MỞ ĐẦU .1
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .11
1.1. Các nghiên cứu trong nước .11
1.2. Các nghiên cứu nước ngoài.14
1.3. Kết luận rút ra từ những công trình liên quan đến đề tài luận án và vấn đề
tiếp tục nghiên cứu .19
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUAN HỆ KINH TẾ
CỦA TRUNG QUỐC VỚI CHÂU PHI .23
2.1. Cơ sở lý luận cho việc đánh giá quan hệ kinh tế của Trung Quốc với châu Phi .23
2.2. Cơ sở thực tiễn của quan hệ kinh tế của Trung Quốc với Châu Phi.39
Chương 3: THỰC TRẠNG QUAN HỆ KINH TẾ CỦA TRUNG QUỐC
VỚI CHÂU PHI TỪ NĂM 2000 ĐẾN NAY.61
3.1. Thực trạng quan hệ thương mại của Trung Quốc với Châu Phi.61
3.2. Thực trạng quan hệ đầu tư của Trung Quốc với Châu Phi .71
3.3. Thực trạng viện trợ của Trung Quốc dành cho Châu Phi .88
3.4. Đánh giá thực trạng quan hệ kinh tế của Trung Quốc với Châu Phi từ năm
2000 đến nay .98
Chương 4 : TRIỂN VỌNG QUAN HỆ KINH TẾ CỦA TRUNG QUỐC VỚI
CHÂU PHI VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH CHO VIỆT NAM .119
4.1. Triển vọng quan hệ kinh tế của Trung Quốc với Châu Phi trong giai đoạn
mới.119
4.2. Thực trạng quan hệ kinh tế Việt Nam – Châu Phi thời gian qua.131
4.3. Bài học cho Việt Nam từ quan hệ kinh tế Trung Quốc - Châu Phi .140
4.4. Kiến nghị chính sách cho Việt Nam .145
KẾT LUẬN .150
TÀI LIỆU THAM KHẢO .153
170 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 11/03/2022 | Lượt xem: 356 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Quan hệ kinh tế của Trung Quốc với châu phi kể từ năm 2000 đến nay và gợi ý chính sách cho Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c thành lập ở cả các nước nằm sâu trong lục địa như Ethiopia,
Zambia, đến các nước giàu có về tài nguyên (Nigeria, Zambia) và các đảo quốc
(Mauritius). Tính đến cuối năm 2012, Trung Quốc đã thành lập các SEZs tại các
nước Ethiopia, Mauritius, Tanzania, Uganda, Zambia, Ai Cập, Botswana, Nam
Phi, Ghana, Nigeria và Sierra Leone.
Trung Quốc cũng tiến hành xây dựng các khu công nghiệp và các khu vực
thương mại tự do ở các nước Sierra Leone, Nigeria, Uganda, Botswana, Nam
Phi. Năm 2013, Tanzania đã ký kết một thỏa thuận với Công ty cổ phần cơ khí
Trung Quốc xây dựng một khu cảng mới, một SEZ và hệ thống đường sắt, trị giá
10 tỷ USD [79]. Đầu năm 2014, Trung Quốc cũng đã đầu tư 2 tỷ USD để xây
dựng một công viên công nghiệp mới ở Shama - vốn là một cảng đánh cá nhỏ ở
miền tây Ghana. Công viên này dự kiến sẽ tạo ra 5000 việc làm trực tiếp và thúc
đẩy phát triển cơ sở hạ tầng và cầu cảng ở miền Tây Ghana [104].
FDI của Trung Quốc vào Châu Phi đã tăng lên 8 lần, từ 317 triệu USD
(năm 2004) lên 2,52 tỷ USD (năm 2012). Tổng vốn đầu tư của Trung Quốc ở
châu Phi đã tăng 30 lần, từ 1,5 tỷ USD năm 2005 lên 21,23 tỷ USD năm 2012
[92]. Mặc dù Mỹ và Châu Âu tiếp tục là đối tác đầu tư truyền thống của Châu
Phi, nhưng sự đóng góp của vốn FDI của Trung Quốc ở Châu Phi đã tăng lên rất
nhanh trong thập niên 2000. Tính đến cuối năm 2012, đã có khoảng 2000 doanh
nghiệp Trung Quốc có mặt và đầu tư ở trên 50 quốc gia Châu Phi, từ ngành nông
nghiệp, khai khoáng đến ngành công nghiệp xây dựng công nghiệp chế tạo, tài
chính, vận tải, thương mại và bất động sản [100]
Tính đến cuối năm 2012, tổng số vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
(OFDI) của Trung Quốc đạt khoảng 531,94 tỷ USD, trong đó tổng vốn tích lũy
FDI của Trung Quốc vào Châu Phi đạt 21,73 tỷ USD, chiếm 4,1% tổng vốn
OFDI của Trung Quốc. Năm 2012, dòng vốn FDI của Trung Quốc vào Châu Phi
trong các ngành phi tài chính đạt 3,61 tỷ USD, tăng 24,7%/năm. Năm 2008, FDI
của Trung Quốc tại Châu Phi đạt 5,49 tỷ USD, chiếm tới 9,8% tổng vốn FDI đầu
73
tư ra nước ngoài của Trung Quốc. Đây là năm Trung Quốc đạt đỉnh điểm trong
việc tăng cường đầu tư vào Châu Phi. Theo báo cáo của Chính phủ Trung Quốc,
năm 2013 vốn FDI tích lũy của Trung Quốc tại Châu Phi đạt 26 tỷ USD.
Hình 3.3: FDI của Trung Quốc tại Châu Phi giai đoạn 2004-2012 (tỷ USD)
Nguồn: PRC, National Bureau of Statistics 2013, China Statistics
Yearbook 2012, China Statistics Press, Beijing.
Báo cáo của UNCTAD về FDI song phương năm 2014 cho biết, EU,
Trung Quốc, Nhật bản và Mỹ chiếm tới 54% vốn OFDI vào Châu Phi nam
Sahara năm 2012. Tổng số vốn tích lũy của Trung Quốc, Nhật Bản, Mỹ, EU vào
Châu Phi nam Sahara đã tăng gần 5 lần trong giai đoạn 2001-2012, từ 27,2 tỷ
USD lên 132,8 tỷ USD. Vốn tích lũy của 4 nước này đã tăng rất nhanh kể từ năm
2001 chủ yếu do Trung Quốc trong thời gian này đã tăng nhanh lượng vốn FDI
vào Châu Phi, với tốc độ tăng đạt 53%/năm, trong khi Nhật Bản chỉ đạt tốc độ
tăng 29%/năm, EU đạt 16%/năm và Mỹ đạt 14%/năm. Mặc dù có tốc độ tăng
vốn FDI vào Châu Phi nhanh hơn rất nhiều so với các nước lớn khác trên thế
giới, nhưng Trung Quốc vẫn chỉ là đối tác nước ngoài lớn thứ 2 ở Châu Phi, sau
EU. Lần đầu tiên vào năm 2013 FDI của Trung Quốc vào Châu Phi đạt 26 tỷ
OFDI của Trung Quốc (tỷ USD)
Tỷ trọng OFDI của Trung Quốc vào châu Phi trong tổng OFDI của Trung Quốc
74
USD, vượt Mỹ (Mỹ đạt 22 tỷ USD). Trong giai đoạn 2005-2016, Trung Quốc đã
đầu tư vào 293 dự án ở châu Phi với tổng vốn đầu tư 66,4 tỷ USD và tạo ra
130.750 việc làm.
Hình 3.4: Tỷ trọng của FDI của Trung Quốc trong dòng vốn FDI vào
Châu Phi Nam Sahara giai đoạn 2001-2012
Nguồn: Brookings (2014), The US-Africa leaders Summit: a focus on
foreign direct investment, Number 3 of 12, July.
FDI của Trung Quốc tập trung chủ yếu ở những nước giàu tài nguyên
thiên nhiên. Trong giai đoạn 2003-2007, hơn một nửa FDI của Trung Quốc đổ
vào Nigeria (20,2%), Nam Phi (19,8%) và Sudan (12,3%). Algeria (nhiều dầu
lửa) và Zambia (nhiều khoáng sản) đứng thứ 4 và thứ 5 trong số những nước
nhận được nhiều vốn FDI của Trung Quốc, chiếm tỷ lệ tương ứng 12% và 8%.
Năm 2010, top 10 nước châu Phi thu hút tới 73,3% tổng vốn FDI của Trung
Quốc vào Châu Phi, là: Nam Phi (19,5%), CHDC Congo (11,2%), Niger (9,3%),
Nigeria (8,8%), Algeria (8,8%), Angola (4,8%), Kenya (4,8%), Zambia (3,6%),
Ethiopia (2,8%), Ghana (2,7%) [72].
75
Bảng 3.4: FDI của Trung Quốc phân theo điểm đến năm 2012
Tên nước
Tổng vốn FDI
(trăm triệu USD)
Tỷ lệ (%)
Nam Phi 40,60 25%
Sudan 15,26 9%
Nigeria 14,16 9%
Zambia 12,00 7%
Algeria 10,59 7%
CHDC Công gô 7,09 4%
Mauritus 6,06 4%
Zimbabwe 5,76 4%
Niger 4,30 3%
Ethiopia 4,27 3%
Tanzania 4,07 3%
Ai Cập 4,03 2%
Angola 4,01 2%
Kenya 3,09 2%
Ghana 2,70 2%
Madagascar 2,54 2%
Bostwana 2,01 1%
Guinea 1,68 1%
Mali 1,60 1%
Congo- Brazzaville 1,42 1%
Những nước khác 15,21 9%
Nguồn: China’s foreign direct investment statistical bulletin. 2013
76
Năm 2012, 20 nước châu Phi nhận vốn FDI lớn nhất của Trung Quốc
chiếm tới 80% vốn đầu tư của Trung Quốc ở châu lục đen, gồm: Nam Phi,
Sudan, Nigeria, Zambia, Algeria, CHDC Congo, Mauriritus, Zimbabwe, Niger,
Ethiopia, Tanzania, Ai Cập, Angola, Kenya, Ghana, Madagascar, Botswana,
Guinea, Mali, CH Congo. Đây cũng là những nước tập trung nhiều doanh nghiệp
đầu tư nhất ở Trung Quốc. Ví dụ, năm 2012 Nam Phi thu hút được 4,06 tỷ USD
vốn FDI của Trung Quốc, chiếm 25% tổng FDI của Trung Quốc vào Châu Phi
và có khoảng 166 doanh nghiệp đầu tư tại đây; Sudan thu hút được 1,526 tỷ
USD vốn FDI của Trung Quốc, chiếm 9% tổng số vốn FDI của Trung Quốc vào
Châu Phi và có khoảng 81 doanh nghiệp Trung Quốc đầu tư tại đây; Nigeria thu
hút được 1,416 tỷ USD vốn FDI của Trung Quốc, chiếm 9% tổng số vốn FDI
của Trung Quốc vào châu Phi và có 253 doanh nghiệp Trung Quốc đầu tư tại
đây. Các doanh nghiệp Trung Quốc tập trung nhiều nhất ở các nước Nigeria,
Nam Phi, Zambia, Ethiopia, Ai Cập, Ghana, Tanzania, CHDC Congo, Sudan
Bảng 3.5: Tổng số doanh nghiệp Trung Quốc đầu tư ở Châu Phi năm
2012 phân theo nước tiếp nhận đầu tư
Tên nước Tổng số doanh
nghiệp
Tỉ lệ
Nigeria 253 12%
Nam Phi 166 8%
Zambia 143 7%
Ethiopia 124 6%
Ai Cập 104 5%
Ghana 102 4%
Tanzania 94 4%
Angola 90 4%
CHDC Congo 87 4%
Sudan 81 4%
Kenya 81 4%
Algeria 77 4%
77
Zimbabwe 71 3%
Uganda 50 2%
Mozambique 46 2%
Mauritus 41 2%
Lybia 32 1%
Nam Sudan 32 1%
Bostwana 31 1%
Những nước khác 438 20%
Nguồn: China’s Commerce Ministry Overseas Investment Enterprises
Directory. 2013
Nam Phi là nước tiếp nhận đầu tư lớn nhất của Trung Quốc. Các ngành
thu hút vốn FDI nhiều nhất của Trung Quốc ở Nam Phi là năng lượng, công
nghệ, khai mỏ, điện tử, viễn thông, dệt may, ngân hàng thương mại, vận tải,
công nghiệp chế tạo, xây dựng và ô tô. Ban đầu, các dự án của Trung Quốc ở
Nam Phi chủ yếu tập trung trong ngành khai thác tài nguyên và xây dựng, nhưng
sau đó đã chuyển sang lĩnh vực tài chính, công nghiệp chế tạo sản phẩm tiêu
dùng, truyền thông. Theo số liệu của UNCTAD, năm 2012 FDI của Trung Quốc
vào Nam Phi là 5,077 tỷ USD, trong khi EU đầu tư vào Nam Phi 124,269 tỷ
USD và Mỹ đầu tư vào Nam Phi 11,711 tỷ USD. Trung Quốc đầu tư mạnh vào
lĩnh vực ngân hàng tại Nam Phi. Điển hình là các vụ Ngân hàng Công thương
Trung Quốc (ICBC) nhận 219 triệu USD từ Ngân hàng Standard Nam Phi. ICBC
là ngân hàng lớn nhất thế giới về giá trị vốn hóa thị trường và có 20% cổ phần
trong Ngân hàng Standard Nam Phi, khiến nó trở thành cổ đông lớn nhất của
ngân hàng với tổng số 305 triệu cổ phiếu [52]. Sau khi hợp tác, hai ngân hàng đã
cùng nhau đầu tư vào 65 dự án trên lục địa Châu Phi [52]. Ngoài ra, Ngân hàng
Xây dựng Trung Quốc đã hợp tác với ngân hàng FirstRand Bank Limited nhằm
tăng cường khả năng thắng thầu của Trung Quốc tại Châu Phi. Theo đó, Ngân
hàng FirstRand Bank Limited của Nam Phi có kế hoạch cung cấp tư vấn và
chuyên môn cho các khách hàng của Ngân hàng xây dựng Trung Quốc cũng như
làm việc với khách hàng Châu Phi.
78
Zambia là điểm đến đầu tư quan trọng khác của Trung Quốc ở Châu Phi.
Theo Cơ quan phát triển Zambia, tính đến năm 2007 đã có 166 doanh nghiệp
Trung Quốc có mặt ở Zambia, với tổng số vốn đầu tư 666 triệu USD và tạo ra
11.000 việc làm. Các ngành chế tạo, xây dựng, khai khoáng, thương mại bán lẻ,
du lịch hấp dẫn lớn nhất đối với đầu tư nước ngoài của Trung Quốc. Các dự án
lớn nhất của Trung Quốc ở Zambia là dự án khai mỏ Chambishi trị giá 20 triệu
USD, dự án khu nhà phức hợp chính phủ, dự án Nhà thể thao, dự án xây dựng
nhà máy xi măng ở Lusaka, dự án đường sắt Ludazi – Chamma, dự án nhà máy
thủy điện tại Kafue Gorge miền Nam Zambia
Nigeria là điểm đến thứ 3 của dòng vốn FDI của Trung Quốc tại Châu
Phi. Lĩnh vực chủ yếu thu hút FDI của Trung Quốc là dầu mỏ. Các dự án điển
hình của Trung Quốc tại Nigeria là dự án khai thác dầu mỏ trị giá 2,3 tỷ USD
giữa Tập đoàn dầu mỏ Trung Quốc với Tập đoàn dầu mỏ quốc gia Nigeria năm
2005, dự án xây dựng hệ thống đường bộ 6 làn xe 125 km ở Port Hardcourt (cửa
ngõ của ngành công nghiệp dầu mỏ Châu Phi) trị giá 1 tỷ USD; dự án xây dựng
nhà máy thủy điện ở Zamfara trị giá 65 tỷ USD; dự án khai thác dầu mỏ ngoài
khơi trụ giá 800 triệu USD; dự án xây dựng nhà máy điện sử dụng than ở Kogi
và Benui trị giá 80 triệu USDCó khoảng 1000 doanh nghiệp Trung Quốc đã
đăng ký hoạt động tại Nigeria tính đến năm 2007.
Năm 2010, Nigeria và một công ty Trung Quốc đã ký một thỏa thuận 23
tỷ USD để xây dựng ba nhà máy lọc dầu và hóa dầu. Trung Quốc sẽ được khai
thác các nguồn tài nguyên dầu mỏ lớn của Nigeria, nhưng ít nhất một trong
những nhà máy lọc dầu sẽ được sử dụng để cung cấp cho thị trường và đảm bảo
các mục tiêu trong nước của Nigeria từ đó mang lại nhiều quyền lợi hơn cho
người dân. Chính phủ Nigeria tuyên bố rằng, thỏa thuận này sẽ ngăn chặn cơn lũ
của các sản phẩm hóa dầu tinh chế nhập khẩu vào từ các nước khác, hiện ước
tính khoảng 10 tỷ USD.
Trung Quốc đang nỗ lực để tăng cường trao đổi và hợp tác liên chính phủ,
trong đó có việc hỗ trợ các công ty Trung Quốc tại Nigeria để đào tạo nhân tài
địa phương bằng cách truyền đạt các công nghệ hiện đại và các kỹ năng cần thiết
79
cho thanh niên Nigeria muốn làm việc trong các doanh nghiệp đa quốc gia. Ví
dụ, năm 2013 công ty viễn thông đa quốc gia của Trung Quốc Huawei và Bộ
Công nghệ truyền thông Nigeria đã tổ chức một chương trình đào tạo kiến thức
cơ bản cho 1.000 phụ nữ để khuyến khích nhiều phụ nữ Nigeria để tham gia vào
ngành công nghệ thông tin [14].
Trong lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng, năm 2017, Trung Quốc đã hỗ trợ
Nigeria khởi công xây dựng dự án đường sắt cao tốc lớn nhất Nigeria, trị giá hơn
11 tỷ USD. Dự kiến sau khi hoàn thành vào năm 2020, dự án sẽ tạo ra một mạng
lưới đường sắt hiện đại nối liền thành phố cảng Lagos với một loạt thành phố ở
miền Tây và miền Nam Nigeria, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình hội nhập
và phát triển của khu vực này. Đặc biệt, dự án cũng tạo thêm hơn 500.000 việc
làm mới và tăng khả năng vận chuyển hàng hóa bằng đường sắt của Nigeria
thêm 3,2 triệu tấn/năm.
Trung Quốc cũng đang đẩy mạnh hợp tác với Nigeria trong lĩnh vực nông
nghiệp. Mặc dù chỉ chiếm 9% đất canh tác trên toàn thế giới, Trung Quốc sản
xuất thực phẩm cho lượng dân chiếm 20% dân số thế giới còn Nigeria có đất
canh tác rộng lớn, và có nhiều tiềm năng lớn trong nông nghiệp. Các chuyên gia
Trung Quốc đã tham gia vào Chương trình Quốc gia đặc biệt của Nigeria về vấn
đề an ninh lương thực dưới sự tài trợ của Liên hợp quốc. Các chuyên gia Trung
Quốc đã giúp các cộng đồng nông dân Nigeria khắc phục tình trạng thiếu nguồn
cung cấp nước uống và tưới tiêu, đào tạo họ các kỹ năng trồng, đánh bắt và nuôi
ong. Nhiều doanh nghiệp Trung Quốc đã đầu tư phát triển các giống cây trồng,
tinh xảo được trồng bởi các kỹ thuật canh tác thích nghi với môi trường địa
phương. Ngoài ra, Nigeria cũng khuyến khích thu hút các nhà đầu tư Trung
Quốc chú trọng kỹ thuật trong nông nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực đánh bắt,
nuôi trồng thủy sản và các lĩnh vực chế biến nông sản. Chính phủ Nigeria cũng
có các chính sách khuyến khích phát triển trong nông nghiệp, bao gồm cả chính
sách thuế suất đối với nhập khẩu các hóa chất nông nghiệp, phụ tùng máy móc
chế biến và thuế suất đối với sản xuất nông nghiệp và chế biến ở Nigeria [14].
80
Angola là nước tiếp nhận đầu tư lớn thứ 4 của Trung Quốc ở Châu Phi.
Các dự án đầu tư lớn của Trung Quốc ở Angola có thể kể đến là dự án đường sắt
Luanda trị giá 90 triệu USD, dự án mở rộng các nhà máy điện ở Luanda,
Lubango, Namibe, Tombwa trị giá 55 triệu USD, dự án khai thác kim cương, dự
án xây dựng đường bộ 317 km từ Luanda đến Uige. Có khoảng trên 100 doanh
nghiệp Trung Quốc đang làm ăn tại Angola.
Đầu tư nước ngoài của Trung Quốc tại Sudan cũng tăng rất nhanh, chủ
yếu nhằm khai thác nguồn tài nguyên dầu mỏ của nước này. Đầu tư của Trung
Quốc tại Sudan chủ yếu tập trung ở các mỏ dầu ở vùng Moglad, Melut và Fola.
Tỷ lệ đầu tư của Công ty dầu khí Trung Quốc trong tổng vốn đầu tư nước ngoài
cho cơ sở hạ tầng ở các vùng dẫn dầu ở Sudan năm 2007 là 40% trong tổng vốn
FDI vào mỏ dầu vùng Moglad, 47% ở mỏ dầu vùng Melut và 100% tại vùng
Fola [77]. Ngoài lĩnh vực dầu khí, FDI của Trung Quốc vào Sudan còn tập trung
ở các ngành công nghiệp nhẹ và dịch vụ. Tổng vốn bình quân của Trung Quốc
vào Sudan trong các ngành này là 81,83 triệu USD/năm trong giai đoạn 2000-
2008, đỉnh cao là năm 2000 (29,04 triệu USD) và năm 2007 (25,3 triệu USD)
[77]. Sudan hiện đang là nước thu hút đầu tư nước ngoài lớn thứ 5 của Trung
Quốc ở Châu Phi, chiếm 6% tổng FDI của Trung Quốc vào Châu Phi năm 2012.
Trung Quốc đã trở thành nhà đầu tư nước ngoài lớn nhất của Ethiopia. Từ
năm 2006, Trung Quốc thông qua các cơ chế khác nhau đã cung cấp hỗ trợ tài
chính cho việc xây dựng một số dự án lớn của Ethiopia như đầu tư vào cao tốc
thu phí, nhà máy điện dùng sức gió. Tuy nhiên, hiện tại có những vấn đề liên
quan đến lao động Trung Quốc dẫn đến khiếu nại thường xuyên từ các thành
viên của Quốc hội Ethiopia. Các đại sứ quán Trung Quốc đã thừa nhận có hơn
10.000 người Trung Quốc làm việc tại Ethiopia song các ước tính khác đưa ra
con số cao hơn nhiều.
Tháng 5/2014, Thủ tướng Trung Quốc Lý Khắc Cường thăm Ethiopia.
Trong chuyến thăm này, Trung Quốc đã ký 16 hiệp định kinh tế và phát triển với
Ethiopia, bao gồm một thỏa thuận khung toàn diện cho giai đoạn 2015-2024 và
81
đồng ý cấp một khoản vay cho các dự án đường sắt đô thị tại Addis Ababa-
Djibouti. Trung Quốc cho Ethiopia vay 1,4 tỷ USD cho dự án các đường cao tốc,
và các dự án phát triển đường tại Ethiopia. Ethiopia đã ký biên bản ghi nhớ với
hàng loạt công ty phát triển cơ sở hạ tầng của Trung Quốc như: Tổng công ty
Xây dựng, Tổng công ty Đường sắt Kỹ thuật, Công ty Truyền thông Xây dựng
Trung Quốc,Những công ty này xây dựng phát triển các đặc khu kinh tế ở
Kombolcha, Hawassa và Dire Dawa [14]. Trung Quốc đang hỗ trợ xây dựng
tuyến đường sắt Ethiopia-Djibouti tiêu tốn đến 4 tỷ USD, dài 470 dặm và là hệ
thống đường sắt xuyên biên giới đầu tiên ở châu Phi. Khi hoàn thành, tuyến
đường sắt sẽ phát triển thành một mạng lưới đường sắt dài 3000 dặm nối với các
nước láng giềng Sudan, Nam Sudan, và Kenya – nơi Trung Quốc cũng vừa hoàn
thành một tuyến đường sắt với chi phí lên tới 3,8 tỷ USD.
Các đặc khu kinh tế (SEZs) ở châu Phi nơi tập trung FDI của Trung Quốc.
Theo số liệu của Bộ thương mại Trung Quốc, tính đến hết năm 2013 Trung Quốc
đã đầu tư trọng điểm vào một số SEZs như Jinfei (Mauritius) với số vốn 220
triệu USD, trong đó 100% vốn FDI là sở hữu của người Trung Quốc; Ogun
(Nigeria) thu hút được 720 triệu USD, trong đó 82% vốn là thuộc sở hữu của
người Trung Quốc; Lekki (Nigeria) thu hút được 330 triệu USD, trong đó 60%
vốn là thuộc sở hữu của người Trung Quốc; Chambishi (Zambia) thu hút được
410 triệu USD, trong đó 95% vốn là thuộc sở hữu của người Trung Quốc;
Eastern (Ethiopia) thu hút được 849 triệu USD, trong đó 100% vốn là thuộc sở
hữu của người Trung QuốcLĩnh vực đầu tư trong các SEZs này rất đa dạng, từ
bệnh viện, bất động sản, dịch vụ, chế tạo và logistics, xây dựng, khai khoáng, dệt
may, chế tạo, điện tử, ô tôSEZs có tác dụng thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa vào
Trung Quốc nhờ cơ sở hạ tầng và hệ thống logistics tương đối đồng bộ. Mặc dù
chưa có số liệu thống kê đầy đủ về tác động của FDI Trung Quốc trong SEZs ở
Châu Phi, nhưng dễ nhận thấy rằng các SEZs do Trung Quốc đầu tư đang trở
thành những đầu mối xuất khẩu và là cửa ngõ để Trung Quốc tiến vào Châu Phi
do cơ sở hạ tầng của các khu này tương đối đầy đủ, gần cầu cảng, sân bay và có
vị trí địa lý quan trọng.
82
Bảng 3.6. Đặc điểm cơ bản của SEZs của Trung Quốc ở một số nước Châu Phi
Khu thương mại tự
do Lekki (Nigeria)
Khu Ogun –
Quảng Đông
(Nigeria)
Công viên
công nghiệp
phía đông
Ethiopia
Đặc khu kinh
tế Jin Fei
(Mauritius)
Địa
điểm
60 km phía đông
Lagos nối biển
Atlantic với vùng
phía nam và Kekki
Lagoon với phía
bắc
Vùng Igbessa
của bang
Ogun, 30 km
tính từ sân
bay quốc tế
Lagos
Tại Dukem,
cách Addis
Ababa 30 km
về phía đông
bắc
Tại Riche
Terre, cách
cảng Louis 3
km về phía tây
bắc, gần cảng
Free
Khung
khổ luật
pháp
Luật khu kinh tế tự
do
Luật khu kinh
tế tự do
Luật đầu tư và
Luật doanh
nghiệp
Luật đầu tư
Mauritius và
một phần của
Luật Cảng tự do
Diện
tích và
giai
đoạn
Giai đoạn I: 109 ha
(0-5 năm)
Giai đoạn II: 6-10
năm
Tổng diện tích:
3000 ha
Giai đoạn I:
250 ha
Giai đoạn 2:
1750 ha
Tổng diện
tích: 10.000 ha
Giai đoạn I:
100 ha
Giai đoạn II:
100 ha
Tổng diện
tích: 200 ha
Giai đoạn I:
70 ha
Giai đoạn II:
141 ha
Tổng diện
tích: 211 ha
Tổng
vốn đầu
tư cam
kết
Giai đoạn I: 392
triệu USD
Giai đoạn II: 67
triệu USD
Giai đoạn I:
220 triệu USD
Giai đoạn II:
280 triệu USD
Giai đoạn I:
22 triệu USD
Giai đoạn II:
78 triêu USD
Tổng cam kết:
413 triệu USD
Giai đoạn I:
220 triệu USD
Giai đoạn II:
720 triệu USD
Đầu tư
tính đến
7/2010
64 doanh nghiệp
Trung Quốc có
giấy phép đầu tư
(730 triệu USD)
7 doanh
nghiệp Trung
Quốc đã hoạt
động tại đây
11 doanh
nghiệp Trung
Quốc đã ký kết
đầu tư, trị giá
91 triệu USD
9 doanh
nghiệp Trung
Quốc đã hoạt
động tại đây
Các nhà
đầu tư
trong
nước
Được phép hoạt
động
Được phép
hoạt động
Được phép
hoạt động
Được phép
hoạt động
83
Các ưu
đãi
Miễn thuế 100%
Ưu đãi cơ sở hạ
tầng
Miễn thuế
100%
Ưu đãi cơ sở
hạ tầng
Ưu đãi tiền
thuê đất: 1
Birr/m2
Hoàn lại 30%
tiền đầu tư cơ
sở hạ tầng
Miễn thuế thu
nhập 6 năm
Thời hạn thuê
đất 99 năm
Ưu đãi cơ sở
hạ tầng
Miễn thuế
nhập nguyên
liệu xây dựng,
thiết bị, máy
móc
Nguồn: World Bank (2011), Chinese investments in Special economic
zones in Africa: progress, challenges and lessons learned, January 2011.
Bảng 3.7: FDI của Trung Quốc vào các SEZs ở Châu Phi tính đến hết năm 2013
SEZs Vốn đầu tư
(triệu
USD)
Tỷ lệ sở hữu
(%)
Tập đoàn, tỷ lệ sở
hữu
Lĩnh vực đầu
tư
JinFei
(Mauritius)
220 100% Trung
Quốc
Taiyuan Iron &Steel
Co. (50%);
Shanxi Coking Coal
Co., Ltd. (30%);
Tianli Group (20%).
Bệnh viện, bất
động sản, dịch
vụ, chế tạo,
logistics
Ogun
(Nigeria)
720 Trung
Quốc :
82% ; địa
phương 18%
Tập đoàn Guangdong
Xinguang và Phát
triển Nam Trung
Quốc (82%);
Chính phủ Nigeria
(18%)
Vật liệu xây
dựng, chế
biến gỗ, dược
phẩm, máy
tính cá nhân,
đèn chiếu
sáng
Lekki
(Nigeria)
330 Trung
Quốc :
60% ; địa
phương 40%
CCECC-Beiya Tập
đoàn cơ khí xây dựng
Trung Quốc; Tổng
công ty phát triển
Jiangning; Tập đoàn
đường sắt Trung
Quốc (60%);
Chính quyền bang
Lagos, Nigeria
(20%); Tập đoàn đầu
tư Lekki (20%)
Thiết bị vận
tải, dệt may,
công nghiệp
nhẹ, thiết bị
trong nhà,
viễn thông
Chambishi
(Zambia)
410 Trung
Quốc : 95%,
Công ty khai mỏ phi
kim Trung Quốc;
Đồng và
cobalt : khai
84
địa phương :
5%
Công ty mỏ châu Phi
NFC (15%).
thác, chế biến,
máy móc,
dịch vụ
Suez (Ai
Cập)
460 Trung
Quốc :
95% ; địa
phương : 5%
Công ty đầu tư phát
triển kinh tế-kỹ thuật
Tianjin (45%); Công
ty quốc tế
Tianjin Suez (5%),
Liên doanh đầu tư
Trung Quốc – Ai cập
(20%)
Dệt may, thiết
bị dầu khí, lắp
ráp ô tô, thiết
bị điện tử
Eastern
(Ethiopia)
849 Trung
Quốc :
100%
Tập đoàn Yonggang;
Tập đoàn Qiyuan;
Công ty quản lý tài
sản Jianglian và
Yangyang
Máy móc điện
tử, sắt thép,
vật liệu xây
dựng
Jianling
(Algeria)
556 Trung
Quốc :
100%
Tập đoàn ô tô
Jiangling; Tập đoàn
quốc tế Zhongding
Ô tô, vật liệu
xây dựng
Nguồn: Ministry of Commere of the People’s republic of China.
Tính đến cuối năm 2011, tổng vốn FDI của Trung Quốc ở Châu Phi phân
theo ngành kinh tế là như sau: khai thác tài nguyên (31%), tài chính (20%), công
nghiệp xây dựng (16,4%), chế tạo (15%), còn lại là các ngành khác như bán
buôn bán lẻ, nông lâm ngư nghiệp, nghiên cứu khoa học, bất động sản, dịch vụ
cho thuê và kinh doanh.
Trong ngành khai thác tài nguyên, FDI của Trung Quốc tại Châu Phi chủ
yếu tập trung trong ngành năng lượng và khai thác khoáng sản. Trong lĩnh vực
này, các doanh nghiệp Trung Quốc đã giúp các nước Châu Phi thiết lập các
chuỗi sản xuất công nghiệp, khai thác lợi thế so sánh để phát triển kinh tế, đầu tư
cơ sở hạ tầng. Chẳng hạn tại CHDC Congo, Trung Quốc đã xây dựng các đường
cao tốc, bệnh viện và các cơ sở hạ tầng công cộng khác để tiếp cận khai thác các
mỏ đồng và coban ở nước này. Tại Nam Phi, các doanh nghiệp khai thác và chế
biến khoáng sản của Trung Quốc đã thành lập các quỹ hỗ trợ chăm sóc sức khỏe,
xóa đói giảm nghèo và phát triển giáo dục ở địa phương, xây dựng các hệ thống
xử lý nước sạch hiện đại để tạo thuận lợi cho các dự án FDI của Trung Quốc ở
các nước này.
85
Tính đến cuối năm 2012, Trung Quốc đã đầu tư khoảng 3,43 tỷ USD vào
ngành chế tạo. Mali, Ethiopia và một số nước khác nghèo tài nguyên chiếm phần
lớn vốn FDI của Trung Quốc trong ngành này. Trung Quốc đã xây dựng nhà
máy sản xuất đường ở Mali, nhà máy sản xuất ô tô và bao con nhộng y tế
(medical capsule) ở Ethiopia, xây dựng nhà máy dệt may và các dự án chế tạo
ống thép ở Uganda
Trong ngànhdịch vụ, các doanh nghiệp Trung Quốc đã đầu tư vào các
dịch vụ tài chính, thương mại, khoa học và công nghệ, cung cấp điện và một số
lĩnh vực khác ở Châu Phi. Tính đến cuối năm 2012, FDI của Trung Quốc vào
ngành tài chính đạt 3,87 tỷ USD, chiếm 19,5% tổng FDI của Trung Quốc ở Châu
Phi. Trong giai đoạn 1998-2012, trong 10 ngành thu hút FDI của Trung Quốc
nhiều nhất ở Châu Phi, ngành dịch vụ kinh doanh đứng đầu bảng về số dự án
(1053 dự án), tiếp theo là ngành bán buôn bán lẻ (693 dự án), xuất nhập khẩu
(539 dự án), xây dựng, vận tải, dịch vụ cầu cảng (392 dự án), khai khoáng (319
dự án), sắt thép và sản phẩm từ sắt thép (148 dự án), khai thác đá và xi măng (96
dự án), sản xuất máy móc thiết bị, thiết bị điện tử (76 dự án), dệt may (75 dự án),
sản xuất rau quả (72 dự án).
Bảng 3.8: Tỷ trọng các lĩnh vực đầu tư ra nước ngoài của Trung Quốc
(năm 2012)
Dịch vụ kinh
doanh và cho
thuê tài chính
Tài
chính
Khai
thác mỏ
Chế
tạo
Các lĩnh
vực khác
Tỷ trọng các lĩnh
vực đầu tư của
Trung Quốc ra thế
giới
33% 18% 14% 6% 29%
Tỷ trọng các lĩnh
vực đầu tư của
Trung Quốc vào
Châu Phi
5% 20% 31% 15% 29%
86
Nguồn: Ministry of Commerce of the People’s Republic of China,
National Bureau of Statistics of the People’s Republic of China, State
Administration of Foreign Exchange (2014). 2013 Statistical Bulletin of China’s
Outward Foreign Direct Investment. Beijing, China: China Statistics Press
Đầu tư nước ngoài của Trung Quốc trong lĩnh vực nông nghiệp ở Châu
Phi đang tăng mạnh dưới các hình thức khác nhau, bao gồm cả các dự án viện
trợ, các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng nông nghiệp, các dự án đầu tư công nghệ
nông nghiệp và các chương trình đào tạo. Năm 2009 Trung Quốc đã hoàn thành
884 dự án viện trợ ở Châu Phi, trong đó có 142 dự án viện trợ trong lĩnh vực
nông nghiệp. Trong các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng nông nghiệp, Trung Quốc đã
đầu tư khoảng 500 dự án ở Châu Phi, điển hình là ở Zambia và Nigeria. Ngân
hàng thế giới ước tính, trong giai đoạn 2001-2006, vốn FDI của Trung Quốc
trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng nông nghiệp ở Châu Phi ngang bằng với lượng tài
chính mà OECD cấp cho châu lục đen trong lĩnh vực này trong cùng giai đoạn.
Chẳng hạn tại Zambia, Trung Quốc đã đầu tư 12 nhà kho chứa nông sản với tổng
diệ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_quan_he_kinh_te_cua_trung_quoc_voi_chau_phi_ke_tu_na.pdf