Hiện nay, xuất khẩu hàng CNC của Việt Nam đã bắt đầu có
chỗ đứng trên thị trường thế giới. Một số sản phẩm CNC như điện
thoại di động, máy vi tính, điện tử và linh kiện,. của Việt Nam đã có
mặt tại nhiều quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Để đánh giá
tính cạnh tranh của các sản phẩm hàng hóa CNC của Việt Nam, Luận
án sử dụng kết quả tính toán của chỉ số lợi thế so sánh hiện hữu
(RCA) làm công cụ đánh giá. Kết quả tính toán thể hiện: trong 18 mã
sản phẩm thuộc nhóm hàng CNC của Việt Nam thì năm 2016 có 8
mã sản phẩm (các mã: 716, 751, 752, 761, 764, 771 776 và 881) có
lợi thế so sánh với chỉ số RCA > 1
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 25 trang
25 trang | 
Chia sẻ: honganh20 | Lượt xem: 602 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khẩu hàng công nghệ cao có vai trò quan trọng 
trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế của một 
quốc gia 
Thứ hai, xuất khẩu hàng CNC thúc đẩy quá trình chuyển dịch 
cơ cấu kinh tế 
Thứ ba, giải quyết việc làm, tạo thu nhập cao cho lao động phổ 
thông và lao động trí thức tại các doanh nghiệp sản xuất hàng CNC 
Thứ tư, xuất khẩu hàng CNC góp phần mở rộng và thúc đẩy 
các quan hệ kinh tế đối ngoại, tăng cường địa vị kinh tế của quốc 
gia trên thị trường quốc tế. 
Thứ năm, xuất khẩu hàng CNC góp phần cải tiến cơ chế quản 
lý, chính sách kinh tế của nhà nước cho phù hợp với luật pháp và các 
thông lệ quốc tế. 
2.1.4. Các loại sản phẩm công nghệ cao 
Hàng CNC được nêu ở trên bao gồm có 18 sản phẩm bao gồm 
các sản phẩm điện, điện tử, viễn thông, dụng cụ y tế, máy ảnh... 
 6 
2.1.5. Một số lý thuyết về xuất khẩu hàng hoá 
Có thể thấy rằng thương mại quốc tế được hình hành từ việc khai 
thác các lợi thế tuyệt đối, lợi thế so sánh, lợi thế cạnh tranh và môi 
trường kinh doanh của các quốc gia, từ đó dẫn đến các hoạt động trao 
đổi hàng hóa nhằm phát huy những lợi thế có được của mỗi quốc gia. 
2.1.6. Đặc điểm của xuất khẩu hàng công nghệ cao 
Xuất phát từ bản chất của hàng công nghệ cao, xuất khẩu hàng 
CNC có những đặc điểm chủ yếu như sau: 
- Xuất khẩu hàng CNC thường được bắt nguồn từ quá trình 
tăng cường đầu tư cho nghiên cứu và phát triển. 
- Xuất khẩu hàng CNC tập trung chủ yếu ở một số quốc gia 
bao gồm cả các nước phát triển và đang phát triển. 
- Các nước đang phát triển đang đuổi kịp các nước phát triển 
trong xuất khẩu hàng CNC. 
- Lợi thế so sánh hàng CNC của các nước đang phát triển tăng 
tương đối nhanh trong thời gian vừa qua. 
- Xuất khẩu hàng CNC ở các nước đang phát triển có vai trò 
rất lớn của các tập đoàn đa quốc gia thông qua FDI. 
2.1.7. Nội dung nghiên cứu về xuất khẩu hàng CNC 
2.1.7.1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu 
Trong nội dung này, luận án cũng nghiên cứu về cán cân thương 
mại đối với hàng CNC, tức Việt Nam xuất siêu hay nhập siêu hàng CNC. 
2.1.7.2. Mở rộng thị trường xuất khẩu 
Mục tiêu của việc mở rộng quan hệ xuất khẩu hàng CNC là 
nhằm đa dạng hóa thị trường xuất khẩu; củng cố và mở rộng thị phần 
hàng hóa Việt Nam tại thị trường truyền thống; tạo bước đột phá mở 
rộng các thị trường xuất khẩu mới có tiềm năng. 
2.1.7.3. Chuyển dịch cơ cấu mặt hàng xuất khẩu 
Chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu hàng CNC cũng có ý nghĩa quan 
trọng, thể hiện sự thay đổi ngành sản xuất hàng CNC. 
2.1.7.4. Tính cạnh tranh trong xuất khẩu hàng công nghệ cao 
Để có thể mở rộng thị trường xuất khẩu hàng công nghệ cao, 
tăng cường quy mô thì nâng cao tính cạnh tranh sản phẩm là một trong 
những yếu tố quan trọng. 
2.1.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng công nghệ cao 
* Quy mô nền kinh tế của nước xuất khẩu 
* Quy mô nền kinh tế của nước nhập khẩu 
 7 
* Nguồn lực hoạt động trong lĩnh vực khoa học công nghệ 
* Đầu tư cho nghiên cứu và phát triển (R&D) 
* Lạm phát 
* Cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động xuất khẩu 
* Chính sách khuyến khích/quản lý xuất khẩu 
* Khoảng cách giữa hai quốc gia 
* Độ mở của nền kinh tế của nước xuất khẩu 
* Các liên kết kinh tế quốc tế và khu vực 
* Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 
2.2. Cơ sở thực tiễn về xuất khẩu hàng công nghệ cao 
2.2.1. Kinh nghiệm xuất khẩu hàng công nghệ cao của một số 
nước trên thế giới 
2.2.1.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản 
2.2.1.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc 
2.2.1.3. Kinh nghiệm của Hàn Quốc 
2.2.2. Một số bài học kinh nghiệm đối với xuất khẩu hàng công 
nghệ cao đối với Việt Nam 
Chương 3 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
3.1. Câu hỏi nghiên cứu 
1. Nghiên cứu về xuất khẩu hàng công nghệ cao có những nội 
dung chính nào? 
2. Thực trạng xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam 
trong thời gian qua như thế nào? Cụ thể: xuất khẩu hàng công nghệ 
cao của Việt Nam trong giai đoạn 2000-2017 có những đặc điểm gì 
nổi bật, được phát triển ra sao? Những hạn chế chính trong xuất khẩu 
hàng công nghệ cao của Việt Nam trong thời gian qua là gì? 
3. Có những yếu tố nào ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng công 
nghệ cao của Việt Nam? 
4. Để thúc đẩy phát triển xuất khẩu hàng công nghệ cao của 
Việt Nam, cần phải có những giải pháp trọng tâm nào? 
3.2. Phương pháp nghiên cứu 
3.2.1. Phương pháp tiếp cận và khung phân tích 
3.2.1.1. Phương pháp tiếp cận 
a. Tiếp cận hệ thống: Tiếp cận hệ thống được sử dụng trong 
đánh giá các nhân tố bên trong và bên ngoài có tác động đến xuất 
khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam. 
 8 
b. Tiếp cận liên ngành: Từ những hạn chế và yếu kém trong sự liên 
kết giữa các ngành nhằm đề xuất giải pháp khắc phục trong tương lai. 
c. Tiếp cận điển hình (nghiên cứu trực tiếp một số sản phẩm cụ thể) 
Với nội dung nghiên cứu tập trung vào một số mặt hàng công nghệ 
cao chính của Việt Nam, nên cách tiếp cận tương ứng của luận án là tiếp 
cận điển hình (cụ thể bằng một số mặt hàng có giá trị xuất khẩu cao). 
3.2.1.2. Khung phân tích 
a. Khung phân tích của luận án 
b. Khung phân tích mô hình nghiên cứu 
Từ sơ đồ 3.1. cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến luồng 
thương mại quốc tế được tổng hợp bởi 3 nhóm nhân tố chính là 
nhóm các nhân tố ảnh hưởng đến cung, nhóm các nhân tố ảnh 
hưởng đến cầu và nhóm các nhân tố hấp dẫn/cản trở. Các yếu tố 
ảnh hưởng đến cung là những yếu tố đại diện cho năng lực sản 
xuất của nước xuất khẩu như GDP và dân số. 
 9 
Sơ đồ 3.1: Mô hình trọng lực trong thương mại quốc tế 
Nguồn: Đào Ngọc Tiến (2009) 
Từ việc nghiên cứu tổng quan tài liệu, dựa vào mô hình nghiên 
cứu trước đây kết hợp với phân tích lý luận về các nhân tố ảnh hưởng 
đến xuất khẩu hàng công nghệ cao và những điều kiện thực tế của 
nước ta hiện nay, luận án xây dựng khung phân tích các yếu tố ảnh 
hưởng đến xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam được thể 
hiện chi tiết ở sơ đồ 3.2 sau đây: 
Sơ đồ 3.2. Khung phân tích các nhân tố ảnh hưởng 
 đến xuất khẩu hàng CNC của Việt Nam 
Nguồn: Tổng hợp của tác giả 
 : Tác động trực tiếp 
 : Tác động gián tiếp 
 10 
3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu 
Luận án tiến hành thu thập số liệu thứ cấp để có được những đánh 
giá về thực trạng xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam. Số liệu 
được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau như: Tổng cục Thống kê, Tổng 
cục Hải quan, Ngân hàng Thế giới (WB), Quỹ tiền tệ Thế giới (IMF), 
Liên hợp Quốc 
3.2.3. Phương pháp tổng hợp số liệu: 
3.2.3.1. Bảng, đồ thị thống kê 
3.2.3.2. Phương pháp phân tổ thống kê 
3.2.4. Phương pháp phân tích số liệu 
3.2.4.1. Phương pháp thống kê mô tả 
3.2.4.2. Phương pháp thống kê so sánh 
3.2.4.3. Mô hình trọng lực mở rộng (augmented gravity model) 
3.2.4.4. Phương pháp phân tích thị phần không đổi 
3.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 
Để đánh giá được thực trạng xuất khẩu hàng công nghệ cao 
của Việt Nam, luận án sử dụng một số chỉ tiêu nghiên cứu chính sau: 
Chỉ tiêu phản ánh thị phần hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu 
Chỉ số lợi thế so sánh (Revealed Comparative Advantage 
(RCA) index) 
Chỉ số định hướng khu vực (Regional Orientation Index -ROI) 
Chỉ số tập trung thương mại (Trade Intensity Index - TII) 
Chương 4 
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG CÔNG NGHỆ CAO 
CỦA VIỆT NAM 
4.1. Tình hình xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam 
4.1.1. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam 
Quan hệ kinh tế của Việt Nam với các nước, các tổ chức quốc 
tế ngày càng được mở rộng và phát triển. Đến nay, Việt Nam đã thiết 
lập được quan hệ ngoại giao với 185 quốc gia và vùng lãnh thổ, thúc 
đẩy quan hệ thương mại và đầu tư với 224 thị trường tại tất cả các 
châu lục. 
4.1.2. Quy mô và tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa 
 11 
-20000
-15000
-10000
-5000
0
5000
0
50000
100000
150000
200000
250000
19901992199419961998200020022004200620082010201220142016
Xuất khẩu (tr US$) Nhập khẩu (tr US$) Cán cân TM (Trục phải)
Đồ thị 4.1. Thương mại hàng hóa của Việt Nam 
giai đoạn 1990-2017 
Nguồn: Ngân hàng Thế giới, Tổng cục Hải quan và tính toán của tác giả, 2018 
4.1.3. Thị trường xuất khẩu hàng hóa 
0
20000
40000
60000
80000
100000
120000
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
Đông Á -
TBD
Châu Âu và 
Trung Á
Mỹ La tinh 
và Caribe
Trung Á và 
Bắc Phi
Bắc Mỹ
Nam Á
Châu Phi 
Hạ Sahara
Đồ thị 4.2. Giá trị xuất khẩu của Việt Nam đến các khu vực 
trên thế giới giai đoạn 2000-2017 
Nguồn: Ngân hàng Thế giới, 2019 
 12 
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, đa phương hóa, phát huy 
lợi thế so sánh nên Việt Nam đã có quan hệ thương mại với 224 
quốc gia và vùng lãnh thổ ở khắp các châu lục trên thế giới. Tổng 
kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Đông Á và Thái Bình Dương 
đạt trên 100 tỷ USD năm 2017, chiếm gần 47% tổng kim ngạch 
xuất khẩu của Việt Nam. Tiếp đến là các nước thuộc khối Bắc Mỹ 
với tỷ trọng 21% tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2017. Như vậy có 
thể nói, thị trường xuất khẩu của Việt Nam có sự phân hóa rõ ràng 
giữa các thị trường do tác động bởi yếu tố khoảng cách địa lý, sức 
mua của đối tác... 
Bảng 4.4. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam phân 
theo tiêu chuẩn ngoại thương SITC giai đoạn 2000-2017 
ĐVT: triệu US$ 
Nhóm mặt 
hàng phân loại 
theo SITC 
2000 2005 2010 2011 2013 2015 2017 
TTTT 
BQ 
(%) 
Tổng giá trị 
xuất khẩu 
14482,7 32447,1 72236,7 96905,7 132032,9 162016,7 214019,1 17,17 
1. Hàng thô 
hoặc mới sơ chế 
8078,8 16100,7 25187,5 33736,7 33782,6 30299,3 34967,6 9,00 
- Lương thực, 
thực phẩm và 
động vật sống 
3779,5 6345,7 13432,5 17442,9 18561,2 20339,5 25036,7 11,76 
- Đồ uống và 
thuốc lá 
18,8 150,0 301,3 358,0 538,1 568,4 473,2 20,89 
- NVL thô, không 
dùng để ăn, trừ 
nhiên liệu 
384,0 1229,1 3373,8 4716,1 4742,3 4108,2 5178,0 16,54 
- Nhiêu liệu, dầu 
mỡ nhờn và vật 
liệu liên quan 
3824,7 8358,0 7979,7 11007,8 9685,2 4995,8 4119,6 0,44 
- Dầu, mỡ, chất 
béo, sáp động, 
thực vật 
71,8 17,9 100,2 211,9 255,8 287,4 160,1 4,83 
2. Hàng chế biến 
hoặc đã tinh chế 
6397,5 16341,0 47012,5 63106,1 98172,4 131710,7 179043,2 21,65 
- Hoá chất và sản 
phẩm liên quan 
158,5 536,0 1881,9 2875,7 3831,6 4098,3 4478,3 21,72 
 13 
- Hàng chế biến 
phân loại theo 
nguyên liệu 
911,1 2165,4 8485,6 10874,6 13844,2 17057,5 22191,3 20,66 
- Máy móc, 
phương tiện vận 
tải và phụ tùng 
1276,0 3145,1 11476,1 18834,9 43027,1 60563,8 89465,9 28,40 
- Hàng chế biến 
khác 
4051,9 10494,5 25168,9 30520,9 37469,5 49991,1 62907,7 17,51 
3. Hàng hoá 
không thuộc các 
nhóm trên 
6,4 5,4 36,7 62,9 77,9 6,7 8,3 1,54 
Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2019 
4.1.4. Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu hàng hóa 
Về sản phẩm xuất khẩu, đã có sự chuyển biến mạnh mẽ về cơ cấu 
các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam trong gần 2 thập kỷ vừa qua, 
trong đó hàng thô hoặc mới sơ chế giảm mạnh với tỷ trọng trong tổng 
kim ngạch xuất khẩu đạt 55,8% năm 2000 xuống còn 16,3% năm 2017. 
Bảng 4.5. 10 nhóm sản phẩm có kim ngạch xuất khẩu cao nhất 
của Việt Nam giai đoạn 2016-2017 
ĐVT: Tỷ US$ 
STT Nhóm sản phẩm 2016 2017 
So sánh 
2017/2016 
(%) 
1 Điện thoại các loại và linh kiện 34,32 45,27 31,91 
2 Hàng dệt, may 23,82 26,04 9,32 
3 Máy vi tính, SP điện tử và linh kiện 18,96 25,94 36,81 
4 Giày dép các loại 13,00 14,65 12,69 
5 Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác 10,11 12,77 26,31 
6 Hàng thủy sản 7,05 8,32 18,01 
7 Gỗ và sản phẩm gỗ 6,96 7,66 10,06 
8 Phương tiện vận tải và phụ tùng 6,06 6,99 15,35 
9 Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện 2,96 3,8 28,38 
10 Xơ, sợi dệt các loại 2,93 3,59 22,53 
 Tổng 126,17 155,03 22,87 
Nguồn: Bộ Công Thương, 2018 
Về tốc độ tăng trưởng, nhóm sản phẩm máy vi tính, sản phẩm 
điện tử và linh kiện lại có mức độ tăng trưởng mạnh mẽ nhất với tốc độ 
 14 
tăng liên hoàn đạt 36,8% với kim ngạch xuất khẩu đạt gần 26 tỷ USD, 
tiệm cận với nhóm hàng dệt, may với 26,04 tỷ USD. Ngoài ra, nhóm sản 
phẩm Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện cũng có sự gia tăng mạnh 
mẽ, tốc độ tăng liên hoàn đạt khoảng 28,4% trong giai đoạn 2016-2017. 
4.2. Thực trạng xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam 
4.2.1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng công nghệ cao 
Nhìn chung, có thể thấy sự phát triển mạnh mẽ trong xuất khẩu 
các sản phẩm thuộc nhóm hàng CNC của Việt Nam trong giai đoạn 
2005-2017. Tuy nhiên, xuất khẩu các sản phẩm thuộc nhóm hàng CNC 
của Việt Nam cũng tập trung vào một số sản phẩm chủ lực. Một số sản 
phẩm như 524, 712, 718 có giá trị xuất khẩu trong giai đoạn 2005-
2017 rất thấp, chỉ dưới 15 triệu US$. Còn lại, các sản phẩm khác đều 
có tốc độ phát triển bình quân đạt trên 100%/năm (tăng trưởng dương) 
cho cả giai đoạn nghiên cứu. Một số mã sản phẩm như 751, 764, 774, 
792, 871 có tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm rất cao (trên 
50%/năm) cho thấy các mã sản phẩm này Việt Nam đã và đang đáp 
ứng được nhu cầu của thị trường nhập khẩu. 
4.2.2. Thị trường xuất khẩu hàng công nghệ cao 
Thị trường xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam đang 
được mở rộng theo hướng đa dạng hóa ở các châu lục khác nhau. 
Đầu những năm 2000, xuất khẩu hàng công nghệ cao chủ yếu tại 
các quốc gia thuộc khu vực Đông Á-Thái Bình Dương, đặc biệt là 
các quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á. Xuất khẩu sang khu vực 
Đông Á - TBD chiếm đến 83% tổng giá trị xuất khẩu hàng CNC 
năm 2000, trong đó ASEAN chiếm gần 65%. Tuy nhiên, cùng với 
sự đi lên của kim ngạch xuất khẩu hàng CNC cũng có sự chuyển 
biến lớn về thị trường xuất khẩu. 
Thị phần xuất khẩu hàng CNC của Việt Nam so với thế giới 
có xu hướng tăng lên rõ rệt trong giai đoạn 2000-2017. So sánh tốc 
độ tăng trưởng bình quân về kim ngạch xuất khẩu hàng CNC của 
Việt Nam với thế giới (tăng trưởng của Việt Nam là 31,13%, trong 
 15 
khi tăng trưởng của thế giới là 5,79%) cho thấy tốc độ tăng trưởng 
trong xuất khẩu mặt hàng CNC của Việt Nam cao gấp nhiều lần tốc 
độ tăng trưởng của thế giới. 
Thống kê 15 quốc gia và vùng lãnh thổ là thị trường nhập khẩu 
lớn nhất của hàng CNC của Việt Nam năm 2017. Nhóm 15 quốc gia 
này đều có giá trị nhập khẩu hàng CNC của Việt Nam đạt trên 1,3 tỷ 
USD. Phần lớn trong nhóm 15 quốc gia nhập khẩu nhiều nhất hàng 
CNC của Việt Nam đều có mức tăng trưởng đạt trên 35% trong giai 
đoạn này, ngoại trừ Nhật Bản và Thái Lan. Đầu những năm 2000, Nhật 
Bản là quốc gia nhập khẩu hàng CNC nhiều nhất từ Việt Nam (năm 
2005 là 317 triệu USD, cao nhất trong nhóm 15 quốc gia ở bảng 4.12). 
4.2.3. Cơ cấu xuất khẩu hàng công nghệ cao 
Bảng 4.22. Xuất khẩu của Việt Nam phân theo trình độ 
công nghệ giai đoạn 2000-2017 
Nhóm sản phẩm 
Tỷ trọng (%) TTBQ 
2000-
2017 
(%) 
2000 2010 2013 2015 2017 
I. Sản phẩm thô 51,73 30,12 21,15 15,07 14,02 8,74 
II. Sản phẩm chế biến 48,27 69,88 78,85 84,93 85,98 21,47 
1. Sản phẩm dựa vào tài nguyên 6,72 8,92 8,17 7,57 6,42 17,09 
- Nông nghiệp 3,30 4,81 4,50 4,45 3,71 18,23 
- Khoáng sản 3,43 4,12 3,67 3,12 2,70 15,79 
2. Sản phẩm công nghệ thấp 31,15 41,01 32,84 35,11 31,88 17,57 
- Vải, quần áo, giầy dép 26,58 26,96 24,25 26,39 23,45 16,55 
- Sản phẩm khác 4,57 14,05 8,58 8,72 8,43 21,71 
3. Sản phẩm công nghệ trung bình 4,60 9,23 9,94 9,65 9,79 22,75 
- Ô tô 0,53 0,95 1,19 1,15 1,06 22,32 
- Chế biến 1,12 2,76 3,11 2,47 2,20 22,14 
- Cơ khí 2,95 5,53 5,64 6,02 6,53 23,05 
4. Sản phẩm công nghệ cao 5,80 10,71 27,90 32,60 37,90 31,13 
- Điện tử và điện 5,48 9,87 26,45 30,87 34,81 30,90 
- Sản phẩm khác 0,31 0,84 1,45 1,73 3,09 34,34 
Tổng 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 17,41 
Nguồn: Tác giả tính toán từ cơ sở dữ liệu của World Bank, 2019 
Để đánh giá cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam tại một số thị 
trường chính, phân loại xuất khẩu của Việt Nam theo trình độ 
 16 
công nghệ còn được tính toán cho 6 nước và nhóm nước (từ bảng 
4.23 đến bảng 4.28). Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt 
tương đối giữa các quốc gia nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam. 
Trong khi hầu hết các quốc gia như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc, 
Trung Quốc hay ASEAN đều giảm tỷ trọng nhập khẩu sản phẩm 
thô trong giai đoạn 2000-2017, Đức lại giữ nguyên tỷ trọng nhập 
khẩu sản phẩm thô từ Việt Nam, thậm chí có xu hướng tăng nhẹ. 
Đây cũng là quốc gia có tốc độ tăng trưởng xuất khẩu bình quân 
đối với sản phẩm thô đạt mức cao (14,04%) (Bảng 4.24). Tuy 
nhiên, đối với nhóm sản phẩm CNC, tất cả 6 thị trường nghiên cứu 
đều cho thấy sự gia tăng tỷ trọng mạnh trong tổng giá trị nhập 
khẩu hàng hóa từ Việt Nam như Hoa Kỳ tăng từ 0,58% lên 
21,14%; Đức tăng mạnh từ 1,25% lên 37,21%; Hàn Quốc tăng từ 
6,2% lên 41,98%; đặc biệt Trung Quốc tăng mạnh từ 0,32% lên 
46,78% (tốc độ TTBQ hàng năm đạt 61,45%), trong khi đó tại thị 
trường Nhật Bản và ASEAN mức tăng không mạnh như ASEAN 
có tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đối với hàng CNC là 
16,44%. Các sản phẩm CNC xuất khẩu sang các nước chủ yếu là 
các sản phẩm về điện, điện tử. 
4.2.4. Khả năng cạnh tranh của hàng công nghệ cao 
Hiện nay, xuất khẩu hàng CNC của Việt Nam đã bắt đầu có 
chỗ đứng trên thị trường thế giới. Một số sản phẩm CNC như điện 
thoại di động, máy vi tính, điện tử và linh kiện,.. của Việt Nam đã có 
mặt tại nhiều quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Để đánh giá 
tính cạnh tranh của các sản phẩm hàng hóa CNC của Việt Nam, Luận 
án sử dụng kết quả tính toán của chỉ số lợi thế so sánh hiện hữu 
(RCA) làm công cụ đánh giá. Kết quả tính toán thể hiện: trong 18 mã 
sản phẩm thuộc nhóm hàng CNC của Việt Nam thì năm 2016 có 8 
mã sản phẩm (các mã: 716, 751, 752, 761, 764, 771 776 và 881) có 
lợi thế so sánh với chỉ số RCA > 1. 
Để đánh giá lợi thế so sánh các mặt hàng CNC xuất khẩu của Việt 
Nam, luận án đã tính toán chỉ số lợi thế so sánh các mặt hàng CNC của 
Việt Nam và 9 quốc gia khác. Từ kết quả tính toán cho thấy, Việt Nam 
và các quốc gia như Thái Lan, Trung Quốc, Mê-xi-cô và Philipin đều có 
Chỉ số lợi thế so sánh tương đối giống nhau, tức là các quốc gia này cạnh 
tranh nhau đối với hàng CNC trên thị trường thế giới, đặc biệt là sản 
phẩm mã 752 với 7/10 quốc gia đều có lợi thế so sánh. Như vậy có thể 
thấy rằng, tuy có lợi thế so sánh ở một số mặt hàng chủ lực nhưng Việt 
 17 
Nam cũng đang đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các nước trong khu 
vực, đặc biệt là Thái Lan, Trung Quốc. 
Để đánh giá mức độ cạnh tranh của từng sản phẩm công 
nghệ cao, luận án sử dụng mô hình “Thị phần không đổi (CMS)” 
(Constant Market Share Model) để đánh giá sự biến động xuất 
khẩu hàng CNC Việt Nam. Mô hình này đánh giá mức độ thay đổi 
giá trị xuất khẩu hàng công nghệ cao phụ thuộc vào 3 yếu tố: nhu 
cầu thị trường của chính loại hàng hóa đó (tác động cầu); mức 
tăng trưởng của toàn bộ thị trường tiêu thụ (tác động cấu trúc) và 
khả năng cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam (Nguyễn 
Bích Thủy, 2015). Trên cơ sở sử dụng số liệu thu thập trong giai 
đoạn 2002-2017, Bảng 4.32, bảng 4.33 và bảng 4.34 trình bày kết 
quả phân tích của mô hình CMS về các yếu tố ảnh hưởng đến xuất 
khẩu hàng CNC của Việt Nam trong các giai đoạn: 2002-2009, 
2010-2017 và 2002-2017. 
Bảng 4.32. Khả năng cạnh tranh trong xuất khẩu hàng CNC 
của Việt Nam giai đoạn 2002-2009 
Mã 
Tăng/giảm 
xuất khẩu 
(triệu US$) 
Tác động cầu 
(triệu US$) 
Tác động 
cấu trúc (triệu 
US$) 
Khả năng 
cạnh tranh 
(triệu US$) 
524 11,92 0,19 0,10 11,63 
541 37,65 9,39 6,78 21,47 
712 0,38 0,00 0,00 0,38 
716 424,76 60,63 24,17 339,96 
718 1,63 0,11 0,08 1,45 
751 1208,88 0,35 0,74 1207,80 
752 78,18 16,47 -9,11 70,82 
759 133,71 282,56 -249,89 101,04 
761 7,55 52,21 38,78 -83,44 
764 995,86 91,37 -19,69 924,18 
771 257,41 39,11 11,61 206,69 
774 21,06 1,05 0,07 19,94 
776 207,69 14,88 -7,23 200,04 
778 280,58 51,03 -14,26 243,81 
792 11,83 3,16 -2,67 11,35 
871 1,72 0,09 0,41 1,22 
874 59,17 11,75 -3,11 50,54 
881 391,06 15,13 -24,75 400,67 
Nguồn: tác giả tính toán từ số liệu của Ngân hàng Thế giới (2019) 
Trong giai đoạn 2002-2009, tác động cầu đối với tất cả hàng công 
 18 
nghệ cao xuất khẩu các thị trường đều dương. Điều này có nghĩa là tăng 
trưởng xuất khẩu hàng CNC của Việt Nam đầu tiên là do tăng trưởng 
nhu cầu tiêu thụ sản phẩm công nghệ cao trên thế giới. Một số sản phẩm 
CNC có mức đột tăng cầu mạnh như nhóm sản phẩm 759 và 761. Đây là 
những sản phẩm có mức tăng trưởng xuất khẩu chủ yếu nhờ mức tăng 
nhu cầu của thế giới. Mặt khác, xuất khẩu hàng CNC của Việt Nam giai 
đoạn này nhìn chung có mức tăng trưởng mạnh hơn so với mức tăng của 
thế giới thể hiện mức độ cạnh tranh cao của các sản phẩm CNC. Ngoài 
sản phẩm 761 có mức độ cạnh tranh kém, các sản phẩm khác đều thể 
hiện mức độ cạnh tranh trong xuất khẩu rất cao như các sản phẩm 716, 
751, 764, 776, 881. 
Bảng 4.33. Khả năng cạnh tranh trong xuất khẩu hàng CNC 
của Việt Nam giai đoạn 2010-2017 
Mã 
Tăng/giảm 
xuất khẩu 
(triệu US$) 
Tác động cầu 
(triệu US$) 
Tác động cấu 
trúc (triệu US$) 
Khả năng 
 cạnh tranh 
(triệu US$) 
524 3,2 1,0 -5,0 7,2 
541 106,9 8,4 3,2 95,3 
712 -0,2 0,1 -0,2 -0,1 
716 462,4 111,3 -32,9 383,9 
718 9,3 0,2 -0,4 9,5 
751 1247,1 251,9 -1368,4 2363,5 
752 3390,5 29,2 15,9 3345,3 
759 548,7 53,4 274,3 220,9 
761 2155,0 6,8 -23,9 2172,1 
764 48613,0 414,0 155,5 48043,5 
771 825,1 65,8 20,8 738,5 
774 110,8 0,9 0,0 109,9 
776 8860,0 75,3 240,9 8543,9 
778 1398,4 81,1 171,5 1145,8 
792 374,0 3,2 7,0 363,7 
871 3059,8 2,7 5,9 3051,2 
874 395,6 13,3 19,8 362,5 
881 2095,1 63,8 256,3 1774,9 
Nguồn: tác giả tính toán từ số liệu của Ngân hàng Thế giới (2019) 
Giai đoạn 2010-2017 cho thấy sự tăng trưởng mạnh mẽ 
trong xuất khẩu hàng CNC của Việt Nam, tập trung vào một số 
mặt hàng như 764, 776, 752, 871. Sự tăng trưởng mạnh mẽ trong 
 19 
giai đoạn này vẫn chủ yếu được giải thích bởi sự cải thiện về khả 
năng cạnh tranh của sản phẩm, trong khi tác động cầu sản phẩm và 
tác động cấu trúc nhìn chung có ảnh hưởng không nhiều đến mức 
độ tăng trưởng xuất khẩu hàng công nghệ cao của Việt Nam. 
Ngoài ra, so với giai đoạn 2002-2009, mặt hàng 761 và 759 cũng 
đã có mức cạnh tranh sản phẩm cao hơn, trong đó sản phẩm 761 
có mức độ xuất khẩu tăng lên gần như hoàn toàn là do mức tăng 
về khả năng cạnh tranh của sản phẩm (Bảng 4.33). Như vậy có thể 
nói mức đô cạnh tranh của sản phẩm CNC xuất khẩu có xu hướng 
tăng lên trong những năm trở lại đây. 
Bảng 4.34. Khả năng cạnh tranh trong xuất khẩu hàng CNC 
 của Việt Nam giai đoạn 2002-2017 
Mã 
Tăng/giảm xuất 
khẩu (triệu US$) 
Tác động cầu 
(triệu US$) 
Tác động cấu 
trúc (triệu US$) 
Khả năng cạnh 
tranh (triệu US$) 
524 9,7 0,3 -0,3 9,7 
541 151,1 17,5 5,8 127,7 
712 0,1 0,0 0,0 0,1 
716 1118,5 113,2 5,1 1000,2 
718 10,5 0,2 0,0 10,4 
751 2881,9 0,7 -0,5 2881,8 
752 3561,9 30,8 -10,7 3541,8 
759 585,4 527,8 -82,3 139,9 
761 2141,7 97,5 -48,1 2092,3 
764 51200,6 170,7 -28,1 51058,0 
771 1209,6 73,1 22,4 1114,1 
774 115,6 2,0 -0,2 113,9 
776 9332,6 27,8 9,3 9295,6 
778 1869,2 95,3 20,3 1753,5 
792 391,3 5,9 -2,9 388,3 
871 3077,1 0,2 0,9 3076,0 
874 468,9 21,9 1,9 445,1 
881 2492,9 28,3 -32,8 2497,4 
Nguồn: tác giả tính toán từ số liệu của Ngân hàng Thế giới (2019) 
Như vậy, quá trình tăng trưởng xuất khẩu hàng CNC của 
Việt Nam trong giai đoạn 2002-2017 đã đạt được những kết quả 
 20 
quan trọng. Các sản phẩm CNC chủ yếu có mức tăng trưởng xuất 
khẩu mạnh trong thời gian vừa qua bao gồm 764, 776,752, 871, 
881 và 751. Điều này cho thấy, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng 
CNC của đối với những sản phẩm trên cao hơn rất nhiều so với 
mức trung bình tăng trưởng xuất khẩu chung của những sản phẩm 
cùng loại trên thế giới. 
4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng công nghệ cao của 
Việt Nam 
Kết quả hồi quy sử dụng các phương pháp ước lượng OLS, 
FEM và REM với 648 quan sát được trình bày cụ thể tại Bảng 4.35. 
Bảng 4.36. Mô hình REM về mức độ tác động của các yếu tố 
đến KNXK hàng CNC của Việt Nam 
Biến độc lập 
Ước lượng REM 
Hệ số hồi quy Kiểm định t 
Hệ số chặn -51,915 -10,08*** 
Ln(PGDPit*PGDPjt) 0,418 1,49 
Ln(IPRit*IPRjt) 1,973 1,73* 
LnERit 11,115 8,73*** 
LnINFit -0,612 -5,04*** 
LnDISijt -0,977 -3,65*** 
LnEDISijt 0,212 2,08** 
LnINSit -0,528 -0,39 
FTAijt 0,453 2,96*** 
BORij 0,785 3,45*** 
Hệ số xác định bội hiệu chỉnh 
(
2R ) 
0,465 
Giá trị kiểm định (F) 507,6 
Ghi chú: *, **, ***: Tương ứng với mức ý nghĩa nhỏ hơn 10%, 5%, 1%; 
 21 
Các giá trị trong dấu ngoặc đơn ( ) là kiểm định z. 
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ phần mềm Stata 
Từ kết quả mô hình trọng lực đã chỉ ra 8 yếu tố ảnh hưởng đến 
xuất khẩu hàng CNC của Việt Nam là GDP của Việt Nam và nước nhập 
khẩu, chỉ số về quyền sở hữu trí tuệ của Việt Nam và nước nhập khẩu, tỷ 
giá hối đoái, lạm phát, khoảng cách địa lý giữa Việt Nam và quốc gia 
nhập khẩu, khoảng cánh về kinh tế giữa 2 quốc gia, biến giả về biên giới 
và thành viên của các FTA. Kết quả phân tích đã chỉ ra các nhân tố tác 
động tích cực, các nhân tố tác động tiêu cực đồng thời kết quả cũng cho 
thấy xu hướng tác động của
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 luan_an_nghien_cuu_xuat_khau_hang_cong_nghe_cao_cua_viet_nam.pdf luan_an_nghien_cuu_xuat_khau_hang_cong_nghe_cao_cua_viet_nam.pdf