LỜI CAM ĐOAN . i
MỤC LỤC.ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT . vi
DANH MỤC CÁC BẢNG .viii
DANH MỤC CÁC HÌNH . x
MỞ ĐẦU . 1
1. Lý do chọn đề tài. 1
2. Mục đích nghiên cứu của luận án . 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu . 3
4. Giả thuyết khoa học . 4
5. Nội dung và phạm vi nghiên cứu . 4
6. Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu . 5
7. Nơi thực hiện đề tài nghiên cứu . 7
8. Những luận điểm cơ bản . 7
9. Đóng góp mới của Luận án. 8
10. Bố cục của luận án . 8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGUỒN
NHÂN LỰC ĐÁP ỨNG NHU CẦU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 9
1.1. Tổng quan nghiên cứu về quản lý đào tạo nguồn nhân lực . 9
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài . 9
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước. 13
1.2. Một số khái niệm cơ bản. 25
1.3. Các mô hình quản lý đào tạo trong nhà trường. 34
1.4. Đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao đẳng . 42
1.5. Quản lý đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao đẳng tại cơ sở đào tạo nhằm
đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương . 51iii
1.5.1 Mục tiêu quản lý đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao đẳng tại cơ
sở đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển KTXH ở địa phương. 51
1.5.2. Nội dung quản lý đào tao nguồn nhân l ̣ ưc tại các tại cơ s ̣ ở đào taọ
nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương . 52
1.6 Các nhân tố tác động đến quản lý đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao
đẳng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương . 64
1.6.1 Công tác quản lý nhà nước về đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao
đẳng . 64
1.6.2 Nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. 66
1.6.3 Sự tiến bộ của khoa học công nghệ . 67
1.6.4 Năng lực của nhà lãnh đạo và quản lý nhà trường . 67
1.6.5 Tài chính. 67
Kết luận Chương 1 . 69
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN
LỰC TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG ĐÁP ỨNG NHU CẦU PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG. 71
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hôi th ̣ ành phố Đà Nẵng . 71
2.1.1. Điều kiện tự nhiên. 71
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hôị . 72
2.1.3. Thực trạng nguồn nhân lưc thành phố Đà Nẵng ̣ . 78
2.1.4 Thực trạng nhu cầu sử dụng nhân lực tại thành phố Đà Nẵng . 83
2.2 Thực trạng đào tạo nhân lực trình độ cao đẳng đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng . 89
2.3. Thực trạng quản lý đào tạo tại các trường cao đẳng nhằm đáp ứng nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố Đà Nẵng . 109
2.3.1 Quản lý công tác tuyển sinh. 109
2.3.2 Quản lý việc phát triển chương trình đào tạo . 110iv
2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đào tạo nguồn nhân lực tại
các trường cao đẳng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. . 121
2.4.1 Nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. 123
2.4.2 Sự phát triển khoa học công nghệ. 124
2.4.3 Tài chính. 125
2.4.5 Năng lực của nhà lãnh đạo và quản lý nhà trường . 126
2.5 Đánh giá chung về thực trạng quản lý đào tạo nguồn nhân lực tại các
trường cao đẳng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. . 126
2.5.1 Những thành tựu . 126
2.5.2 Những hạn chế . 127
2.5.3 Nguyên nhân của những hạn chế trên. 127
Kết luận Chương 2 . 133
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC
TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG ĐÁP ỨNG NHU CẦU PHÁT TRIỂN KINH TẾ
- XÃ HỘI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG. 136
3.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội và dự báo về nhu cầu nhân lực. 136
3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng . 136
3.1.2. Dự báo nhu cầu nhân lực thành phố Đà Nẵng. 139
3.2. Các giải pháp quản lý đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao đẳng . 141
3.2.1. Nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động tổ chức phân tích nhu cầu
đào tạo . 141
3.2.2. Hoàn thiện hoạt động quản lý thiết kế các kế hoạch, quy trình đào
tạo. 145
3.2.3. Tăng cường chỉ đạo, tổ chức việc phát triển hoạt động đào tạo . 151
3.2.4. Nâng cao hiệu quả chỉ đạo, tổ chức công tác thực hiện đào tạo
nhân lực tại các trường cao đẳng . 157
3.2.5. Nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động đánh giá kết quả đầu ra và
phản hồi thông tin tại các trường cao đẳng ở Đà Nẵng . 160v
3.3. Khảo sát lấy ý kiến chuyên gia về một số giải pháp quản lý đào tạo tại các
trường cao đẳng ở Đà Nẵng . 163
3.4. Thử nghiệm giải pháp . 168
3.4.1. Mục đích thử nghiệm . 168
3.4.2. Giới hạn thử nghiệm . 168
3.4.3. Nội dung thử nghiệm . 168
Kết luận Chương 3 . 183
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHI. ̣ . 185
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ . 189
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 190
PHỤ LỤC. 198
241 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 567 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Quản lý đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao đẳng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng - Nguyễn Văn Huỳnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hư lười học,
bị lưu ban, thiếu hụt kinh tế.. nên lượng sinh viên bỏ học nửa chừng đang
ngày càng tăng ngay cả các trường công lập cũng có tình trạng này, như
Trường Cao đẳng Kinh tế - kế hoạch, Trường Cao đẳng Thương Mại, Trường
Cao đẳng Lương Thực, thực phẩm.. mỗi năm trung bình khoảng gần 200 sinh
viên bỏ học. Từ đó làm tỷ lệ tốt nghiệp hàng năm không tương ứng với quy
tuyển sinh, tỷ lệ tốt nghiệp chỉ đạt 80% đến 85%.. Đây cũng là một vấn đề đặt
ra cho công tác quản lý giáo dục tại các cơ sở đào tạo.
93
93
Bảng 2.13. Quy mô và số lượng sinh viên tốt nghiệp của các trường cao đẳng tại Thành phố Đà Nẵng
giai đoạn 2012 -2016
TT Tên cơ sở
Quy mô tuyển sinh Số lượng sinh viên tốt nghiệp
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Tổng số
13.097
11.752 9.320 7.877
7.271
10.772 9.458 9.392 8.085 7.500
1
Trường Cao đẳng CNTT Hữu nghị Việt – Hàn
790
775 765 792
785
680 650 723 689 672
2
Trường Cao đẳng Giao thông vận tải Trung ương V
1.023
1.030 1.075 1.089
1.023
910 805 834 701 625
3
Trường Cao đẳng Thương Mại
1.980
1.810 1.220 950
900
1.670 1.356 1.427 1.132 1.111
4
Trường Cao đẳng Du lịch Đà Nẵng
295
290 285 280
270
278 256 210 198 190
5
Trường Cao đẳng nghề Số 5
300 250 180 150
100
250 230 213 156 129
6
Trường Cao đẳng Lương thực - Thực phẩm
690
680 675 670
660
510 490 750 720 650
7
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kế hoạch
1.859
1.766 1.025 836 813
1.479 1.185 1.202 1.141 1.132
8
Trường Cao đẳng Công nghệ thông tin
270
250 200 180
170
210 190 220 190 195
9
Trường CĐN Đà Nẵng
1.770
1.560 1.150 810
770
1.572 1.321 1.130 1.005 990
10
Trường CĐN Hoa Sen
280 230 190 150
120
200 170 180 110 100
11
Trường CĐN Nguyễn Văn Trỗi
235 201 180 150
130
200 187 170 167 135
12
Trường Cao Đẳng Phương Đông
1.170
1.020 850 600 500
980 910 886 760 550
13
Trường Cao đẳng Bách Khoa
680
500 400 320
250
523 498 405 301 270
94
94
14
Trường CĐN Việt – Úc
410 380 300 250
200
320 300 290 200 198
15
Trường Cao đẳng Đại Việt
225
200 160 130 100
190 178 182 150 102
16
Trường Cao đẳng Đức Trí
300
210 180 100
100
200 192 160 140 110
17 Trường Cao đẳng Văn hoá - Nghệ thuật ĐN 250 200 145 120 100 200 180 120 100 102
18
Trường Cao đẳng Lạc Việt
450
300 250 120
100
300 280 220 140 110
19 Trường Cao đẳng Quốc tế Pegasus 0 0 50 80 80 0 0 0 0 40
20 Trường Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật Đông Du ĐN 120 100 90 80 80 100 80 70 85 89
Nguồn: Báo cáo các trường hàng năm
95
95
2.2.2.3 Cơ cấu ngành nghề đào tạo
Trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, chỉ 1 số ít trường đào tạo chuyên biệt
ngành theo như tên trường như trường Cao đẳng y dược, Cao đẳng Văn hóa
nghệ thuật, còn lại tất cả đều đào tạo đa ngành cả ngành kỷ thuật, lẫn kinh tế,
một số trường còn đào tạo cả ngành dược, điều dưỡng, sư phạm mầm non.
Hiện các trường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đào tạo đến 159 ngành nghề.
Có rất nhiều trường đào tạo khá nhiều ngành và chuyên ngành như:
Trường cao đẳng nghề Đà Nẵng đào tạo 17 ngành như sau: (1) Hướng dẫn du
lịch; (2) Quản trị khách sạn; (3) Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ; (4) Kế
toán doanh nghiệp; (5) May và Thiết kế thời trang; (6) Công nghệ ô tô; (7)
Điện tử dân dụng; (8) Điện tử công nghiệp; (9) Kỹ thuật lắp đặt điện và Điều
khiển trong công nghiệp; (10) Điện công nghiệp; (11) Kỹ thuật máy lạnh và
Điều hòa không khí; (12) Kỹ thuật sửa chữa và Lắp ráp máy tính; (13) Quản
trị mạng máy tính; (14) Lập trình máy tính; (15) Quản trị Cơ sở dữ liệu; (16)
Công nghệ Hàn; (17) Cơ điện tử.
Trường Cao đẳng Phương Đông đào tạo 12 nhóm ngành gồm: Dược,
Điều dưỡng; Hộ sinh, Giáo dục mầm non; Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành
(gồm 3 chuyên ngành); Kế toán (gồm 3 chuyên ngành); Tài chính – ngân
hàng (gồm 3 chuyên ngành); Công nghệ kỹ thuật ô tô; Công nghệ kỹ thuật
điện – điện tử (gồm 4 chuyên ngành); Công nghệ thông tin (gồm 4 chuyên
ngành); Luật- Dịch vụ pháp lý.
Trường cao đẳng Kinh tế - Kế hoạch đào tạo 8 ngành (bao gồm 14
chuyên ngành chuyên sau) như: Ngành kế toán; Ngành quản trị kinh doanh;
ngành Tài chính – Ngân Hàng; Ngành Tiếng anh; Ngành Hệ thống thông tin
quản lý; Ngành Dịch vụ pháp lý; Ngành Quản trị khách sạn.
Ngay cả những trường mang tính đặc thù như Cao đẳng du lịch Đà Nẵng
vẫn tham gia đào tạo các ngành như: Quản trị kinh doanh, Kế toán, Ngoại
ngữ, Tài chính-Ngân hàng,...
96
96
Dù các trường có đa ngành đào tạo nhưng về cơ bản tập trung chủ yếu là
các ngành như kế toán, quản trị kinh doanh, khách sạn - du lịch, công nghệ
thông tin, y dược và điều dưỡng...
Việc các trường đào tạo đa ngành sẽ có tính hai mặt của nó: Thứ nhất là
với sự đào tạo đa dạng ngành nghề nên quy mô tuyển sinh của các trường sẽ
lớn, người học được nhiều sự lựa chọn cho việc học ở đâu, góp phần tạo nên
đội ngũ lao động có trình độ để phục vụ đất nước. Thứ hai chính là mặt trái
của việc đào tạo đa ngành sẽ khiến nguồn lực của các trường dàn trải, cạnh
tranh bằng mọi cách và liệu chất lượng đào tạo có được quan tâm và kiểm
soát hay không khi quá nhiều chuyên ngành được đào tạo từ một trường? Đây
cũng là vấn đề đặt ra cho các cơ quan kiểm định chất lượng giáo dục, cơ quan
quản lý giáo dục và ngay cả bản thân các cơ sở đào tạo để đảm bảo thương
hiệu và sự tồn vong của mình.
97
97
Bảng 2.14. Cơ cấu đào tạo của các trường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng tính đến năm 2016.
TT Tên cơ sở
Đào tạo các khối ngành
Kinh tế
Kỹ
thuật
–
Xây
dựng
Du
lịch-
Nhà
hàng
Công
nghệ
thông
tin
Y
dược,
điều
dưỡng
Luật –
Dịch
vụ
pháp
lý
Tiếng
anh
Sư
phạm
mầm
non
Công
nghệ
thực
phẩm
Lái xe
1 Trường Cao đẳng CNTT Hữu nghị Việt – Hàn X X
2 Trường Cao đẳng Giao thông vận tải Trung ương V X X X
3 Trường Cao đẳng Thương Mại X X X
4 Trường Cao đẳng Du lịch Đà Nẵng X X
5 Trường Cao đẳng nghề Số 5 X X X
6 Trường Cao đẳng Lương thực - Thực phẩm X X
7 Trường Cao đẳng Kinh tế - Kế hoạch X X X X X
8 Trường Cao đẳng Công nghệ thông tin X X
9 Trường CĐN Đà Nẵng X X X X
10 Trường CĐN Hoa Sen X X X X
11 Trường CĐN Nguyễn Văn Trỗi X X X X
12 Trường Cao Đẳng Phương Đông X X X X X X
13 Trường Cao đẳng Bách Khoa X X X X
14 Trường CĐN Việt – Úc X X
15 Trường Cao đẳng Đại Việt X X X X X X
16 Trường Cao đẳng Đức Trí X X X
17 Trường Cao đẳng Văn hoá - Nghệ thuật ĐN
18 Trường Cao đẳng Lạc Việt X X X X X
19 Trường Cao đẳng Quốc tế Pegasus X X
20 Trường Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật Đông Du ĐN X X X
Nguồn: Trang web của các trường
98
98
2.2.2.4 Tỷ lệ có việc làm sau khi tốt nghiệp
Tỷ lệ có việc làm sau khi tốt nghiệp là một trong những yếu tố rất quan
trọng nâng cao uy tín của các trường. Vì thế, các trường rất quan tâm đến chỉ
tiêu này và luôn tìm mọi giải pháp để hỗ trợ việc làm cho sinh viên sau khi tốt
nghiệp. Đây cũng là một hướng đi đúng đắn của các trường, qua đó thể hiện
trách nhiệm trong công tác đào tạo.
Bảng 2.15 Thống kê tỷ lệ có việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp tại
các trường đào tạo hệ cao đẳng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
giai đoạn 2013-2016
(ĐVT: %)
TT Tên cơ sở
Tỷ lệ có việc làm sau khi tốt
nghiệp
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
1 Trường Cao đẳng CNTT Hữu nghị Việt – Hàn 83 85 91 87
2 Trường Cao đẳng Giao thông vận tải Trung ương V 82 80 79 78
3 Trường Cao đẳng Thương Mại 86 81 78 80
4 Trường Cao đẳng Du lịch Đà Nẵng 81 87 88 90
5 Trường Cao đẳng nghề Số 5 87 89 90 90
6 Trường Cao đẳng Lương thực - Thực phẩm 71 75 73 78
7 Trường Cao đẳng Kinh tế - Kế hoạch 89 86 83 77
8 Trường Cao đẳng Công nghệ thông tin 90 92 93 94,1
9 Trường CĐN Đà Nẵng 89 90 92 93,3
10 Trường CĐN Hoa Sen 75 74 85 78
11 Trường CĐN Nguyễn Văn Trỗi 77 76 78 76
12 Trường Cao Đẳng Phương Đông 81 81 82 85
13 Trường Cao đẳng Bách Khoa 70 69 71 72
14 Trường CĐN Việt – Úc 88 89 90 87
15 Trường Cao đẳng Đại Việt 67 64 61 56
16 Trường Cao đẳng Đức Trí 70 71 70 75
17 Trường Cao đẳng Văn hoá - Nghệ thuật ĐN 86 83 81 80
18 Trường Cao đẳng Lạc Việt 71 70 68 71
19 Trường Cao đẳng Quốc tế Pegasus 89
20 Trường Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật Đông Du ĐN 53 55 56 67
Nguồn: Trang Web của các trường
Sinh viên ra trường có việc làm là một chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của
99
99
một cơ sở đào tạo. Tuy nhiên, càng hiệu quả hơn khi sinh viên được làm việc
đúng chuyên ngành đào tạo, khi đó sẽ phát triển được năng lực của sinh viên,
những kiến thức kỹ năng đã được học tại trường được phát huy, hơn nữa nơi
sử dụng lao động sẽ thu được kết quả cao từ người lao động. Tuy nhiên, giai
đoạn 2013-2016 tỷ lệ làm việc đúng chuyên ngành của sinh viên sau khi ra
trường đã đạt tương đối và có xu hướng ngày càng tăng, năm 2013 là 73,35%
thì đến năm 2016 tăng lên 79,6%. Đây là dấu hiệu tích cực qua đó cho thấy
các trường đã đào tạo phù hợp và đáp ứng nhu cầu xã hội. Tuy nhiên, vẫn còn
1 bộ phận sinh viên ra trường làm việc không đúng chuyên ngành (20,4%
năm 2016) vì nhiều lý do khác nhau, nhưng dù lý do gì đi nữa thì nếu tình
trạng này tăng lên sẽ gây nhiều lãng phí cho cả nhà trường, doanh nghiệp và
cả người học.
Hình 2.2 Tỷ lệ sinh viên làm việc đúng chuyên ngành sau khi tốt nghiệp
tại các trường cao đẳng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Nguồn: Tổng hợp và thống kê trên trang web của các trường
Trong số các ngành được đào tạo, lượng sinh viên ra trường làm đúng
chuyên ngành đã học tập trung nhiều nhất vào các ngành như: Khách sạn –
Du lịch, Công nghệ thông tin, sư phạm mầm non, điều dưỡng. Các ngành còn
lại sinh viên tốt nghiệp làm gần hoặc trái ngành.
2.2.2.5 Các điều kiêṇ đảm bảo phát triển đào taọ:
100
100
+ Điều kiện cơ sở vật chất- kỹ thuật phục vụ đào tạo: Hầu hết các cơ sở
đào tạo trên địa bàn thành phố có cơ sở vật chất- kỹ thuật phục vụ công tác
đào tạo khá tốt, diện tích xây dựng các cơ sở đào tạo ở khu vực ngoài trung
tâm thành phố khá rộng rãi và phù hợp cảnh quan sư phạm, thiết bị phục vụ
công tác đào tạo ngày càng được trang bị đầy đủ, hiện đại. Tuy nhiên, vẫn còn
một số ngành chưa được trang bị đạt yêu cầu như: Công nghệ sinh học, tự
động hóa. Diện tích xây dựng trung bình của các trường khoảng 2-3m2/sinh
viên (trừ Đại học thể dục thể thao có 24,9m2/sinh viên). Khu nội trú của hầu
hết các trường chưa đáp ứng nhu cầu của sinh viên. Các trường ngoài công
lập hầu như không có ký túc xá và cơ sở phục vụ các hoạt động chung như
nhà ăn, nhà văn hóa, nhà thi đấu, bể bơi, sân vận động.
+ Hệ thống cơ quan quản lý trên địa bàn: UBND thành phố Đà Nẵng
là cơ quan quản lý chung trên địa bàn trong lĩnh vực đào tạo nhân lực, thành
phố có các đơn vị chuyên môn trực thuộc gồm: Sở GD-ĐT quản lý đào tạo
nhân lực trình độ phổ thông; Sở LĐ-TB&XH quản lý công tác đào tạo nhân
lực trong lĩnh vực dạy nghề và quản lý trường Cao đẳng, trung cấp theo ủy
quyền của UBND thành phố; Sở nội vụ quản lý đào tạo đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức; Trung tâm Phát triển nhân lực chất lượng cao quản lý các dự
án gửi học sinh đi đào tạo đại học và cán bộ đi đào tạo sau đại học ở trong và
ngoài nước cho khu vực công của thành phố. Các trường đại học, cao đẳng và
trung cấp trực tiếp quản lý công tác đào tạo của trường.
+ Cơ chế, chính sách của Thành phố phục vụ công tác đào tạo nhân
lực: Thời gian qua, thành phố Đà Nẵng đã ban hành nhiều chủ trương, chính
sách để phát triển và đào tạo nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển Kinh tế - Xã
hội, nhất là nhân lực chất lượng cao như: chính sách thu hút nhân lực trình độ
cao phục vụ các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của Thành phố; chính
sách thi tuyển chức danh lãnh đạo, chính sách đào tạo đội ngũ cán bộ dự
nguồn cho các chức danh lãnh đạo chủ chốt; chính sách đào tạo, bồi dưỡng
101
101
cán bộ công chức, viên chức; chính sách hỗ trợ đào tạo bậc đại học tại các cơ
sở giáo dục trong và ngoài nước đối với các học sinh khá giỏi; chính sách đào
tạo thạc sĩ, tiến sĩ ở các cơ sở đào tạo nước ngoài dành cho cán bộ công chức
viên chức; chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho đối tượng trong diện thu hồi
đất; chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp dạy nghề, kèm nghề,
2.2.2.6 Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
Tại các trường đào tạo hệ cao đẳng hiện nay trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng, số lượng cán bộ quản lý trình độ cao chiếm tỷ trọng rất lớn: trong tổng
số cán bộ quản lý là 578 người trong đó 70 tiến sĩ, 237 thạc sỹ và 161 cử
nhân, bác sỹ. Điều này cho thấy cán bộ đã được chuẩn hóa và đáp ứng yêu
cầu ngày càng cao trong lĩnh vực giáo dục, thích ứng được sự phát triển của
công nghệ 4.0 và quá trình hội nhập sâu rộng để nâng cao tính chuyên nghiệp
trong quản lý các trường.
Tổng số giáo viên cơ hữu là 1517 người, trong đó tiến sỹ là 65, thạc sỹ
là 925, đại học là 441. Con số này cho thấy, trình độ giáo viên tại các trường
đã đạt trên chuẩn theo yêu cầu Luật Giáo dục nghề nghiệp, trình độ giáo viên
đang được đảm bảo để đào tạo hệ cao đẳng.
Xét về tỷ lệ học sinh, sinh viên quy đổi / giáo viên cho thấy hầu như
các trường cao đẳng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đều đảm bảo. Trường có
tỷ lệ này cao nhất là trường Cao đẳng Phương Đông với 28 học sinh, sinh
viên/ Giáo viên, trường có tỷ lệ thấp nhất là Trường Cao đẳng Đại Việt và
Trường cao đẳng CNTT hữu nghị Việt – Hàn là 7/1. Các trường còn lại chỉ
dao động khoảng 12; 20/1. Với tỷ lệ này, khả năng tiếp nhận của sinh viên
cũng như việc quản lý, theo dõi, kèm cặp của giáo viên đối với học sinh, sinh
viên cũng thuận tiện và hiệu quả hơn.
102
102
Bảng 2.16. Thống kê trình độ cán bộ quản lý và giáo viên tại các trường đào tạo hệ cao đẳng
trên Thành phố Đà Nẵng tính đến 31/12/2016
TT Tên cơ sở
Cán bộ quản lý Giáo viên
Tổng số
Tiến
sỹ
Thạc
sỹ
Đại
học
CĐ,
TC
Tổng
số (cơ
hữu)
Tiến sỹ
Thạc
sỹ
Đại
học
CĐ,
TC
1 Trường Cao đẳng CNTT Hữu nghị Việt – Hàn 84 7 16 35 26 93 13 71 9
2 Trường Cao đẳng Giao thông vận tải Trung ương V 29 3 23 3 143 6 110 26 1
3 Trường Cao đẳng Thương Mại 45 9 33 3 125 4 104 17
4 Trường Cao đẳng Du lịch Đà Nẵng 33 0 10 18 5 32 18 14
5 Trường Cao đẳng nghề Số 5 26 0 5 10 11 197 0 15 41 141
6 Trường Cao đẳng Lương thực - Thực phẩm 27 3 23 1 1 100 5 87 8
7 Trường Cao đẳng Kinh tế - Kế hoạch 32 3 25 4 144 3 131 10
8 Trường Cao đẳng Công nghệ thông tin 17 3 12 2 21 1 20 1
9 Trường CĐN Đà Nẵng 19 0 13 6 139 1 99 37 2
10 Trường CĐN Hoa Sen 5 0 2 2 1 12 0 8 4 1
11 Trường CĐN Nguyễn Văn Trỗi 6 0 1 3 2 5 0 4 1 0
12 Trường Cao Đẳng Phương Đông 57 2 18 30 7 126 3 55 56
13 Trường Cao đẳng Bách Khoa 14 1 7 5 1 89 2 37 50
14 Trường CĐN Việt – Úc 19 1 5 10 1 1 8 26
15 Trường Cao đẳng Đại Việt 7 0 3 0 4 56 0 25 31
16 Trường Cao đẳng Đức Trí 29 2 8 15 4 61 9 56 24
17 Trường Cao đẳng Văn hoá - Nghệ thuật ĐN 19 0 13 6 40 0 18 22
18 Trường Cao đẳng Lạc Việt 16 4 8 77 1 31 45
19 Trường Cao đẳng Quốc tế Pegasus 13 2 6 5 5 2 1 2
20 Trường Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật Đông Du ĐN 7 0 2 4 1 3 0 1 2
Nguồn: Báo cáo thống kê của Sở Giáo dục đào tạo Thành phố Đà Nẵng năm 2016
103
103
2.2.2.7 Chương trình đào tạo
Về cơ bản tất cả các chương trình đào tạo các ngành của các trường đều
tuân thủ theo chương trình khung do Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành, tuy
nhiên các trường vẫn bổ sung các môn học, thời lượng học của các môn theo
nhu cầu của doanh nghiệp, cũng như tham khảo chương trình của các trường
có uy tín trên thế giới và điều đặc biệt là các trường đào tạo cùng ngành thì
tương đối giống nhau và giống với các trường đại học nên khả năng liên
thông lên đại học của sinh viên khi học xong hệ cao đẳng sẽ rất thuận lợi. Tuy
nhiên, vẫn còn 1 vấn đề cần nhanh chóng giải quyết đó là thời lượng thực
hành rất ít, đào tạo về kỹ năng không nhiều nên sinh viên ra trường hầu như
khả năng tiếp cận thực tế không cao, thiếu kỹ năng mềm vì thế các doanh
nghiệp sử dụng lao động phải đào tạo lại, gây lãng phí nguồn lực và đó cũng
là lý do làm cho năng suất lao động không cao và chúng ta không có khả năng
cạnh tranh trên thị trường lao động quốc tế.
2.2.2.8 Nguồn lực tài chính
Trong thời gian qua, thành phố luôn quan tâm đến đầu tư phát triển sự
nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề. Tỷ lệ chi cho lĩnh vực này ngày càng
tăng so với tổng chi ngân sách, năm 2012 chiếm 6,71%, năm 2013 là 7,86%
và năm 2016 là 12,2%. Vì thế, cơ sở vật chất, khu thực hành của các trường
được đầu tư nâng cấp, cơ bản đáp ứng nhu cầu thực hành của sinh viên.
Về vấn đề học phí, ngoại trừ ngành sư phạm (học tai các trường công
lập) được miễn học phí còn lại người học phải tự nộp học phí. Thông thường
học phí của các trường công lập (hệ cao đẳng) dao động từ 3,0 triệu đến 4,0
triệu đồng/kỳ tùy theo số lượng đăng ký tín chỉ của sinh viên (khoảng
143.000đồng/tín chỉ). Đối với các trường tư thục học phí cao hơn, dao động
khoảng từ 5,0 đến 6,0 triệu đồng/kỳ. Vì thế, lựa chọn học tại các trường công
lập là sự ưu tiên hàng đầu của các bậc phụ huynh và học sinh, sinh viên.
2.2.2.9 Kết quả đào taọ nhân lưc̣:
Cho đến nay, các trường cao đẳng trên địa bàn Đà Nẵng đã góp phần đào
104
104
tạo nhân lực khá dồi dào cho bản thân thành phố và khu vực miền Trung –
Tây nguyên. Chất lượng đào tạo ngày càng được cải thiện, nhiều trường đã
chú trọng nâng cao chất lượng đào tạo thông qua việc chú trọng rèn luyện kỹ
năng mềm song song với kỹ năng chuyên môn cho học sinh, sinh viên. Đa số
các trường đều có xu hướng dần nâng cao chuẩn kỹ năng nghề nghiệp, chuẩn
trình độ ngoại ngữ cho sinh viên khi tốt nghiệp ra trường. Bên cạnh đó, khối
trường đào tạo bậc trung cấp và đào tạo nghề cũng đã góp phần tích cực phục
vụ cho việc phát triển Kinh tế - Xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu
lao động, nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo ở Đà Nẵng. Hiện nay, nhiều
trường có xu hướng tăng cường liên kết với doanh nghiệp để nâng cao chất
lượng đào tạo.
Tuy nhiên, không chỉ có những thành tựu kể trên, công tác đào tạo nhân
lực ở Đà Nẵng còn một số hạn chế:
Thứ nhất, chất lượng đào tạo còn chưa đồng đều giữa các trường; bên
cạnh một số trường, một số ngành có chất lượng đào tạo khá tốt, có uy tín đối
với nhà tuyển dụng thì vẫn còn một số trường, ngành đào tạo ra những người
lao động chưa đáp ứng thị trường lao động.
Theo điều tra của tác giả về kiến thức và kỹ năng chuyên môn của lao
động ở Đà Nẵng cho thấy kết quả như sau:
105
105
Bảng 2.17. Đánh giá về kiến thức và kỹ năng chuyên môn của lao động
qua đào tạo
Tần số xuất
hiện
Phần
trăm
Giá trị phần
trăm
Cộng dồn %
Giá trị Tốt 38 12.7 12.7 12.7
Khá 214 71.3 71.3 84.0
Trung bình 46 15.3 15.3 99.3
Yếu 2 0.7 0.7 100.0
Tổng 300 100.0 100.0
Nguồn: kết quả điều tra của tác giả
71,3% số người được hỏi đánh giá kỹ năng chuyên môn của lao động
Đà Nẵng đạt loại khá. 15,3% số người được hỏi cho rằng kiên thức và kỹ
năng chuyên môn của lao động ở Đà Nẵng chỉ ở mức trung bình.
Thứ hai, các kỹ năng làm việc, kỹ năng mềm của sinh viên còn hạn
chế, đa phần cần được huấn luyện, đào tạo bổ sung sau khi tuyển dụng; số
sinh viên có khả năng sử dụng thành thạo ngoại ngữ, tin học phục vụ công tác
chuyên môn có tiến triển nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu.
Tỷ lệ lao động có trình độ tin học: 15,3% số người được hỏi cho rằng
trình độ tin học của lao động qua đào tạo ở Đà Nẵng đạt loại tốt; 48,0% cho
rằng đạt loại khá và 36,7% số người được hỏi cho rằng trình độ này của lao
động Đà Nẵng chỉ ở mức trung bình.
106
106
Bảng 2.18. Đánh giá về trình độ tin học của lao động qua đào tạo
của Đà Nẵng
Tần số
xuất hiện
Phần
trăm
Giá trị phần
trăm
Cộng dồn
%
Giá trị Tốt 46 15.3 15.3 15.3
Khá 144 48.0 48.0 63.3
Trung bình 110 36.7 36.7 100.0
Tổng 300 100.0 100.0
Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả
Về trình độ ngoại ngữ: 12,7% số người được hỏi cho rằng trình độ ngoại
ngữ của lao động qua đào tạo ở Đà Nẵng đạt loại tốt, 31,7% cho rằng đạt loại
khá, và 42% số người được hỏi cho rằng trình độ này của lao động Đà Nẵng
chỉ ở mức trung bình, 13% đánh giá ở mức độ yếu.
Bảng 2.19. Đánh giá về trình độ ngoại ngữ lao động qua đào tao
Tần số
xuất hiện
Phần
trăm
Giá trị phần
trăm
Cộng dồn %
Giá trị Tốt 38 12.7 12.7 12.7
Khá 95 31.7 31.7 44.3
Trung bình 126 42.0 42.0 86.3
Yếu 41 13.7 13.7 100.0
Tổng 300 100.0 100.0
Nguồn: kết quả điều tra của tác giả
Về kỷ luật lao động, kết quả điều tra cho thấy: 56,3% số người được
hỏi cho rằng kỷ luật của lao động qua đào tạo ở Đà Nẵng đạt loại tốt và khá,
41,7% cho rằng kỷ luật lao động ở Đà Nẵng chỉ ở mức trung bình. Chỉ có 2 %
số người được hỏi cho rằng đánh giá ở mức độ yếu.
107
107
Bảng 2.20. Đánh giá về kỷ luật lao động qua đào tạo ở Đà Nẵng
Tần số xuất
hiện
Phần trăm
Giá trị phần
trăm
Cộng dồn %
Tốt 67 22.3 22.3 22.3
Khá 102 34.0 34.0 56.3
Trung bình 125 41.7 41.7 98.0
Yếu 4 1.3 1.3 99.3
Rất yếu 2 0.7 0.7 100.0
Tổng 300 100.0 100.0
Nguồn: kết quả điều tra của tác giả
Kết quả điều tra về kỹ năng giao tiếp ứng xử của lao động qua đao tạo ở
Đà Nẵng thì có 54,4% đánh giá tốt; 42% đánh giá trung bài và gần 3,6%
đánh giá ở mức yếu. Về kỹ năng làm việc nhóm: có 85,3% đánh giá kỹ năng
làm việc nhóm của lao động qua đào tạo ở Đà Nẵng đạt mức trung bình trở
lên; 24,7% đánh giá ở mức yếu và rất yếu. 95% số người được hỏi đánh giá
rằng lao động qua đào tạo ở Đà Nẵng có tinh thần trách nhiệm trong làm việc
từ mức trung bình trở lên. Chỉ khoảng 15% đánh giá tinh thần trách nhiệm
làm việc của lao động ở mức yếu.
Đánh giá về thể lực sức khỏe:
Bảng 2.21. Đánh giá về thể lực và sức khỏe của lao động qua đào tạo của
Đà Nẵng
Tần số
xuất hiện
Phần
trăm
Giá trị phần
trăm
Cộng dồn %
Giá trị 0 1 0.3 0.3 0.3
Rất tốt 45 15.0 15.0 15.3
Tốt 87 29.0 29.0 44.3
Khá 111 37.0 37.0 81.3
Trung bình 49 16.3 16.3 97.7
Yếu 7 2.3 2.3 100.0
Tổng 300 100.0 100.0
Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả
108
108
Có 97,7% số người được hỏi cho rằng thể lực và sức khỏe của người
lao động ở Đà Nẵng đạt mức trung bình trở lên trong đó 81,3% đạt mức khá
trở lên.
Thứ ba, hoạt động đào tạo nghề không chỉ giảm về quy mô mà chất
lượng đào tạo cũng chưa đáp ứng nhu cầu lao động của thị trường, nhất là
những nghề phục vụ cho các ngành kinh tế mũi nhọn, những ngành đòi hỏi
chuyên môn kỹ thuật cao. Ngoài ra, cơ cấu ngành nghề đào tạo chưa thực sự
phù hợp với yêu cầu thị trường lao động. Mạng lưới cơ sở đào tạo nghề phát
triển thiếu cân đối, công tác xã hội hóa đào tạo nghề còn nhiều hạn chế. Theo
khảo sát của tác giả về cơ cấu trình độ đào tạo nhân lực:
Bảng 2.22. Đánh giá về cơ cấu ngành nghề trong đào tạo nhân lực
Tần số
xuất hiện
Phần
trăm
Giá trị phần
trăm
Cộng dồn
%
Giá trị Rất phù hợp 29 9.7 9.7 9.7
Tương đối phù hợp 188 62.7 62.7 72.3
Không phù hợp 83 27.7 27.7 100.0
Tổng 300 100.0 100.0
Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả
Chỉ có 9,7% ý kiến cho rằng cơ cấu ngành nghề đào tạo là rất phù hợp.
Có tới 27,3 % số người được hỏi cho rằng cơ cấu ngành nghề đào tạo hiện
nay là không phù hợp. Theo kết quả khảo sát của tác giả: những ngành được
nhiều người cho là thiếu lao động như: bác sỹ, lao động làm dịch vụ du lịch
khách sạn, giáo viên mầm non, công nghệ thông tin, công nghệ môi trường,
hướng dẫn viên du lịch, trong khi đó những ngành thừa lao động nhiều
như: nhân viên kế toán, ngân hàng, giáo viên, lao động tốt nghiệp cơ khí,
quản trị kinh doanh,..
Về cơ cấu đào tạo lao động của thành phố theo trình độ: Cơ cấu các
loại lao động đã qua đào tạo theo trình độ chuyên môn kỹ thuật và cấp bậc
đào tạo thể hiện cơ cấu số lao động có trình độ đại học, cao đẳng/số lao động
có trình độ trung cấp/số lao động là công nhân kỹ thuật. Chỉ tiêu này cho thấy
109
109
cơ cấu đào tạo có cân đối với nhu cầu nhân lực của nền kinh tế hay không,
trên cơ sở đó có kế hoạch điều chỉnh nhu cầu đào tạo cho phù hợp.
Bảng 2.23. Đánh giá về cơ cấu trình độ trong đào tạo
Tần số
xuất hiện
Phần
trăm
Giá trị phần
trăm
Cộng dồn
%
Giá trị Rất phù hợp 1 0.3 0.3 0.3
Tương đối phù hợp 178 59.3 59.3 59.7
Chưa phù hợp 121 40.3 40.3 100.0
Tổng 300 100.0 100.0
Nguồn: kết quả điều tra của tác giả
Các nhận xét cơ bản được đưa ra: các trình độ đại học, cao đẳng nhiều
trong khi thiếu các trường trung cấp nghề, đào tạo chưa bám sát nhu cầu thực
tế nên nhiều lao động được đào tạo ra thất nghiệp, đào tạo thiên về lý thuyết
nhiều mà bỏ ngỏ những yêu cầu thực tiễn
2.3. Thực trạng quản lý đào tạo tại các trường cao đẳng nhằm đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố Đà Nẵng
2.3.1 Quản lý công tác tuyển sinh
Trong những năm gần đây, dưới áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt do
có nhiều trường cùng đượ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_quan_ly_dao_tao_nguon_nhan_luc_trinh_do_cao_dang_dap.pdf