MỞ ĐẦU .1
1. Lý do chọn đề tài.1
2. Mục đích nghiên cứu.3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .3
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu .3
5. Giả thuyết khoa học .4
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.4
7. Những luận điểm cần bảo vệ.5
8. Đóng góp mới của luận án .5
9. Cấu trúc của luận án.5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN
NHÓM TRONG DẠY HỌC MÔN ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC.7
1.1. Tổng quan về PPTLN trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực.7
1.1.1. Phương pháp thảo luận nhóm.7
1.1.2. Phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học theo ĐHPTNL.18
1.2. Những nghiên cứu về PPTLN trong DH môn ĐLCMCĐCSVN theo ĐHPTNL .23
1.3. Những vấn đề luận án cần đi sâu nghiên cứu.26
Kết luận chương 1 .28
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHƯƠNG PHÁP
THẢO LUẬN NHÓM TRONG DẠY HỌC MÔN ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG
CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC .29
2.1. Cơ sở lý luận về PPTLN trong DH môn ĐLCMCĐCSVN theo ĐHPTNL 29
2.1.1. Những vấn đề chung về PPTLN trong dạy học theo ĐHPTNL .29
2.1.2. PPTLN trong dạy học môn ĐLCMCĐCSVN theo ĐHPTNL.41
2.2. Cơ sở thực tiễn sử dụng PPTLN trong DH môn ĐLCMCĐCSVN theo
ĐHPTNL cho SV các trường ĐH ở TPHCM hiện nay.53vi
2.2.1. Đặc điểm của sinh viên trên địa bàn TP Hồ Chí Minh.53
2.2.2. Khảo sát thực trạng việc sử dụng PPTLN trong DH môn ĐLCMCĐCSVN theo
ĐHPTNL cho SV các trường ĐH ở TPHCM hiện nay .57
2.2.3. Đánh giá thực trạng việc sử dụng PPTLN trong DH môn ĐLCMCĐCSVN
theo ĐHPTNL.69
Kết luận chương 2 .76
CHƯƠNG 3: NGUYÊN TẮC VÀ QUY TRÌNH SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP
THẢO LUẬN NHÓM TRONG DẠY HỌC MÔN ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG
CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC .77
3.1. Các nguyên tắc sử dụng PPTLN trong DH môn ĐLCMCĐCSVN theo ĐHPTNL.77
3.1.1. Đảm bảo mục tiêu của môn học.77
3.1.2. Đảm bảo tính Đảng và tính khoa học .78
3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn.80
3.1.4. Đảm bảo tính tích cực hoạt động của người học.84
3.2. Quy trình sử dụng PPTLN trong DH môn ĐLCMCĐCSVN theo ĐHPTNL.85
3.2.1. Chuẩn bị hoạt động TLN theo ĐHPTNL .87
3.2.2. Tổ chức hoạt động TLN theo ĐHPTNL.97
3.2.3. Kiểm tra, đánh giá hoạt động TLN theo ĐHPTNL.102
Kết luận chương 3 .119
CHƯƠNG 4: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM VỀ SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP
THẢO LUẬN NHÓM TRONG DẠY HỌC MÔN ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG
CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TẠI THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH.120
4.1. Kế hoạch thực nghiệm .120
4.1.1. Mục đích thực nghiệm.120
4.1.2. Nguyên tắc tổ chức thực nghiệm.120
4.1.3. Đối tượng tổ chức thực nghiệm.120vii
4.1.4. Phương pháp thực nghiệm .121
4.2. Tổ chức thực nghiệm.122
4.2.1. Thời gian, đơn vị triển khai thực nghiệm.122
4.2.2. Nội dung thực nghiệm .122
4.2.3. Các tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm.123
4.2.4. Phương pháp xử lý kết quả thực nghiệm.127
4.3. Kết quả thực nghiệm .128
4.3.1. Giai đoạn 1 – Thực nghiệm thăm dò.131
4.3.2. Giai đoạn 2 – Thực nghiệm tác động.133
4.3.3. Đánh giá chung về kết quả thực nghiệm.140
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.142
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN .147
TÀI LIỆU THAM KHẢO .148
PHỤ LỤC
215 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 469 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam theo định hướng phát triển năng lực cho sinh viên các trường Đại học tại thành phố Hồ Chí Minh - Mai Thu Trang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
người trên
mọi phương diện đời sống xã hội. Người GV thu thập những yếu tố về con số, sự
kiện, hình ảnh của thực tiễn từ các chuyến đi thực tế đến với các cơ sở (xã,
phường, doanh nghiệp, cơ quan), tiếp cận với người lao động sản xuất (công nhân,
nông dân, trí thức, viên chức).
Thực tiễn đa chiều được phản ánh chọn lọc, bình luận trên các phương tiện thông
tin đại chúng (sách, báo, tạp chí,). Các yếu tố thực tiễn đa chiều này được GV thu
thập qua nghe nhìn, ghi chép, ghi âm Chúng mang tính thời sự nhất định nhưng bù
lại, chúng là dạng thông tin đã sàng lọc ở mức độ nào đó, có sự phân tích, nhìn nhận
của chủ thể, thậm chí là các chuyên gia. Điều này tạo điều kiện thuận lợi để GV lựa
chọn đưa vào bài giảng của mình. Đặc biệt các yếu tố thực tiễn ở hình thức này rất
rộng, bao gồm cả thực tiễn trong nước và thế giới. Ví dụ, các bài viết về phong trào
cánh tả Mỹ Latinh, về chủ nghĩa xã hội thế kỷ XXI, trên nhiều báo chí hiện nay, nếu
GV tiếp cận được sẽ liên hệ được với nhiều bài giảng, chuyên đề giảng dạy.
82
Thực tiễn mang tính chính thống trong các văn bản của Đảng và Nhà nước,
nhất là các văn kiện Hội nghị, Đại hội Đảng, Luật, Hiến pháp của Nhà nước. Các
yếu tố thực tiễn ở cấp độ này đã được lựa chọn kỹ lưỡng, cơ bản và tin cậy.
Có thể dẫn ra ví dụ ở các văn bản gần đây. Bải giảng liên quan đến GCCN,
đến nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng XHCN, đến phân phối, khi
liên hệ với thực tiễn thì Văn kiện Hội nghị lần thứ VI Ban Chấp hành Trung ương
khóa X (2008) cung cấp nhiều số liệu, sự kiện. Bởi vì có nhiều Nghị quyết như: Về
tiếp tục xây dựng GCCN Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa; Về tiếp tục hoàn thiện thể chế thị trường định hướng XHCN; Về cải cách tiền
lương, bảo hiểm xã hội và trợ cấp ưu đãi người có công
Bài giảng có liên quan đến giai cấp và liên minh giai cấp, nguồn lực con
người, khi liên hệ với thực tiễn cần khai thác ở Văn kiện Hội nghị lần thứ VII
Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII (2008). Bởi vì, trong đó có các Nghị quyết:
Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa; Về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn,
Đặc biệt, trong nhiều bài giảng, khi liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay có
thể nghiên cứu trong các Văn kiện của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI
(Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, sửa đổi,
bổ sung năm 2011), Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 đến 2020, Báo cáo
Chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XII Đảng Cộng sản Việt Nam
Như vậy, đưa các yếu tố thực tiễn như các hình thức nêu trên vào giảng dạy
ĐLCMCĐCSVN còn là góp phần thiết thực trong việc tuyên truyền, quán triệt
đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Vấn đề quan trọng nữa là, đưa thực tiễn vào giảng dạy môn ĐLCMCĐCSVN
như thế nào cho hiệu quả?
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy, khi học tập, chúng ta cũng cần liên hệ với
những vấn đề thực tế ở trong nước và trên thế giới, những vấn đề mà nhiệm vụ cách
83
mạng hiện nay đề ra cho Đảng ta, đem lý luận học được tìm xem đường lối và PP
giải quyết các vấn đề đó như thế nào cho đúng, hoặc phân tích kinh nghiệm công
tác đã qua của Đảng và tìm nguyên nhân của những thành công và thất bại của Đảng.
Nghĩa là phải biết cách và có mục đích rõ ràng trong việc nâng cao tính thực tiễn của
lý luận. Ở đây, GV muốn tạo được hiệu quả trong liên hệ lý luận với thực tiễn cần lưu
ý: Những yếu tố thực tiễn đưa vào bài giảng phải mang tính điển hình chứ không phải
ngẫu nhiên, tầm thường; Các sự kiện thực tiễn đưa vào liên hệ với lý luận phải mang
tính thời sự (không quá xa về mặt thời gian, đang được xã hội quan tâm); Mỗi yếu tố
thực tiễn dù cụ thể hay khái quát đều phải mang tính tường minh, có thực, rõ xuất xứ,
không thêm bớt; Các liên hệ thực tiễn đưa ra phải sát, phù hợp với những vấn đề lý
luận định làm rõ, định chứng minh; Khi đưa thực tiễn vào liên hệ với lý luận, từng
vấn đề cụ thể cần có sự phân tích nhất định để người đọc hiểu được rằng thực tiễn
liên hệ ấy có phù hợp hay không với lý luận, mang ý nghĩa tích cực hay tiêu cực;
Không phải tất cả các nội dung lý luận trong bài giảng đều cần phải liên hệ thực tế,
chỉ những vấn đề quan trọng, cần nhấn mạnh, khó hiểu hay cần tăng thêm sức thuyết
phục mới cần liên hệ để làm rõ. Do đó, để có tính thực tiễn trong bài giảng của môn
học này một cách hợp lý là một đòi hỏi cao đối với GV.
Hơn thế nữa, quá trình lãnh đạo và đấu tranh của Đảng ta luôn gắn liền với
truyền thống hào hùng của dân tộc, góp phần làm nên “pho lịch sử bằng vàng” của
Đảng. Chính vì vậy, khi dạy và học môn ĐLCMCĐCSVN, GV và SV cần liên hệ
đến những truyền thống hào hùng của Đảng và dân tộc. Đó là những truyền thống
quý báu như: đoàn kết thống nhất, chiến đấu kiên cường, bất khuất về đạo đức cách
mạng, về phẩm chất và bản lĩnh chính trị, gắn bó mật thiết với nhân dân Truyền
thống của Đảng có được còn là sự phấn đấu, hy sinh của cán bộ, đảng viên và của
từng Đảng bộ ở các địa phương, các ngành và các cơ sở cách mạng trong cả nước.
Vì vậy, liên hệ với truyền thống vẻ vang của Đảng khi giảng dạy và học tập môn
học còn nhằm giáo dục, nâng cao tình cảm cách mạng, phẩm chất, bản lĩnh và niềm
tin cho người học. Từ đó, việc tiếp thu và lĩnh hội kiến thức môn học của SV cũng
sẽ tốt hơn, điều này hoàn toàn phù hợp với xu hướng dạy học hiện nay là tích cực
hóa người học và mang tính thực tiễn cao.
84
3.1.4. Đảm bảo tính tích cực hoạt động của người học
Trong quá trình giảng dạy ở bậc ĐH nói chung và DH môn ĐLCMCĐCSVN
nói riêng, SV vừa là đối tượng dạy, vừa là chủ thể nhận thức. Do đó, SV không thể
không tự giác học tập và nghiên cứu trên cơ sở phát huy cao độ tính tích cực hoạt
động dưới sự định hướng, dẫn dắt và điều khiển của GV. Điều này cho thấy vai trò
chủ đạo của GV có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự hình thành, phát triển tính tích
cực hoạt động của người học. Không những thế, tính tích cực hoạt động của người
học lại tạo điều kiện cho vai trò chủ đạo của GV phát huy tác dụng ở mức độ cao
hơn. Kết quả là cả hoạt động dạy và học đều vận động, phát triển theo hướng đi lên
trong mối quan hệ biện chứng với nhau.
Tính tích cực hoạt động của người học được thể hiện ở chỗ: SV hiểu rõ và
nắm vững nhiệm vụ học tập của mình trên cơ sở ý thức được nghề nghiệp tương lai,
ý thức về vai trò của mình trong xã hội với tư cách là một cán bộ khoa học, kỹ
thuật, cán bộ quản lý có trình độ cao, có ý thức đi sâu vào tìm hiểu và vận dụng
những vấn đề đã học vào thực tiễn nghề nghiệp trong tương lai. Có được điều này,
người học sẽ không rơi vào chủ nghĩa hình thức, máy móc mà sẽ có tinh thần trách
nhiêm và ý thức kỷ luật cao trong học tập. Đây chính là tiền đề để hình thành nên
tính tích cực nhận thức của SV.
Trong giảng dạy môn ĐLCMCĐCSVN, việc đảm bảo và phát huy tính tích
cực hoạt động của người học có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt. Nó giúp cho SV
thực hiện được những bước nhảy vọt trong nhận thức, nắm được bản chất các khái
niệm, phạm trù, sự kiện liên quan đến môn học; đồng thời góp phần tìm tòi, phát triển
cái mới; hiểu sâu sắc tri thức lý luận để vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo vào
thực tiễn nghề nghiệp, tránh được tư duy giáo điều hoặc chủ nghĩa kinh nghiệm. Mặt
khác, việc phát huy tính tích cực hoạt động trong nhận thức của SV còn góp phần bồi
dưỡng năng lực hoạt động nghề nghiệp sau này với tư cách là một cán bộ khoa học,
kỹ thuật có trình độ và kỹ năng. Điều này sẽ giúp người học không ngừng nâng cao
trình độ và hoàn thiện vốn hiểu biết của mình, từ đó có khả năng tham gia các hoạt
động xã hội phong phú, đa dạng vào cuộc sống thực tiễn sau khi ra trường.
Để đảm bảo phát huy được tính tích cực hoạt động của người học, hơn ai hết
SV phải ý thức được mục tiêu đào tạo, từ đó xác định được động cơ và thái độ học
85
tập đúng đắn. SV cần tự giác tiến hành các hoạt động tìm kiếm tri thức mới nhằm
giải quyết những tình huống có vấn đề trong học tập và nghiên cứu khoa học môn
ĐLCMCĐCSVN một cách có hệ thống. SV cần tổ chức thống nhất các hoạt động
trong và ngoài nhà trường, nhất là các hoạt động ở môi trường mà SV sẽ công tác
sau khi tốt nghiệp ra trường. Không những thế, GV cần phải sử dụng các PPDH tích
cực, thiết kế nhiều hoạt động của người học cùng tham gia vào quá trình dạy học
cũng như những hoạt động trải nghiệm..., cần coi trọng đúng mức đổi mới và nâng
cao hiệu quả công tác KT, ĐG tri thức, kỹ năng cũng như vận dụng sáng tạo các
hình thức khen thưởng đối với những SV có thành tích tốt trong quá trình học tập và
nghiên cứu khoa học môn ĐLCMCĐCSVN.
3.2. Quy trình sử dụng PPTLN trong DH môn ĐLCMCĐCSVN theo ĐHPTNL
Hiện nay, quy trình DH môn ĐLCMCĐCSVN ở bậc ĐH thường được tiến
hành theo 3 bước cơ bản là: (1) chuẩn bị DH; (2) tổ chức hoạt động DH trên lớp và
(3) đánh giá kết quả học tập của SV, với các hoạt động cụ thể sau:
Giai đoạn 1: Chuẩn bị DH. Bước này gắn liền với các hoạt động: nghiên cứu
chương trình, giáo trình và các văn bản hướng dẫn thực hiện chương trình, giáo
trình môn học; thiết kế bài DH; chuẩn bị phương tiện, thiết bị DH và học liệu;
chuẩn bị phương án kiểm tra, đánh giá.
Giai đoạn 2: Tổ chức hoạt động DH trên lớp. Bước này gắn liền với các hoạt
động: hoạt động mở đầu bài học; tổ chức, hướng dẫn cho SV tiếp cận, khám phá tri
thức mới; luyện tập; củng cố và vận dụng tri thức.
Giai đoạn 3: Đánh giá kết quả học tập của SV. Bước này gắn liền với các hoạt
động: đánh giá thông qua các bài kiểm tra thường xuyên và định kỳ; phản hồi cho
SV về kết quả các bài kiểm tra.
Quá trình DH này, về cơ bản phù hợp với quy luật của quá trình nhận thức
cũng như lôgíc của quá trình DH. Tuy nhiên, các hoạt động cụ thể trong quá trình
DH nói trên cho thấy quy trình DH môn ĐLCMCĐCSVN được đa số GV sử dụng hiện
nay vẫn bám sát theo định hướng nội dung. Quy trình DH này có nhiều hạn chế trong
việc thúc đẩy PTNL cho SV. Do đó, việc đổi mới quy trình DH môn ĐLCMCĐCSVN
từ định hướng nội dung như hiện nay sang quy trình DH theo ĐHPTNL được coi là
86
một trong những biện pháp quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng DH bộ môn,
giúp SV phát triển được những phẩm chất, NL cần thiết của người công dân.
Theo tôi, quy trình sử dụng PPTLN trong DH môn ĐLCMCĐCSVN theo định
hướng PTNL vẫn bao gồm 3 bước cơ bản như trên, tuy nhiên trong mỗi bước cần
điều chỉnh, bổ sung một số hoạt động nhằm đáp ứng được mục tiêu phát triển NL cho
người học.
Sơ đồ 3.1. Quy trình TLN trong dạy học môn ĐLCMCĐCSVN
theo ĐHPTNL
87
3.2.1. Chuẩn bị hoạt động TLN theo ĐHPTNL
3.2.1.1. Mục đích
Để sử dụng tốt PPTLN trong DH môn ĐLCMCĐCSVN theo ĐHPTNL thì
quá trình chuẩn bị cho hoạt động TLN là khâu then chốt, có tính chất quyết định
hiệu quả của việc sử dụng PP này. Nếu quá trình chuẩn bị hoạt động TLN đầy đủ,
cụ thể, phù hợp với khả năng của người học thì sẽ tạo được hiệu quả tích cực trong
quá trình DH. Ngược lại, nếu sự chuẩn bị thiếu chu đáo ở một nội dung nào đó thì
quá trình sử dụng PPTLN trong DH môn ĐLCMCĐCSVN theo ĐHPTNL sẽ không
thể đem lại kết quả như mong đợi.
3.2.1.2. Nội dung thực hiện
Bước 1: Xây dựng chủ đề/tình huống TLN
Lựa chọn xây dựng chủ đề/tình huống để tổ chức TL là vấn đề đầu tiên quyết
định sự thành công của quá trình thực hiện. Hơn nữa, đây là TLN trong DH nên chủ
đề/tình huống TL phải là vấn đề có liên quan trực tiếp đến nội dung bài học đồng
thời phải phù hợp với cách dạy thông qua TLN.
Khi đặt vấn đề cho SV TL, GV cần tự đánh giá vấn đề mình đặt ra có thể tiến
hành bằng TLN không? Có mang lại hứng thú và kích thích sự tò mò, muốn khám
phá, tìm hiểu của SV hay không? Có khả năng xảy ra tranh luận không? Có đủ cơ
sở để đi đến thống nhất ý kiến không? Nếu tất cả vấn đề trên đều đáp ứng tốt thì vấn
đề TL đó có thể thực hiện.
Tình huống có vấn đề là tình huống mà ở đó xuất hiện một vấn đề, vấn đề này
vừa quen, vừa lạ đối với người học: “quen” vì nó có liên quan đến những kiến thức
đã được học, “lạ” vì nó trông quen nhưng sinh viên khó có thể giải quyết được ngay
tại thời điểm đó. Như vậy, tình huống có vấn đề chỉ nảy sinh khi có sự mâu thuẫn
giữa cái đã biết và cái chưa biết; giữa lý luận và thực tiễn buộc SV phải huy động
kiến thức tích hợp, bao gồm cả tri thức khoa học và vốn sống của bản thân một cách
độc lập và sáng tạo để đề xuất giả thuyết nhằm giải quyết vấn đề đặt ra.
Bất kỳ nội dung nào trong chương trình môn học, giáo viên cũng có thể đặt ra
tình huống có vấn đề. Chẳng hạn, sau khi khái quát một giai đoạn lịch sử của Đảng,
GV có thể nêu câu hỏi:
88
+ Vì sao nói, Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là một bước ngoặt vô cùng quan
trọng trong lịch sử cách mạng Việt Nam? (Chương 1. Sự ra đời của Đảng cộng sản
Việt Nam và cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng).
+ Vì sao Đảng cộng sản Việt Nam quyết định đổi mới toàn diện đất nước?
(Chương V. Đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa).
Tình huống có vấn đề có thể được nêu lên khi phân tích khái quát về một giai
đoạn lịch sử Đảng, chẳng hạn:
+ Vì sao tình thế cách mạng Việt Nam lúc bấy giờ được ví như “ngàn cân treo
sợi tóc”? (Chương III. Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ
xâm lược 1945-1975).
+ Vì sao chủ tịch Hồ Chí Minh lại dùng 2 lần từ “nhân nhượng” trong Lời kêu
gọi toàn quốc kháng chiến (19/12/1946)? (Chương III. Đường lối kháng chiến
chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược 1945-1975).
Tình huống có vấn đề có thể được đưa ra khi nêu lên một sự kiện lịch sử
Đảng. Ví dụ:
+ Vì sao Xô Viết Nghệ-Tĩnh trở thành đỉnh cao của cao trào cách mạng 1930-
1931? (Chương II. Đường lối đấu tranh giành chính quyền 1930-1931).
+ Vì sao Hội nghị BCHTW Đảng lần thứ 8 (5/1941) được xem là hội nghị
hoàn chỉnh sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng giải phóng dân tộc của
Đảng? (Chương II. Đường lối đấu tranh giành chính quyền 1930-1945).
Tình huống có vấn đề cũng có thể được đưa ra khi phân tích nội dung đường
lối, chủ trương của Đảng trong tiến trình cách mạng. Chẳng hạn:
+ Vì sao đại hội lần thứ III của Đảng (9/1960) xác định: Cách mạng Việt Nam
trong giai đoạn mới có hai nhiệm vụ chiến lược? (Chương IV. Đường lối công
nghiệp hóa);
+ Vì sao đến đại hội VI, Đảng ta nâng các vấn đề xã hội lên tầm chính sách xã
hội? (Chương VII. Đường lối xây dựng, phát triển nền văn hóa và giải quyết các
vấn đề xã hội).
+ Suy nghĩ của bản thân về bước phát triển phương châm của Đại hội VII:
“Việt Nam muốn là bạn với các nước trong cộng đồng thế giới phấn đấu vì hòa
89
bình, độc lập và phát triển” đến đại hội IX thành “Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối
tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và
phát triển”? (Chương VIII. Đường lối đối ngoại).
Như vậy, việc đưa ra tình huống có vấn đề không chỉ dừng lại ở việc đặt câu
hỏi và đưa ra bài tập thông thường, mà phải đặt vấn đề, xây dựng tình huống để gợi
mở tư duy cho người học, tạo sự mâu thuẫn giữa kiến thức và kinh nghiệm đã có
với những kiến thức mới mà họ đang tìm hiểu. PP sử dụng tình huống có vấn đề có
thể đảm bảo cao nhất sự phát triển khả năng tư duy của SV, đặc biệt là tư duy biện
chứng, sáng tạo, đảm bảo cho SV nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, hình thành tư
duy khoa học. Tiếp xúc thường xuyên với PP này sẽ giúp SV làm quen với các PP
khoa học, tạo niềm say mê và hứng thú trong học tập. Trong DH môn
ĐLCMCĐCSVN, việc lựa chọn và vận dụng tình huống có vấn đề là rất cần thiết,
tuy nhiên, để vận dụng pp này một cách nhuần nhuyễn và đạt hiệu quả cao là việc
làm không dễ, đòi hỏi sự nỗ lực lớn của cả người dạy và người học.
Khi nêu tình huống có vấn đề trong DH môn ĐLCMCĐCSVN, GV cần lưu ý
những điểm sau: tình huống nêu lên phải phù hợp và có tác động tích cực, hiệu quả
đến việc khai thác nội dung bài học; phù hợp với đặc điểm và trình độ của SV; phải
bao hàm những kiến thức đã có và những kiến thức mới, chú ý cập nhật những kiến
thức mới tạo sự hứng thú, kích thích sự động não của người học. Cách nêu tình
huống phải đảm bảo cái mới theo phương châm: “vấn đề mới của những sự kiện
không mới”, “suy nghĩ mới về những điều không mới”.
Ngoài ra, vai trò của GV có ảnh hưởng rất lớn đến việc khơi dậy và phát huy
ngọn lửa đam mê học tập của SV. GV phân tích, liên hệ và chỉ ra những điểm tích cực
trong mỗi phương án giải quyết vấn đề không chỉ có vai trò động viên, cổ vũ tinh thần
học tập của người học mà còn tạo không khí vui vẻ, thoải mái trong lớp học.
Sử dụng tình huống có vấn đề trong DH môn ĐLCMCĐCSVN sẽ hình thành và
phát triển bền vững kỹ năng giải quyết vấn đề . Đây là một việc làm rất cần thiết và có
ý nghĩa thực tiễn sâu sắc hướng đến mục đích tiếp cận NL cho người học. Qua đó,
người học có thể nhận thức đúng đắn, chính xác, chân thực những kiến thức cơ bản, có
hệ thống về môn học, từ đó có thể tự bồi dưỡng thêm thế giới quan cộng sản, PP luận
90
cách mạng, khoa học đúng đắn cho bản thân để có những suy nghĩ và hành động đúng
đắn, hữu ích cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc.
Bước 2: Xác định chuẩn đầu ra về phẩm chất và NL của từng bài học trong
môn ĐLCMCĐCSVN
Chuẩn đầu ra về phẩm chất và NL của từng bài học trong môn
ĐLCMCĐCSVN là sự cụ thể hóa mục tiêu của môn học thành kết quả đầu ra về
phẩm chất và NL mà SV cần đạt được sau mỗi bài học.
Việc xác định chuẩn đầu ra về phẩm chất và NL của từng bài học
ĐLCMCĐCSVN giữ vị trí quan trọng trong quá trình DH ở bậc ĐH theo định
hướng PTNL. Xác định được chuẩn đầu ra về phẩm chất và NL sẽ tác động đến tất
cả các mặt của quá trình DH trong môn ĐLCMCĐCSVN vì các lí do sau:
Thứ nhất, việc xác định được chuẩn đầu ra về phẩm chất và NL của bài học sẽ
bảo đảm cho việc DH bài học theo ĐHPTNL. Việc không xác định được chuẩn đầu
ra về phẩm chất và NL thường làm cho quá trình DH dễ bị chệch theo định hướng
nội dung, nặng về cung cấp, truyền thụ tri thức.
Thứ hai, cung cấp cho cả GV và SV những yêu cầu đầu ra cần đạt về phẩm
chất và NL một cách rõ ràng, minh bạch, giúp GV có căn cứ để lựa chọn PP, hình
thức tổ chức DH và đánh giá NL của SV. SV có thể dựa vào chuẩn đầu ra về phẩm
chất và NL của bài học để điều chỉnh PP học tập cũng như tự đánh giá NL của bản
thân và bạn cùng lớp.
Thứ ba, chuẩn đầu ra về phẩm chất và NL của bài học là sự cụ thể hóa con
đường phát triển những NL đặc thù cho SV gắn với nội dung môn
ĐLCMCĐCSVN. Đây sẽ là cơ sở cho việc xác định các tiêu chí và thiết kế các
công cụ đánh giá NL SV sau khi học xong bài học.
Quá trình xác định chuẩn đầu ra NL của bài học cần được tiến hành theo thứ
tự sau:
Đầu tiên, nghiên cứu mục tiêu môn học và đối chiếu với những NL đặc thù mà
các bài học ĐLCMCĐCSVN có ưu thế hình thành, phát triển cho SV cùng với các
thành tố của NL cũng như biểu hiện của các thành tố đó.
91
Thứ hai là, căn cứ vào nội dung, mục tiêu bài học và NL đặc thù bộ môn để xác
định tên gọi và thành tố của những NL SV cần đạt được sau khi học xong bài học.
Thứ ba là, trên cơ sở mỗi thành tố, xác định các chỉ số hành vi cụ thể. Chỉ số hành
vi cho thấy các yêu cầu, mức độ cần đạt về NL cụ thể của bài học diễn ra như thế nào.
Mỗi chỉ số như là bằng chứng về những gì SV có thể thực hiện, làm được sau mỗi bài
học. Do đó, chỉ số hành vi phải đảm bảo có thể quan sát và đo lường được.
Thứ tư là, xây dựng các tiêu chí chất lượng gắn với mỗi chỉ số hành vi đã
được xác định. Các tiêu chí chất lượng được xây dựng theo cấp độ NL tăng dần. Có
thể sử dụng tích hợp các thang đo khác nhau như thang nhận thức của Bloom; thang
kỹ năng thực hành của Dave; thang phát triển thái độ của Krathwohl; thang phân
loại NL giải quyết vấn đề của Patrick Griffin;
Chuẩn đầu ra NL của bài học là sự cụ thể hóa yêu cầu cần đạt về NL sau khi
SV học xong bài học. Do đó, việc xác định chuẩn đầu ra NL của bài học vừa là yêu
cầu, đồng thời là một biện pháp để nâng cao hiệu quả của việc sử dụng PPTLN
trong DH môn ĐLCMCĐCSVN theo ĐHPTNL.
Ví dụ: Để xác định chuẩn đầu ra về phẩm chất và năng lực của Chương IV.
Đường lối Công nghiệp hóa, GV phải dựa vào chuẩn đầu ra của môn học
ĐLCMCĐCSVN là:
- Về phẩm chất
+ Hiểu và chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng; chính sách, pháp luật
của Nhà nước.
+ Tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, giữ vững niềm tin vào sự nghiệp
cách mạng của Đảng và dân tộc có trách nhiệm đối với sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.
- Về năng lực
+ Mô tả được bối cảnh lịch sử trong nước và quốc tế cho sự ra đời: ĐCSVN,
các quan điểm, chủ trương, chính sách, mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ và giải
pháp cho cách mạng Việt Nam; nêu được các ví dụ từ thực tiễn về những kết quả
đạt được, hạn chế và nguyên nhân của việc thực hiện đường lối đề ra.
+ Giải thích được sự ra đời của Đảng CSVN cùng với đường lối cách mạng
đúng đắn là yếu tố có ý nghĩa quyết định đến mọi thắng lợi của cách mạng Việt
92
Nam; tóm tắt được quá trình hình thành, bổ sung và hoàn thiện đường lối của Đảng
trong từng thời kỳ cách mạng Việt Nam; so sánh những kết quả trước và sau thực
hiện đường lối.
+ Áp dụng những kiến thức của học phần về cách thức thực hiện đường lối, để
từ đó đưa ra những quyết định của bản thân trong học tập và cuộc sống; bày tỏ được
quan điểm của mình về những vấn đề kinh tế, chính trị, văn hóa của đất nước. Phân
tích, suy luận, lựa chọn, so sánh, liên hệ từ thực tiễn các dữ liệu lịch sử của các chủ
đề trong quá trình học và làm việc nhóm.
Bám sát chuẩn đầu ra về phẩm chất và NL của môn học, khi xây dựng chuẩn
đầu ra cho Chương IV, GV có thể thiết kế chuẩn đầu ra như sau:
- Về phẩm chất:
+ Hiểu và chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng; chính sách, pháp luật
của Nhà nước về quá trình Công nghiệp hóa đất nước.
+ Tin tưởng, tự hào về sự lãnh đạo tài tình của Đảng, tin vào sự thắng lợi của
công cuộc đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước do Đảng lãnh đạo.
- Về năng lực:
+ Mô tả được các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng về Công
nghiệp hóa đất nước. Nêu được các ví dụ từ thực tiễn về những kết quả đạt được,
hạn chế và nguyên nhân của việc thực hiện đường lối Công nghiệp hóa.
+ Tóm tắt được quá trình hình thành, bổ sung và hoàn thiện đường lối Công
nghiệp hóa của Đảng. So sánh được những kết quả đạt được trước và sau đổi mới
khi thực hiện đường lối Công nghiệp hóa.
+ Áp dụng những kiến thức về cách thức thực hiện đường lối Công nghiệp hóa
để đưa ra những quyết định của bản thân trong học tập và cuộc sống. Bày tỏ được
quan điểm của mình về những vấn đề kinh tế, chính trị, văn hóa của đất nước. Phân
tích, suy luận, lựa chọn, so sánh, liên hệ từ thực tiễn các dữ liệu lịch sử của quá
trình Công nghiệp hóa khi học và làm việc nhóm.
Bước 3: Chia nhóm và giao nhiệm vụ cho các nhóm
Sau khi xây dựng được các chủ đề/tình huống TL và xác định được chuẩn đầu
ra về phẩm chất và năng lực của bài học, GV cần quyết định số lượng tối ưu thành
viên của mỗi nhóm.
93
GV có thể căn cứ vào nhiệm vụ học tập, phương tiện DH và số lượng SV
trong lớp để quyết định số lượng nhóm và số thành viên của mỗi nhóm. Trong giai
đoạn đầu của việc hình thành KN học tập, nên bắt đầu với nhóm nhỏ từ 3 - 6 SV
hoặc trao đổi đôi một. Khi SV đã có những kinh nghiệm, KN hợp tác thì quy mô
nhóm tăng dần, tuy nhiên không nên vượt quá 8 thành viên.
Cách chia nhóm:
Tùy thuộc vào nội dung và nhiệm vụ mà GV lựa chọn cách chia nhóm(giao
nhiệm vụ) cho phù hợp. GV có thể tiến hành chia nhóm một cách ngẫu nhiên hoặc
cũng có thể chia nhóm theo chủ định.
Thứ nhất, lựa chọn thành viên vào một nhóm theo chủ định. Có thể dựa vào
mục tiêu bài học để lựa chọn các thành viên vào một nhóm và giao nhiệm vụ cho
nhóm trong quá trình hợp tác:
+ Nhóm đồng việc: GV giao cho tất cả các nhóm cùng giải quyết một vấn đề,
một nội dung công việc nhiệm vụ học tập, nhưng trong đó mỗi nhóm lại có một
cách thức giải quyết khác nhau. Tuy nhiên cách chia nhóm này thường chỉ được GV
vận dụng khi gặp các vấn đề cần hoặc có nhiều cách giải quyết khác nhau.
+ Nhóm chuyên sâu: GV giao cho mỗi nhóm đảm nhận hoàn thành nhiệm vụ
học tập nhỏ trong nhiệm vụ nhận thức chung lớn hơn.
+ Chia nhóm cùng trình độ: Theo cách này, những SV có trình độ tương
đương nhau sẽ vào cùng nhóm để giải quyết nhiệm vụ được giao. GV cần thận
trọng khi chia nhóm cùng trình độ, vì để nâng cao hiệu quả thảo luận, GV phải nắm
rõ được trình độ của từng SV. Tùy theo trình độ và khả năng nhận thức của SV mà
GV sẽ giao nhiệm vụ học tập cho phù hợp.
+ Chia nhóm khác trình độ: Trong một nhóm có sự phân hóa trình độ giữa các
thành viên, GV giao nhiệm vụ phải phù hợp với trình độ của từng thành viên trong
nhóm. Cũng có thể sắp xếp các thành viên khác n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_phuong_phap_thao_luan_nhom_trong_day_hoc_mon_duong_l.pdf