Luận án Quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ của các cơ sở đào tạo giáo viên có đào tạo trình độ Cao đẳng vùng Đông Nam Bộ - Lê Đình Huấn

LỜI CAM ĐOAN . i

LỜI CẢM ƠN. ii

MỤC LỤC.1

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT. viii

DANH MỤC CÁC BẢNG .x

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ . xi

MỞ ĐẦU .1

1. Lý do chọn đề tài .1

2. Mục đích nghiên cứu .4

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.4

3.1. Khách thể nghiên cứu .4

3.2. Đối tượng nghiên cứu .4

4. Giả thuyết khoa học.4

5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu.5

5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu.5

5.2. Phạm vi nghiên cứu .5

6. Phương pháp nghiên cứu.5

6.1. Phương pháp luận và cách tiếp cận cơ bản để nghiên cứu:.5

6.1.1. Tiếp cận hệ thống.5

6.1.2. Tiếp cận lịch sử - logic.6

6.1.3. Tiếp cận theo nhu cầu người học .6

6.2. Phương pháp nghiên cứu lý luận .6

6.2.1.Tổng quan tài liệu nghiên cứu: .6

6.2.2. Phương pháp so sánh giáo dục .6

6.3. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.6

6.3.1. Phương pháp khảo sát bằng phiếu hỏi .6

6.3.2. Phương pháp phỏng vấn .7

6.3.3. Phương pháp chuyên gia.7

6.3.4. Phương pháp thực nghiệm giáo dục.7

6.3.5. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu.7

7. Luận điểm bảo vệ .7

8. Những đóng góp của luận án.8

9. Cấu trúc của luận án .8

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN

CHỈ CỦA CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN CÓ ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ

CAO ĐẲNG .10

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .10

1.1.1. Các nghiên cứu về đào tạo theo học chế tín chỉ .10

1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ .21

1.1.3. Đánh giá chung .29

1.2. Đào tạo theo học chế tín chỉ.31

1.2.1. Khái niệm đào tạo, học chế tín chỉ và đào tạo theo học chế tín chỉ .31

1.2.1.1. Khái niệm đào tạo .31iv

1.2.1.2. Học chế tín chỉ (hệ thống tín chỉ).31

1.2.1.3. Đào tạo theo học chế tín chỉ.35

1.2.2. Đặc trưng và các hệ thống tín chỉ đang sử dụng hiện nay.35

1.2.2.1. Các đặc trưng của đào tạo theo học chế tín chỉ.35

1.2.2.2. Các hệ thống tín chỉ đang được sử dụng hiện nay.36

1.2.3. So sánh Đào tạo theo niên chế và đào tạo theo học chế tín chỉ [43] .37

1.3. Quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ.42

1.3.1. Khái niệm quản lý.42

1.3.2. Quản lý đào tạo .43

1.3.3. Quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ.44

1.4. Phân cấp quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ ở các cơ sở đào tạo giáo

viên có đào tạo trình độ cao đẳng .45

1.5. Nội dung quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ của các cơ sở đào tạo giáo

viên trình độ cao đẳng.47

1.5.1. Quản lý thực hiện mục tiêu đào tạo .47

1.5.2. Quản lý xây dựng và phát triển chương trình đào tạo .48

1.5.3. Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên.49

1.5.4. Quản lý hoạt động cố vấn học tập và hoạt động phục vụ đào tạo .51

1.5.5. Quản lý hoạt động học tập, thực tập sư phạm của sinh viên .53

1.5.6. Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập và phản hồi TT 56

1.5.7. Quản lý cơ sở vật chất, tài chính, môi trường đào tạo.58

1.5.8. Phát triển các quan hệ giữa sinh viên với nhau, giảng viên đối với sinh

viên và nhà trường với bên sử dụng lao động .58

1.5.9. Quản lý bối cảnh.60

1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ ở các cơ

sở đào tạo giáo viên trình độ cao đẳng .61

1.6.1. Yếu tố chủ quan .61

1.6.2. Yếu tố khách quan .65

1.6.3. Điều kiện cần thiết để thực hiện quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ ở

các cơ sở đào tạo giáo viên có đào tạo trình độ cao đẳng.66

Kết luận Chương 1 .68

Chƣơng 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN

CHỈ CỦA CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN CÓ ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ

CAO ĐẲNG VÙNG ĐÔNG NAM BỘ.71

2.1. Kinh nghiệm một số nƣớc về quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ.71

2.1.1. Một số kinh nghiệm quản lý đào tạo theo HCTC của Hoa Kỳ.71

2.1.2. Một số kinh nghiệm quản lý đào tạo theo HCTC ở Châu Âu .77

2.1.3. Một số kinh nghiệm quản lý đào tạo theo HCTC của Malaysia .79

2.1.4. Một số kinh nghiệm quản lý theo đào tạo HTTC của Trung Quốc.79

2.1.5. Sự khác nhau về kỹ thuật thiết kế tín chỉ ở các nước .81

2.1.6. Các nội dung cần tiếp tục nghiên cứu để áp dụng tại các cơ sở đào tạo

giáo viên có đào tạo trình độ cao đẳng vùng Đông Nam Bộ.82

2.2. Chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc về việc chuyển đổi sang đào tạo

theo học chế tín chỉ trong giáo dục đại học Việt Nam.84v

2.3. Tình hình về đào tạo theo học chế tín chỉ trong giáo dục đại học Việt

Nam.87

2.4. Khái quát chung về tình hình kinh tế-xã hội vùng Đông Nam Bộ và các

cơ sở đào tạo giáo viên có đào tạo trình độ cao đẳng.90

2.4.1. Khái quát chung về tình hình kinh tế-xã hội vùng Đông Nam Bộ .90

2.4.2. Các cơ sở đào tạo giáo viên có đào tạo trình độ cao đẳng vùng Đông

Nam Bộ .93

2.5. Nghiên cứu thực trạng đào tạo theo tín chỉ tại các cơ sở đào tạo giáo viên

có đào tạo trình độ cao đẳng vùng Đông Nam Bộ .95

2.5.1. Mục đích của nghiên cứu.95

2.5.2. Nội dung và công cụ nghiên cứu thực trạng.95

2.5.3. Phương pháp khảo sát thực trạng .96

2.6. Thực trạng đào tạo theo học chế tín chỉ của các cơ sở đào tạo giáo viên

có đào tạo trình độ cao đẳng vùng Đông Nam Bộ .99

2.6.1. Thực trạng tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của sinh viên .99

2.6.2. Thực trạng đánh giá thuận lợi và khó khăn của sinh viên theo HCTC .101

2.6.3. Thực trạng công tác của cố vấn học tập theo HCTC.103

2.6.4. Thực trạng nhiệm vụ của cố vấn học tập trong công tác quản lý SV.105

2.6.5. Thực trạng các nhiệm vụ khác của cố vấn học tập.106

2.7. Thực trạng quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ của các cơ sở đào tạo

giáo viên có đào tạo trình độ cao đẳng vùng Đông Nam Bộ.109

2.7.1. Thực trạng về mức độ quan trọng của sứ mạng, nội dung, phương pháp

giảng dạy và học tập của cơ sở đào tạo giáo viên có đào tạo trình độ cao đẳng

.109

2.7.2. Thực trạng quản lý mục tiêu đào tạo theo học chế tín chỉ.114

2.7.3. Thực trạng quản lý chương trình đào tạo theo học chế tín chỉ của các cơ

sở đào tạo giáo viên có đào tạo trình độ cao đẳng.115

2.7.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy của giảng viên.120

2.7.5. Thực trạng quản lý hoạt động học của sinh viên.123

2.7.6. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, tài chính phục vụ dạy học .125

2.7.7. Thực trạng quản lý môi trường đào tạo .128

2.7.8. Thực trạng quản lý công tác tư vấn, trợ giúp SV trong học tập và nghiên

cứu khoa học, định hướng nghề nghiệp.129

2.7.9. Thực trạng quản lý sinh viên tổ chức đại hội hàng năm, phê chuẩn danh

sách ban cán sự .131

2.8. So sánh kết quả đánh giá nghiên cứu thực trạng của CBQL và GV.133

2.8.1. Thực trạng kết quả đánh giá chung các yếu tố theo HCTC của các cơ sở

đào tạo giáo viên có đào tạo trình độ cao đẳng vùng Đông Nam Bộ .133

2.8.2. Thực trạng kết quả so sánh đánh giá các yếu tố thực hiện việc quản lý

của chủ thể quản lý về đào tạo theo học chế tín chỉ .135

2.8.3. Thực trạng quản lý việc thực hiện hoạt động phục vụ đào tạo của CVHT

.136

2.8.4. Thực trạng so sánh đánh giá của sinh viên về quản lý đào tạo theo học

chế tín chỉ của các cơ sở đào tạo giáo viên có đào tạo trình độ cao đẳng .136vi

2.8.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo theo HCTC trong

các cơ sở đào tạo giáo viên có đào tạo trình độ cao đẳng vùng ĐNB .138

2.8.5.1. Thực trạng các yếu tố chủ quan .138

2.8.5.2. Thực trạng các yếu tố khách quan .138

2.9. Đánh giá chung về thực trạng quản lý đào tạo theo HCTC của các cơ sở

đào tạo giáo viên có đào tạo trình độ cao đẳng vùng Đông Nam Bộ .139

2.9.1. Kết quả đạt được trong quá trình triển khai đào tạo theo học chế tín chỉ

.139

2.9.2. Một số bất cập trong quá trình triển khai đào tạo theo học chế tín chỉ .140

2.9.3. Nguyên nhân của bất cập khi triển khai đào tạo theo học chế tín chỉ .142

Kết luận Chương 2 .144

Chƣơng 3. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ

CỦA CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN CÓ ĐÀO TẠO .146

TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG VÙNG ĐÔNG NAM BỘ.146

3.1. Định hƣớng phát triển: .146

3.2. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp.146

3.2.1. Đảm bảo nguyên tắc chung.147

3.2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý .147

3.2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống .147

3.2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả và khả thi.147

3.2.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .147

3.2.2. Xây dựng các giải pháp quản lý phù hợp với đặc điểm của HCTC .147

3.3. Các giải pháp quản lý đào tạo theo hệ thống tín chỉ của các cơ sở đào tạo

giáo viên có đào tạo trình độ cao đẳng vùng Đông Nam Bộ.148

3.3.1. Nâng cao nhận thức về đào tạo theo học chế tín chỉ trong đội ngũ cán

bộ, giảng viên và sinh viên .148

3.3.1.1. Mục đích và ý nghĩa của giải pháp .148

3.3.1.2. Nội dung giải pháp.148

3.3.1.3. Cách thức thực hiện giải pháp.150

3.3.1.4. Điều kiện để giải pháp khả thi .151

3.3.2. Đảm bảo chất lƣợng các điều kiện triển khai đào tạo theo học chế tín

chỉ trong các cơ sở đào tạo giáo viên có đào tạo trình độ cao đẳng vùng

Đông Nam Bộ .151

3.3.2.1. Mục đích và ý nghĩa của giải pháp .151

3.3.2.2. Nội dung và các thức triển khai giải pháp .151

3.3.3. Tổ chức nâng cao năng lực tự học của SV phù hợp với đào tạo theo

HCTC dựa vào năng lực .157

3.3.3.1. Mục đích và ý nghĩa của giải pháp .157

3.3.3.2. Nội dung giải pháp.157

3.3.3.3. Cách thức triển khai giải pháp .158

3.3.4. Tăng cƣờng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội cho các khoa,

phòng, hội đồng khoa học, tổ chuyên môn và giảng viên trong nhà trƣờng

phù hợp với đào tạo theo HCTC .161

3.3.4.1. Mục đích và ý nghĩa của giải pháp .161vii

3.3.4.2. Nội dung giải pháp.161

3.3.4.3. Điều kiện thực hiện giải pháp .167

3.3.5. Quản lý đổi mới chƣơng trình, phƣơng pháp giảng dạy và học tập;

phƣơng pháp kiểm tra và đánh giá kết quả học tập phù hợp với đào tạo

theo HCTC.167

3.3.5.1. Mục đích và ý nghĩa của giải pháp .167

3.3.5.2. Nội dung và cách thực hiện giải pháp.168

3.3.5.3. Điều kiện để thực hiện giải pháp .174

3.3.6. Tổ chức nâng cao năng lực quản lý phù hợp với đào tạo theo HCTC

.175

3.3.6.1. Mục đích và ý nghĩa của giải pháp .175

3.3.6.2. Nội dung và cách thực hiện giải pháp.175

3.3.6.3. Điều kiện thực hiện giải pháp .178

3.3.7. Mối quan hệ giữa các giải pháp quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ

của các cơ sở đào tạo giáo viên có đào tạo trình độ cao đẳng vùng ĐNB.179

3.4. Khảo sát về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các giải pháp đào

tạo theo HCTC của các cơ sở đào tạo giáo viên có đào tạo trình độ cao đẳng

vùng Đông Nam Bộ.179

3.4.1. Mức độ cần thiết .180

3.4.2. Mức độ khả thi.181

3.5. Tổ chức thực nghiệm giải pháp quản lý đào tạo theo HCTC của các cơ

sở đào tạo giáo viên có đào tạo trình độ cao đẳng vùng Đông Nam Bộ .181

3.5.1. Thực nghiệm giải pháp “Tổ chức nâng cao năng lực tự học của sinh viên

phù hợp với đào tạo theo học chế tín chỉ dựa vào năng lực”.181

3.5.1.1. Mục tiêu thực nghiệm .181

3.5.1.2. Phạm vi, đối tượng thực nghiệm.182

3.5.1.3. Tiến trình thực nghiệm tác động.182

3.5.1.4. Kết quả thực nghiệm tác động .183

3.5.2. Thực nghiệm giải pháp .185

3.5.2.1. Phạm vi, đối tượng thực nghiệm.185

3.5.2.2. Tiến trình.185

3.5.2.3. Kết quả thực nghiệm.185

Kết luận Chương 3 .186

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.188

1. Kết luận .188

2. Khuyến nghị .190

2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo .190

2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo.190

2.3. Đối với các cơ sở đào tạo giáo viên có đào tạo trình độ cao đẳng.191

DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO .193

PHỤ LỤC.

pdf250 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 465 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ của các cơ sở đào tạo giáo viên có đào tạo trình độ Cao đẳng vùng Đông Nam Bộ - Lê Đình Huấn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m các bài thu hoạch. 4,17 1,24 11 9 Sinh viên cần phát huy thái độ học tập đúng đắn, nghiêm túc trong học tập. 4,76 0,79 1 10 Sinh viên cần rèn luyện thái độ lao động nghiêm túc trong công việc. 4,70 0,85 3 11 Sinh viên thể hiện sự nghiêm túc trong công việc, sẽ rèn luyện được tính tự chịu trách nhiệm trước nhiệm vụ học tập của mình. 4,73 0,81 2 Tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của sinh viên 4,59 0,55 1 Nhận xét chung về tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của sinh viên trong 101 đào tạo theo HCTC là rất quan trọng, sinh viên cần phát huy thái độ học tập đúng đắn, nghiêm túc trong học tập (4,76). Tổng điểm đánh giá là rất quan trọng (4,59). Nhà trường cần quan tâm đến tính tự chủ của sinh viên trong HCTC, đây là cơ sở để nâng cao chất lượng đào tạo theo HCTC. 2.6.2. Thực trạng đánh giá thuận lợi v khó khăn của sinh viên theo HCTC Kết quả cho thấy đánh giá của sinh viên về mức độ thuận lợi và khó khăn khi học theo hệ thống tín chỉ từ cao xuống thấp như sau: * Thuận lợi: - Thứ bậc từ 1 đến 5: Đòi hỏi mỗi sinh viên phải có tinh thần trách nhiệm cao (thứ bậc 1); Sinh viên phải có sự chủ động trong học tập (thứ bậc 2); Sinh viên có năng lực sẽ được phát huy một cách đầy đủ (thứ bậc 3); Sinh viên chủ động trong quá trình học tập của mình (thứ bậc 4); Học theo nhóm giúp hiểu bài hơn (thứ bậc 5); - Thứ bậc từ 6 đến 9: Giúp sinh viên tự giác trong học tập (thứ bậc 6); Rút ngắn thời gian học (thứ bậc 7); Có thể chọn môn học tùy ý (thứ bậc 8) và có thể học vượt (thứ bậc 9). * Khó khăn: - Thứ bậc từ 1 đến 5: Áp lực học quá lớn và căng thẳng vì sợ thi rớt (thứ bậc 1); Đóng tiền trả nợ học phần khá cao (thứ bậc 2); Áp lực học tập quá lớn (thứ bậc 3); Tìm lớp học lại cũng khó khăn (thứ bậc 4); Quá mới mẻ nên sinh viên năm thứ 1 gặp nhiều khó khăn (thứ bậc 5); - Thứ bậc từ 6 đến 10: Tập trung thời gian, công sức nhiều hơn (thứ bậc 6); Phải tự tìm hiểu tài liệu (thứ bậc 7); Tài liệu học nhiều mà không được giáo viên hướng dẫn (thứ bậc 8); Sinh viên không nắm bắt hết các phương pháp dạy và học (thứ bậc 9); SV không đủ khả năng để tìm hiểu tài liệu và bài tập (thứ bậc 10); - Thứ bậc từ 11 đến 16: Lớp quá tải dẫn tới học không chất lượng (thứ bậc 11); Đăng ký trên mạng gây mất thời gian (thứ bậc 12); Một số giáo viên rất ít giảng sâu vào bài học (thứ bậc 13); Không thắt chặt tình thầy trò (thứ bậc 14); Thời gian trên lớp ít, không đủ tiết để được nghe giảng (thứ bậc 15) và Tạo cho sinh viên không cố gắng hết sức vì nếu thi rớt thì được học lại (thứ bậc 16). 102 Bảng 2.6. Thực trạng về mức độ thuận lợi và khó khăn khi học theo HCTC STT Nội dung thuận lợi X ĐL TC Thứ bậc 12 Có thể học vượt 3,42 1,13 9 13 Rút ngắn thời gian học 3,47 1,15 7 14 Có thể chọn môn học tùy ý 3,43 1,27 8 15 Sinh viên chủ động trong quá trình học tập của mình 3,84 1,00 4 16 Sinh viên có năng lực sẽ được phát huy một cách đầy đủ 3,86 0,96 3 17 Học theo nhóm giúp hiểu bài hơn 3,83 0,96 5 18 Đòi hỏi mỗi sinh viên phải có tinh thần trách nhiệm cao 4,05 0,90 1 19 Sinh viên phải có sự chủ động trong học tập 4,02 0,91 2 20 Giúp sinh viên tự giác trong học tập 3,81 1,13 6 Thuận lợi khi học theo hệ thống tín chỉ 3,75 0,65 3 21 Đóng tiền trả nợ học phần khá cao 3,87 1,19 2 22 Áp lực học tập quá lớn 3,84 1,08 3 23 Tài liệu học nhiều mà không được giáo viên hướng dẫn 3,66 1,09 8 24 Sinh viên không đủ khả năng để tìm hiểu tài liệu, BT 3,60 1,07 10 25 Quá mới mẻ nên sinh viên năm thứ 1 gặp nhiều khó khăn 3,74 1,11 5 26 Không thắt chặt tình thầy trò 3,45 1,14 14 27 Lớp quá tải dẫn tới học không chất lượng 3,55 1,16 11 28 Phải tự tìm hiểu tài liệu 3,69 1,01 7 29 Tập trung thời gian, công sức nhiều hơn 3,70 1,02 6 30 Tìm lớp học lại cũng khó khăn 3,81 1,16 4 32 Đăng ký trên mạng gây mất thời gian 3,53 1,29 12 33 Áp lực học quá lớn và căng thẳng vì sợ thi rớt 3,89 1,09 1 34 Thời gian trên lớp ít, không đủ tiết để được nghe giảng 3,42 1,19 15 35 Tạo cho sinh viên không cố gắng hết sức vì nếu thi rớt thì được học lại 3,32 1,25 16 36 Sinh viên không nắm bắt hết các phương pháp dạy và học 3,64 1,05 9 37 Một số giáo viên rất ít giảng sâu vào bài học 3,50 1,15 13 Khó khăn khi học theo hệ thống chế tín 3,64 0,71 7 Từ các bảng phân tích nêu trên, chúng ta thấy khó khăn lớn nhất áp lực căng 103 thẳng, sợ thi rớt, hệ thống tín chỉ quá mới mẻ nên sinh viên gặp khó khăn (3,89). Thuận lợi Đòi hỏi mỗi sinh viên phải có tinh thần trách nhiệm cao (4,05). Thực tế triển khai quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ ở các trường CĐSP vùng Đông Nam Bộ cho thấy không ít những khó khăn, vướng mắc. Công tác điều hành trong quản lý đào tạo theo tín chỉ phức tạp. Mỗi sinh viên có một kế hoạch học tập riêng nên việc tổ chức điều hành rất khó khăn. SV phải mất nhiều thời gian để lập kế hoạch học tập, đăng ký học phần, điều chỉnh kế hoạch và đăng ký bổ sung lịch học. Do những hạn chế về giảng viên, cơ sở vật chất phòng học, quỹ thời gian, phòng thí nghiệm, thư viện điện tử, công tác phối hợp thực tập sư phạm. Đào tạo theo học chế tín chỉ làm cho việc tổ chức sinh hoạt lớp, sinh hoạt đoàn thể gặp nhiều khó khăn do khó gắn kết sinh viên, khó bố trí lịch sinh hoạt vì mỗi sinh viên đều có một thời khóa biểu riêng. Mặt khác, việc tổ chức cho sinh viên đi thực tập, thực tế cũng gặp nhiều trở ngại vì các học phần SV đăng ký rất khác nhau nên các SV đi thực tập, thực tế thì phải nghỉ học các học phần khác. Ngoài ra, một khó khăn không nhỏ là trong đào tạo TC rất khó bù giờ. Nhận thức về kỹ năng tự học của SV về đào tạo theo HCTC còn nhiều hạn chế. Qua khảo sát trên ta thấy thì có hiện tượng sinh viên không quen làm việc độc lập, vẫn giữ tư duy dựa vào cố vấn học tập, đội ngũ cán bộ lớp để nắm thông tin của nhà trường. 2.6.3. Thực trạng công tác của cố vấn học tập theo HCTC Bảng 2.7. Đánh giá về chức năng và nhiệm vụ của cố vấn học tập STT Nội dung X ĐLC Thứ bậc 38 Tư vấn, trợ giúp sinh viên trong học tập, nghiên cứu khoa học, định hướng nghề nghiệp; 3.68 1.07 1 39 Quản lý sinh viên trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường. 3.61 0,98 2 40 Tổ chức thảo luận, triển khai các quy định, quy chế về học chế tín chỉ, các quy định của Nhà trường liên quan đến quyền và nghĩa vụ của sinh viên; 3,73 0,95 3 41 Tư vấn cho sinh viên phương pháp học, phương pháp tự học và kỹ năng nghiên cứu khoa học, kỹ năng thu thập, xử lý thông tin, tài liệu học tập; 3.65 0,98 6 104 STT Nội dung X ĐLC Thứ bậc 42 Thảo luận và hướng dẫn cho sinh viên chương trình đào tạo toàn khóa, chương trình đào tạo chuyên ngành và cách lựa chọn học phần, tuân thủ các điều kiện tiên quyết của từng học phần; 3.63 1.02 7 43 Hướng dẫn quy trình, thủ tục cho sinh viên đăng ký học phần, hủy đăng ký học phần, xây dựng kế hoạch học tập cá nhân cho từng học kỳ; 3.69 1.02 4 44 Ký chấp nhận hoặc từ chối vào Phiếu đăng ký học phần cho sinh viên; 3.53 1.05 9 45 Thảo luận và trợ giúp sinh viên trong việc lựa chọn nơi thực tập, lựa chọn đề tài khóa luận, tiểu luận, đề tài nghiên cứu khoa học phù hợp với năng lực, nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của sinh viên; 3.69 1.06 5 46 Nhắc nhở sinh viên khi thấy kết quả học tập của họ giảm sút; 3.59 1.10 8 47 Trả lời các câu hỏi của sinh viên liên quan đến việc học tập của sinh viên trong phạm vi thẩm quyền của mình; 3.79 1.04 1 48 Không chỉ dẫn, giải đáp các câu hỏi liên quan đến nội dung kiến thức của môn học hoặc can thiệp vào nội dung chuyên môn của giảng viên; 3.23 1.13 10 49 Trung thực, công bằng khi thực hiện hoạt động tư vấn, trợ giúp, hướng dẫn sinh viên. 3.79 1.03 2 Nhiệm vụ của cố vấn học tập trong quản lý sinh viên 3,71 0,78 4 Kết quả cho thấy đánh giá của sinh viên về chức năng và nhiệm vụ của cố vấn học tập theo hệ thống tín chỉ từ cao xuống thấp như sau: * Chức năng của cố vấn học tập: Thứ bậc từ 1 đến 2: Tư vấn, trợ giúp sinh viên trong học tập, nghiên cứu khoa học, định hướng nghề nghiệp (thứ bậc 1) và Quản lý sinh viên trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường (thứ bậc 2). * Nhiệm vụ của cố vấn học tập - Thứ bậc từ 1 đến 5: Trả lời các câu hỏi của sinh viên liên quan đến việc học tập của sinh viên trong phạm vi thẩm quyền của mình (thứ bậc 1); Trung thực, công bằng khi thực hiện hoạt động tư vấn, trợ giúp, hướng dẫn sinh viên (thứ bậc 2); Tổ chức thảo luận, triển khai các quy định, quy chế về học chế tín chỉ, các quy định của Nhà trường liên quan đến quyền và nghĩa vụ của sinh viên (thứ bậc 3); Hướng dẫn 105 quy trình, thủ tục cho sinh viên đăng ký học phần, hủy đăng ký học phần, xây dựng kế hoạch học tập cá nhân cho từng học kỳ (thứ bậc 4); Thảo luận và trợ giúp sinh viên trong việc lựa chọn nơi thực tập, lựa chọn đề tài khóa luận, tiểu luận, đề tài nghiên cứu khoa học phù hợp với năng lực, nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của sinh viên (thứ bậc 5); - Thứ bậc từ 6 đến 10: Tư vấn cho sinh viên phương pháp học, phương pháp tự học và kỹ năng nghiên cứu khoa học, kỹ năng thu thập, xử lý thông tin, tài liệu học tập (thứ bậc 6); Thảo luận và hướng dẫn cho sinh viên chương trình đào tạo toàn khóa, chương trình đào tạo chuyên ngành và cách lựa chọn học phần, tuân thủ các điều kiện tiên quyết của từng học phần (thứ bậc 7); Nhắc nhở sinh viên khi thấy kết quả học tập của họ giảm sút (thứ bậc 8); Ký chấp nhận hoặc từ chối vào Phiếu đăng ký học phần cho sinh viên (thứ bậc 9) và Không chỉ dẫn, giải đáp các câu hỏi liên quan đến nội dung kiến thức của môn học hoặc can thiệp vào nội dung chuyên môn của giảng viên (thứ bậc 10). 2.6.4. Thực trạng nhiệm vụ của cố vấn học tập trong công tác quản lý SV Bảng 2.8. Thực trạng về nhiệm vụ của cố vấn học tập trong công tác QLSV STT Nhiệm vụ X ĐLC Thứ bậc 50 Tổ chức họp hội lớp hàng năm; phê duyệt danh sách ban cán sự lớp; tổ chức sinh hoạt lớp định kỳ; 3.79 0,97 1 51 Phối hợp với Trợ lý khoa và các tổ chức Liên chi Đoàn, Hội sinh viên để theo dõi đánh giá toàn diện về học tập và rèn luyện của sinh viên; nhận xét và tham gia cho điểm rèn luyện theo quy định về đánh giá, xếp loại sinh viên; 3.69 0,96 5 52 Phối hợp Phòng Công tác học sinh, sinh viên giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức, tác phong lối sống sinh viên; 3.75 0,93 2 53 Kiến nghị Phòng Công tác học sinh, sinh viên giải quyết các chế độ, chính sách cho sinh viên; 3.69 1,03 6 54 Phối hợp Phòng Đào tạo trong công tác xây dựng kế hoạch học tập, kế hoạch thi, thực tập cho sinh viên; 3.72 0,99 3 55 Phối hợp và trao đổi thông tin với Phòng Thanh tra - đảm bảo chất lượng trong việc theo dõi, kiểm tra tuân thủ các quy định, quy chế của Nhà trường; 3.66 0,97 7 106 56 Phối hợp với Thư viện, Trung tâm y tế nhằm đảm bảo điều kiện học tập và chăm sóc sức khỏe cho sinh viên; 3.65 1.04 8 57 Tư vấn và định hướng cho sinh viên trong việc tham gia các hoạt động đoàn thể, các hoạt động xã hội, hoạt động ngoại khóa. 3.72 1.05 4 Nhiệm vụ của cố vấn học tập 3,63 0,75 8 Kết quả cho thấy đánh giá của sinh viên về nhiệm vụ của cố vấn học tập trong công tác quản lý sinh viên từ cao xuống thấp như sau: - Thứ bậc từ 1 đến 5: Tổ chức họp hội lớp hàng năm; phê duyệt danh sách ban cán sự lớp; tổ chức sinh hoạt lớp định kỳ (thứ bậc 1); Phối hợp Phòng Công tác học sinh, sinh viên giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức, tác phong lối sống sinh viên (thứ bậc 2); Phối hợp Phòng Đào tạo trong công tác xây dựng kế hoạch học tập, kế hoạch thi, thực tập cho sinh viên (thứ bậc 3); Tư vấn và định hướng cho sinh viên trong việc tham gia các hoạt động đoàn thể, các hoạt động xã hội, hoạt động ngoại khóa (thứ bậc 4); Phối hợp với Trợ lý khoa và các tổ chức Liên chi Đoàn, Hội sinh viên để theo dõi đánh giá toàn diện về học tập và rèn luyện của sinh viên; nhận xét và tham gia cho điểm rèn luyện theo quy định về đánh giá, xếp loại sinh viên (thứ bậc 5); - Thứ bậc từ 6 đến 8: Kiến nghị Phòng Công tác học sinh, sinh viên giải quyết các chế độ, chính sách cho sinh viên (thứ bậc 6); Phối hợp và trao đổi thông tin với Phòng Thanh tra - đảm bảo chất lượng trong việc theo dõi, kiểm tra tuân thủ các quy định, quy chế của Nhà trường (thứ bậc 7) và Phối hợp với Thư viện, Trung tâm y tế nhằm đảm bảo điều kiện học tập và chăm sóc sức khỏe cho SV (thứ bậc 8). 2.6.5. Thực trạng các nhiệm vụ khác của cố vấn học tập Bảng 2.9. Thực trạng về các nhiệm vụ khác của cố vấn học tập STT Nội dung X ĐLC Thứ bậc 58 Tham gia các cuộc họp, tập huấn về công tác cố vấn học tập theo yêu cầu của Nhà trường; 3.71 1.09 Các nhiệm vụ khác của cố vấn học tập 3,71 1,09 4 Kết thúc khóa tập huấn, phải nắm vững mục tiêu, chương trình đào tạo, các hình thức đào tạo, các quy trình liên quan đến công tác đào tạo và quản lý sinh viên, cụ thể: 107 STT Nội dung X ĐLC Thứ bậc 59 Nắm vững chương trình đào tạo toàn khóa; chương trình của ngành, chuyên ngành; nội dung của các khối kiến thức có trong chương trình; nội dung và vị trí của từng môn học, học phần được trường tổ chức giảng dạy trong từng học kỳ, năm học; có sự hiểu biết về học tập đồng thời 2 chương trình, học theo tiến độ nhanh, học theo tiến độ chậm; 3.86 0,93 3 60 Nắm vững về các học phần: học phần bắt buộc, học phần tự chọn (tự c họn bắt buộc, tự chọn tuỳ ý), học phần tiên quyết; đăng ký học phần, rút bớt học phần đã đăng ký học và bổ sung học phần; đăng ký học các học phần chưa đạt, học để thi nâng điểm các học phần; 3.86 0,91 2 61 Nắm vững về hệ thống tín chỉ trong quá trình tổ chức đào tạo: lên lớp học lý thuyết; thực hành hoặc thảo luận; thực tập tại cơ sở; làm bài tập lớn; số tín chỉ tối đa và tối thiểu phải tích luỹ trong từng học kỳ, năm học; số tín chỉ tích luỹ để được xét cấp học bổng khuyến khích; 3.86 0,93 1 62 Nắm vững quy trình đánh giá kết quả học tập của từng học phần, môn học; quy trình đánh giá kết quả rèn luyện. 3.86 0,96 4 63 Xây dựng Bản kế hoạch hoạt động của cố vấn học tập theo năm học; 3.68 1,03 7 64 Xây dựng và công khai lịch tiếp sinh viên, thời gian và địa điểm tiếp sinh viên định kỳ; cung cấp cho sinh viên số điện thoại, email và các phương tiện liên lạc khác để sinh viên liên lạc trong trường hợp cần thiết; 3.80 0,99 5 65 Bàn giao đầy đủ, kịp thời khi chuyển giao nhiệm vụ cố vấn học tập cho người khác theo sự phân công của Nhà trường. 3.79 0,99 6 Nắm vững mục tiêu, chƣơng trình đào tạo 4,46 0,93 2 Kết quả cho thấy đánh giá của sinh viên về nhiệm vụ khác của cố vấn học tập trong công tác quản lý sinh viên từ cao xuống thấp như sau: - Thứ bậc từ 1 đến 5: Nắm vững về hệ thống tín chỉ trong quá trình tổ chức đào tạo: lên lớp học lý thuyết; thực hành hoặc thảo luận; thực tập tại cơ sở; làm bài tập lớn; số tín chỉ tối đa và tối thiểu phải tích luỹ trong từng học kỳ, năm học; số tín chỉ tích luỹ để được xét cấp học bổng khuyến khích (thứ bậc 1); Nắm vững về các học phần: học phần bắt buộc, học phần tự chọn (tự chọn bắt buộc, tự chọn tuỳ ý), học phần tiên quyết; đăng ký học phần, rút bớt học phần đã đăng ký học và bổ sung 108 học phần; đăng ký học các học phần chưa đạt, học để thi nâng điểm các học phần (thứ bậc 2); Nắm vững chương trình đào tạo toàn khóa; chương trình của ngành, chuyên ngành; nội dung của các khối kiến thức có trong chương trình; nội dung và vị trí của từng môn học, học phần được trường tổ chức giảng dạy trong từng học kỳ, năm học; có sự hiểu biết về học tập đồng thời 2 chương trình, học theo tiến độ nhanh, học theo tiến độ chậm (thứ bậc 3); Nắm vững quy trình đánh giá kết quả học tập của từng học phần, môn học; quy trình đánh giá kết quả rèn luyện (thứ bậc 4); Xây dựng và công khai lịch tiếp sinh viên, thời gian và địa điểm tiếp sinh viên định kỳ; cung cấp cho sinh viên số điện thoại, email và các phương tiện liên lạc khác để sinh viên liên lạc trong trường hợp cần thiết (thứ bậc 5); - Thứ bậc từ 6 đến 7: Bàn giao đầy đủ, kịp thời khi chuyển giao nhiệm vụ cố vấn học tập cho người khác theo sự phân công của Nhà trường (thứ bậc 6) và Xây dựng Bản kế hoạch hoạt động của cố vấn học tập theo năm học (thứ bậc 7). Trong quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ thì cố vấn học tập đóng vai trò đặc biệt quan trọng và ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công trong học tập và rèn luyện của sinh viên. Cố vấn học tập chịu trách nhiệm tư vấn, định hướng quá trình học tập và lựa chọn nghề nghiệp của sinh viên, tham mưu cho lãnh đạo trường, khoa và bộ môn các vấn đề liên quan đến công tác quản lý đào tạo, nghiên cứu khoa học và đào tạo theo nhu cầu xã hội, cụ thể: hướng dẫn sinh viên tìm hiểu chương trình đào tạo, tư vấn xây dựng kế hoạch học tập và đăng ký các môn học/học phần phù hợp; hướng dẫn sinh viên về phương pháp học tập, sử dụng thời gian hiệu quả; tư vấn giúp sinh viên tháo gỡ những vướng mắc trong quá trình học tập Công việc của cố vấn học tập đòi hỏi kiến thức và thời gian, phải am hiểu chương trình đào tạo, đặc thù của ngành học, hiểu khả năng và hoàn cảnh của đối tượng được tư vấn, có nhiệt tình cao. Tuy nhiên, thực tế nhiều trường cao đẳng sư phạm gặp phải hiện nay là đội ngũ cố vấn học tập quá trẻ, thiếu kinh nghiệm và thiếu trầm trọng về số lượng. Việc duy trì đội ngũ cố vấn học tập còn mang tính hình thức bởi lực lượng giảng viên ở nhiều trường đại học và cao đẳng còn mỏng, chưa am hiểu kỹ về chương trình đào tạo, quy chế đào tạo theo học chế tín chỉ, chưa nắm vững tinh thần học tập cụ thể của sinh viên 109 Hoạt động của đội ngũ cố vấn học tập chưa tương xứng với vai trò, nhiệm vụ và chức năng của họ, chưa phát huy được tính tích cực trong nâng cao hiệu. Theo lý giải của cán bộ đang làm CVHT thì: “Cán bộ trẻ thường có thời gian, mới ra trường, vừa trải qua thời kỳ sinh viên nên có thể hiểu sinh viên rõ hơn, hiểu phong cách dạy của các thầy cô mà mình đã được học”, “Đào tạo theo hệ thống tín chỉ cần phải am hiểu về mạng công nghệ thông tin” hay “giảng viên trẻ thường không để ý nhiều đến vấn đề thù lao”. Như vậy, kết quả phỏng vấn cho thấy vẫn còn nhiều ý kiến trái chiều xung quanh việc lựa chọn tiêu chí cho người làm CVHT. Trong đó, các ý kiến lựa chọn tập trung vào kinh nghiệm về chuyên môn, khả năng định hướng tốt cho sinh viên trong việc lựa chọn môn học, phát triển chuyên ngành, những gợi ý về nơi làm việcTùy vào quan điểm của mỗi cơ sở đào tạo mà việc lựa chọn vị trí CVHT có sự khác nhau. Từ các thông tin nghiên cứu trên, ta có thể đưa ra nhận định một cách khái quát rằng, việc triển khai công tác CVHT tại các trường hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều cách thực hiện khác nhau, biểu hiện như: Việc xác định vai trò, trách nhiệm của CVHT, tiêu chí lựa chọn CVHT, các văn bản quy định, hướng dẫn công tác CVHT, chế độ hỗ trợ cho đội ngũ làm CVHT. 2.7. Thực trạng quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ của các cơ sở đào tạo giáo viên có đào tạo trình độ cao đẳng vùng Đông Nam Bộ 2.7.1. Thực trạng về mức đ quan trọng của sứ mạng, n i dung, phương pháp giảng dạ v học tập của cơ sở đ o tạo giáo viên có đ o tạo trình đ cao đẳng Kết quả bảng 2.10 cho thấy đánh giá của CBQL và GV về mức độ quan trọng của sứ mạng, nội dung, phương pháp giảng dạy và học tập của các cơ sở đào tạo giáo viên có đào tạo trình độ cao đẳng ở mức độ rất quan trọng và theo thứ bậc từ cao xuống thấp như sau: - Sứ mạng và tầm nhìn được xây dựng trên cơ sở mục tiêu chung của đào tạo phải phản ánh một cách cô đọng, đầy đủ và có sức thuyết phục mục tiêu cụ thể của nhà trường (thứ bậc 1); Nội dung ở các trường đại học, cao đẳng quy định những kiến thức cơ bản, cơ sở và chuyên ngành và hệ thống những kỹ năng, kỹ xảo tương ứng gắn liền với nghề nghiệp tương lai của sinh viên (thứ bậc 2); Giảng viên bằng 110 hoạt động dạy của mình tổ chức, điều khiển, lãnh đạo hoạt động học tập của sinh viên, đảm bảo cho sinh viên thực hiện đầy đủ và có chất lượng cao những yêu cầu đã được quy định phù hợp với mục tiêu đào tạo của mỗi nhà trường (thứ bậc 3); - Quản lý hoạt động học của sinh viên phải đảm bảo sao cho người sinh viên không chỉ là khách thể của hoạt động dạy mà phải biến thành chủ thể hoạt động tích cực, độc lập, sáng tạo chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và năng lực nghề nghiệp tương lai (thứ bậc 4); Một trong những mục tiêu quan trọng của việc áp dụng học chế tín chỉ là tạo điều kiện để cho sinh viên phát huy được tối đa vai trò chủ thể trong hoạt động học tập, nghiên cứu của mình (thứ bậc 5); Sinh viên, một mặt của đối tượng của hoạt động dạy, mặt khác là hoạt động chủ thể của hoạt động nhận thức có tính chất nghiên cứu. Kết quả đào tạo phụ thuộc vào tính tích cực nhận thức của sinh viên (thứ bậc 6); - Nhiệm vụ đào tạo giáo viên có trình độ đại học, cao đẳng nhìn chung là hình thành thế giới quan khoa học, lý tưởng, ước mơ, hoài bảo nghề nghiệp và những phẩm chất đạo đức, tác phong của người cán bộ khoa học (thứ bậc 7); Nội dung đào tạo bị chi phối bởi mục tiêu và nhiệm vụ đào tạo, đồng thời lại phục vụ cho việc thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo, quy định lựa chọn phương pháp, phương tiện dạy học (thứ bậc 8) và Trong quá trình đào tạo ở các trường đại học, cao đẳng, nội dung dạy học tạo nên nội dung cơ bản cho hoạt động giảng dạy của giảng viên và hoạt động học tập, nghiên cứu khoa học của sinh viên (thứ bậc 9). Bảng 2.10. Thực trạng về mức độ quan trọng của sứ mạng, nội dung, phương pháp giảng dạy và học tập của cơ sở đào tạo giáo viên trình độ cao đẳng STT Nội dung X ĐLC Thứ bậc 1 Sứ mạng và tầm nhìn được xây dựng trên cơ sở mục tiêu chung của đào tạo phải phản ánh một cách cô đọng, đầy đủ và có sức thuyết phục mục tiêu cụ thể của nhà trường. 4,48 0,75 1 2 Nhiệm vụ đào tạo đại học, cao đẳng chung là hình thành thế giới quan khoa học, lý tưởng, ước mơ, hoài bảo nghề nghiệp và những phẩm chất đạo đức, tác phong của người cán bộ khoa học, 4,28 0,94 7 3 Nội dung ở các trường đại học, cao đẳng quy định những kiến thức cơ bản, cơ sở và chuyên ngành và hệ thống những kỹ năng, kỹ xảo tương ứng gắn liền với nghề nghiệp tương 4,40 0,94 2 111 STT Nội dung X ĐLC Thứ bậc lai của sinh viên. 4 Trong quá trình đào tạo ở các trường đại học, cao đẳng, nội dung dạy học tạo nên nội dung cơ bản cho hoạt động giảng dạy của giảng viên và hoạt động học tập, nghiên cứu khoa học của sinh viên. 4,24 0,88 9 5 Nội dung đào tạo bị chi phối bởi mục tiêu và nhiệm vụ đào tạo, đồng thời lại phục vụ cho việc thực hiện tốt muc tiêu, nhiệm vụ đào tạo, quy định lựa chọn phương pháp, phương tiện dạy học. 4,25 0,87 8 6 Giảng viên bằng hoạt động dạy của mình tổ chức, điều khiển, lãnh đạo hoạt động học tập của sinh viên, đảm bảo cho sinh viên thực hiện đầy đủ và có chất lượng cao những yêu cầu đã được quy định phù hợp với mục tiêu đào tạo của mỗi nhà trường. 4,37 0,71 3 7 Sinh viên, một mặt của đối tượng của hoạt động dạy, mặt khác là hoạt động chủ thể của hoạt động nhận thức có tính chất nghiên cứu. Kết quả đào tạo phụ thuộc vào tính tích cực nhận thức của sinh viên. 4,30 0,88 6 8 Một trong những mục tiêu quan trọng của việc áp dụng học chế tín chỉ là tạo điều kiện để cho sinh viên phát huy được tối đa vai trò chủ thể trong hoạt động học tập, nghiên cứu của mình. 4,32 0,84 5 9 Quản lý hoạt động học của sinh viên phải đảm bảo sao cho người sinh viên không chỉ là khách thể của hoạt động dạy mà phải biến thành chủ thể hoạt động tích cực, độc lập, sáng tạo chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và năng lực nghề nghiệp tương lai. 4,35 0,75 4 Nắm vững mục tiêu, chƣơng trình đào tạo, các hình thức đào tạo, quy trình liên quan đến công tác đào tạo và quản lý sinh viên 4,72 0,63 1 Như vậy tồn tại và phát triển mỗi cơ sở đào tạo giáo viên đều phải xây dựng mục tiêu mà mình muốn vươn tới, cũng như con đường riêng để đi đến mục tiêu đó như thế nào, từ đó hình thành nên hệ thống chiến lược của nhà trường. Sứ mạng, mục tiêu là một trong những vấn đề quan trọng nhằm giúp CB, GV, SV chinh phục được đỉnh cao của tri thức. Mục tiêu giúp sinh viên lập kế hoạch học tập là một tập hợp những hoạt động được sắp xếp theo lịch trình, có thời hạn, nguồn lực, ấn định những mục tiêu cụ thể và xác định được biện pháp tốt nhất để thực hiện mục 112 tiêu học tập đã đặt ra. Khi SV xây dựng được kế hoạch học tập thì tư duy quản lý của bản thân có hệ thống để dự đoán được các tình huống có thể xảy ra. Sinh viên sẽ biết cách phối hợp mọi nguồn lực cá nhân, tổ chức để tạo nên sức mạnh tổng hợp để có thể đạt được mục tiêu học tập của mình. Một kế hoạch được chuẩn bị kỹ lưỡng và liên tục cập nhật, chỉnh sửa giúp SV có những bước đi cụ thể và đánh giá được ch

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_quan_ly_dao_tao_theo_hoc_che_tin_chi_cua_cac_co_so_d.pdf
Tài liệu liên quan