nhập, trong ñó
hộ sản xuất lúa thu nhập trung bình 12,4 triệu/hộ/năm, hộ sản xuất chè là 18,3
triệu/hộ/năm, hộ kiêm là 16,2 triệu/hộ/năm.
Bảng 3.12 Thông tin chung của các hộ ñiều tra năm 2010
Chỉ tiêu ðVT Số lượng
1. Tổng số hộ ñiều tra Hộ 480
- Hộ chuyên chè Hộ 60
- Hộ chuyên lúa Hộ 60
- Hộ kiêm (chè + lúa) Hộ 360
2. Nhân khẩu người/hộ 4,87
3. Lao ñộng (người/hộ) người/hộ 3,33
- Lao ñộng nông nghiệp người/hộ 2,6
4. Diện tích ñất canh tác Sào/hộ 6,13
- Diện tích ñất chè Sào/hộ 6,04
- Diện tích ñất lúa Sào/hộ 6,21
5. Thu nhập Triệu/hộ/năm 15,6
- Thu nhập của hộ trồng lúa Triệu/hộ/năm 12,4
- Thu nhập của hộ trồng chè Triệu/hộ/năm 18,3
- Thu nhập của hộ kiêm (chè + lúa) Triệu/hộ/năm 16,2
Nguồn: Tính toán từ kết quả ñiều tra năm 2010
Nhìn chung, các hộ sản xuất chè và lúa có nguồn lực ñất ñai, lao ñộng khá
thuận lợi cho phát triển sản xuất. Tuy nhiên, diện tích ñất canh tác bình quân/hộ
chưa ñủ lớn, ñây là rào cản cho việc tích tụ ruộng ñất ñể mở rộng quy mô sản xuất
theo hướng hàng hóa.
3.1.3.2 Xu hướng biến ñộng lao ñộng nông nghiệp cho sản xuất chè và lúa
Tính ñến năm 2001, tổng số lao ñộng trong các nhóm hộ ñiều tra lên tới
1.523 lao ñộng, tăng 183 người so với năm 2000, bình quân mỗi năm tăng 1,29%.
ðặc ñiểm nổi bật của lao ñộng ở ñây là ña số lực lượng lao ñộng làm việc trong
95
ngành nông nghiệp, lao ñộng hoạt ñộng trong lĩnh vực phi nông nghiệp chiếm tỷ lệ
nhỏ, lại có xu hướng tăng lên từ 7,61% năm 2000 lên 13,53% năm 2010 (tăng mạnh
nhất ở thành phố Thái Nguyên). Nguyên nhân của thực trạng trên là do các nhóm hộ
ñiều tra thuộc khu vực nông nghiệp, nông thôn hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp là
chính. Vì thế, chất lượng lao ñộng thuộc các nhóm hộ này tương ñối thấp, hầu hết
ñều là lao ñộng phổ thông, chưa qua ñào tạo, sản xuất dựa vào kinh nghiệm là
chính. ðiều này ảnh hưởng rất lớn ñến hiệu quả sản xuất cũng như xu hướng
chuyển dịch lao ñộng, ñất nông nghiệp cho phát triển nông nghiệp nói chung, cho
phát triển chè và lúa nói riêng.
Trên 90% lao ñộng nông nghiệp trong các hộ ñiều tra hiện nay tham gia vào
sản xuất chè và lúa. Giai ñoạn 2000 - 2010 xu hướng này tăng lên rõ rệt, phản ánh
sự chuyển dịch của lao ñộng nông nghiệp theo hướng tích cực. Cụ thể, năm 2000
lao ñộng cho sản xuất chè và lúa chiếm 91,44% lao ñộng nông nghiệp, năm 2005 là
92,57%, ñến năm 2010 con số này ñã tăng lên 98,41%.
Bảng 3.13 Tình hình lao ñộng của các hộ ñiều tra
2000 2005 2010
Chỉ tiêu SL
(người)
CC
(%)
SL
(người)
CC
(%)
SL
(người)
CC
(%)
TðPTBQ
(%)
1. Tổng số lao ñộng
1.340 100,0 1.461 100,0 1.523 100,0 101,29
- Lao ñộng nông nghiệp
1.238 92,39 1.305 89,32 1.317 86,47 100,62
- Lao ñộng phi nông nghiệp
102 7,61 156 10,68 206 13,53 107,28
2. Lð SX chè và lúa
1.132 100,0 1.208 100,0 1.296 100,0 101,36
Lð chuyên SX chè
207 18,33 266 21,98 372 28,73 106,02
Lð chuyên SX lúa
171 15,16 164 13,58 160 12,35 99,31
Lð SX cả chè và lúa
753 66,51 778 64,44 764 58,92 100,14
Nguồn: Tổng hợp phiếu ñiều tra năm 2010
Như vậy, sự chuyển dịch diễn ra mạnh mẽ vào giai ñoạn 2005 - 2010 - giai
ñoạn mà cơ cấu kinh tế nông nghiệp của tỉnh có sự chuyển dịch theo hướng tăng giá
trị sản xuất của các cây trồng chủ lực như chè và lúa.
96
66.51
18.33
15.16
Lð chuyên SX chè
Lð chuyên SX lúa
Lð SX cả chè và lúa
28.73
12.35
58.92
Lð chuyên SX chè
Lð chuyên SX lúa
Lð SX cả chè và lúa
Năm 2000 Năm 2010
ðồ thị 3.4 Cơ cấu lao ñộng cho sản xuất chè và lúa năm 2000, 2010
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu ñiều tra
Nghiên cứu về sự chuyển dịch lao ñộng cho sản xuất chè và lúa ở các hộ ñiều
tra cho thấy, lao ñộng chuyên sản xuất chè và lao ñộng kiêm có xu hướng tăng lên,
bên cạnh ñó là sự giảm ñi của lao ñộng chuyên sản xuất lúa. Tuy nhiên, sự biến
ñộng này rất nhỏ, thể hiện không rõ xu hướng chuyển dịch lao ñộng của các hộ ñiều
tra so với xu hướng chung của toàn tỉnh. Sở dĩ như vậy là do trong dung lượng mẫu
ñiều tra có nhóm hộ sản xuất kiêm cả chè và lúa, khó tách bạch lao ñộng cho sản
xuất chè riêng, lúa riêng nên phản ánh không rõ thực trạng xu hướng biến ñộng lao
ñộng cho hai loại cây chủ lực này.
• Tình hình sử dụng lao ñộng cho sản xuất nông nghiệp của các hộ ñiều tra
Theo lý thuyết về dịch chuyển lao ñộng, trong thời kỳ ñầu CNH - HðH ở các
nước ñang phát triển, lao ñộng sẽ bị hút và ñẩy về khu vực thành thị, nơi mà có cơ
hội việc làm trong lĩnh vực phi nông nghiệp như công nghiệp, dịch vụ hấp dẫn
nguồn nhân lực trẻ nông thôn. Thời kỳ ñầu, lao ñộng nông nghiệp ñông số lượng,
trình ñộ lao ñộng thấp, dư thừa lao ñộng, tính thời vụ cao Trong khi ñó, lao ñộng
phi nông nghiệp ñòi hỏi phải có trình ñộ, kỹ năng tay nghề, lao ñộng trẻ, nhạy bén
với kỹ thuật hiện ñại. Do ñó, muốn lao ñộng chuyển dịch thành công từ nông nghiệp
sang phi nông nghiệp, lao ñộng nông thôn cần ñược trang bị kiến thức, kỹ năng và
trình ñộ học vấn. Sự thu hút lao ñộng về thành thị ñã gây nên sự thiếu hụt lao ñộng
nông nghiệp, chủ yếu vào thời ñiểm gieo cấy và thu hoạch, giá nhân công nông
nghiệp tăng nhanh, chi phí lao ñộng tăng, giá thành nông sản tăng, giảm lợi thế cạnh
ðVT: % ðVT: %
97
tranh của những loại nông sản sản xuất sử dụng nhiều lao ñộng như chè và lúa. ðể
giảm thiểu những trở ngại này, hộ trồng chè và lúa ñã cải tiến kỹ thuật canh tác theo
hướng giảm lao ñộng, áp dụng các kĩ thuật tiết kiệm lao ñộng, hợp tác trong sản xuất.
Bảng 3.14 Tình trạng sử dụng lao ñộng của các hộ ñiều tra năm 2010
Bình quân
Chỉ tiêu ðVT Hộ
lúa
Hộ
chè
Hộ
kiêm
1.Nhân khẩu Người/hộ 4,81 4,95 4,86
2.Lao ñộng Người/hộ 3,2 3,5 3,3
- Lao ñộng phi nông nghiệp Người/hộ 0,8 0,6 0,7
- Lao ñộng nông nghiệp Người/hộ 2,4 2,9 2,5
+ Lao ñộng chuyên trồng lúa Người/hộ 2,0 - -
+ Lao ñộng chuyên trồng chè Người/hộ - 2,6 -
+ Lao ñộng kiêm Người/hộ - - 2,2
- Lao ñộng làm thuê nông nghiệp Người/hộ 0,4 0,3 0,3
- Lao ñộng sử dụng tại chỗ Người/hộ 1 1,3 0,8
+ Dưới 35 tuổi % 27,5 26,8 30,2
+ Trên 35 tuổi (từ 35 tuổi trở lên) % 72,5 73,2 69,8
3.TL Lð cho SX nông nghiệp % 76,8 73,2 78,2
4.TL Lð nông nghiệp cho SX lúa % 82,7 - -
5.TL Lð nông nghiệp cho SX chè % - 88,9 -
6.TL Lð nông nghiệp cho SX chè và lúa* % - - 91,3
- Cho chè - - 59,4
- Cho lúa - - 40,6
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu ñiều tra
Ghi chú: * ñối với hộ kiêm
Giai ñoạn 2000 - 2010, ñất trồng lúa của tỉnh bị thu hẹp, thu nhập giảm, ñồng
thời sức hút nguồn nhân lực từ vùng thành thị dẫn ñến sự dịch chuyển lao ñộng từ
nông thôn ra thành thị, từ trồng lúa sang ngành nghề khác, từ nhóm hộ nghèo sang
nhóm hộ khá - giàu, từ hộ ít ñất sang hộ nhiều ñất. Trong nhóm hộ chuyên lúa thì
lao ñộng có xu hướng dịch chuyển sang khu vực phi nông nghiệp là chủ yếu. Ở
nhóm hộ chuyên chè thì một số chuyển dịch sang phi nông nghiệp, số ñông còn lại
98
làm chè. Riêng với nhóm hộ kiêm, có hai xu hướng chuyển dịch lao ñộng chính là:
từ nông thôn ra thành thị, từ sản xuất lúa sang sang sản xuất chè.
Hiện trạng lao ñộng trong các hộ ñiều tra bao gồm: Lao ñộng phi nông
nghiệp, lao ñộng nông nghiệp, lao ñộng làm thuê nông nghiệp và lao ñộng sử dụng
tại chỗ. Trong ñó, lao ñộng sử dụng tại chỗ ở các hộ trồng chè là cao nhất, bình
quân 1,3 người/hộ. Nguồn lao ñộng sử dụng tại chỗ gồm lao ñộng giành một phần
thời gian nông nhàn cho các hoạt ñộng phi nông nghiệp nội tỉnh và làm thuê, duy trì
lao ñộng khả dụng cho nông nghiệp. Vì vậy, ñối với các hộ trồng chè, tận dụng
nguồn lao ñộng sử dụng tại chỗ vào lúc mùa vụ thu hái sẽ giải quyết ñược vấn ñề sử
dụng hiệu quả lao ñộng cho các hoạt ñộng sản xuất của nông hộ. Do ñặc ñiểm của
sản xuất chè sử dụng nhiều lao ñộng, nhất là khâu thu hái và chăm sóc nên bình
quân lao ñộng ở nhóm hộ trồng chè cao hơn hai nhóm còn lại.
Bảng 3.15 Phân bổ lao ñộng cho sản xuất chè và lúa của các hộ ñiều tra
Chỉ tiêu Số hộ Tỷ lệ (%)
1. TL lao ñộng cho lúa/tổng Lð nông nghiệp
0 - < 25% 60 12,50
25 - < 50% 218 45,42
50 - < 75% 142 29,58
75 - 100% 60 12,50
Tổng 420 100,0
2. TL lao ñộng cho chè/tổng Lð nông nghiệp
0 - < 25% 60 12,50
25 - < 50% 151 31,46
50 - < 75% 209 43,54
75 - 100% 60 12,5
Tổng 420 100,0
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu ñiều tra năm 2010
Trong khi ñó, sản xuất lúa chỉ tập trung lao ñộng vào thời ñiểm gieo cấy và
thu hoạch nên tính mùa vụ chi phối khá cao sự phân bổ lao ñộng trong các nhóm hộ
ñiều tra. ðiều này lý giải cho thực tế là trong nhóm hộ kiêm, tỷ lệ ñóng góp của lao
ñộng cho sản xuất chè nhiều hơn cho sản xuất lúa. Như vậy, tính mùa vụ trong sản
99
xuất chè và lúa cho phép sử dụng lao ñộng một cách hiệu quả hơn thông qua việc
tận dụng lao ñộng sản xuất lúa vào sản xuất chè ở những thời ñiểm nhất ñịnh của
quá trình sản xuất.
Nghiên cứu tình hình phân bổ lao ñộng cho sản xuất chè và lúa của các hộ
ñiều tra cho thấy, tỷ lệ lao ñộng cho sản xuất lúa chiếm trên 50% là 202 hộ
(42,08%) trong khi con số này ở chè là 269 hộ (56,04%). Như vậy, nhìn chung tỷ lệ
lao ñộng cho sản xuất chè trên tổng số lao ñộng nông nghiệp của hộ nhiều hơn so
với tỷ lệ lao ñộng giành cho sản xuất lúa. Kết quả này góp phần làm rõ thêm xu
hướng phân bổ lao ñộng trong sản xuất chè và lúa của các hộ dân trên ñịa bàn tỉnh
nói chung và trong các hộ ñiều tra nói riêng.
Bảng 3.16 Xu hướng biến ñộng lao ñộng của các hộ ñiều tra giai ñoạn 2000 - 2010
Hộ trồng lúa Hộ trồng chè Hộ kiêm
Chỉ tiêu
Số hộ TL (%) Số hộ TL (%) Số hộ TL(%)
Không thay ñổi số lượng lao ñộng 5 8,33 4 6,67 12 3,33
Thay ñổi theo hướng tăng 41 68,33 53 88,33 297 82,50
Thay ñổi theo hướng giảm 14 23,33 3 5,00 51 14,17
Thay ñổi cơ cấu Lð cho SX chè & lúa 38 63,33 41 68,33 262 72,78
+ TL lao ñộng trồng lúa tăng 3 7,89 - - 11 4,20
+ TL lao ñộng trồng lúa giảm 35 92,11 - - 102 38,93
+ TL lao ñộng trồng chè tăng - - 36 87,80 135 51,53
+ TL lao ñộng trồng chè giảm - - 5 12,20 14 5,34
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu ñiều tra năm 2010
Kết quả nghiên cứu xu hướng biến ñộng lao ñộng của các hộ ñiều tra giai
ñoạn 2000 - 2010 chỉ ra rằng:
(i) Lao ñộng ở cả ba nhóm hộ ñiều tra ñều có xu hướng tăng lên về số lượng
với tốc ñộ tăng mạnh nhất ở nhóm hộ trồng chè (88,33%) và thấp nhất ở nhóm hộ
trồng lúa (68,33%).
(ii) Sự thay ñổi trong cơ cấu lao ñộng diễn ra mạnh nhất ở nhóm hộ kiêm và
nhóm hộ trồng chè với tỷ lệ tương ứng là 72,78% và 68,33%. Ở nhóm hộ trồng lúa,
100
cơ cấu lao ñộng thay ñổi chủ yếu theo hướng giảm tỷ lệ lao ñộng trồng lúa với
92,11% số hộ, trong khi ñó tỷ lệ này ở nhóm lao ñộng kiêm 38,93%. Tỷ lệ lao ñộng
trồng chè có xu hướng tăng ở nhóm hộ trồng chè với 87,80% và ở nhóm hộ kiêm là
51,53%. Như vậy, xu hướng chuyển dịch lao ñộng trong sản xuất lúa và chè ở nhóm
hộ chuyên lúa và chuyên chè biểu hiện rõ ràng hơn ở nhóm hộ kiêm do tính chất
ñặc thù của các loại cây trồng do chất lượng ñất cũng như ñịa hình quy ñịnh.
Bảng 3.17 Nguyên nhân ảnh hưởng ñến sự thay ñổi lao ñộng sản xuất chè và lúa
TT Nguyên nhân Ý kiến Tỷ lệ (%)
1 Thay ñổi diện tích canh tác 152 20,29
2 Hiệu quả sản xuất thấp 145 19,36
3 Do tính mùa vụ của sản xuất chè và lúa 134 17,89
4 Ảnh hưởng của công nghiệp hóa - ñô thị hóa 103 13,75
5 ðầu tư công cho sản xuất 121 16,15
6 Yếu tố khác 94 12,55
Tổng lượt trả lời 749 100,00
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu ñiều tra năm 2010
Có rất nhiều nguyên nhân ảnh hưởng ñến xu hướng biến ñộng lao ñộng cho
sản xuất chè và lúa ở các hộ ñiều tra như: Thay ñổi diện tích ñất canh tác, hiệu quả
sản xuất thấp, tính mùa vụ của sản xuất chè và lúa, ảnh hưởng của CNH - ðTH, ñầu
tư công cho sản xuất, Trong ñó, ảnh hưởng của thay ñổi diện tích ñất canh tác
ñược các hộ ñánh giá là có ảnh hưởng nhiều nhất với 152 ý kiến trả lời, chiếm tỷ lệ
20,29% tổng số ý kiến ñánh giá. Tuy nhiên, việc xác ñịnh nguyên nhân này chỉ
mang tính chất tương ñối bởi nhận thức của các hộ về xu hướng biến lao ñộng nói
chung, lao ñộng cho sản xuất chè và lúa nói riêng chưa rõ ràng.
Tóm lại, lao ñộng nông nghiệp trong các hộ ñiều tra có xu hướng thay ñổi cả
về số lượng và cơ cấu theo hướng tăng tỷ lệ lao ñộng phi nông nghiệp. Trong nhóm
lao ñộng nông nghiệp lại có 2 xu hướng biến ñộng chính: (i) lao ñộng tham gia sản
xuất chè tăng lên và, (ii) lao ñộng sản xuất lúa có xu hướng giảm ñi.
101
Hộp 3.1 Nguyên nhân của xu hướng biến ñộng lao ñộng nông nghiệp
cho sản xuất chè và lúa
Ý kiến của hộ chuyên lúa
Gia ñình tôi cấy 6,5 sào lúa, chỉ có hai vợ chồng là lao ñộng chính trong gia ñình, do
thu nhập từ trồng lúa thấp nên chồng tôi thường phải ñi làm phụ hồ ở thành phố vào lúc
nông nhàn. Tôi không biết rõ về nguyên của xu hướng biến ñộng lao ñộng là gì nhưng thực
tế ở gia ñình tôi cho thấy do hiệu quả của trồng lúa thấp, vả lại ñất trồng lúa của gia ñình
cũng có hơn 1 sào nằm trong quy hoạch nên không yên tâm lắm ñể ñầu tư sản xuất.
Chị N.T.V, xã ðồng Tiến, huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
Ý kiến của hộ kiêm
Tôi nghĩ tính mùa vụ ảnh hưởng nhiều ñến phân bổ lao ñộng nông nghiệp. Như
nhà tôi trồng cả chè và lúa, bận lắm nên ít khi có thời gian ñể ñi làm thêm các việc khác.
Một năm có 2 vụ lúa, gieo cấy xong lại quay ra chăm bón và hái chè, khi lúa chín thì lại
dồn vào thu hoạch và phơi thóc. Ở làng tôi có cơ sở sản xuất mây tre ñan, những khi
không vào chính vụ lúa mà cũng không phải thu hái chè thì vợ tôi và con dâu tranh thủ
nhận thêm việc về nhà ñể kiếm thêm thu nhập.
Ông L.V.M, xã Phúc Chu, huyện ðịnh Hóa, tỉnh Thái Nguyên
Nguồn: Phỏng vấn các hộ ñiều tra năm 2010
3.1.3.3 Xu hướng biến ñộng ñất nông nghiệp cho sản xuất chè và lúa
Hiện nay, ñất chè bình quân/hộ chuyên chè là 8,2 sào, ñất lúa bình quân/hộ
chuyên lúa là 8,5 sào, ñất chè và lúa của hộ kiêm trung bình là 9,2 sào. Biến ñộng
ñất chè và ñất lúa ở 3 nhóm hộ ñiều tra giai ñoạn 2000 - 2010 cho thấy, ñất lúa có
xu hướng giảm ñi, thay vào ñó là sự tăng lên của ñất chè. Kết quả này ñúng với cả
nhóm hộ kiêm sản xuất cả chè và lúa.
Nhìn chung ñất nông nghiệp của các hộ ñiều tra biến ñộng theo hai hướng
chính: (i) ñất chè tăng lên cả về số lượng lẫn cơ cấu ở cả nhóm hộ chuyên chè và
nhóm hộ kiêm; (ii) ñất lúa có xu hướng giảm xuống. Trong cơ cấu từng loại ñất lại
có những xu hướng thay ñổi khác nhau. ðối với ñất chè, tăng cơ cấu giống chè mới,
giảm tỉ lệ giống chè trung du cho năng suất thấp. ðối với ñất lúa, tăng diện tích lúa
lai và lúa chất lượng cao, giảm diện tích lúa lúa thuần, lúa giống cũ.
102
Bảng 3.18 Hiện trạng sử dụng ñất chè và ñất lúa của các hộ ñiều tra
giai ñoạn 2000 - 2010
2000 2005 2010
Chỉ tiêu ðVT
Chè Lúa Kiêm Chè Lúa Kiêm Chè Lúa Kiêm
ðất nông nghiệp Ha 434 541 3210 452 530 3428 492 510 3582
1. ðất chè Ha 421 - 3125 435 - 3321 450 - 3478
+ Chè trung du % 92,0 - 51,2 89,0 - 49,8 86,1 - 48,9
+ Chè giống mới % 8,0 - 48,8 11,0 - 50,2 13,9 - 51,1
2. ðất lúa Ha - 498 837 - 492 831,6 - 489 828
+ Lúa lai % - 5,2 4,1 - 9,5 6,2 - 18,3 13,7
+ Lúa chất lượng
cao
% - 5,4 3,8 - 5,6 5,1 - 10,2 8,2
+ Lúa thường % - 89,4 92,1 - 85,1 88,7 - 71,5 78,1
Nguồn: Tổng hợp số liệu ñiều tra năm 2010
Kết quả ñiều tra tình trạng biến ñộng ñất chè và lúa của các nhóm hộ ñiều tra
giai ñoạn 2000 - 2010 cho thấy: 55% số hộ trồng lúa thay ñổi diện tích theo hướng
giảm; 76,67% số hộ chuyên chè có xu hướng mở rộng diện tích. Xu hướng biến
ñộng ñất nông nghiệp của nhóm hộ kiêm chủ yếu là tăng diện tích chè và lúa
(56,67%), tỷ lệ ñất giảm tập trung nhiều ở diện tích ñất trồng lúa.
Bảng 3.19 Tình hình biến ñộng ñất chè và lúa của các hộ ñiều tra
giai ñoạn 2000 - 2010
Hộ trồng lúa Hộ trồng chè Hộ kiêm
Chỉ tiêu
Số hộ TL (%) Số hộ TL (%) Số hộ TL(%)
Không thay ñổi diện tích ñất 18 30,00 12 20,00 58 16,11
Thay ñổi theo hướng tăng (1) 9 15,00 46 76,67 204 56,67
Thay ñổi theo hướng giảm (2) 33 55,00 2 3,33 98 27,22
Thay ñổi mục ñích sử dụng (1+2) 42 70,00 31 51,67 255 70,83
+Cho thuê,cho mượn 7 16,67 2 6,45 45 17,65
+Mua bán, chuyển nhượng 8 19,05 16 51,61 77 30,20
- Mua thêm 1 12,50 13 81,25 36 46,75
- Bán bớt 7 87,50 3 18,75 41 53,25
+Chia cho con 5 11,90 8 25,81 65 25,49
+ðất thuộc quy hoạch* 22 52,38 5 16,13 68 26,67
Nguồn: Tổng hợp số liệu ñiều tra năm 2010
Chú thích: * Quy hoạch thủy lợi, xây dựng khu công nghiệp, khu ñô thị.
103
Phần lớn ñất nông nghiệp của các hộ ñiều tra biến ñộng do: (i) cho thuê
mướn, (ii) mua bán, chuyển nhượng, (iii) chia cho con, (iv) ñất thuộc diện bị quy
hoạch. Tùy theo từng loại ñất thích hợp cho từng nhóm cây trồng mà nguyên nhân
biến ñộng do ñó cũng khác nhau.
Bảng 3.20 Nguyên nhân giảm ñất lúa của các hộ ñiều tra giai ñoạn 2000 - 2010
Tỷ lệ giảm ñất lúa (%)
Nguyên nhân
So với hộ giảm DT* So với mẫu quan sát**
1. Chia ñất cho con 25,2 7,4
2. Cho thuê/mượn 21,1 6,2
3. Bán 10,3 6,0
4. ðất thuộc quy hoạch 43,3 9,8
Tổng TL hộ giảm DT 100,0 29,3
Nguồn: Tính toán từ số liệu ñiều tra năm 2010
Chú thích: *n=123; **n=420
Xu hướng biến ñộng chính của ñất lúa là giảm do các nguyên nhân: chia ñất cho
con (25,2%), cho thuê/mượn (21,1%), bán (10,3%), ñất bị quy hoạch (43,3%). Ở tỉnh
hiện nay, tình trạng cho bán ruộng không phổ biến bằng cho mượn. Do chi phí ñầu vào
tăng nhanh, người dân trồng lúa nhiều nơi bị lỗ, ñặc biệt ở các gia ñình có con cái thoát
ly, kinh tế khá giả thường có xu hướng cho mượn ruộng canh tác ñể tránh hiện tượng
hoang hóa.
Bảng 3.21 Nguyên nhân tăng ñất chè của các hộ ñiều tra ñoạn 2000 - 2010
Tỷ lệ tăng ñất chè (%)
Nguyên nhân
So với hộ giảm DT* So với mẫu quan sát**
1. Mua 20,8 11,9
2. Khai hoang, phục hóa*** 38,3 21,9
3. Thuê/mượn 8,3 4,8
4. Trồng thay thế 32,5 18,6
Tổng TL hộ giảm DT 100,0 57,1
Nguồn: Tính toán từ số liệu ñiều tra năm 2010
Chú thích: *n=240; **n=420; ***Chuyển từ ñất lúa 1 vụ, ở những chân ruộng
cao, liền kề ñồi núi; trồng mới trên những diện tích ñất chưa sử dụng
Ngược với xu hướng giảm của ñất lúa, ñất chè trong các hộ ñiều tra tăng lên
khá nhanh, ñiều này thể hiện ñúng xu hướng biến ñộng chung của tỉnh. ðiểm ñáng
104
chú ý là diện tích chè tăng chủ yếu do khai hoang, phục hóa (38,3%) từ những chân
ruộng cấy lúa một vụ năng suất thấp, liền kề ñồi núi và do trồng mới trên những
diện tích ñất có khả năng trồng chè chưa sử dụng.
Tóm lại, ñất ñai là tư liệu sản xuất không thể thiếu trong sản xuất nông
nghiệp nói chung, ñặc biệt ñối với các hộ canh tác chè và lúa nói riêng. Giai ñoạn
2000-2010, cùng với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung của tỉnh, ñất nông nghiệp
trong các hộ ñiều tra thay ñổi theo hai hướng chính: (i) giảm ñất lúa ở các hộ
chuyên lúa và nhóm hộ kiêm do phần lớn diện tích ñất này nằm trong quy hoạch,
(ii) ñất trồng chè có xu hướng tăng lên ở cả hộ chuyên chè và hộ kiêm mà nguyên
nhân chủ yếu của sự tăng lên này là do khai hoang, phục hóa, mở rộng diện tích ñất
có khả năng trồng chè chưa sử dụng, chuyển từ ñất lúa một vụ kém hiệu quả, chân
ruộng cao sang trồng chè.
3.2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN XU HƯỚNG BIẾN ðỘNG LAO
ðỘNG, ðẤT NÔNG NGHIỆP CHO SẢN XUẤT CHÈ VÀ LÚA CỦA
TỈNH THÁI NGUYÊN
3.2.1 Chính sách và quy hoạch phát triển nông nghiệp
Chính sách ở tầm vĩ mô có ảnh hưởng quan trọng ñặc biệt ñến xu hướng biến
ñộng các nguồn lực cơ bản trong nông nghiệp thông qua các chủ trương, ñường lối
phát triển KTXH của cả nước nói chung. Riêng ñất ñai và lao ñộng nông nghiệp cho
sản xuất chè và lúa ở Thái Nguyên chịu sự tác ñộng trực tiếp từ các chính sách, quy
hoạch phát triển tổng thể KTXH, quy hoạch phát triển nông nghiệp của tỉnh, quy
hoạch cho phát triển cây chè, lúa ñến năm 2020 tầm nhìn 2030.
Tác ñộng trực tiếp ñến xu hướng biến ñộng ñất nông nghiệp cho sản xuất chè
và lúa phải kể ñến Luật ñất ñai 1993, Luật sửa ñổi bổ sung một số ñiều của Luật ñất
ñai năm 2001, Luật ñất ñai năm 2003 và các Nghị ñịnh hướng dẫn cùng với nhiều
văn bản pháp quy về quản lý sử dụng ñất. Qua quá trình thực hiện, chúng ta thấy
Chính sách của Nhà nước trong thời gian gần ñây ñối với ñất nông nghiệp vẫn nhằm
mục ñích chủ yếu là thúc ñẩy sản xuất nông nghiệp và kiểm soát chặt chẽ chuyển
ñổi mục ñích sử dụng ñất nông nghiệp. ðiều ñó cũng có nghĩa là việc sử dụng ñất
ñai sẽ thiết thực và hiệu quả hơn.
105
Với biến ñộng lao ñộng nông nghiệp nói chung và lao ñộng cho sản xuất chè,
lúa cũng chịu tác ñộng trực tiếp và gián tiếp của một số chính sách tiêu biểu. Chúng
ta có thể kể ra một số chính sách ñã tác ñộng ñến xu hướng chuyển dịch lao ñộng
nông nghiệp nông thôn như: chính sách ñất ñai, tài chính tín dụng, ñầu tư, công
nghiệp hóa - ñô thị hóa, ñào tạo phát triển nguồn nhân lực nông thôn, ñào tạo nghề
cho lao ñộng nông thôn, phát triển hạ tầng cơ sở nông thôn, các chính sách về di cư.
Chính nhờ tác ñộng tương hỗ với sự cộng hưởng của một loạt các chính sách từ
Trung ương ñến ñịa phương ñã tạo ra xu hướng dịch chuyển tích cực lao ñộng nông
nghiệp từ khu vực nông nghiệp nông thôn sang phi nông nghiệp, bổ sung lực lượng
lao ñộng ñáng kể sang ngành công nghiệp, dịch vụ góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp
nâng cao thu nhập cho nông dân.
3.2.1.1 Chính sách ñất ñai
Thực hiện chỉ ñạo Nghị quyết 10/NQ-CP ngày 24.4.2012 của Chính phủ ban
hành chương trình triển khai thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011 -
2020 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển ñất nước 5 năm 2011 - 2015 ñã chỉ rõ
cần “tập trung phát triển các khu công nghiệp, các cụm, nhóm sản phẩm công
nghiệp; tiếp tục xây dựng, phát triển các khu công nghệ cao quốc gia và các nhiệm
vụ khác liên quan” (Chính phủ, 2012)[13]. Trong những năm tới, ñất sản xuất nông
nghiệp của tỉnh sẽ giảm một phần ñể xây dựng và phát triển ñô thị, khu dân cư nông
thôn, khu công nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp,
dịch vụ du lịch, xây dựng các công trình phục vụ mục ñích công cộng. Dự kiến ñất
sản xuất nông nghiệp năm 2015 sẽ có khoảng 93.110 ha, năm 2020 là 92.500 ha.
Trước thực tế ñó, chủ trương của tỉnh ñối với việc sử dụng ñất nông nghiệp là phải
tận dụng triệt ñể không gian và hạn chế tối ña việc chuyển ñất sản xuất nông nghiệp
cao sản sang mục ñích khác, ñồng thời bố trí cơ cấu ñất hợp lý, hình thành các vùng
chuyên canh, thâm canh, khai hoang mở rộng diện tích ñất sản xu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ktpt_la_dam_thanh_thuy_4292_2005409.pdf