Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình ảnh
MỞ ĐẦU .1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÁC ĐỒNG VỊ PHÓNG XẠ CÓ TRONG
VẬT LIỆU XÂY DỰNG.6
1.1. Nguồn gốc của các đồng vị phóng xạ có trong VLXD .6
1.1.1. Các chuỗi phóng xạ tự nhiên.6
1.1.2. Hiện tượng thất thoát radon.11
1.1.3. Xáo trộn tự nhiên của các chuỗi phân rã.12
1.2. Ảnh hưởng của phóng xạ có trong các VLXD đến sức khỏe của con người .12
1.3. Hiện trạng nghiên cứu về phóng xạ trong VLXD trên thế giới .16
1.4. Hiện trạng nghiên cứu phóng xạ trong các vật liệu xây dựng tại CHDCND Lào.19
CHƯƠNG 2. PHỔ KẾ GAMMA SỬ DỤNG CÁC DETECTOR BÁN DẪN
HPGe VÀ NHẤP NHÁY NaI(Tl) .20
2.1.Cơ sở vật lý ghi nhận bức xạ gamma bằng các detector nhấp nháy và
bán dẫn .20
2.1.1. Những đặc điểm chung về tương tác của bức xạ gamma với vật chất .20
2.1.2. Hiệu ứng quang điện .23
2.1.3. Tán xạ Compton .25
2.1.4. Hiệu ứng tạo cặp electron-positron .27
2.1.5. Hấp thụ gamma trong vật chất.29
2.2. Cấu trúc và nguyên lý làm việc của phổ kế gamma dùng detector nhấp
nháy và bán dẫn .32
2.3. Detector bán dẫn và cấu trúc của phổ gamma đo bằng detector bán dẫn.34
2.3.1. Nguyên lý hoạt động của detector bán dẫn.34
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 147 trang
147 trang | 
Chia sẻ: honganh20 | Lượt xem: 528 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Phóng xạ tư nhiên trong một số vật liệu xây dựng phổ biến tại cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c lại với phương bay tới với góc tán xạ θ=1800. Trong trường hợp 
này, công thức tính năng lượng của gamma tán xạ sẽ có dạng: 
'
1 4.
E
E
E
+
 (2.38) 
trong đó ta đã dùng giá trị xấp xỉ: ( )201/ 2m c  . 
Nếu sự kiện tán xạ ngược xảy ra bên trong thể tích của detector thì năng 
lượng cực đại mà electron nhận được sẽ là: 
'Ee E E = − (2.39) 
 47 
Do đó sự kiện này sẽ rơi vào phổ gamma tại vị trí có năng lượng được tính 
bằng công thức (2.39). Năng lượng này tương ứng với sườn Compton ở phía năng 
lượng cao trong phổ gamma nằm ở phía sau của đỉnh hấp thụ toàn phần trong các 
phổ đưa ra ở hình 2.16. Với năng lượng của gamma tới là 1 MeV thì nếu dùng các 
công thức trên để tính, ta sẽ thấy vị trí của sườn Compton nằm ở 0,8 MeV còn vị trí 
của đỉnh tán xạ ngược sẽ là 0,2 MeV. Vì góc tán xạ của gamma trải từ 0o đến 180o 
và do gamma sau tán xạ có thể bay ra khỏi detector nên năng lượng mà gamma 
truyền cho detector trong tán xạ Compton có thể nhận các giá trị từ 0 đến cực đại là 
năng lượng của sườn Compton. Phân bố năng lượng trong các phổ ở hình 2.16 thể 
hiện rõ nhận xét này [57], [58]. 
 48 
CHƯƠNG 3 
PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM 
3.1. Các khu vực lấy mẫu 
Mục tiêu của luận án là khảo sát hoạt độ phóng xạ riêng của các đồng vị 
phóng xạ tự nhiên trong một số VLXD phổ biến tại CHDCND Lào. Có khá nhiều 
loại VLXD được sử dụng để xây dựng các công trình dân dụng tại CHDCND 
Lào.Trong khuôn khổ của luận án, chúng tôi chỉ chọn 4 loại vật liệu sau đây để 
nghiên cứu. Đó là các vật liệu: xi măng, cát, gạch và đất. Trong phần tiếp theo, 
chúng tôi sẽ trình bày quy trình lấy, xử lý và chế tạo các loại mẫu để phân tích bằng 
phổ kế gamma. 
3.1.1. Thu thập các mẫu xi măng 
Hình 3.1. Vị trí trên bản đồ của các nhà máy xi măng tại CHDCND Lào 
mà chúng tôi đã lấy mẫu để phân tích. 
Các mẫu xi măng được lấy từ sản phẩm đầu ra của 4 nhà máy sản xuất xi 
măng lớn nhất và hiện nay đang được sử dụng phổ biến nhất tại CHDCND Lào. Các 
nhà máy này là: 
- Nhà máy xi măng Văng Viêng nằm ở tỉnh Viêng Chăn. 
Bản đồ Lào 
Vị trí lấy mẫu 
 Ki lô mét 
 49 
- Nhà máy xi măng Xangkham tại Thủ đô Viêng Chăn). 
- Nhà máy Xi măng Casing nằm tại tỉnh Khammouane. 
- Nhà máy xi măng Salavan nằm tại tỉnh Salavan. 
Trong Hình 3.1 là vị trí của các nhà máy xi măng mà chúng tôi đã lấy mẫu 
để phân tích trên bản đồ của CHDCND Lào. Sản phẩm xi măng do các nhà máy 
này sản xuất ra gồm 2 loại: xi măng Portland và xi măng hỗn hợp. Tại mỗi nhà 
máy, chúng tôi đã chọn cả 2 loại xi măng này để phân tích. Mỗi loại xi măng, 
chúng tôi lấy từ 3 đến 4 kg. Các mẫu xi măng lấy từ các nhà máy được đánh số 
ký hiệu. Bảng 3.1 dưới đây liệt kê thông tin chi tiết về 37 mẫu xi măng đã thu 
thập được để khảo sát. 
Bảng 3.1. Thông tin về địa điểm lấy mẫu ở 4 nhà máy xi măng 
TT 
Ký hiệu 
mẫu 
Loại xi măng 
(Viết tắt) 
Ký hiệu vị trí 
trên bản đồ 
Địa điểm 
Vĩ độ Kính độ 
1 1V1 
Porland 
cement 
(1V) 
A 18°56'7.6"N 102°27'7.0"E 
2 1V2 
3 1V3 
4 1V4 
5 1V5 
6 1V6 
7 1V7 
8 2V1 
hỗn hợp(2V) 
9 2V2 
10 2V3 
11 2V4 
12 2V5 
13 2V6 
14 2V7 
 50 
15 1VT1 
hỗn hợp (1VT) 
B 18°6'27.3"N 102°47'7.9"E 
16 1VT2 
17 1VT3 
18 2VT1 
Porland 
cement (2VT) 
19 2VT2 
20 2VT3 
21 2VT4 
22 1K1 
Porland 
cement 
(1K) 
C 17°24'19.8"N 105°12'58.2"E 
23 1K2 
24 1K3 
25 1K4 
26 2K1 
hỗn hợp(2K) 
27 2K2 
28 2K3 
29 2K4 
30 1SV1 
Porland 
cement (1SV) 
D 15°50'39.1"N 106°23'16.4"E 
31 1SV2 
32 1SV3 
33 1SV4 
34 2SV1 
hỗn hợp (2SV) 
35 2SV2 
36 2SV3 
37 2SV4 
Các mẫu xi măng lấy tại các nhà máy sản xuất xi măng được đựng trong các 
hộp nhựa và sau đó được đưa đến Trung tâm Hạt nhân của Viện Vật Lý, Viện 
HLKHCNVN để phân tích. 
 51 
3.1.2. Thu thập các mẫu đất 
Hình 3.2. Bản đồ vị trí lấy mẫu đất cát và tại Huyện Thoulakhom 
thuộc tỉnh Viêng Chăn. 
Chúng tôi đã chọn và thu thập mẫu đất ở 10 trị trí của huyện Thoulakhom, 
tỉnh Viêng Chăn. Lý do chúng tôi chọn các mẫu đất ở huyện Thoulakhom thuộc 
tỉnh Viêng Chăn là do số nhà máy sản xuất gạch xây dựng ở khu vực này là nhiều 
nhất ở CHDCND Lào. Nguyên liệu thô dùng để chế tạo gạch của các nhà máy là đất 
khai thác tại huyện này. Phần lớn gạch do các nhà máy này sản xuất ra được tiêu 
thụ tại Tỉnh Viêng Chăn và các tỉnh thuộc miền trung của CHDCND Lào. Hình 3.2 
hiển thị vị trí của huyện Thoulakhom trên bản đồ của CHDCND Lào (hình trên) và 
vị trí trên bản đồ của các điểm lấy mẫu đất (hình dưới) trong huyện 
Thoulakhom.Tại mỗi điểm, chúng tôi thu thập 3 mẫu với khối lượng khoảng 1,2 kg. 
 52 
Bảng 3.2. Vi trí lấy đất và cát Sông NamNgeum Tại Huyện Thoulakhom. 
TT Ký hiệu mẫu Tên làng (viết tắt) 
vị trí 
Vĩ độ Kính độ 
1 1P1 
Ban Dong (P1) 18°16'52.5" N 102°40'51.5"E 2 1P2 
3 1P3 
4 2P1 
Ban PhaThao (P2) 18°19'40.5" N 102°39'56.5"E 5 2P2 
6 2P3 
7 3P1 
Ban Nam Ang (P3) 18°22'23.9" N 102°36'5.4"E 8 3P2 
9 3P3 
10 4P1 
Ban Nanokkhoum 
(P4) 
18°17'18.2" N 102°41'35.8"E 11 4P2 
12 4P3 
13 5P1 
Ban Phonmouang 
(P5) 
18°20'15.7" N 102°40'51.4"E 14 5P2 
15 5P3 
16 6P1 
Ban NaKang (P6) 18°20'42.0" N 102°39'40.4"E 17 6P2 
18 6P3 
19 7P1 
Ban Naxanglek (P7) 18°21'54.5" N 102°37'48.8"E 20 7P2 
21 7P3 
22 8P1 
Ban Keun (P8) 18°21'51.2" N 102°35'13.3"E 23 8P2 
24 8P3 
 53 
25 9P1 
Ban Hatnoi (P9) 18°22'58.6" N 102°33'52.5"E 26 9P2 
27 9P3 
28 10P1 
Ban Boungphao 
(P10) 
18°20'49.3" N 102°33'59.6" 29 10P2 
30 10P3 
Các mẫu đất đã thu thập được ký hiệu là 1P, 2P, 3P, 4P, 5P, 6P, 7P, 8P, 9P, 
10P và trên bản đồ có thể thấy vị trí lấy các mẫu này. Trong bảng 3.2 liệt kê ký hiệu 
các mẫu đất đã lấy, tên làng và tọa độ của các điểm lấy mẫu đo bằng thiết bị định vị 
vệ tinh GPS. Các mẫu đất đã thu thập được đựng trong các hộp nhựa có viết ký hiệu 
của mẫu tương ứng đã lấy. Các mẫu này sau đó được chuyển đến Trung tâm Vật lý 
Hạt nhân của Viện Vật lý, Viện HLKHCNVN để xử lý, chế tạo mẫu và phân tích. 
3.1.3. Thu thập các mẫu cát 
Hình 3.3. Bản đồ các vị trí lấy mẫu cát bên bờ sông Mê Kông tại khu vực thủ đô 
Viêng Chăn. 
Thủ đô Viêng Chăn 
Thái lan 
Vị trí lấy mẫu 
Sông Mê Kông 
Ki lô mét 
Bản đồ Lào 
 54 
Hình 3.4. Ảnh chụp các bãi cát Sông Mê Kông khu vực thủ đô Viêng Chăn. 
Các mẫu cát mà chúng tôi phân tích được lấy tại 6 vị trí của bãi cát sông Mê 
Kông. Hiện nay, nguyên liệu cát dùng để xây dựng các công trình lớn của Quốc gia 
cũng như của các nhà dân ở thủ đô Viêng Chăn hầu hết được khai thác tại các vị trí 
này. Các vị trí lấy mẫu cát được ký hiệu là NK1, NK2, NK3, NK4, NK5, NK6. 
Khối lượng cát lấy tại mỗi điểm cỡ khoảng 4kg. Hình vẽ 3.3 là bản đồ của các vị trí 
lấy mẫu cát bên bờ sông Mê Kông tại khu vực thủ đô Viêng Chăn. Trên bản đồ này 
có thể thấy vị trí của các điểm đã lấy mẫu cát được ký hiệu tương ứng là NK1, 
NK2, NK3, NK4, NK5 và NK6. Hình 3.4 là ảnh chụp của các điểm mà chúng tôi đã 
lấy mẫu cát nằm dọc theo sông Mê Kông đoạn chảy qua thủ đô Viêng Chăn. 
Ngoài 6 mẫu cát đã lấy bên bờ sông Mê Kông tại khu vực thủ đô Viêng 
Chăn, chúng tôi cũng lấy thêm 2 mẫu cát tại huyện Thoulakhom và 2 mẫu này được 
ký hiệu tương ứng là 11P và 12P. Cần nói thêm rằng tại huyện Thoulakhom có 2 
mỏ cát nằm bên bờ của sông Nam Nguem. Hình 3.5 là ảnh chụp của một trong hai 
mỏ cát nằm bên bờ của con sông này. Cát ở đây cũng được sử dụng rất nhiều cho 
các công trình xây dựng ở khu vực thủ đô Viêng Chăn. 
Hình 3.5. Bờ bãi cát Sông Nam Nguem khu vực Huyện Thoulakhom, Tỉnh 
Viêng chăn. 
 55 
Bảng 3.3 liệt kê vị trí của các điểm đã lẫy cát để phân tích. Tại mỗi điểm, 
chúng tôi thu thập 4 mẫu. Tên làng trong bảng cũng là tên của các mỏ cát. Tọa độ 
của các mỏ cát này được xác định bằng GPS và được chỉ ra trong 2 cột cuối cùng. 
Tại mỗi mỏ cát chúng tôi thu thập 4 mẫu. Để tránh việc lấy mẫu trùng nhau tại cùng 
một vị trí, chúng tôi sử dụng khung lấy mẫu đơn vị hình vuông có chiều dài mỗi 
cạnh là 100 cm. Ảnh chụp của ô đơn vị lấy mẫu này được đưa ra trong hình 3.6. 
Bảng 3.3. Vị trí lấy cát Sông Mê Kông Tại thủ đô Viêng Chăn 
TT Ký hiệu mẫu Tên làng (Viết tất) 
Địa Điểm 
Vĩ độ Kính độ 
1 1NK1 
Ban Huay Yai 
(NK1) 
18°56'7.6"N 102°27'7.0"E 
2 1NK2 
3 1NK3 
4 1NK4 
5 1NK4 
6 2Nk1 
Ban Huay Hom 
(NK2) 
18°6'27.3"N 102°47'7.9"E 
7 2NK2 
8 2Nk3 
9 2Nk4 
10 3NK1 
Ban Nong Da 
(NK3) 
17°58'22.7"N 102°30'8.9"E 
11 3NK2 
12 3NK3 
13 3NK4 
14 4N1 
Ban Don Chan 
(NK4) 
17°57'57.0"N 102°35'47.3" 
15 4NK2 
16 4NK3 
17 4NK4 
 56 
18 5NK1 
Ban Hom1(NK5) 17°50'10.8"N 102°35'58.8" 
19 5NK2 
20 5NK3 
21 5NK4 
22 6NK1 
Ban Hom2(NK6) 17°51'16.5"N 102°35'37.8" 
23 6NK2 
24 6NK3 
25 6NK4 
26 1NG1 
Ban Keun (P11) 18°21'30.7"N 102°34'19.3"E 
27 1NG2 
28 1NG3 
29 NG4 
30 2NG1 
Ban Pakchan (P12) 18°22'15.1"N 102°32'10.7"E 
31 2NG2 
32 2NG3 
33 2NG4 
Hình 3.6. Khung hình vuông có chiều dài mỗi cạnh 100 cm [54]. 
Các mẫu cát lấy tại các mỏ được đựng trong các túi nilon có viết rõ ký hiệu của 
mẫu. Khối lượng của mỗi mẫu cát mà chúng tôi lấy cỡ khoảng từ 3 đến 4 kg. Các túi 
được dán kín và được chuyển về phòng thí nghiệm Vật lý hạt nhân của Viện lật lý. 
 57 
3.1.4. Thu thập các mẫu gạch 
Chúng tôi chỉ thu thập một loại gạch được sản xuất tại nhà máy sản xuất 
gạch tại huyện Thoulakhom thuộc tỉnh Viêng Chăn. Đây là nhà máy sản xuất gạch 
với sản lượng lớn và cung cấp gạch xây dựng cho các công trình và nhà dân của thủ 
đô Viêng Chăn. Chúng tôi chọn ngẫu nhiên 4 mẫu gạch được ký hiệu là 1GB, khối 
lượng mỗi mẫu khoảng 4 kg, đựng vào túi nilon và chuyển đến Trung tâm hạt nhân 
của Viện vật lý để xử lý, chế tạo mẫu và phân tích phóng xạ. 
3.2. Xử lý và chuẩn bị các mẫu để phân tích 
Trước khi chế tạo các mẫu VLXD để đo phổ gamma do các đồng vị phóng 
xạ tự nhiên có trong mẫu phát ra, chúng tôi cần xử lý mẫu. Cách xử lý cho các 
VLXD khác nhau là giống nhau và theo cùng một quy trình. Hình vẽ 3.6 là sơ đồ 
của quy trình xử lý mẫu mà chúng tôi đã sử dụng. 
Hình 3.6. Sơ đồ quy trình xử lý mẫu 
Đầu tiên, các mẫu được phơi khô tự nhiên trong phòng thí nghiệm ở nhiệt độ 
phòng. Tiếp theo, các mẫu được sấy bằng lò nung ở nhiệt độ 80oC. Mục đích của việc 
 58 
sấy khô mẫu bằng lò nung là để đảm bảo lượng nước trong mẫu nếu có sẽ bốc hơi hết. 
Việc kiểm tra này được thực hiện bằng cách cân khối lượng mẫu sau khi đã sấy mẫu 
một thời gian trong lò nung. Việc sấy sẽ kết thúc khi khối lượng mẫu không đổi chứng 
tỏ nước có trong mẫu đã bay hơi hết. Sấy mẫu cũng còn giúp cho việc nghiền mẫu trở 
nên dễ dàng hơn. Sau khi đã sấy khô, các mẫu được nghiền mịn bằng tay sử dụng bộ 
chày cối. Mẫu sau khi nghiền mịn được rây lại bằng bộ rây có kích thước lỗ 0,2 mm 
nhằm mục đích loại bỏ các hạt lớn và các vật liệu khác có trong mẫu. 
Hình 3.7. Cối, chày và rây 0,2 mm để nghiền và sàng mẫu. 
Hình 3.8. Ảnh chụp các mẫu xi măng đã được chế tạo 
dùng để đo hoạt độ của các nguyên tố phóng xạ tự nhiên. 
Vật liệu sau khi rây sẽ được đưa vào trong hộp đựng mẫu làm bằng plastic. 
Các hộp đựng mẫu hoàn toàn giống nhau và có dạng hình trụ với đường kính bằng 
60 mm và chiều cao 70 mm. Các hộp đựng mẫu có nắp vặn chặt. Mẫu sau khi rây 
được chứa trong các hộp đựng mẫu với nắp vặn chặt. Khối lượng của mẫu và của 
hộp đựng được cân bằng cân phân tích điện tử có độ chính xác cao. Khối lượng 
trung bình của mỗi mẫu cỡ 0,45 kg. Hộp được đánh số và được nắp kín. Để đảm 
bảo khí radon không thoát ra khỏi hộp mẫu, chúng tôi đã sử dụng băng keo trong 
dán chặt nắp hộp với thân hộp. Sau khi đã chế tạo xong, các mẫu được lưu trữ trong 
 59 
phòng thí nghiệm một thời gian tối thiểu là 30 ngày trước khi đo phổ gamma của 
mẫu bằng hệ phổ kế. Thời gian này đủ đểcác mẫu cân bằng về mặt phóng xạ. Hình 
3.7 là ảnh chụp khi chúng tôi nghiền và sàng các mẫu đất bằng bộ chầy cối và rây. 
Hình 3.8 là ảnh chụp của các mẫu phân tích sau khi đã chế tạo. 
3.3. Các mẫu chuẩn 
Để xác định hoạt độ phóng xạ riêng của các đồng vị phóng xạ tự nhiên trong 
các mẫu VLXD trong luận án này, chúng tôi đã sử dụng phương pháp phân tích 
tương đối. Các mẫu chuẩn có trong phòng thí nghiệm được mua từ Cơ quan Năng 
lượng Nguyên tử Quốc tế IAEA. Đó là các mẫu chuẩn IAEA-RGK-1, IAEA-RGTh-
1 và IAEA-RGU-1. Thông tin về các mẫu chuẩn này được đưa ra trong Bảng 3.4. 
Hình 3.9 là ảnh chụp của các mẫu chuẩn khi mới mua về phòng thí nghiệm. 
Hình 3.9. Ảnh chụp các mẫu chuẩn phóng xạ tự nhiên của Cơ quan Năng 
lượng Nguyên tử Quốc tế IAEA: RGU-1, RGTh-1 và RGK-1. 
- Mẫu chuẩn Uran (IAEA-RGU-1). Hoạt độ riêng của các đồng vị phóng xạ 
tự nhiên trong mẫu này có giá trị là: 235U=228 Bq/kg; 238U=4940 Bq/kg; 
232Th<4Bq/kg; 40K <0,63 Bq/kg [60]. 
- Mẫu chuẩn Thori (IAEA-RGTh-1). Hoạt độ riêng của các đồng vị phóng xạ 
tự nhiên trong mẫu này có giá trị là: 235Th=3250 Bq/kg; 235U=3,6 Bq/kg; 238U=78 
Bq/kg; 40K=6,3 Bq/kg [61]. 
- Mẫu chuẩn Kali (IAEA-RGK-1): được làm từ sulphat kali có độ sạch cao 
(99,8%). Hoạt độ riêng của đồng vị 40K là 1400±400 Bq/kg. Hàm lượng của Thori 
<0,01 mg/kg và của Uran < 0,001 mg/kg [62]. 
Các mẫu chuẩn được đựng trong các lọ đựng mẫu plastic có hình học giống 
hoàn toàn với các mẫu phân tích. Khối lượng của các mẫu chuẩn được cân chính xác 
và có giá trị tương tự với khối lượng của các mẫu phân tích. Các mẫu chuẩn cũng 
 60 
được nắp kín, dán chặt bằng băng dính trong và được lưu trữ trong phòng thí nghiệm 
ít nhất là 30 ngày trước khi đo phổ gamma của chúng. Phổ gamma của các hộp dùng 
để đựng mẫu chuẩn cũng được đo với thời gian 10 giờ và được lưu trong máy tính. 
Phổ này cần để trừ phông khi xử lý các phổ gamma của các mẫu phân tích. 
Bảng 3.4. Thông tin của các mẫu chuẩn IAEA được sử dụng để xác định hoạt độ 
phóng xạ riêng của các đồng vị phóng xạ tự nhiên trong các mẫu phân tích. 
Tên mẫu Khối lượng mẫu (g) 
Mật độ khối 
lượng (g/cm3) 
Hoạt độ phóng xạ 
riêng (Bq/kg) 
IAEA-RGK-1 340,91 1,8 14000±400 
IAEA-RGU-1 378,82 1,94 4940±30 
IAEA-RGTh-1 309,01 1,74 3250±90 
3.4. Phương pháp xác định hoạt độ phóng xạ riêng của các đồng vị phóng xạ tự 
nhiên dùng phổ kế gamma với detector nhấp nháy NaI(Tl) 
Để xác định hoạt độ riêng của các đồng vị phóng xạ tự nhiên trong các mẫu 
VLXD dung phổ kế gamma, cần dùng detector có phân giải năng lượng tốt nhất. 
Thông thường các detector bán dẫn loại HPGe là thích hợp hơn cả. Tuy nhiên tại 
CHDCND Lào không có nhiều detector bán dẫn vì giá thành của các detector loại 
này khá đắt. Hơn nữa detector bán dẫn làm việc ở nhiệt độ nitơ lỏng nên rất khó 
triển khai ở các phòng thí nghiệm nhỏ. Tuy phân giải năng lượng của các detector 
nhấp nháy loại NaI(Tl) không tốt nhưng nó cũng có một số ưu điểm. Trước hết, giá 
thành của các detector loại này rẻ nên dễ dàng có thể mua ngay cả với điều kiện 
kinh tế của CHDCND Lào. Thứ hai, detector loại NaI(Tl) làm việc không cần nitơ 
lỏng. Thứ ba là hiệu suất ghi của các detector loại NaI(Tl) lớn hơn nhiều so với 
detector HPGe cùng kích thước. Vì vậy chúng tôi vẫn quyết định triển khai việc 
phân tích hoạt độ phóng xạ riêng của các đồng vị phóng xạ tự nhiên trong các mẫu 
xây dựng dung phổ kế gamma với detector nhấp nháy NaI(Tl). Hình 3.10 là ảnh 
chụp của phổ kế này tại Trung tâm Hạt nhân Viện vật lý mà chúng tôi đã dùng. 
Do phân giải của detector nhấp nháy NaI(Tl) không tốt nên cần có thuật toán 
riêng để xác định hoạt độ của các đồng vị phóng xạ tự nhiên trong các mẫu cần 
phân tích. Chúng tôi đã dùng thuật toán phân tích do tác giả P.Chiozzia[63]. 
Phương pháp này dựa vào đặc điểm riêng của các mẫu chuẩn IAEA: RGU-1, 
RGTh-1 và RGK-1. Dưới đây chúng tôi sẽ trình bày chi tiết phương pháp này [64]. 
 61 
Hình 3.10. Ảnh chụp hệ phổ kế gamma dùng detector NaI(Tl) 
tại Trung tâm hạt nhân, Viện vật lý. 
Để xác định hoạt độ phóng xạ riêng của các đồng vị phóng xạ tự nhiên, cần 
xác định độ rộng của 3 vùng phổ có chứa các đỉnh hấp thụ quang điện của các đồng 
vị cần phân tích. Bảng 3.5 đưa ra độ rộng của các cửa sổ năng lượng trong phổ 
gamma dùng để xác định hoạt độ của các đồng vị phóng xạ tự nhiên. 
Bảng 3.5. Cửa sổ năng lượng trong phổ gamma dùng để phân tích các đồng vị 
phóng xạ tự nhiên [65], [66]. 
TT 
Đồng 
vị mẹ 
Đồng 
vị con 
Năng lượng 
gamma (keV) 
Cường độ tương 
đối (%) 
Cửa sổ năng 
lượng (keV) 
1 238U 214Bi 1764,49 15,36 1632 – 1897 
2 232Th 208Tl 2614,53 35,86 2418 – 2811 
3 40K 40K 1460,8 100 1351 -1570 
Hình 3.11. (a) Phổ phông đo trong thời gian 52700 giây. (b) Phổ chuẩn IAEA RGU-
1 đo trong thời gian 13942 giây. (c) Phổ chuẩn IAEA RGTh-1 đo trong thời gian 
giây 18190 giây.(d) Phổ chuẩn IAEA RGK-1 đo trong thời gian 17215 giây. 
 62 
Do thời gian nhốt các mẫu là đủ dài nên có thể xem rằng hoạt độ của các 
đồng vị mẹ 238U và 232Th cân bằng với các sản phẩm phân rã của chúng. Do đó, có 
thể xác định hoạt độ của đồng vị 238U trong mẫu thông qua việc xác định hoạt độ 
của đồng vị con của nó là 214Bi. Hoàn toàn tương tự, có thể xác định hoạt độ của 
đồng vị 232Th trong mẫu thông qua việc xác định hoạt độ của đồng vị con của nó là 
208Tl. Độ rộng của mỗi cửa sổ được chọn bằng 15% giá trị năng lượng của đỉnh 
xung quanh năng lượng của tâm đỉnh. Các độ rộng này gần như bao trọn các đỉnh 
dùng để phân tích. Phổ phông và phổ của các mẫu chuẩn IAEA-RGK-1, IAEA-
RGU-1 và IAEA- RGTh-1 được trình bày trong hình 3.11. 
Gọi ji , là tốc độ đếm sau khi đã trừ phông trong vùng phổ thứ i của chuẩn 
thứ j (với i =1, 2, 3 dùng để chỉ số thứ tự của cửa sổ còn j=1, 2, 3 dùng để chỉ các 
mẫu chuẩn của K, U và Th). Tốc độ đếm ji , sẽ tỉ lệ với hoạt độ jnA , của đồng vị thứ 
n cần phân tích (n=1, 2 và 3 tương ứng với 40K, 238U và 232Th) theo công thức sau: 
3
, , ,
1
i k i n n i
n
e A
=
= (3.1) 
Trong đó nie , là các hiệu suất đếm trong vùng đỉnh thứ i cho đồng vị thứ n. 
Tốc độ đếm sau khi đã trừ phông được xác định bằng công thức sau: 
R
t
N
bi
j
ji
ji ,
,
,
−= (3.2) 
trong đó jit , là thời gian đo của mẫu chuẩn thứ j còn jiN , là số đếm và biR , là 
số đếm phông trong vùng phổ thứ i. 
Phương trình (3.1) là hệ phương trình đại số tuyến tính 3 ẩn. Ba ẩn cần tìm 
chính là hoạt độ riêng AK, ATh và AU của các đồng vị K, U và Th có trong mẫu. Có 
thể dùng hệ phương trình (3.1) để xác định hoạt độ của các đồng vị 40K (AK), 238U 
(AU) và 232Th (ATh) trong mẫu xi măng bất kỳ nào đó nếu biết 9 hệ số chuẩn nie , và 
đo được các tốc độ đếm riêng αK, αTh và αTh trong 3 vùng phổ của phổ gamma của 
mẫu đang phân tích. Trong thực tế, có thể đơn giản hóa phương pháp này từ lập 
luận sau đây. Các đồng vị K và U gần như không thể đóng góp số đếm vào vùng 
phổ của đồng vị Th do năng lượng của các vùng phổ của K (1,46 MeV) và U (1,76 
MeV) nhỏ hơn nhiều so với năng lượng của vùng phổ của đồng vị Th (2,62 MeV). 
Như vậy, có thể xác định được các hoạt độ AK, ATh và AU của các đồng vị K, U và 
 63 
Th từ hệ phương trình sau [65], [67]: 
1,1 1,2 1,3
2,2 2,3
3,2 3,3
K U ThK
U ThU
U ThTh
e e eA A A
e eA A
e eA A
= + +
= +
= +
(3.3) 
Trong hệ phương trình (3.3) chỉ xuất hiện 7 tham số chuẩn cần xác định là: 
e1,1, e1,2, e1,3, e2,2, e2,3, e3,2 và e3,3 thay vị 9 tham số như trong hệ phương trình (3.1). 
- Chuẩn Kali (RGK-1) hầu hết là Kali Sunphat (99,8%) và 40K với 9869 Bq 
còn hàm lượng urani và thori với lượng tương ứng thấp hơn 0,001 và 0,01 ppm. 
- Chuẩn Urani (RGU-1) quặng urani bị pha loãng bởi SiO2 với hoạt độ 
238U là 3527 Bq, một lượng có thể bỏ qua của K (< 0,00234 ppm) và còn lại của 
Th (< 1 ppm). 
- Chuẩn Thori (RGTh-1) là quặng Thori pha loãng với SiO2, còn hoạt độ 
232Th là 2298 Bq, và lượng còn lại 238U (18Bq), 40K (0,07 Bq). Sự bất định trong các 
giá trị hoạt độ phóng xạ của K, U và Th tương ứng là 0,7%, 0,5% và 2%. 
Nếu đo phổ gamma của các mẫu chuẩn này đồng thời với phổ phông, ta sẽ có 
được các đại lượng αK, αU và αTh. Biết các Hoạt độ AU, ATh và AK và dùng hệ phương 
trình (3.3), dễ dàng tìm được các hệ số chuẩn e1,1, e1,2, e1,3, e2,2, e2,3, e3,2 và e3,3. 
Vì rằng mẫu chuẩn RGU-1 chỉ thuần túy chứa U còn mẫu chuẩn RGK-1 chỉ 
có K2SO4 nên Th và K không thể ảnh hưởng đến việc xác định hoạt độ của U trong 
mẫu RGU-1 còn Th và U không ảnh hưởng đến việc xác định hoạt độ của K trong 
mẫu RGK-1. Cần chú ý là trong mẫu chuẩn RGTh-1 có pha tạp một lượng nhỏ U 
nên không thể bỏ qua ảnh hưởng của U đến việc xác định hoạt độ của Th trong mẫu 
này. Tuy nhiên có thể bỏ qua ảnh hưởng của K. Vì vậy, từ phổ gamma của mẫu 
chuẩn RGK-1 ta có: 
A
e
1,1
1,1
1,1
= (3.4) 
Còn từ phổ gamma của mẫu chuẩn RGU-1 ta có: 
A
e
2,2
2,1
2,1
= 
A
e
2,2
2,2
2,2
= 
 (3.5) 
 64 
Và cuối cùng, từ phổ gamma của mẫu chuẩn RGTh-1 ta có: 
1,2
2,31,3
2,2
1,3
3,3
2,2
2,32,3
2,3
2,3
3,3
A
A
e
A
A
A
e
A
−
=
−
=
 (3.6) 
Có thể xác định các hệ số chuẩn còn lại nếu kết hợp cả đóng góp của U và Th 
trong vùng phổ thứ ba: [65] 
3,2
3,2
2,2
3,2
2,33,3
2,2
3,3
3,3
e
A
A
A
e
A
=
−
=
(3.7) 
Các công thức từ (3.4) đến (3.7) cho phép chúng tôi dễ dàng xác định được 
các tham số chuẩn hàm lượng từ phổ gamma phông và phổ gamma của các mẫu 
chuẩn RGK-1, RGU-1 và RGTh-1. Các phổ này được đưa ra trong các hình từ 
(3.1) đến (3.4). Giá trị của các hoạt độ trong các mẫu chuẩn của IAEA là: 
A11=9869 Bq, A12=129,55 Bq, A13=0,07 Bq, A22=3527 Bq, A23=18 Bq và 
A33=2298 Bq. Các tốc độ đếm tổng cộng được xác định theo công thức (2) trong 
từng cửa sổ năng lượng. Bảng 3.6 liệt kê giá trị của các hệ số chuẩn xác định từ 
các phổ này theo thuật toán đã nêu ở trên. 
Bảng 3.6. Giá trị của các hệ số chuẩn xác định từ các phổ chuẩn của IAEA. 
e11 e12 e13 e22 e23 e32 e33 
7,22 
×10-4 
1,03 
×10-4 
-2,41 
×10-4 
7,93 
×10-4 
-4,42 
×10-4 
- 2,43 
×10-5 
1,29 
×10-3 
Khi đã biết được các hệ số chuẩn này, từ phổ gamma đo được của mẫu xi 
măng, dễ dàng xác định được hoạt độ của các đồng vị phóng xạ tự nhiên uran, thori 
và kali theo các công thức sau: 
 e
e
e
e
ee
A
ThU
Th
2,3
3,3
2,2
3,2
2,32,2
−
−
(3.8) 
 65 
A
e
e
e
A Th
U
U
2,2
3,2
2,2
− (3.9) 
A
e
e
A
e
e
e
A ThU
K
K
1,1
3,1
1,1
2,1
1,1
−− (3.10) 
Sai số hoạt độ của 40K, 238U và 232Th có thể do các hiệu ứng sau. Hiệu ứng 
thứ nhất liên quan đến sai khác về khả năng hấp thụ gamma giữa mẫu chuẩn và mẫu 
cần phân tích. Tuy nhiên sai số gây ra do nguyên nhân này thường không quá lớn và 
có thể bỏ qua. Sai số chủ yếu sẽ là do các nguồn: sai số thống kê khi ghi nhận bức 
xạ gamma, sai số do xác định các hệ số chuẩn và sai số do xác định khối lượng. 
Ngoài ra, nếu mẫu không cân bằng về mặt phóng xạ cũng sẽ dẫn đến sai số của kết 
quả cuối cùng. Sai số của hoạt độ phóng xạ riêng của các đồng vị phóng xạ tự nhiên 
có thể tính bằng các công thức sau [65], [68]: 
( ) 2/1
,11
1,1
1
RN
e
b
t
A
t
K
+=
( ) 2/1
,22
2,2
1
RN
e
b
t
A
t
U
+=
( ) 2/1
,33
3,3
1
RN
e
b
t
A
t
Th
+= 
(3.11) 
Chúng tôi đã viết phần mềm có tên là XIMANG để xác định tự động hoạt 
độ phóng xạ riêng của các đồng vị phóng xạ tự nhiên trong các mẫu VLXD sử 
dụng phổ kế gamma dùng detector nhấp nháy theo phương pháp trên. Phần mềm 
được viết bằng ngôn ngữ QB64 và sơ đồ khối của phần mềm này được đưa ra 
trong hình 3.12[69]. 
 66 
Hình 3.12. Lưu đồ thuật toán xác định tự động hàm lượng của các đồng vị phóng 
xạ tự nhiên trong các mẫu xi măng bằng phổ kế gamma dùng detector NaI(Tl). 
Trong phần phụ lục, chúng tôi đã in toàn bộ các chương trình máy tính dùng 
để thực hiện thuật toán này, cụ thể là: 
- Phụ lục 1: Chương trình tính các hệ số alpha dùng mẫu chuẩn IAEA-RGK-1. 
-Phụ lục 2: Chương trình tính các hệ số alpha dùng mẫu chuẩn IAEA-RGTh-1. 
- Phụ lục 3: Chương trình tính các hệ số alpha dùng mẫu chuẩn IAEA-RGU-1. 
- Phụ lục 4: Chương trình tính các hệ số e(i, j). 
-Phụ lục 5: Chương trình XIMANG dùng để biểu diễn và phân tích phổ 
gamma đo bằng detector nhấp nháy NaI(Tl). 
 67 
3.5. Phương pháp xác định hoạt độ phóng xạ riêng của các đồng vị phóng xạ tự 
nhiên dùng phổ kế gamma với detector bán dẫn siêu tinh khiết HPGe 
Để đo hoạt độ của các đồng vị phóng xạ có trong các mẫu VLXD, phương 
pháp thích hợp nhất là sử dụng các hệ phổ kế gamma phông thấp với detector bán 
dẫn có phân giải năng lượng cao và hiệu suất ghi lớn. Hiện nay tại rất nhiều phòng 
thí nghiệm đã có hệ đo này. Có hai kỹ thuật đo: Kỹ thuật đo tuyệt đối và kỹ thuật đo 
tương đối. Kỹ thuật đo tuyệt đối không yêu cầu phải có mẫu chuẩn nhưng việc phân 
tích kết quả rất phức tạp nếu muốn giảm sai số của kết quả đo. Kỹ thuật đo tương 
đối đơn giản hơn và thường cho kết quả chính xác hơn. Tuy nhiên kỹ thuật đo 
tương đối yêu cầu phải có mẫu chuẩn có hình học và thành phần hóa học của mẫu 
tương đối giống với hình học và thành phần hóa học của mẫu phân tích. 
Trước khi đo hoạt độ của các đồng vị phóng xạ trong mẫu, cần tiến hành các 
phép đo chuẩn sau đây: 
- Đường cong chuẩn năng lượng: sự phụ thuộc của kênh trên máy phân tích 
biên độ vào năng lượng gamma. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 luan_an_phong_xa_tu_nhien_trong_mot_so_vat_lieu_xay_dung_pho.pdf luan_an_phong_xa_tu_nhien_trong_mot_so_vat_lieu_xay_dung_pho.pdf