LỜI CAM ĐOAN . 1
LỜI CẢM ƠN. II
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.III
DANH MỤC BẢNG. X
DANH MỤC BIỂU ĐỒ. XII
DANH MỤC HÌNH.XIII
MỞ ĐẦU . 1
1. Lý do chọn đề tài . 1
2. Mục đích nghiên cứu. 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu. 3
3.1. Khách thể nghiên cứu:. 3
3.2. Đối tượng nghiên cứu: . 3
4. Giả thuyết khoa học . 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu . 3
6. Giới hạn phạm vi khảo sát. 4
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu. 4
7.1. Phương pháp tiếp cận hệ thống. 4
7.2. Các phương pháp nghiên cứu. 5
8. Những luận điểm bảo vệ . 6
9. Đóng góp mới của luận án. 6
10. Kết cấu của luận án. 7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÔNG
CHỨC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BIỂN VÀ HẢI ĐẢO THEO TIẾP CẬN
NĂNG LỰC TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY . 9
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu. 9
1.1.1. Phát triển nguồn nhân lực theo tiếp cận năng lực. 9
* Các nghiên cứu nước ngoài:. 9
* Các nghiên cứu trong nước . 12
1.1.2. Phát triển công chức quản lý nhà nước. 13v
* Các công trình nghiên cứu nước ngoài: . 13
* Các công trình nghiên cứu trong nước:. 15
1.1.3. Nhận xét khái quát tình hình nghiên cứu các công trình nghiên cứu đã
có và phương hướng nghiên cứu của luận án . 21
1.2. Một số khái niệm cơ bản. 22
1.2.1. Phát triển . 22
1.2.2. Công chức . 23
1.2.3. Đội ngũ công chức quản lý nhà nước về biển và hải đảo . 26
1.2.4. Năng lực . 27
1.2.5. Phát triển đội ngũ công chức quản lý nhà nước về biển và hải đảo theo
tiếp cận năng lực . 28
1.3. Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm và đặc trưng lao động của đội ngũ công
chức quản lý nhà nước về biển và hải đảo theo tiếp cận năng lực . 29
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của đội ngũ công chức quản lý nhà nước về biển
và hải đảo. 29
1.3.2. Đặc trưng lao động của đội ngũ công chức quản lý nhà nước về biển và
hải đảo . 31
1.3.3. Đặc điểm đội ngũ công chức quản lý nhà nước về biển và hải đảo . 33
1.3.4. Yêu cầu về năng lực của đội ngũ công chức quản lý nhà nước về biển
và hải đảo trong bối cảnh hiện nay. 34
1.3.4.1. Bối cảnh hiện nay. 34
1.3.4.2. Yêu cầu về năng lực với đội ngũ công chức quản lý nhà nước về
biển và hải đảo. 41
1.4. Phát triển đội ngũ công chức quản lý nhà nước về biển và hải đảo theo
tiếp cận năng lực. 43
1.4.1. Quan điểm tiếp cận. 43
1.4.2. Nội dung phát triển đội ngũ công chức quản lý nhà nước về biển và hải
đảo theo tiếp cận năng lực. 47
1.4.2.1. Quy hoạch phát triển đội ngũ công chức QLNN về biển và hải đảo47
1.4.2.2. Tuyển dụng. 50vi
1.4.2.3. Sử dụng nhân lực. 52
1.4.2.4. Đào tạo, bồi dưỡng. 53
1.4.2.5. Đánh giá thực hiện nhiệm vụ . 56
1.4.2.6. Thực hiện chính sách đãi ngộ nhằm tạo động lực làm việc. 58
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ công chức quản lí nhà
nước về biển và hải đảo. 59
1.5.1. Yếu tố khách quan. 59
1.5.2. Yếu tố chủ quan. 63
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1. 66
CHƯƠNG 2. 67
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ BIỂN VÀ HẢI ĐẢO VIỆT NAM CỦA TỔNG CỤC BIỂN VÀ
HẢI ĐẢO VIỆT NAM THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC. 67
2.1. Khái quát về Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam . 67
2.1.1. Vị trí . 67
2.1.2. Đối tượng, phạm vi, tính chất hoạt động của Tổng cục. 67
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam . 69
2.1.3.1. Trung tâm Đào tạo và Truyền thông biển, hải đảo . 72
2.1.3.2. Vụ Tổ chức cán bộ . 73
2.2. Khái quát quá trình khảo sát thực trạng. 74
2.2.1. Đối tượng khảo sát . 74
2.2.2. Mục tiêu. 74
2.2.3. Nội dung khảo sát. 74
2.2.4. Quy mô và địa bản khảo sát . 74
2.2.5. Công cụ khảo sát . 74
2.2.6. Thang điểm đánh giá. 75
2.2.7. Phương pháp xử lý số liệu. 77
2.3. Thực trạng đội ngũ công chức quản lí nhà nước về biển và hải đảo của
Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam . 77vii
2.4. Thực trạng phát triển đội ngũ công chức quản lí nhà nước về biển và
hải đảo của Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam. 86
2.4.1. Thực trạng mức độ nhận thức về vai trò phát triển đội ngũ công chức
quản lí nhà nước về biển và hải đảo. 86
2.4.2. Thực trạng đánh giá nguồn nhân lực trong quy hoạch phát triển đội ngũ
công chức quản lí nhà nước về biển và hải đảo . 87
2.4.3. Thực trạng tuyển chọn đội ngũ công chức quản lí nhà nước về biển và
hải đảo . 89
2.4.4. Thực trạng bố trí nhân lực công chức quản lí nhà nước về biển và hải
đảo . 91
2.4.5. Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng công chức quản lí nhà nước về biển và
hải đảo thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam . 93
2.4.5.1. Thực trạng nội dung Bồi dưỡng nhằm bổ sung, cập nhật kiến thức,
kỹ năng phục vụ hoạt động nghề nghiệp đối với công chức quản lí nhà
nước về biển và hải đảo. 93
2.4.5.2. Thực trạng nội dung bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng chuyên ngành về
quản lý nhà nước về biển và hải đảo đối với công chức quản lí nhà nước về
biển và hải đảo. 96
2.4.5.3. Thực trạng hình thức đào tạo, bồi dưỡng công chức quản lí nhà
nước về biển và hải đảo. 100
2.4.6. Thực trạng đánh giá thực hiện nhiệm vụ hướng tới đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao năng lực cho công chức quản lí nhà nước về biển và hải đảo. 103
2.4.7. Thực trạng thực hiện chính sách nhằm tạo động lực làm việc cho công
chức quản lí nhà nước về biển và hải đảo. 106
2.5. Thực trạng các yếu tố tác động đến quản lí hoạt động bồi dưỡng đội
ngũ công chức quản lí nhà nước về biển và hải đảo thuộc Tổng cục Biển và
Hải đảo Việt Nam . 108
2.6. Đánh giá chung về thực trạng phát triển đội ngũ công chức quản lí nhà
nước về biển và hải đảo thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam . 111
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2. 117viii
CHƯƠNG 3. 118
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC QUẢN LÍ NHÀ
NƯỚC VỀ BIỂN VÀ HẢI ĐẢO THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC TRONG
BỐI CẢNH HIỆN NAY. 118
3.1. Chiến lược Biển Việt Nam đến năm 2020 và các yêu cầu đối với quản lý
nhà nước về biển và hải đảo. 118
3.1.1. Quản lý nhà nước về biển và hải đảo trên cơ sở quy hoạch tổng thể và
dài hạn . 119
3.1.2. Quản lý Nhà nước về biển đảo dựa trên sự phối hợp liên ngành. 121
3.1.3. Quản lý nhà nước về biển đảo dựa trên pháp luật. 122
3.2. Nguyên tắc đề xuất giải pháp . 124
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích. 125
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn . 125
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi . 125
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống. 126
3.3. Các giải pháp đề xuất. 126
3.3.1. Giải pháp 1: Tổ chức quán triệt vai trò và sự cần thiêt phát triên đội ngũ
công chức quản lý nhà nước về biển và hải đảo theo tiếp cận năng lực. 126
3.3.2. Giải pháp 2: Xây dựng bộ tiêu chuẩn năng lực công chức quản lý nhà
nước về biển và hải đảo trong bối cảnh hiện nay. 128
3.3.3. Giải pháp 3: Nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch và đổi mới công tác
tuyển dụng, sử dụng đội ngũ công chức quản lý nhà nước về biển và hải đảo
theo tiếp cận năng lực. 136
3.3.4. Giải pháp 4: Quản lý và tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng thường
xuyên nhằm nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ công chức
QLNN về biển và hải đảo. 145
3.3.5. Giải pháp 5: Cải tiến phương pháp đánh giá, xếp loại đội ngũ công chức
quản lí nhà nước về biển và hải đảo theo tiếp cận năng lực . 154
3.3.6. Giải pháp 6: Thực hiện chính sách đãi ngộ, tạo động lực cho việc nâng
cao năng lực thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ công chức. 161ix
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất. 165
3.5. Tổ chức thử nghiệm . 170
3.5.1. Khái quát chung về tổ chức thử nghiệm . 170
3.5.1.1. Mục đích thử nghiệm . 170
3.5.1.2. Đối tượng thử nghiệm . 171
3.5.1.3. Nội dung thử nghiệm . 171
3.5.1.4. Cách thức tiến hành. 171
3.5.2. Kết quả thử nghiệm. 172
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3. 178
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 179
1. Kết luận . 179
1.1. Về lí luận . 179
1.2. Về thực trạng. 179
1.3. Về đề xuất giải pháp. 180
2. Kiến nghị . 181
2.1. Đối với Chính phủ. 181
2.2. Đối với Bộ Tài nguyên và Môi trường . 181
2.3. Đối với Bộ Khoa học và Công nghệ . 182
2.4. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo. 182
2.5. Đối với các cơ quan nghiên cứu, đào tạo. 182
2.6. Đối với các tổ chức quốc tế. 183
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ. 184
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. 185
PHỤ LỤC . 201
PHỤ LỤC 1 . 201
PHỤ LỤC 2 . 208
226 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 434 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Phát triển đội ngũ công chức quản lý Nhà nước về biển và hải đảo theo tiếp cận năng lực trong bối cảnh hiện nay - Nguyễn Thị Thu Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đáp ứng tốt. Công tác quy hoạch và thực hiện
quy hoạch cán bộ, công chức làm tốt thông qua việc đánh giá, phân loại cán bộ,
công chức, xác định rõ những người đủ và không đủ tiêu chuẩn. Có chính sách
thích hợp đối với những người không đủ tiêu chuẩn phải đưa ra khỏi bộ máy.
Việc đáp ứng tốt này cho thấy công tác quy hoạch, tuyển dụng, bố trí, sử
dụng cán bộ của Tổng cục được làm tốt và có tính thường xuyên; luôn có thế hệ
kế cận cán bộ bổ sung.
Tuy nhiên, chất lượng về đội ngũ cán bộ công chức (đánh giá theo khung
năng lực đối với công chức quản lí nhà nước về biển và hải đảo) còn có những
hạn chế nhất định chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ chung của Tổng cục
Biển và Hải đảo Việt Nam; nhất là kỹ năng nghề nghiệp. Việc chất lượng của
đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về biển và hải đảo chưa đáp ứng yêu cầu thực
tiễn công việc, một phần nguyên nhân xuất phát từ công tác đào tạo, đào tạo lại,
bồi dưỡng thường xuyên của Tổng cục Biển và Hải đảo Việt nam và ý thức tự
đào tạo, bồi dưỡng của đội ngũ công chức.
Chính vì vậy, việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức quản lý
nhà nước về biển và hải đảo là rất cần thiết, trong đó cần tập trung đào tạo, đào
tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng nghề
nghiệp.
89
Biểu đồ 2.1: Thực trạng quy hoạch phát triển đội ngũ công chức quản lí nhà
nước về biển và hải đảo
2.4.3. Thực trạng tuyển chọn đội ngũ công chức quản lí nhà nước về biển và
hải đảo
Bảng 2.5: Thực trạng tuyển chọn đội ngũ công chức quản lí nhà nước về biển và
hải đảo
TT Nội dung
Mức độ đáp ứng
Đáp
ứng
tốt
Đáp
ứng
một
phần
Chưa
đáp
ứng
Tổng
Trung
bình
Thứ
bậc
1
Xây dựng chiến lược tuyển
mộ 492 248 12 752 2.51 2
2 Thu hút người có nhu cầu làm
việc cho tổ chức 279 346 34 659 2.20 5
3 Tuyển chọn phải xuất phát từ
kế hoạch phát triển chung, kế
hoạch chiến lược nguồn nhân
lực của tổ chức và yêu cầu cụ
thể về năng lực ở từng vị trí
cụ thể. 537 194 24 755 2.52 1
4 Tuyển chọn được những cán
bộ công chức có trình độ
chuyên môn, kĩ năng và tâm
huyết nghề nghiệp, trung
thực, gắn bó với nghề 282 378 17 677 2.26 4
5 Sử dụng các hình thức tuyển 534 190 27 751 2.50 3
90
chọn phù hợp và hiệu quả
Trung bình 2.40
Trong đó quy định các mức độ: Đáp ứng tốt: 3 điểm, đáp ứng một phần: 2 điểm,
chưa đáp ứng: 1 điểm.
Kết quả khảo sát cho thấy việc tuyển chọn đội ngũ công chức quản lí nhà
nước về biển và hải đảo về cơ bản đáp ứng được yêu cầu, với giá trị trung bình
là 2.40.
Trong đó, Tuyển chọn phải xuất phát từ kế hoạch phát triển chung, kế
hoạch chiến lược nguồn nhân lực của tổ chức và yêu cầu cụ thể về năng lực ở
từng vị trí cụ thể được đánh giá ở mức đáp ứng tốt, với giá trị trung bình lần lượt
là 2.52 và 2.51. Trên cơ sở chiến lược phát triển chung của ngành, Tổng cục
Biển và Hải đảo Việt Nam đã luôn chú ý tới công tác quy hoạch và xây dựng kế
hoạch chiến lược về nhân sự cho các đơn vị, bộ phận, bao gồm cả tuyển mới, đội
ngũ kế cận và cốt cán. Trên cơ sở đó, công tác tuyển dụng được thực hiện đúng
kế hoạch, đúng thời điểm, đúng quy trình.
Sử dụng các hình thức tuyển chọn phù hợp và hiệu quả cũng được đánh
giá ở mức độ đáp ứng tốt (2.50, xếp thứ bậc 3/5). Trong quá trình tuyển dụng,
Tổng cục thực hiện theo hướng dẫn của Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30
tháng 12 năm 2010 quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch
công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của
Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý, các hình thức tuyển
dụng được áp dụng gồm tổ chức thi tuyển, xét tuyển và tiếp nhận không thi
tuyển. Điều kiện để tham gia thi tuyển công chức phải thực hiện theo quy định
tại Điều 4 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP. Riêng các điều kiện khác theo yêu cầu
của vị trí dự tuyển do cơ quan sử dụng công chức xây dựng trên cơ sở bản mô tả
công việc gắn với chuyên ngành đào tạo, các kỹ năng, kinh nghiệm theo yêu cầu
tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch công chức của vị trí dự tuyển. Tuyển dụng cán bộ,
công chức Tổng cục căn cứ vào nhu cầu, vị trí, cơ cấu và tiêu chuẩn chức danh
91
cán bộ, công chức. Thông qua việc thi tuyển, sát hạch, kiểm tra để tuyển dụng
cán bộ, công chức đủ phẩm chất và năng lực vào làm việc trong bộ máy. Khắc
phục tình trạng vào cơ quan rồi mới đưa đi đào tạo và chủ yếu là đào tạo tại
chức. Các hình thức tuyển dụng công chức được sử dụng phù hợp với thực tiễn
yêu cầu của công tác quản lý nhà nước về biển và hải đảo trong bối cảnh hiện
nay và đánh giá được đúng trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ của các đối
tượng tham gia tuyển dụng phù hợp với các vị trí việc làm nhằm đáp ứng được
yêu cầu công việc một cách hiệu quả. Ngoài ra, Tổng cục thực hiện tuyển dụng,
sắp xếp, bố trí công chức phù hợp với vị trí việc làm, và loại bỏ những công
chức không đáp ứng yêu cầu công việc, góp phần thực hiện tinh giản biên chế.
Biểu đồ 2.2: Thực trạng quy hoạch phát triển đội ngũ công chức quản lí nhà
nước về biển và hải đảo
2.4.4. Thực trạng bố trí nhân lực công chức quản lí nhà nước về biển và hải
đảo
Bảng 2.6: Thực trạng bố trí nhân lực công chức QLNN về biển và hải đảo
STT Nội dung
Mức độ đáp ứng
Đáp
ứng
tốt
Đáp
ứng
một
phần
Chưa
đáp
ứng
Tổng
Trung
bình
Thứ
bậc
1
Hệ thống hóa lại khối lượng
công việc đối với công chức
QLNN về biển và hải đảo
486 244 16 746 2.49 1
2 Các hoạt động định hướng đối 279 308 53 640 2.13 4
92
với đội ngũ công chức QLNN
về biển và hải đảo khi bố trí
họ vào vị trí việc làm mới
3 Sắp xếp, bố trí công chức
QLNN về biển và hải đảo phù
hợp với yêu cầu về trình độ,
năng lực, phẩm chất của vị trí
việc làm
312 272 60 644 2.15 3
4 Bố trí lại công chức QLNN về
biển và hải đảo thông qua
thuyên chuyển, đề bạt miễn
nhiệm hoặc theo chế độ tinh
giản biên chế.
351 344 11 706 2.35 2
Trung bình 2.28
Trong đó quy định các mức độ: Đáp ứng tốt: 3 điểm, đáp ứng một phần: 2 điểm,
chưa đáp ứng: 1 điểm.
Thực trạng bố trí nhân lực công chức quản lý nhà nước về biển và hải đảo
được các khách thể khảo sát đánh giá với mức độ đáp ứng chưa cao (2.28).
Trong đó, mức độ đánh giá của từng nội dung là không giống nhau.
Hệ thống hóa lại khối lượng công việc đối với công chức QLNN về biển
và hải đảo được đánh giá có mức độ đáp ứng tốt nhất, với giá trị trung bình
2.49, xếp thứ bậc 1/4. Công tác quản lý nhà nước về biển và hải đảo của Tổng
cục Biển và Hải đảo Việt Nam theo Chương trình công tác hàng năm, việc hệ
thống hoá khối lượng công việc đối với công chức quản lý nhà nước về biển và
hải đảo dựa trên những mảng công chính: Công tác xây dựng, phổ biến văn bản
quy phạm pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển
và hải đảo; Công tác tổ chức cán bộ; Công tác hợp tác quốc tế và khoa học, công
nghệ; Công tác kế hoạch - tài chính; Công tác quản lý điều tra cơ bản biển và hải
đảo; Công tác kiểm soát tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo; Công
tác quản lý khai thác, sử dụng biển và hải đảo; Công tácthông tin và tuyên
truyền rất rõ ràng theo sản phẩm đầu ra, theo từng mảng công việc quản lý của
Tổng cục với mục đích sắp xếp, bố trí đội ngũ công chức theo vị trí việc làm
phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về biển và hải đảo có hiệu quả cao.
93
Hai nội dung: Sắp xếp, bố trí công chức QLNN về biển và hải đảo phù
hợp với yêu cầu về trình độ, năng lực, phẩm chất của vị trí việc làm và các hoạt
động định hướng đối với đội ngũ công chức QLNN về biển và hải đảo khi bố trí
họ vào vị trí việc làm mới được đánh giá ở mức độ đáp ứng chưa tốt, với giá trị
trung bình lần lượt là 2.15 và 2.13 vì thực trạng bố trí, sử dụng cán bộ, công
chức không đúng chuyên ngành đào tạo tại các đơn vị của Tổng cục cũng đã gây
khó khăn, ảnh hưởng trong việc: phân nhóm công việc hoạt động chuyên môn,
nghiệp vụ; quy trình quản lý chuyên môn, nghiệp vụ và xử lý công việc; xác
định khung năng lực (năng lực cốt lõi về chuyên môn). Tổng cục chưa xác định
rõ vị trí, cơ cấu và tiêu chuẩn chức danh công chức trong từng đơn vị để làm căn
cứ bố trí, sử dụng cán bộ, công chức.
Biểu đồ 2.3: Thực trạng bố trí nhân lực công chức QLNN
về biển và hải đảo
2.4.5. Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng công chức quản lí nhà nước về biển và
hải đảo thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam
2.4.5.1. Thực trạng nội dung Bồi dưỡng nhằm bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ
năng phục vụ hoạt động nghề nghiệp đối với công chức quản lí nhà nước về
biển và hải đảo
94
Bảng 2.7: Thực trạng mức độ thực hiện và mức độ kết quả thực hiện nội dung
Bồi dưỡng nhằm bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng phục vụ hoạt động nghề
nghiệp đối với công chức quản lí nhà nước về biển và hải đảo
STT Nội dung
Mức độ thực hiện Mức độ kết quả
Tổng TB
Thứ
bậc
Tổng TB
Thứ
bậc
1.
Bồi dưỡng tiếng Anh
chuyên ngành tài nguyên
nước, biển và hải đảo
728 2.28 3 951 2.97 4
2. Bồi dưỡng trình độ tin học
đạt chuẩn kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin cơ bản
764 2.39 1 957 2.99 3
3. Bồi dưỡng kiến thức, kỹ
năng hội nhập quốc tế cho
công chức
747 2.33 2 962 3.01 2
4. Bồi dưỡng công tác thi
đua, khen thưởng
714 2.23 4 977 3.05 1
Trung bình 2.31 3.01
Kết quả tổng hợp cho thấy mức độ thực hiện của nội dung Bồi dưỡng
nhằm bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng phục vụ hoạt động nghề nghiệp đối
với công chức quản lí nhà nước về biển và hải đảo thuộc Tổng cục Biển và Hải
đảo Việt Nam ở mức độ thực hiện chưa thường xuyên ( X = 2.31) và kết quả
thực hiện triển khai thực hiện quy chế, quy định này ở mức độ chưa tốt ( X =
3.01). Trong đó, Bồi dưỡng trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công
nghệ thông tin cơ bản là nội dung được đánh giá thực hiện thường xuyên nhất và
Bồi dưỡng công tác thi đua, khen thưởng là nội dung được đánh giá có kết quả
thực hiện tốt nhất trong 4 nội dung khảo sát.
Về mức độ thực hiện, trong các nội dung bồi dưỡng, nội dung bồi dưỡng
về trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản được
tiến hành thường xuyên nhất (2.39 điểm); nội dung bồi dưỡng về công tác thi
đua, khen thưởng được tiến hành ít thường xuyên nhất (2.23 điểm). Như vậy
chúng ta có thể thấy công tác bồi dưỡng cho đội ngũ công chức quản lý nhà
95
nước về biển và hải đảo chưa được quan tâm, chú trọng. Điều đó sẽ khiến cho
đội ngũ cán bộ công chức sẽ còn những hạn chế nhất định về chuyên môn
nghiệp vụ, kiến thức quản lý về biển và hải đảo. Thực trạng trên có cả nguyên
nhân khách quan và chủ quan. Nguyên nhân khách quan xuất phát từ sự phân
tán của cán bộ công chức trong quản lý biển và hải đảo vì phạm vi hoạt động
của Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam tiến hành nhiệm vụ, quản lý trên nhiều
địa bàn, nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau dẫn đến khó khăn về việc bố trí
thời gian và tổ chức hoạt động bồi dưỡng. Nguyên nhân chủ quan là sự thiếu
quan tâm của đội ngũ cán bộ lãnh đạo của Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam;
sự thiếu cố gắng học học, bồi dưỡng của đội ngũ cán bộ công chức quản lý; việc
lựa chọn đội ngũ cán bộ có năng lực tốt làm công tác bồi dưỡng chưa được chú
trọng, quan tâm.
Về mức độ kết quả thực hiện, trong các nội dung bồi dưỡng thì kết quả
thực hiện nội dung bồi dưỡng về công tác thi đua, khen thưởng đạt cao nhất
(3.05 điểm) nhưng cũng chỉ ở mức khá. Vì đây là nội dung được tiến hành
thường xuyên hàng năm dưới sự chỉ đạo hướng dẫn của tốt chức đảng trong
Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam; và nội dung này mọi cán bộ công chức đều
tham gia thực hiện và chấp hành quy chế, quy định về thi đua, khen thưởng.
Kết quả thực hiện bồi dưỡng nội dung tiếng Anh chuyên ngành tài nguyên
nước, biển và hải đảo đạt kết quả thấp nhất (2.97 điểm). Điều này cho thấy thực
trạng trình độ về Tiếng anh chuyên ngành của đội ngũ cán bộ công chức quản lý
Biển và Hải đảo chưa cao, dẫn đến chất lượng bồi dưỡng về nội dung này đạt kết
quả thấp. Nguyên nhân xuất phát từ công tác tuyển dụng cán bộ về nội dung này
chưa được kiểm tra chặt chẽ; cán bộ lãnh đạo Tổng cục chưa thật sự quan tâm về
bồi dưỡng nội dung tiếng anh chuyên ngành; thời gian bồi dưỡng cho nội dung
tiếng anh chuyên nghành được bố trí sắp xếp ít.
Để khẳng định sự phù hợp giữa hai luồng ý kiến đánh giá về mức độ thực
hiện và mức độ kết quả thực hiện của nội dung Bồi dưỡng nhằm bổ sung, cập
nhật kiến thức, kỹ năng phục vụ hoạt động nghề nghiệp đối với công chức quản
96
lí nhà nước về biển và hải đảo thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, đề tài
sử dụng hệ số tương quan thứ bậc Spiec-man để tính toán, theo công thức:
2
2
6
1
( 1)
D
r
N N
với kết quả r = 0,71 cho phép kết luận: tương quan trên là
thuận và chặt chẽ. Có nghĩa là các khách thể khảo sát là cán bộ công chức quản
lí nhà nước và CB phụ trách đào tạo, bồi dưỡng thống nhất với nhau về mức độ
thực hiện và mức độ kết quả thực hiện của nội dung Bồi dưỡng nhằm bổ sung,
cập nhật kiến thức, kỹ năng phục vụ hoạt động nghề nghiệp đối với công chức
quản lí nhà nước về biển và hải đảo thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam.
Biểu đồ 2.4: Thực trạng mức độ thực hiện và mức độ kết quả thực hiện nội dung
Bồi dưỡng nhằm bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng phục vụ hoạt động nghề
nghiệp đối với công chức quản lí nhà nước về biển và hải đảo
2.4.5.2. Thực trạng nội dung bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng chuyên ngành về
quản lý nhà nước về biển và hải đảo đối với công chức quản lí nhà nước về
biển và hải đảo
Bảng 2.8: Thực trạng mức độ thực hiện và mức độ kết quả thực hiện nội dung
Bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng chuyên ngành về Quản lý nhà nước về biển và hải
đảo đối với công chức quản lí nhà nước về biển và hải đảo
STT Nội dung
Mức độ thực hiện Mức độ kết quả
Tổng TB Thứ Tổng TB Thứ
97
bậc bậc
1.
Bồi dưỡng các chuyên gia về
kỹ năng lập và phân tích, đánh
giá, quy hoạch sử dụng biển,
đảo, giải quyết các vấn đề về
kinh tế, xã hội, an ninh quốc
phòng, bảo vệ môi trường
biển đảo.
669 2.09 4 895 2.80 6
2. Bồi dưỡng về kỹ năng quản
lý, khai thác, sử dụng thông
tin dữ liệu tài nguyên môi
trường bản đồ biển nói chung
và công tác thiết lập, quản lý
hồ sơ các vùng biển nhạy
cảm, vùng bờ cần bảo vệ
667 2.08 5 909 2.84 4
3. Bồi dưỡng kỹ năng về lập,
triển khai và đánh giá hiệu quả
chương trình, kế hoạch quản lý
tổng hợp vùng bờ
690 2.16 2 917 2.87 1
4. Bồi dưỡng kỹ năng về
xâydựng và tổ chức thực hiện
phương án phòng ngừa, ứng
phó và khắc phục hậu quả
thiên tai, sự cố môi trường
biển
682 2.13 3 915 2.86 2
5. Bồi dưỡng kỹ năng tổ chức các
hoạt động điều tra, nghiên cứu,
tuyên truyền, thu hút sự tham
gia của cộng đồng vào quá
trình quản lý, khai thác, sử
dụng tài nguyên và môi trường
biển
700 2.19 1 912 2.85 3
6. Bồi dưỡng kỹ năng nghiên cứu
khoa học, công nghệ biển, giải
quyết các vấn đề có tầm vĩ mô
về biển
641 2.00 6 906 2.83 5
Trung bình 2.11 2.84
Bảng tổng hợp cho thấy mức độ thực hiện và mức độ kết quả thực hiện
của nội dung Bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng chuyên ngành về Quản lý nhà nước
về biển và hải đảo đối với công chức quản lí nhà nước về biển và hải đảo thuộc
98
Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam đều ở mức thấp, với giá trị trung bình lần
lượt là 2.11 và 2.84.
Về mức độ thực hiện, mức độ thực hiện công tác bồi dưỡng còn thấp cho
thấy mức độ quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo của Tổng cục Biển Đảo về công tác bồi
dưỡng kỹ năng nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ công chức của Tổng cục chưa
cao; việc bố trí, sắp xếp thời gian bồi dưỡng chưa nhiều. Bồi dưỡng kỹ năng tổ
chức các hoạt động điều tra, nghiên cứu, tuyên truyền, thu hút sự tham gia của
cộng đồng vào quá trình quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên và môi trường
biển và Bồi dưỡng kỹ năng về lập, triển khai và đánh giá hiệu quả chương trình,
kế hoạch quản lý tổng hợp vùng bờ là hai nội dung được thực hiện là nội dung
có mức độ thực hiện thường xuyên nhất, với giá trị trung bình là 2.19 và 2.16.
Bồi dưỡng kỹ năng nghiên cứu khoa học, công nghệ biển, giải quyết các
vấn đề có tầm vĩ mô về biển và Bồi dưỡng về kỹ năng quản lý, khai thác, sử
dụng thong tin dữ liệu tài nguyên môi trường bản đồ biển nói chung vàcông tác
thiết lập, quản lý hồ sơ các vùng biển nhạy cảm, vùng bờ cần bảo vệ là những
nội dung còn ít được bồi dưỡng. Đây là những nội dung chuyên môn, chuyên
ngành sâu và quan trọng để thực hiện công tác quản lý tổng hợp và thống nhất
về biển và hải đảo với mục tiêu phát triển bền vững và bảo vệ môi trường biển
và hải đảo. Tuy nhiên những khoá đào tạo, bồi dưỡng này nguồn kinh phí lại chủ
yếu từ các tổ chức quốc tế, các nhà tài trợ, các chương trình, đề án, nghiệm vụ
chuyên môn của các đơn vị trực thuộc Tổng cục và của tự cá nhân chi trả để
tham gia đào tạo, bồi dưỡng phục vụ cho công việc của họ. Ngoài ra, họ phải
chủ động tìm kiếm và hợp tác với tổ chức, đơn vị, cơ sở giáo dục đào tạo thực
hiện lồng ghép công tác đào tạo, bồi dưỡng với các hoạt động hợp tác quốc tế và
khoa học, công nghệ.
Về kết quả thực hiện, nội dung thực hiện tốt nhất là Bồi dưỡng kỹ năng về
lập, triển khai và đánh giá hiệu quả chương trình, kế hoạch quản lý tổng hợp
vùng bờ với giá trị trung bình là 2.87, xếp thứ bậc 1/6. Tuy nhiên, kết quả bồi
dưỡng nội dung này vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn công tác. Mức
99
độ kết quả thực hiện thấp nhất là nội dung Bồi dưỡng về kỹ năng lập và phân
tích, đánh giá, quy hoạch sử dụng biển, đảo, giải quyết các vấn đề về kinh tế, xã
hội, an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trường biển đảo (2.80). Việc chất lượng bồi
dưỡng kỹ năng nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ công chức còn thấp sẽ làm cho
năng lực, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ công chức trong thực
hiện quản lý Nhà nước về Biển và hải đảo chất lượng không cao. Nguyên nhân
xuất phát từ chính từ việc chưa coi trọng chất lượng đội ngũ cán bộ trong công
tác tuyển dụng; trình độ của lực lượng tiến hành bồi dưỡng còn thấp; việc bố trí
thời gian cho công tác bồi dưỡng chưa nhiều; chất lượng của các bồi dưỡng chưa
cao. Do những khoá đào tạo, bồi dưỡng với nội dung chuyên môn sâu cần phải
chương trình, giảng viên có trình độ cao và nhiều kinh nghiệm thực tiễn và thời
gian đào tạo, bồi dưỡng dài để học viên có thể tiếp thu kiến thức tốt để có thể áp
dụng vào thực tiễn công việc. Tuy nhiên, trong thực tế thì chất lượng không đảm
bảo được những yếu tố trên, hơn nữa công chức cũng chưa tách được công việc
hàng ngày để tập trung vào học tập nên hiệu quả học tập không cao.
Để khẳng định sự phù hợp giữa hai luồng ý kiến đánh giá về mức độ thực
hiện và mức độ kết quả thực hiện của nội dung Bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng
chuyên ngành về Quản lý nhà nước về biển và hải đảo đối với công chức quản lí
nhà nước về biển và hải đảo thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, đề tài
sử dụng hệ số tương quan thứ bậc Spiec-man để tính toán, theo công thức:
2
2
6
1
( 1)
D
r
N N
với kết quả r = 0,72 cho phép kết luận: tương quan trên là
thuận và chặt chẽ. Có nghĩa là các khách thể khảo sát là cán bộ công chức quản
lí nhà nước và CB phụ trách đào tạo, bồi dưỡng thống nhất với nhau về mức độ
thực hiện và mức độ kết quả thực hiện của nội dung Bồi dưỡng kiến thức, kĩ
năng chuyên ngành về Quản lý nhà nước về biển và hải đảo đối với công chức
quản lí nhà nước về biển và hải đảo thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam.
100
Biểu đồ 2.5: Tương quan giữa mức độ thực hiện và mức độ kết quả thực hiện
nội dung Bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng chuyên ngành về Quản lý nhà nước về
biển và hải đảo đối với công chức quản lí nhà nước về biển và hải đảo
2.4.5.3. Thực trạng hình thức đào tạo, bồi dưỡng công chức quản lí nhà nước
về biển và hải đảo
Bảng 2.9: Thực trạng mức độ thực hiện và mức độ kết quả thực hiện các hình
thức đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức QLNN về biển và hải đảo
STT Nội dung
Mức độ thực hiện Mức độ kết quả
Tổng TB
Thứ
bậc
Tổng TB
Thứ
bậc
1.
Tập huấn ngắn hạn theo
chuyên đề
742 2.32 2 881 2.75 3
2. Bồi dưỡng ngắn hạn và
chuyên sâu
517 1.62 6 799 2.50 7
3. Bồi dưỡng thông qua các
hội thảo quốc tế ở nước
ngoài
482 1.51 7 822 2.57 5
4. Bồi dưỡng thông qua các
hội thảo ở trong nước
782 2.44 1 982 3.07 1
5. Bồi dưỡng thông qua các
đề tài, dự án nghiên cứu
quốc tế
586 1.83 5 810 2.53 6
6. Bồi dưỡng ngắn hạn tại
nước ngoài
730 2.28 3 912 2.85 2
7. Cử đi học tập nâng cao
trình độ (Th.S, TS)
711 2.22 4 875 2.73 4
Trung bình 2.03 2.71
101
Bảng tổng hợp cho thấy mức độ thực hiện và mức độ kết quả thực hiện
các hình thức đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức quản lí nhà nước về biển và
hải đảo đối với công chức quản lí nhà nước về biển và hải đảo thuộc Tổng cục
Biển và Hải đảo Việt Nam đều ở mức thấp, với giá trị trung bình lần lượt là 2.03
và 2.71. Trong đó, Bồi dưỡng thông qua các hội thảo ở trong nước là nội dung
được đánh giá thực hiện thường xuyên nhất và có kết quả thực hiện tốt nhất
trong 6 nội dung khảo sát, xếp thứ bậc 1/6.
Về mức độ thực hiện, bồi dưỡng thông qua các hội thảo ở trong nước và
Tập huấn ngắn hạn theo chuyên đề là hai hình thức có mức độ thực hiện thường
xuyên nhất, với giá trị trung bình lần lượt là 2.44 và 2.32, xếp thứ bậc 1/7 và 2/7.
Các nội dung bồi dưỡng thông qua hội thảo trong nước và tập huấn ngắn hạn
theo chuyên đề được thực hiện thường xuyên vì hai khoá đào tạo này thường
gắn với các nhiệm vụ trong các đề tài, các dự án, các nhiệm vụ hợp tác quốc
tế của Tổng cục và của Bộ nên được tổ chức một cách thường xuyên hơn. Bồi
dưỡng thông qua các hội thảo quốc tế ở nước ngoài, Bồi dưỡng ngắn hạn và
chuyên sâu, Bồi dưỡng thông qua các đề tài, dự án nghiên cứu quốc tế là những
hình thức bồi dưỡng được thực hiện ít thường xuyên nhất. Bồi dưỡng theo các
hình thức nêu trên thường có hiệu quả cao vì đây là những nội dung chuyên
môn, chuyên ngành khó thường được gắn với những dự án, đề tài lớn cấp quốc
gia và quốc tế.
Về mức độ kết quả thực hiện, bồi dưỡng thông qua các hội thảo ở trong
nước và Bồi dưỡng ngắn hạn tại nước ngoài là hình thức có kết quả thực hiện tốt
nhất, với giá trị trung bình lần lượt là 3.07, xếp thứ bậc 1/7 và 2.85 xếp thứ bậc
2/7. Bồi dưỡng theo các hình thức thông qua các hội thảo trong nước và bồi
dưỡng ngắn hạn tại nước ngoài là hình thức bồi dưỡng tiết kiệm thời gian và có
hiệu quả cao vì cán bộ, công chức có thể vừa học tập nâng cao trình độ, bồi
dưỡng thêm kiến thức chuyên môn sâu hơn, đồng thời áp dụng vào thực tiễn
công việc hàng ngày xử lý, cập nhật kiến thức về luật pháp trong quản lý nhà
nước về biển và hải đảo. Hơn nữa tại các hội thảo như này, họ có thể học tập
102
kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà nước về biển, đảo từ các chuyên gia trong
nước và nước ngoài và từ đó áp dụng vào việc thực thi công việc.
Bồi dưỡng ngắn hạn và chuyên sâu và Bồi dưỡng thông qua các đề tài, dự
án nghiên cứu quốc tế là những hình thức có kết quả thực hiện thấp nhất. Đào
tạo, bồi dưỡng theo các hình thức này, học viên có được những kiến thức chuyên
môn sâu thông qua việc nghiên cứu tài liệu vì thời gian ngắn nên học viên không
thể tiếp thu khối lượng kiến thức lớn. Do vậy, học viên cần phải có thời gian
nghiên cứu tài liệu để áp dụng vào thực tiễn công việc, hơn nữa tính chất công
việc quản lý biển, đảo rất đặc thù nên kết quả của công tác bồi dưỡng theo hình
thức này có thể không đạt được kết quả mong muốn và ứng dụng được vào xử lý
công việc nhằm đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý nhà nước về biển và
hải đảo.
Để khẳng định sự phù hợp giữa hai luồng ý kiến đánh giá về mức độ thực
hiện và mức độ kết quả thực hiện các hình thức đào tạo, bồi dưỡng đối với công
chức QLNN về biển và hải đảo đối với công chức quản lí nhà nước về biển và
hải đảo thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, đề tài tiếp tục sử dụng hệ số
tương quan thứ bậc Spiec-man để tính toán, với kết quả r = 0,89 cho phép kết
luận: tương quan trên là thuận và chặt chẽ. Có nghĩa là các khách thể khảo sát là
cán bộ công chức quản lí nhà nước và CB phụ trách đào tạo, bồi dưỡng thống
nhất với nhau về mức độ thực hiện và mức độ kết quả thực hiện các hình thức
đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức quản lí nhà nước về biển và hải đảo đối
với công chức quản lí nhà nước về biển và hải đảo thuộc Tổng cục Biển và Hải
đảo Việt Nam.
103
Biểu đồ 2.6: Thực trạng mức độ thực hiện và mức độ kết quả thực hiện hình
thức đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức QLNN về biển và hải đảo
2.4.6. Thực trạng đánh giá thực hiện nhiệm vụ hướng tới đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao năng lực cho công chức quản lí nhà nước về biển và hải đảo
Bảng 2.10: Thực trạng đánh giá thực hiện nhiệm vụ hướng tới đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao năng lực cho công chức quản lí nhà nước về biển và hải đảo
TT Nội dung
Mức độ đáp ứng
Đáp
ứng
tốt
Đáp
ứng
một
p
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_phat_trien_doi_ngu_cong_chuc_quan_ly_nha_nuoc_ve_bie.pdf