MỤC LỤC
Nội dung Trang
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt ix
Danh mục các bảng xiii
Danh mục các hình vẽ, đồ thị xiv
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do lựa chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Mục tiêu nghiên cứu 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 3
6. Cơ sở khoa học, pháp lý và thực tiễn của đề tài 3
7. Những đóng góp khoa học và điểm mới của luận án 4
7.1 Những đóng góp khoa học của luận án
7.2 Điểm mới của luận án
4 4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DỰ
ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THEO PHƯƠNG THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ 5
1.1 Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 5
1.1.1 Các nghiên cứu trong nước 5
1.1.2 Các nghiên cứu nước ngoài 19
1.2 Những vấn đề rút ra từ các nghiên cứu và khoảng trống nghiên cứu 30
1.3 Hướng nghiên cứu của luận án 32
1.4 Khung nghiên cứu của luận án 33
1.5 Quy trình nghiên cứu của luận án 34
1.6 Các phương pháp nghiên cứu 35
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THEO PHƯƠNG THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ 40
2.1 Dự án đầu tư xây dựng và dự án đầu tư xây dựng theo phương thức
đối tác công tư 40
2.1.1 Dự án đầu tư xây dựng 40
2.1.2 Dự án đầu tư xây dựng theo phương thức đối tác công tư 42
2.2 Tổng quan về quản lý nhà nước và quản lý nhà nước đối với dự án
đầu tư xây dựng theo phương thức đối tác công tư 49
2.2.1. Tổng quan về quản lý nhà nước 49iv
2.2.2 Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng 51
2.2.3 Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng theo phương thức
đối tác công tư 53
2.2.4 Phân cấp quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng theo
phương thức đối tác công tư 58
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý nhà nước đối với dự án
đầu tư xây dựng theo phương thức đối tác công tư 60
2.3.1 Các nhân tố khách quan 60
2.3.2 Các nhân tố chủ quan 63
2.4 Tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư
xây dựng theo phương thức đối tác công tư 65
2.4.1 Tính hiệu lực của quản lý nhà nước đối với dự án đối tác công tư 66
2.4.2 Tính hiệu quả của quản lý nhà nước đối với dự án đối tác công tư 67
2.4.3 Tính bền vững của quản lý nhà nước đối với dự án đối tác công tư 68
2.4.4 Tính khả thi của quản lý nhà nước đối với dự án đối tác công tư 69
2.5 Kinh nghiệm quốc tế về quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây
dựng theo phương thức đối tác công tư và bài học rút ra cho Việt Nam 70
2.5.1 Kinh nghiệm của một số nước về quản lý nhà nước đối với dự án đầu
tư xây dựng theo phương thức đối tác công tư 70
2.5.2 Bài học rút ra cho Việt Nam 76
245 trang |
Chia sẻ: thinhloan | Ngày: 12/01/2023 | Lượt xem: 401 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Quản lý Nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng theo phương thức đối tác công tư tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bộ Thông tin và Truyền thông;
11- Thông tư số 14/2017/TT-BNNPTNT ngày 05/7/2017, Hướng dẫn thực hiện một
số nội dung về đầu tư theo hình thức PPP trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
86
tháng 2/2015, Nghị định số 15/2015/NĐ-CP được ban hành, ngoài việc củng cố các
quy định trước đó, văn bản quy định này cũng cung cấp một số quy định sửa đổi và
bổ sung so với giai đoạn phát triển trước đó. Cùng với việc ban hành Nghị định số
15/2015/NĐ-CP, Nghị định số 30/2015/NĐ-CP được ban hành ngày 17/3/2015 quy
định quy trình lựa chọn nhà đầu tư các dự án xây dựng trong dự án theo phương thức
PPP. Một đặc điểm nổi bật của quy định này là Nghị định quy định rằng tất cả các dự
án theo phương thức PPP phải sử dụng đấu thầu rộng rãi.
Do những rào cản và hướng dẫn chưa rõ ràng Chính phủ ban hành Nghị định
số 63/2018/NĐ-CP về đầu tư theo phương thức PPP có hiệu lực từ ngày 19/6/2018,
thay thế cho Nghị định số 15/2015/NĐ-CP, theo nhiều đánh giá sẽ tháo gỡ một phần
những khó khăn, vướng mắc chủ yếu, thúc đẩy áp dụng đầu tư theo phương thức PPP
trong thời gian tới. quá trình hình thành NĐ-CP số 63/2018 tham khảo Phụ lục số 02.
Ảnh hưởng của những thay đổi đối với các điều kiện kinh tế, các bài học kinh
nghiệm từ việc thi hành các quy định đã ban hành, các can thiệp khác nhau của cơ
quan lãnh đạo, người chịu trách nhiệm ban hành quy định về PPP và những thay đổi
của các Luật có liên quan đến PPP được xác định là các yếu tố dẫn đến các thay đổi
nhỏ của các quy định về phương thức PPP theo thời gian như bảng 3.1.
Bảng 3.1: Các văn bản liên quan đến PPP của Việt Nam theo thời gian
Thứ
tự
Ngày ban
hành
Tên văn bản Các nội dung liên quan
01 18/04/1977 Nghị định số 115-CP, Ban hành điều
lệ về đầu tư của nước ngoài ở Việt
Nam.
Nước ngoài được đầu tư vào
các ngành nông nghiệp, công
nghiệp, xây dựng, vận tải
02 29/12/1987 Luật đầu tư nước ngoài số 04-
HĐNN8, thay thế Nghị định số 115-
CP .
Được thành lập tại Việt Nam
với 100% vốn nước ngoài.
03 30/06/1990 Luật số 41-LCT/HĐNN8, Sửa đổi,
bổ sung một số điều Luật số 04-
HĐNN8.
Khuyến khích đầu tư bằng
cách miễn, giảm thuế khi đầu
tư vào Việt Nam.
04 02/01/1993 Luật số 06-L/CTN, Sửa đổi, bổ sung
một số điều Luật số 04-HĐNN8 và
Luật số 41-LCT/HĐNN8.
Quy định hợp đồng BOT là
văn bản ký kết giữa tổ chức, cá
nhân người nước ngoài với cơ
quan có thẩm quyền của Việt
Nam.
05 22/06/1994 Luật số 35-L/CTN, về khuyến khích
đầu tư trong nước.
Tài sản, vốn đầu tư và lợi
nhuận hợp pháp của chủ đầu tư
không bị quốc hữu hoá.
87
06 12/11/1996 Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam số 52-L/CTN, thay thế Luật số
04-HĐNN8, Luật số 41-
LCT/HĐNN8 và Luật số 06-
L/CTN.
Mở rộng hợp tác đầu tư với
nước ngoài, có nhiều biện pháp
đảm bảo đầu tư cho nhà đầu tư.
07 20/05/1998 Luật số 03/1998/QH10, về khuyến
khích đầu tư trong nước (sửa đổi
Luật số 35-L/CTN).
Lần đầu tiên có khái niệm về
hợp đồng BOT, BTO và BT.
08 09/06/2000 Luật số 18/2000/QH10, Sửa đổi, bổ
sung một số điều Luật số 52-L/CTN.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, các bên tham gia
hợp đồng hợp tác kinh doanh
trong quá trình hoạt động được
phép chuyển đổi phương thức
đầu tư.
09 25/12/2001 Nghị quyết số 51/2001/QH10; về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Hiến pháp nước CHXHCN Việt
Nam năm 1992.
Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân nước ngoài đầu tư vốn,
công nghệ vào Việt Nam.
10 29/11/2005 Luật Đầu tư số 59/2005/QH11,
thay thế Luật Đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam số 52-L/CTN, Luật số
03/1998/QH10 và Luật số
18/2000/QH10.
Ngoài các loại hợp đồng BOT,
BTO, BT có thêm hợp đồng
hợp tác kinh doanh (gọi tắt là
hợp đồng BCC).
11 19/06/2010 Nghị quyết số 49/2010/QH12; về dự
án, công trình quan trọng quốc gia
trình Quốc hội quyết định chủ
trương đầu tư.
Phân loại dự án để các nhà đầu
tư có cơ sở tham gia xây dựng
cơ sở hạ tầng tại Việt Nam.
12 26/11/2014 Luật Đầu tư số 61/2020/QH14, thay
thế Luật Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 và
Nghị quyết số 49/2010/QH12 của Quốc hội
về dự án, công trình quan trọng quốc gia
trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu
tư.
Nhà nước đối xử bình đẳng
giữa các nhà đầu tư; công nhận
và bảo hộ quyền sở hữu về tài
sản, vốn đầu tư, thu nhập và
các quyền, lợi ích hợp pháp
khác của nhà đầu tư.
13 18/6/2014 Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 Quy định việc quản lý và sử
dụng vốn đầu tư công; quản lý
nhà nước về đầu tư công;
quyền, nghĩa vụ và trách
nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân liên quan đến
hoạt động đầu tư công.
14 01/7/2014 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 Quy định các thủ tục đấu thầu,
phương pháp và tiêu chí được
sử dụng trong mua sắm công,
88
bao gồm các công trình xây
dựng và cung cấp dịch vụ.
15 25/6/2015 Luật Ngân sách nhà nước
số 83/2015/QH13
Quy định về lập, chấp hành,
kiểm toán, quyết toán, giám sát
ngân sách nhà nước; nhiệm vụ,
quyền hạn của các cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân có liên
quan trong lĩnh vực ngân sách
nhà nước.
16 18/6/2020 Luật đầu tư theo phương thức đối
tác công tư
Quy định về các bước, quy
trình và nội dung thực hiện dự
án theo phương thức PPP.
Nguồn: Tác giả nghiên cứu và tổng hợp từ [59], [60], [61], [66], [68]
Nghị định số 63/2018/NĐ-CP quy định rõ hơn trình tự, thủ tục triển khai dự án
PPP; thẩm quyền, trình tự, thủ tục phê duyệt chủ trương đầu tư dự án PPP, đảm bảo
phù hợp với quy định của pháp luật về đầu tư công; tạo điều kiện thuận lợi cho các
bộ, ngành và UBND cấp tỉnh linh hoạt trong việc sử dụng các nguồn vốn nhà nước
làm phần Nhà nước tham gia thực hiện dự án. Bảng 3.2, cho thấy những thay đổi lớn
của NĐ số 63/2018/NĐ-CP để thực hiện dự án theo phương thức PPP.
Bảng 3.2: So sánh quy định pháp lý liên quan đến các dự án đầu tư theo
phương thức PPP của NĐ 63/2018 với NĐ 108/2009 và QĐ 71/2010
Tiêu chí so
sánh
Nghị định số
108/2009/NĐ-CP
Quyết định số
71/2010/QĐ-TTg
Nghị định số 63/2018/NĐ-CP
Tỷ lệ vốn của
Nhà đầu tư và
tỷ lệ vốn của
Nhà nước
- Tỷ lệ vốn chủ sở
hữu bằng 10-15%
tổng mức đầu tư
(Điều 5
- Vốn nhà nước
không vượt quá 49%
tổng mức đầu tư và
không tính vào tổng
mức đầu tư (Điều 6).
- Tỷ lệ vốn chủ sở hữu
bằng 30% tổng mức
đầu tư (Điều 3)
- Vốn nhà nước không
vượt quá 30% tổng
mức đầu tư (Điều 9)
và được đưa vào tổng
mức đầu tư (Điều 2).
- Tổng vốn đầu tư đến 1.500 tỷ, tỷ
lệ vốn chủ sở hữu từ ≥ 20%;
- Tổng vốn đầu tư > 1.500 tỷ, khi
đó vốn đầu tư đến 1.500 tỷ, tỷ lệ
vốn chủ sở hữu từ là 20%, khoản
vốn đầu tư > 1.500 tỷ, tỷ lệ vốn chủ
sở hữu ≥ 10% tổng mức đầu tư
(Điều 10).
Lựa chọn nhà
đầu tư
- Không được quy
định rõ ràng.
- Nhà đầu tư phải
được lựa chọn thông
qua đấu thầu rộng rãi
(Điều 19).
- Theo quy định pháp luật về đấu
thầu (Điều 37).
Đề xuất dự án - Nhà đầu tư có thể
đề xuất các đề xuất
không được yêu cầu
(Điều 11).
- Nhà đầu tư có thể đề
xuất các đề xuất
không được yêu cầu
(Điều 11).
- Nhà đầu tư có thể đề xuất các dự
án ngoài danh mục đã được Nhà
nước phê duyệt và công bố (Điều
22).
Phê duyệt - Cơ quan QLNN có
thẩm quyền chấp
- Cơ quan QLNN có
thẩm quyền chấp
- Cơ quan QLNN có thẩm quyền
phê duyệt trước nghiên cứu khả thi
89
thuận trước nghiên
cứu khả thi (Điều 12)
- Nhà đầu tư phê
duyệt thiết kế chi tiết
(Điều 31).
thuận trước nghiên
cứu khả thi (Điều 17)
- Nhà đầu tư phê
duyệt chi tiết (Điều
35).
(Điều 31), Nhà đầu tư lập thiết kế
chi tiết gửi cơ quan chuyên môn
thẩm định trước khi phê duyệt
(Điều 50).
Giám sát,
đánh giá
- Nhà đầu tư có
quyền độc quyền,
kiểm tra (Điều 31).
- Nhà đầu tư có quyền
theo dõi, xác minh và
kiểm tra (Điều 35).
Giám sát và đánh giá dự án được
thực hiện theo quy định của pháp
luật về giám sát, đánh giá đầu tư và
thỏa thuận tại hợp đồng dự án.
(Điều 56)
Nguồn: Tác giả nghiên cứu và tổng hợp từ [22], [23], [30]
Bảng 3.2 cho thấy Nghị định số 63/2018/NĐ-CP quy định rõ hơn về thẩm quyền,
trình tự, thủ tục phê duyệt chủ trương đầu tư đối với dự án PPP. Dựa trên khảo sát
thực tế về sự phát triển của các dự án đầu tư theo phương thức PPP trong giai đoạn
này, một số đặc điểm của giai đoạn này như sau:
- Sự gia tăng đáng kể về số lượng các dự án giao thông PPP được thực hiện theo
mô hình BOT trong đó nhiều đề xuất được nhà đầu tư đề xuất;
- Một số dự án PPP thực hiện theo mô hình BT;
- Một xu hướng thay đổi trong thành phần của các nhà tài trợ trong các dự án giao
thông PPP, trong đó có ít sự tham gia của DNNN theo vai trò của nhà đầu tư dự án;
Tuy nhiên, so sánh với thông lệ các nước, có thể coi một khiếm khuyết chung
và căn bản cho cả hai loại hình dự án BT và BOT vừa qua là sự bỏ qua nghiêm trọng
trách nhiệm giải trình của các cơ quan nhà nước trong phê duyệt và thực hiện các dự
án PPP. Thực tế, sau khi Quốc hội có nghị quyết số 437 ngày 21/10/2017 về BOT
giao thông, hàng loạt dự án loại này bỗng nhiên dừng lại hoặc không triển khai mới.
Nghị định số 63/2018/NĐ-CP quy định chi tiết cho việc thực hiện các dự án PPP
trong các lĩnh vực cụ thể và các loại hợp đồng áp dụng như Hình 3.6.
Hình 3.6: Các loại hợp đồng của phương thức PPP của Việt Nam
Nguồn: [30]
90
Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ra đời với nhiều nội dung sửa đổi khá quan trọng
và cụ thể về thẩm quyền và trình tự thủ tục trong việc quyết định các dự án PPP; mở
rộng các nguồn vốn nhà nước tham gia dự án PPP; bãi bỏ thủ tục cấp giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư đối với dự án PPP, góp phần cải cách thủ tục hành chính; đẩy mạnh
việc phân cấp cho các đơn vị sự nghiệp công lập ví dụ:
- Về vốn chủ sở hữu và vốn huy động của NĐT, tỷ lệ vốn chủ sở hữu của NĐT tối
thiểu 20% so với mức 15% trong Nghị định số 15 đối với dự án có tổng mức đầu tư
đến 1.500 tỉ đồng.
- Vốn Nhà nước tham gia trong dự án PPP, ngoài vốn góp và vốn thanh toán cho
MĐT, Nhà nước có thể tham gia dự án PPP bằng cách góp quỹ đất, trụ sở làm việc,
tài sản kết cấu hạ tầng thanh toán cho NĐT hoặc quyền kinh doanh, khai thác công
trình, dịch vụ được nhượng cho NĐT trong dự án áp dụng loại hợp đồng BT;
- Dành hẳn một chương mới cho riêng phương thức hợp đồng BT. Những điều khoản
quan trọng trong chương này gồm các quy định về phương thức thanh toán cho nhà
đầu tư hợp đồng BT (gồm sử dụng giá trị quyền sử dụng đất, trụ sở làm việc... và
nhượng quyền kinh doanh...);
- Đã bổ sung điều khoản về công khai thông tin hợp đồng dự án, gồm thời hạn và
nội dung thông tin được công khai. Tuy nhiên, Nghị định số 63/2018/NĐ-CP không
“bắt buộc” phải công bố rộng rãi những nội dung thông tin này, thay vào đó là “khuyến
khích” việc đăng tải trên trang thông tin điện tử của CQNNCTQ hoặc trên các phương
tiện thông tin đại chúng khác.
- Vẫn còn một số nội dung mà Nghị định chưa thể quy định, mà cần được thể chế tại
cấp Luật, ví dụ như quy định về chế tài xử lý vi phạm, quy định về các cơ chế bảo
lãnh của Chính phủ đối với các rủi ro có thể xảy ra trong dự án PPP... Do đó, Luật về
PPP đã được Quốc hội khóa 14 thông qua ngày 18/6/2020.
Theo Nghị định số 63/2018/NĐ-CP, cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu
tư thỏa thuận đầu tư dự án PPP, nhà đầu tư thành lập doanh nghiệp dự án và ký hợp
đồng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, lúc này doanh nghiệp dự án là chủ thể của
dự án PPP, doanh nghiệp dự án có pháp nhân và làm việc với các bên liên quan như
hình 3.7.
91
Hình 3.7: Cấu trúc thực hiện dự án đầu tư theo hình thức PPP
Nguồn: [30]
Điểm nổi bật của Luật về PPP là thống nhất lựa chọn NĐT theo Luật đầu tư,
DNDA PPP được thành lập theo dạng công ty, có chính sách chia sẻ rủi ro, đây là
chính sách đổi mới, thể hiện sự công bằng trong quan hệ giữa Nhà nước và NĐT, cho
phép các DNDA PPP được phát hành trái phiếu doanh nghiệp để huy động vốn . Tuy
nhiên, có nhiều nội dung chưa rõ ràng, bất bình đẳng, (i) đẩy rủi ro về phía nhà đầu
tư, khi CQNN yêu cầu nhà đầu tư phải thực hiện nhiều cam kết, nếu NĐT không thực
hiện đúng cam kết sẽ bị xử lý vi phạm, nhưng ngược lại CQNN trong các trường hợp
không thực hiện đúng cam kết, làm ảnh hưởng đến dự án, gây thiệt hại cho NĐT,
ngân hàng tài trợ vốn thì không được giải quyết và không có chế tài xử lý trách
nhiệm, (ii) Chưa có quy định về lãi vay, thẩm quyền xác nhận, (iii) cơ chế chia sẻ rủi
ro đối với các dự án mới mà chưa có quy định cụ thể đối với các dự án đã và đang
triển khai. Một số thay đổi lớn của Luật PPP như Bảng 3.3 dưới dây:
Bảng 3.3 : Một số thay đổi của Luật PPP so với Nghị định số 63/2018/NĐ-CP
Nội dung Luật về PPP Nghị định số 63/2018/NĐ-CP
Thuật ngữ Phương thức đối tác công tư Hình thức đối tác công tư
Khái niệm
về PPP
Đầu tư theo phương thức đối tác
công - tư (Public Private
Partnership - sau đây gọi là đầu tư
theo phương thức PPP) là phương
thức đầu tư được thực hiện trên cơ
sở hợp tác có thời hạn giữa Nhà
nước và nhà đầu tư tư nhân thông
qua việc ký kết và thực hiện hợp
đồng dự án PPP nhằm thu hút nhà
đầu tư tư nhân tham gia dự án PPP.
Đầu tư theo hình thức đối tác công tư
(sau đây gọi tắt là PPP) là hình thức đầu
tư được thực hiện trên cơ sở hợp đồng
dự án giữa cơ quan nhà nước có thẩm
quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự
án để xây dựng, cải tạo, vận hành, kinh
doanh, quản lý công trình hạ tầng, cung
cấp dịch vụ công.
Thỏa thuận
Đầu tư
Thỏa thuận Hợp đồng Bảo đảm
Vay vốn dự án hợp đồng
Thỏa thuận cổ đông Hợp đồng thuê đất
Hợp đồng vay Phí
Thỏa thuận hợp đồng
Cơ quan nhà nước
có thẩm quyền
Nhà đầu tư UBND
địa phương
Doanh nghiệp
dự án Bên cho vay
tài chính
Người sử
dụng dịch vụ
Nhà thầu xây
dựng
Nhà thầu vận
hành
92
Lĩnh vực
đầu tư
(1) Giao thông vận tải; (2) Lưới
điện, nhà máy điện, trừ nhà máy
thủy điện và các trường hợp Nhà
nước độc quyền theo quy định của
Luật Điện lực; (3) Thủy lợi; cung
cấp nước sạch; thoát nước và xử lý
nước thải; xử lý chất thải; (4) Y tế;
Giáo dục - Đào tạo; (5) Hạ tầng
công nghệ thông tin.
(Luật về PPP giảm đáng kể lĩnh
vực đầu tư so với Nghị định số
63/2018/NĐ-CP)
(1) Giao thông vận tải; (2) Nhà máy
điện, đường dây tải điện; (3) Hệ thống
chiếu sáng công cộng; hệ thống cung
cấp nước sạch; hệ thống thoát nước; hệ
thống thu gom, xử lý nước thải, chất
thải; công viên; nhà, sân bãi để ô tô, xe,
máy móc, thiết bị; nghĩa trang; (4) Trụ
sở cơ quan nhà nước; nhà ở công vụ; nhà
ở xã hội; nhà ở tái định cư; (5) Y tế; giáo
dục, đào tạo, dạy nghề; văn hóa; thể
thao; du lịch; khoa học và công nghệ,
khí tượng thủy văn; ứng dụng công nghệ
thông tin; (6) Hạ tầng thương mại; hạ
tầng khu đô thị, khu kinh tế, khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, khu công
nghệ thông tin tập trung; hạ tầng kỹ
thuật công nghệ cao; cơ sở ươm tạo, cơ
sở kỹ thuật, khu làm việc chung hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa; (7) Nông
nghiệp và phát triển nông thôn; dịch vụ
phát triển liên kết sản xuất gắn với chế
biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
Hình thức
đầu tư
Hợp đồng dự án PPP bao gồm:
Hợp đồng BOT; Hợp đồng BTO;
Hợp đồng BOO; Hợp đồng O&M;
Hợp đồng BTL; Hợp đồng BLT;
Hợp đồng hỗn hợp.
(Luật về PPP không còn Hợp đồng
BT)
Hợp đồng dự án PPP bao gồm: Hợp
đồng BOT; Hợp đồng BTO; Hợp đồng
BT; Hợp đồng BOO; Hợp đồng O&M;
Hợp đồng BTL; Hợp đồng BLT; Hợp
đồng hỗn hợp.
Lựa chọn
nhà đầu tư
Hình thức
lựa chọn
nhà đầu tư
Dành riêng Chương 3 về lựa chọn
nhà đầu tư
Đấu thầu rộng rãi; Đàm phán cạnh
tranh; Chỉ định nhà đầu tư; Lựa
chọn nhà đầu tư trong trường hợp
đặc biệt
Điều 37: 1) Việc lựa chọn nhà đầu tư
được thực hiện theo quy định của pháp
luật về đấu thầu.
Chia sẻ rủi
ro
Điều 82:
Doanh thu >125% NĐT chia sẻ
50% phần chênh lệch với Nhà
nước;
Doanh thu <75% Nhà nước chia sẻ
50% phần chênh lệch với NĐT;
Không quy định
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ [30], [68].
3.2 Thực trạng quản lý nhà nước các dự án đầu tư xây dựng theo phương thức
đối tác công tư ở Việt Nam
3.2.1 Quy trình thực hiện dự án ĐTXD theo phương thức đối tác công tư
Quy trình thực hiện dự án đầu tư theo phương thức PPP từ khi bắt đầu mới chỉ
là loại hợp đồng BOT [17], [18]; cho đến quy định tại Nghị định số 63/2018/NĐ-CP
ngày 04/5/2018 với 7 loại hợp đồng. Do văn bản quy định pháp luật còn ở mức Nghị
93
định nên bị chi phối và ràng buộc nhiều bộ Luật có liên quan, nên các dự án PPP triển
khai còn mức độ. Đến nay quy trình đã được Luật hóa khá rõ ràng theo các bước: a)
Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, quyết định chủ trương đầu tư, công
bố dự án; b) Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, phê duyệt dự án; c) Lựa chọn
nhà đầu tư; d) Thành lập doanh nghiệp dự án PPP và ký kết hợp đồng dự án PPP; đ)
Triển khai thực hiện hợp đồng dự án PPP [68].
Luật về PPP cũng yêu cầu các dự án thực hiện theo phân cấp, sự phân cấp phê
duyệt chủ trương đầu tư đã dần rõ nét cho các nhà đầu tư và cơ quan QLNN (Bảng
2.5). Tuy nhiên, với quy trình thực hiện nêu trên và thực tế thực hiện chưa đảm bảo
theo quy định, “Chủ trương phân cấp, phân quyền giữa Trung ương với địa phương
và giữa các cấp chính quyền địa phương chưa được thực hiện đồng bộ, triệt để theo
yêu cầu đặt ra” [69].
Theo các quy định hiện hành, các giai đoạn thực hiện dự án PPP được phân
chia làm 3 giai đoạn như Bảng 3.4, đối với dự án ĐTXD theo phương thức PPP sau
giai đoạn kết thúc xây dựng và đưa vào sử dụng, còn có giai đoạn khai thác vận hành
và chuyển giao công trình cho Nhà nước, nhiều hoạt động còn chưa rõ ràng giữa các
giai đoạn. Do đó, đối với dự án ĐTXD theo phương thức PPP cần thiết nên bổ sung
và phân chia giai đoạn rõ ràng hơn cho các hoạt động QLNN (Hình 4.3).
Bảng 3.4: Các giai đoạn thực hiện dự án ĐTXD theo phương thức PPP
Giai đoạn chuẩn bị dự án Giai đoạn thực hiện dự án
Giai đoạn kết thúc và đưa
vào sử dụng
Lựa chọn dự án, lập, thẩm
định, phê duyệt báo cáo
nghiên cứu khả thi để xem
xét quyết định đầu tư dự án
Thực hiện việc giao đất hoặc
cho thuê đất; Chuẩn bị mặt
bằng xây dựng, rà phá bom
mìn; Khảo sát xây dựng
Bảo hành và bảo trì công
trình xây dựng;
Vận hành và khai thác.
Tổ chức lập, thẩm định, phê
duyệt báo cáo nghiên cứu
khả thi (Dự án ứng dụng
công nghệ cao thuộc danh
mục ưu tiên: Lựa chọn nhà
đầu tư ở giai đoạn này).
Lập, thẩm định, phê duyệt
thiết kế, dự toán xây dựng;
Cấp phép xây dựng
Quyết toán hợp đồng xây
dựng và dự án hoàn thành
trước khi chuyển giao.
Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư,
ký kết và thực hiện hợp đồng
dự án.
Chuyển giao dự án/công
trình xây dựng cho Nhà
nước.
Nguồn: Tác giả nghiên cứu và tổng hợp từ [62], [68]
Việc tổ chức lựa chọn nhà đầu tư “Đến hết năm 2010, có 96% dự án đầu tư
theo phương thức BOT, BTO, BT thực hiện chỉ định nhà đầu tư; đến năm 2017
phương thức chỉ định thầu là 66%” [36], mặc dù chỉ định thầu đã giảm, nhưng phần
lớn vẫn là chỉ định thầu (Bảng 3.5), “Việc áp dụng phương thức chỉ định thầu đã hạn
94
chế tính cạnh tranh, làm giảm hiệu quả đầu tư của dự án. Một số dự án tổ chức thực
hiện lựa chọn nhà đầu tư khi chưa đủ điều kiện theo quy định” [67].
Bảng 3.5: Tổng hợp thực trạng lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án PPP
Phương thức
lựa chọn
Đến năm 2010 Năm 2016 Năm 2017
Số dự án Tỷ lệ % Số dự án Tỷ lệ % Số dự án Tỷ lệ %
Chỉ định
nhà đầu tư
(*) 96,00 18,00 44,00 35,00 66,00
Đấu thầu rộng rãi (*) 4,00 23,00 56,00 18,00 34,00
Tổng cộng 100,00 41,00 100,00 53,00 100,00
(*) Không có số liệu trong báo cáo Nguồn: [36]
Ngoài ra, các Bộ và địa phương cũng chủ động công bố quy trình của ngành
mình, đây chính là sự minh bạch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đến các nhà
đầu tư. Quy trình quản lý dự án PPP được mô tả trên có thể được sử dụng bởi các Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền như Bộ Giao thông vận tải, Các Cục quản lý chuyên
ngành, và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quá trình thực hiện dự án PPP.
Bộ Giao thông vận tải công bố quy trình trong cuốn sổ tay. Quy trình quản lý
dự án PPP được mô tả trong tài liệu này có thể được sử dụng bởi các CQNNCTQ như
BGTVT, Các Cục quản lý chuyên ngành và UBND cấp tỉnh trong quá trình thực hiện
dự án PPP. Xem Phụ lục số 07.
Thành phố Hồ Chí Minh cũng đã chủ động đề xuất, xây dựng, thực hiện nhiều
cơ chế đa dạng hóa các phương thức huy động vốn ngoài ngân sách nhà nước để phát
triển; Trong đó, đã tiên phong triển khai kêu gọi sự tham gia của khu vực tư nhân để
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng theo mô hình “Hợp tác công tư”, Phụ lục số 07.
Thực tế hiện nay cho thấy, nhiều dự án PPP có chi phí đầu tư cao, chưa tương
xứng với chất lượng và lợi ích mà các dự án này mang lại. Mặc dù, chưa có số liệu
thống kê, đánh giá chính thức về chi phí và hiệu quả của tất cả các dự án PPP nhưng
hầu hết các dự án PPP bị thanh tra định kỳ và bị thanh tra đột xuất không thuận lợi từ
công luận trong thời gian qua đều cho thấy có tỷ suất vốn đầu tư cao so với các công
trình tương tự ở những nước có điều kiện thi công và khai thác giống với Việt Nam.
“Các chiến lược, quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng đã được phê duyệt song
việc triển khai quy hoạch giữa các lĩnh vực chưa đồng bộ, không nhất quán trong quy
hoạch. Chưa có tiêu chí, nguyên tắc và thứ tự ưu tiên đầu tư cũng như tính đặc thù
của từng phương thức đầu tư, của từng vùng miền dẫn tới việc lựa chọn thứ tự ưu tiên
đầu tư các dự án chưa hợp lý” [67]. Hiện nay các bước thực hiện dự án theo phương
thức PPP quy định tại Nghị định số 35/2021/NĐ-CP như hình 3.8 sau:
95
Hình 3.8: Các bước thực hiện dự án theo hình thức PPP
Nguồn: [34]
Hầu như có rất ít dự án PPP trong lĩnh vực hạ tầng giao thông thu hút được nhà
đầu tư nước ngoài. Việc thiếu vắng các nhà đầu tư nước ngoài vào các dự án PPP
không chỉ làm hạn chế một nguồn vốn quan trọng, mà còn khiến Việt Nam không tiếp
cận được những công nghệ tiên tiến và phương thức quản lý hiện đại từ phương thức
đầu tư này mang lại.
3.2.2 Quy hoạch phát triển dự án theo phương thức đối tác công tư
Vấn đề quy hoạch và phát triển các dự án theo phương thức PPP thời gian vừa
qua ở Việt Nam chưa mang tính chủ động, mặc dù quy hoạch ngành và quy hoạch
vùng đã thực hiện khá tốt, nhưng các dự án theo phương thức PPP chưa gắn vào các
quy hoạch này, chiến lược quy hoạch dự án PPP chưa theo kịp nhu cầu phát triển,
trong khi nhiều dự án PPP đưa ra lại không phù hợp và hấp dẫn nhà đầu tư, phần lớn
các dự án PPP triển khai thời gian vừa qua từ phía nhà đầu tư đề xuất, mà thực hiện
nhiều nhất về PPP là theo hợp đồng BOT ngành giao thông từ năm 2013-2015. “Thiếu
đồng bộ trong các quy định từ khâu quy hoạch, phê duyệt chủ trương đầu tư, phê
duyệt dự án, lập kế hoạch đầu tư, xác định danh mục dự án đầu tư, lựa chọn nhà đầu
tư (doanh nghiệp dự án), nhà thầu thi công triển khai thực hiện, khai thác, theo dõi,
đánh giá, thanh tra, kiểm tra trong quá trình thực hiện dự án, cũng như quy định về
trách nhiệm của cơ quan nhà nước có liên quan ở các cấp, các ngành” [67].
1
• Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi,
2
•Quyết định chủ trương đầu tư
3 • Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi
4 • Khảo sát sự quan tâm của nhà đầu tư
5 • Phê duyệt dự án PPP
6
• Tổ chức lựa chọn đầu tư
7 • Triển khai thực hiện dự án
8 • Xác nhận hoàn thành công trình
9 • Chuyển giao, tiếp nhận công trình
10 • Chấm dứt hợp đồng
96
Luật Quy hoạch đã có hiệu lực từ ngày 01/01/2019 nhưng chưa có các văn bản
dưới luật hướng dẫn cụ thể, gây khó khăn trong việc triển khai thực hiện. Thiếu đồng
bộ giữa quy hoạch phát triển dự án PPP với quy hoạch các ngành/lĩnh vực và quy
hoạch vùng/quy hoạch đô thị, dẫn đến việc xác định dự án PPP nhiều khó khăn, chồng
lấn quy hoạch, thậm chí một số dự án phải điều chỉnh nhiều lần. Hạn chế trong khâu
lựa chọn dự án, chuẩn bị dự án, nhiều danh mục dự án kêu gọi đầu tư được phê duyệt
nhưng đến nay kết quả thu hút đầu tư còn mức độ, một số dự án PPP phải chuyển
sang phương thức đầu tư công (Dầu giây – Phan Thiết, Phan Thiết – Vĩnh Hảo, Quốc
lộ 45 - Nghi Sơn và đoạn Nghi Sơn - Diễn Châu). Việc lựa chọn dự án còn nóng vội
dẫn đến công tác chuẩn bị dự án, thẩm định dự án còn chưa khảo sát kỹ, chưa lấy ý
kiến rộng rãi đến người dân. Trong quá trình thực hiện dự án, thiếu cơ chế người sử
dụng dịch vụ phản hồi việc cung cấp dịch vụ đối với các cơ quan QLNN.
Từ đầu năm 2016, làn sóng phản đối các dự án BOT giao thông bắt đầu lan rộng,
mở đầu là trạm thu phí cầu Hạc Trì (Phú Thọ) vào tháng 3/2016, người dân phản đối
việc ngăn chặn cầu cũ, bắt đi qua cầu mới để thu phí. Đến tháng 8/2016, trạm BOT
Lương Sơn (Hòa Bình) bị phản đối. Sang đến năm 2017, trạm BOT Thanh Né (Thái
Bình), trạm BOT Tam Nông (Phú Thọ) bị người dây phản ứng, buộc phải đóng cửa.
Trạm BOT Bến Thủy (Nghệ An) người dân phản đối gây ùn tắc. Tiếp tục, trạm BOT
Cầu Rác (Hà Tĩnh), trạm BOT Quán Hàu (Quảng Bình), tháng 8/2017