Tóm tắt Luận án Kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ đào tạo đại học tại các cơ sở đào tạo trực thuộc bộ tài chính

Hoàn thiện xác định đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành

Các CSĐT ĐHCL trực thuộc Bộ Tài chính nên xác định đối tượng tập hợp

chi phí là toàn CSĐT và xác định giá thành cho từng tín chỉ. Tập hợp chi phí cho

toàn CSĐT là nội dung nhiệm vụ kế toán đang thực hiện tại các CSĐT. Do đó, khi

lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí này, các CSĐT có khả năng tận dụng nguồn

thông tin sẵn có, ít phải thay đổi, tiết kiệm chi phí và nhân lực.

Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành nhỏ nhất, có thể coi là đối tượng

tập hợp chi phí/ tính giá thành dịch vụ ĐTĐH cơ sở là từng tín chỉ/ môn học/ học

phần. Thông qua đối tượng cơ sở này, các CSĐT ĐHCL có thể tập hợp CPĐT và

tính giá thành dịch vụ ĐTĐH cho từng lớp học, từng sinh viên, từng ngành/

chuyên ngành đào tạo, từng khóa học, từng năm học

pdf28 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 07/03/2022 | Lượt xem: 249 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ đào tạo đại học tại các cơ sở đào tạo trực thuộc bộ tài chính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NCL hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, chuyên cung cấp loại hình dịch vụ ĐTĐH thuộc khối ngành kinh tế, mang đầy đủ đặc điểm của dịch vụ ĐTĐH là hàng hóa dịch vụ công. 1.2. KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH DỊCH VỤ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC CÔNG LẬP 1.2.1. Các khái niệm cơ bản Dưới góc độ CSĐT, CPĐT là toàn bộ giá trị hàng hóa và dịch vụ đã hao phí cho việc đào tạo 01 người học trong một thời gian nhất định, thường là trong một năm học hoặc một khóa học. Giá thành dịch vụ đào tạo được hiểu là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa được tính cho một lượng kết quả hoàn thành nhất định. Kết quả hoàn thành đó có thể là 01 người học, 01 khóa học, 01 năm học 1.2.2. Phân loại chi phí và giá thành dịch vụ đào tạo đại học công lập 1.2.2.1. Phân loại chi phí dịch vụ đào tạo đại học công lập - Theo tính chất loại hình hoạt động - Theo nguồn tài trợ - Theo nội dung chi của mục lục NSNN - Theo tính chất các khoản chi phí - Theo khả năng quy nạp chi phí vào đối tượng chịu chi phí - Theo mối quan hệ của chi phí với mức độ hoạt động - Theo nội dung kinh tế 1.2.2.2. Phân loại giá thành dịch vụ đào tạo đại học công lập - Theo số liệu và thời điểm tính giá thành - Theo phạm vi các chi phí trong giá thành 1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành dịch vụ đào tạo đại học công lập Giá thành dịch vụ ĐTĐH được xác định bởi CPĐT và chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi CPĐT, hay nói cách khác, CPĐT là cơ sở hình thành nên chính 7 sách giá dịch vụ ĐTĐH. Chính vì vậy, kế toán chi phí, và tính giá dịch vụ ĐTĐH cần hướng đến mục tiêu giá dịch vụ ĐTĐH của CSĐT có thể được thị trường chấp nhận. 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chi phí đào tạo và kế toán chi phí, giá thành dịch vụ đào tạo đại học công lập 1.2.4.1. Nhân tố ảnh hưởng tới chi phí, giá thành dịch vụ đào tạo đại học công lập Quy mô đào tạo; chất lượng đào tạo; thời gian đào tạo; ngành/ nhóm ngành đào tạo; cơ cấu ngành đào tạo; quy mô và trình độ giảng viên; vùng, miền, khu vực; cơ chế quản lý các cơ sở đào tạo đại học; cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, phương tiện dạy học; các nhân tố khác 1.2.4.2. Nhân tố ảnh hưởng tới kế toán chi phí và giá thành dịch vụ đào tạo đại học công lập 1.2.4.2.1. Nhân tố bên trong CSĐT Tổ chức quản lý và nhu cầu thông tin của nhà quản trị; Quy mô và cơ cấu hoạt động dịch vụ đào tạo đại học; tổ chức công tác kế toán và năng lực của nhà quản lý, đội ngũ nhân viên kế toán; ứng dụng công nghệ thông tin trong kế toán 1.2.4.2.2. Nhân tố bên ngoài CSĐT Môi trường pháp lý; quá trình hội nhập quốc tế và môi trường cạnh tranh 1.3. NỘI DUNG KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH DỊCH VỤ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC CÔNG LẬP 1.3.1. Đối tượng kế toán chi phí và tính giá thành 1.3.1.1. Đối tượng kế toán chi phí Đối tượng kế toán chi phí nhằm hướng tới mục tiêu tập hợp chi phí và tính giá thành dịch vụ ĐTĐH có thể là: từng tiết học, từng tín chỉ, từng học phần, từng sinh viên, từng lớp học, từng khoa, từng ngành/ chuyên ngành đào tạo, từng khóa học hay toàn CSĐT. Đối tượng kế toán chi phí nhằm hướng tới mục tiêu quản lý ngân sách có thể là dự toán và mục lục NSNN. 1.3.1.2. Đối tượng tính giá thành Đối tượng tính giá thành dịch vụ đào tạo ĐHCL là khối lượng dịch vụ, khối lượng công việc đã thực hiện hoàn thành đòi hỏi phải được tính giá thành và giá thành đơn vị. 8 Thông thường, tổng giá thành dịch vụ đào tạo ĐHCL được xác định cho cả khóa học, cả năm học; giá thành đơn vị được xác định cho một sinh viên tốt nghiệp đúng hạn. 1.3.2. Phương pháp kế toán chi phí và tính giá thành 1.3.2.1. Phương pháp tập hợp chi phí Tùy thuộc vào mối quan hệ giữa chi phí dịch vụ ĐTĐH phát sinh với các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định là từng năm học, khóa học, kế toán áp dụng phương pháp trực tiếp hoặc phân bổ gián tiếp để tập hợp chi phí theo các hệ thống kế toán tập hợp chi phí khác nhau. Khi phân bổ chi phí gián tiếp thì mức độ chính xác của chi phí được phân bổ cho các đối tượng phụ thuộc vào việc lựa chọn tiêu thức phân bổ của đơn vị. Có nhiều quan điểm phân bổ chi phí gián tiếp, đó là phân bổ chi phí theo phương pháp dựa trên khối lượng và phân bổ xác định giá phí trên cơ sở hoạt động. o Phân bổ chi phí gián tiếp dựa trên khối lượng o Phân bổ chi phí gián tiếp dựa trên cơ sở hoạt động 1.3.2.2. Phương pháp kế toán giá thành Xét theo cơ sở số liệu để tính giá thành thì có phương pháp tính giá thành theo chi phí thực tế, phương pháp chi phí thông thường và phương pháp tính giá thành theo định mức. Xét theo phạm vi số liệu để tính giá thành thì có các phương pháp tính giá thành toàn bộ; phương pháp tính giá thành theo biến phí. 1.3.3. Kỹ thuật kế toán chi phí và tính giá thành Kế toán chi phí và tính giá thành nói chung sử dụng 2 kỹ thuật gồm: - Kế toán chi phí và tính giá thành theo công việc. - Kế toán chi phí và tính giá thành theo quá trình 1.3.4. Thu thập, xử lý, hệ thống hóa, cung cấp thông tin kế toán chi phí và giá thành 1.3.4.1. Quy trình kế toán chi phí và tính giá thành 1.3.4.2. Thu thập thông tin kế toán chi phí và giá thành Các CSĐT chủ động vận dụng hệ thống chứng từ kế toán phù hợp với yêu cầu kế toán riêng, (có thể) cần thiết lập (tổ chức) hệ thống chứng từ riêng để thu thập những thông tin sử dụng riêng của kế toán quản trị (ví dụ như thông tin liên 9 quan chi tiết hơn và có các chỉ tiêu trên chứng từ kế toán tài chính chưa thu thập được, hoặc những thông tin liên quan đến tương lai). 1.3.4.3. Xử lý, hệ thống hóa, cung cấp thông tin kế toán chi phí và giá thành Nhiệm vụ xử lý, hệ thống hóa và cung cấp thông tin kế toán chi phí và giá thành dịch vụ đào tạo trong các CSĐT ĐHCL được thực hiện thông qua ứng dụng kết hợp và linh hoạt các phương pháp, công cụ và kỹ thuật kế toán nói chung như phương pháp tài khoản, phương pháp tính giá, phương pháp tổng hợp cân đối, kỹ thuật trình bày thông tin thành bảng số liệu so sánh được, trình bày thông tin dưới dạng đồ thị, biểu đồ, sơ đồ, KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Với vai trò quan trọng là xây dựng khung lý thuyết, chương 1 của luận án đã trình bày 3 nội dung cơ bản làm nền tảng cho toàn bộ nghiên cứu, gồm: - Hệ thống hóa, phân tích và phát triển lý luận cơ bản về dịch vụ đào tạo ĐHCL, gồm làm rõ lý luận về dịch vụ, dịch vụ công, dịch vụ đào tạo ĐHCL và dịch vụ đào tạo ĐHCL tại các CSĐT trực thuộc Bộ Tài chính. - Trình bày khái quát về kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ đào tạo ĐHCL theo trình tự: các khái niệm cơ bản; nhận diện và phân loại chi phí, giá thành dịch vụ đào tạo ĐHCL; mối quan hệ giữa chi phí và giá thành dịch vụ đào tạo ĐHCL; các nhân tố ảnh hưởng tới chi phí, giá thành và kế toán chi phí, giá thành dịch vụ đào tạo ĐHCL - Hệ thống hóa, phân tích nội dung kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ ĐTĐH, trong đó, tập trung vào các nội dung chi tiết như: làm rõ đối tượng, phương pháp, kỹ thuật tập hợp và xác định chi phí, tính giá thành dịch vụ đào tạo ĐHCL; quy trình kế toán chi phí, tính giá thành và nhiệm vụ thu thập, xử lý, hệ thống hóa và cung cấp thông tin kế toán chi phí và giá thành dịch vụ ĐTĐH. Những vấn đề lý luận này là cơ sở để xem xét, đánh giá thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ đào tạo ĐHCL tại các CSĐT ĐHCL trực thuộc Bộ Tài chính trong chương 2, cũng như đề xuất các giải pháp hoàn thiện trong chương 3 của luận án. 10 Chương 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH DỊCH VỤ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC TẠI CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO TRỰC THUỘC BỘ TÀI CHÍNH 2.1. TỔNG QUAN VỀ CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC VÀ DỊCH VỤ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC TẠI CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO TRỰC THUỘC BỘ TÀI CHÍNH 2.1.1. Tổng quan về các cơ sở đào tạo đại học trực thuộc Bộ Tài chính Hệ thống các CSĐT ĐHCL trực thuộc Bộ Tài chính là một bộ phận cấu thành của hệ thống giáo dục quốc dân, với những đóng góp quan trọng đào tạo, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài trong lĩnh vực tài chính, phục vụ hiệu quả sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của nước nhà trong suốt quá trình xây dựng và trưởng thành của mình. 2.1.2. Tổng quan về dịch vụ đào tạo đại học tại các cơ sở đào tạo trực thuộc Bộ Tài chính Hình 2.1: Quá trình hình thành và phát triển dịch vụ đào tạo ĐHCL khối kinh tế ở Việt Nam (Nguồn: Tác giả tự tổng hợp) 2.1.3. Tổ chức hoạt động, quản lý dịch vụ đào tạo đại học tại các cơ sở đào tạo trực thuộc Bộ Tài chính Các CSĐT ĐHCL trực thuộc Bộ Tài chính là những đơn vị đa năng, cung cấp đa dịch vụ. Ngoài hoạt động chính là cung cấp dịch vụ ĐTĐH, các CSĐT ĐHCL trực thuộc Bộ Tài chính còn cung cấp khá nhiều các dịch vụ như bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học, Tuy nhiên, có thể thấy rằng, dịch vụ ĐTĐH là hoạt động cơ bản và chính yếu nhất của mỗi CSĐT. Các loại hình dịch vụ khác đều phát triển và đi kèm với dịch vụ ĐTĐH. Số lượng, chất lượng của những hoạt động này bị chi phối và ảnh hưởng rất nhiều bởi hoạt động đào tạo. 11 Bên cạnh đó, bản thân hoạt động đào tạo trong mỗi CSĐT lại bao gồm rất nhiều bậc/ hệ đào tạo khác nhau như: liên thông, tại chức, bằng hai, Các CSĐT ĐHCL đã tổ chức hoạt động, theo dõi, quản lý riêng các loại hình dịch vụ này thông qua việc tổ chức các đầu mối phụ trách như: Ban quản lý đào tạo phụ trách lập và quản lý kế hoạch đào tạo, ban quản lý khoa học đảm nhận nhiệm vụ liên quan đến NCKH và tạp chí, Xét riêng hoạt động ĐTĐH, các CSĐT ĐHCL trực thuộc Bộ Tài chính cũng đã giao các đầu mối riêng là các khoa quản lý sinh viên, phụ trách quản lý theo từng bậc/ hệ/ ngành/ chuyên ngành đào tạo. Tuy nhiên, các đầu mối này chỉ chịu trách nhiệm quản lý sinh viên (tức là sản phẩm đào tạo) về hoạt động hành chính, NCKH, văn thể, còn quá trình cung cấp dịch vụ đào tạo thực tế lại do các bộ môn đảm nhận. 2.1.4. Đặc điểm dịch vụ đào tạo đại học khối kinh tế ảnh hưởng đến kế toán chi phí và giá thành dịch vụ đào tạo đại học tại các cơ sở đào tạo trực thuộc Bộ Tài chính Các CSĐT ĐHCL trực thuộc Bộ Tài chính đều là những đơn vị SNCL cung cấp dịch vụ ĐTĐH khối ngành kinh tế. Nhìn chung, dịch vụ ĐTĐH khối kinh tế có những đặc điểm chủ yếu khác biệt với các ngành ĐTĐH khác ở chỗ: - Thời gian đào tạo, chương trình đào tạo, hệ thống kiến thức cơ sở và kiến thức bổ trợ khối kinh tế là khá đồng nhất. - Quy mô lớp học thường không bị giới hạn nhỏ như ngành đào tạo khoa học cơ bản do ít yêu cầu về thí nghiệm, trang thiết bị đắt tiền - Chi phí đào tạo bình quân thường nhỏ hơn so với các khối ngành khoa học cơ bản, y dược, Những đặc điểm riêng này ảnh hưởng tới quá trình xác định chi phí, tính giá dịch vụ đào tạo ĐHCL khối kinh tế cụ thể như sau: - Hệ thống kiến thức cơ sở và bổ trợ là khá đồng nhất, chương trình và thời gian đào tạo giữa các chuyên ngành là tương đương, do vậy, việc xác định chi phí đơn vị cho từng khối kiến thức cơ sở, làm căn cứ tính giá dịch vụ giữa các chuyên ngành là có khả năng thực hiện được - Tuy nhiên, cũng chính vì quá trình và chương trình đào tạo khá đồng nhất như vậy, khiến cho việc tách bạch hay phân bổ chi phí chung giữa các đối tượng chịu chi phí (như chuyên ngành, khoa, lớp, hay sinh viên) là khá khó khăn vì việc xác định tiêu thức phân bổ là không dễ dàng. 12 2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH DỊCH VỤ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC TẠI CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO TRỰC THUỘC BỘ TÀI CHÍNH 2.2.1. Thực trạng quy định pháp lý về kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ đào tạo đại học công lập Có thể khẳng định rằng, đã có cơ sở pháp lý phục vụ yêu cầu xác định chi phí, tính giá thành dịch vụ GD&ĐT nói chung, dịch vụ ĐTĐH nói riêng. 2.2.2. Thực trạng phân loại chi phí và giá thành dịch vụ đào tạo đại học 2.2.2.1. Thực trạng phân loại chi phí dịch vụ đào tạo đại học Xét riêng trong hoạt động dịch vụ ĐTĐH, kể từ khi dịch vụ giáo dục, đào tạo được đưa ra khỏi danh mục phí, lệ phí; chịu sự điều chỉnh của luật giá; dịch vụ ĐTĐH được các CSĐT ĐHCL trực thuộc Bộ Tài chính nhận diện là hoạt động SXKD, do vậy, chi phí phục vụ dịch vụ hoạt động ĐTĐH cũng được nhận diện là chi phí hoạt động SXKD. Theo đó, chi phí dịch vụ ĐTĐH của các CSĐT ĐHCL trực thuộc Bộ Tài chính được phân chia theo: (i) nguồn tài trợ, (ii) tính chất các khoản chi phí, (iii) yếu tố chi phí, (iv) mục lục NNSN 2.2.2.2. Thực trạng phân loại giá thành dịch vụ đào tạo đại học Các CSĐT ĐHCL trực thuộc Bộ Tài chính đều chưa thực hiện xác định và phân loại giá thành dịch vụ ĐTĐH. 2.2.3. Thực trạng xác định đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành dịch vụ đào tạo đại học 2.2.3.1. Thực trạng xác định đối tượng tập hợp chi phí dịch vụ đào tạo đại học 100% các CSĐT ĐHCL trực thuộc Bộ Tài chính đang thực hiện đúng theo quy định của chế độ kế toán HCSN ban hành theo Thông tư 107 cũng như các quy định về kế toán, quản lý ngân sách. Theo đó, các CSĐT ĐHCL xác định đối tượng tập hợp chi phí dịch vụ ĐTĐH theo dự toán, theo mục lục NSNN, theo đối tượng kế toán là tài khoản hoặc toàn CSĐT. Đặc điểm chung của các đối tượng kế toán chi phí trong các CSĐT ĐHCL trực thuộc Bộ Tài chính hiện nay đều nhằm thực hiện yêu cầu của chế độ kế toán HCSN ban hành theo Thông tư 107, yêu cầu quản lý NSNN; chứ chưa nhằm phục vụ mục tiêu tính giá thành dịch vụ ĐTĐH. 13 2.2.3.2. Thực trạng xác định đối tượng tính giá thành dịch vụ đào tạo đại học Đối tượng tính giá thành dịch vụ ĐTĐH chưa được xác lập cụ thể tại các CSĐT. 2.2.4. Thực trạng phương pháp kế toán chi phí và tính giá thành 2.2.4.1. Thực trạng phương pháp kế toán chi phí Do các CSĐT ĐHCL trực thuộc Bộ Tài chính xác định đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ CSĐT nên khi phát sinh, chi phí thực tế được tập hợp, ghi nhận chung cho toàn CSĐT. Điều này đồng nghĩa với việc không có nội dung phân bổ chi phí gián tiếp trong nhiệm vụ của kế toán. 2.2.4.2. Thực trạng phương pháp tính giá thành Tại các CSĐT ĐHCL trực thuộc Bộ Tài chính giai đoạn 2018 - 2019, kế toán thực hiện tập hợp chi phí thực tế phát sinh cho toàn CSĐT theo quy định của chế độ kế toán HCSN, nhưng chưa xác định rõ đối tượng tính giá thành. 2.2.5. Thực trạng thu thập, xử lý, hệ thống hóa và cung cấp thông tin kế toán chi phí, giá thành dịch vụ đào tạo đại học 2.2.5.1. Thực trạng quy trình kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ đào tạo đại học 2.2.5.2. Thực trạng thu thập thông tin kế toán chi phí, giá thành dịch vụ đào tạo đại học (thông qua chứng từ kế toán) Các CSĐT ĐHCL trực thuộc Bộ Tài chính đã xây dựng hệ thống chứng từ kế toán nói chung tương đối khoa học và hợp lý để thuận tiện thu thập thông tin đầy đủ, kịp thời về tình hình tài chính làm căn cứ ghi sổ kế toán. Tuy nhiên, hệ thống chứng từ phục vụ kế toán chi phí và giá thành dịch vụ ĐTĐH nói riêng vẫn còn yếu. 2.2.5.3. Thực trạng xử lý, hệ thống hóa và cung cấp thông tin kế toán chi phí và giá thành dịch vụ đào tạo đại học Tài khoản kế toán Sổ kế toán Báo cáo kế toán Các CSĐT ĐHCL trực thuộc Bộ Tài chính mới chỉ thực hiện lập BCTC và BCQT theo yêu cầu của TT107, các sản phẩm của kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ ĐTĐH như báo cáo chi phí, báo cáo giá thành đều chưa hình thành. 14 Do vậy, thông tin kế toán về chi phí, giá thành dịch vụ ĐTĐH đang là một khoảng trống rất lớn. 2.2.6. Thực trạng sử dụng thông tin kế toán chi phí và giá thành dịch vụ đào tạo đại học nhằm phục vụ quản trị đơn vị Thông tin kế toán chi phí và giá thành dịch vụ gần như chưa có, làm sao có thể sử dụng nhằm quản trị đơn vị? 2.3. XÁC ĐỊNH CHI PHÍ, GIÁ THÀNH CỦA CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC TRỰC THUỘC BỘ TÀI CHÍNH GIAI ĐOẠN 2018 - 2019 Từ nội dung phân tích thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ ĐTĐH tại các CSĐT trực thuộc Bộ Tài chính giai đoạn 2018 - 2019 (trình bày tại mục 2.2), có thể khẳng định: 100% các CSĐT trực thuộc Bộ Tài chính đều chưa công bố được sản phẩm cuối cùng của kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ ĐTĐH là các báo cáo chi phí, báo cáo giá thành dịch vụ ĐTĐH. Tuy nhiên, các CSĐT đều đã có đủ căn cứ, cơ sở, điều kiện để thực hiện xác định đầy đủ chi phí và tính giá thành dịch vụ ĐTĐH. Do vậy, tại mục này, luận án căn cứ trên số liệu thực tế của các CSĐT trực thuộc Bộ Tài chính để xác định chi phí và tính giá thành dịch vụ ĐTĐH như sau: - Xác định tổng chi phí đào tạo - Xác định quy mô đào tạo dựa trên hệ số quy chuẩn - Xác định chi phí đào tạo đơn vị/ sinh viên quy chuẩn * Hạn chế trong xác định chi phí đào tạo dựa trên tài liệu kế toán chi phí của các cơ sở đào tạo đại học trực thuộc Bộ Tài chính Dựa trên nguồn dữ liệu có được từ sổ chi tiết các tài khoản phản ánh chi phí (154, 611 và 642) tại các CSĐT trực thuộc Bộ Tài chính, luận án trình bày các bước xác định tổng CPĐT và CPĐT đơn vị/ sinh viên quy đổi tại 2/4 CSĐT trực thuộc Bộ Tài chính đại diện cho 2 nhóm CSĐT có mức độ tự chủ tài chính cao, thực hiện thí điểm theo Nghị quyết 77 (Đại học Tài chính - Marketing) và nhóm CSĐT còn lại (Học viện Tài chính). Kết quả tính toán được cho là phù hợp với điều kiện, đặc điểm tương ứng của từng CSĐT. Tuy nhiên, kết quả này vẫn còn những hạn chế nhất định, xuất phát từ hạn chế về nguồn thông tin dữ liệu đầu vào như: - Thiếu về số lượng các khoản mục chi phí - Giá trị các khoản chi dựa trên định mức chi của NSNN, không phản ánh đúng nhu cầu chi phí thực tế của CSĐT và không tách biệt được theo các đối tượng tập hợp chi phí khác nhau. 15 - Việc nhận diện và phân loại chi phí không dựa trên nhu cầu tính giá thành dịch vụ ĐTĐH, chỉ hướng tới tuân thủ quy định pháp luật. 2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH DỊCH VỤ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC TẠI CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO TRỰC THUỘC BỘ TÀI CHÍNH 2.4.1. Những kết quả đạt được Thứ nhất, đã có cơ chế chính sách về tính giá dịch vụ sự nghiệp công; hệ thống văn bản pháp quy đã từng bước bổ sung, hoàn thiện. Thứ hai, chế độ kế toán HCSN mới được ban hành theo thông tư 107/2017/TT-BTC đã phần nào đáp ứng được yêu cầu kế toán chi phí dịch vụ đào tạo ĐHCL. Thứ ba, các CSĐT ĐHCL trực thuộc Bộ Tài chính đều có bộ máy kế toán riêng, đảm bảo nội dung công tác kế toán. Ngoài ra, các CSĐT này còn sử dụng chung phần mềm kế toán nội bộ của Bộ Tài chính (do công ty cổ phần FPT xây dựng) nên có nhiều thuận lợi trong công tác kiểm tra, đối chiếu, hay báo cáo số liệu chi tiết tới cơ quan chủ quản là Bộ Tài chính. Thứ tư, các CSĐT ĐHCL đã chủ động tổ chức xây dựng định mức chi phí cho từng hoạt động, thông qua việc xây dựng QCCTNB, thường xuyên chỉnh lý bổ sung trên cơ sở cập nhật văn bản chế độ của Nhà nước và khả năng tài chính của mỗi đơn vị.. 2.4.2. Những hạn chế tồn tại 2.4.2.1. Hạn chế trong nhận diện và phân loại chi phí Các CSĐT ĐHCL trực thuộc Bộ Tài chính mới chỉ tập trung ghi nhận chi phí phát sinh thực tế theo yêu cầu của KTTC, theo quy định của chế độ kế toán HCSN ban hành theo Thông tư 107; chưa hướng tới nội dung kiểm soát và quản trị chi phí phục vụ nội bộ đơn vị. 2.4.2.2. Hạn chế trong xác định đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành Không xác định đối tượng tính giá thành dịch vụ nói chung và giá thành dịch vụ ĐTĐH nói riêng. 16 2.4.2.3. Hạn chế trong áp dụng phương pháp kế toán chi phí và tính giá thành Đây có thể được coi là hệ quả của 2 hạn chế (nhận diện, phân loại chi phí và xác định đối tượng tập hợp chi phí, tính giá thành) đã phân tích ở trên. Hạn chế trong áp dụng phương pháp kế toán chi phí Các CSĐT chỉ sử dụng phương pháp tập hợp trực tiếp chi phí phát sinh thực tế cho toàn CSĐT, không có nội dung phân bổ chi phí gián tiếp trong nhiệm vụ của kế toán. Theo đó, kế toán chưa thể cung cấp thông tin về chi phí dịch vụ đào tạo, phục vụ tính giá thành dịch vụ đào tạo. Hạn chế trong áp dụng phương pháp kế toán giá thành Lý thuyết về giá thành chỉ ra nhiều phương pháp, kỹ thuật kế toán tính giá thành, tuy nhiên, những nội dung này đều chưa được ứng dụng trong các CSĐT ĐHCL trực thuộc Bộ Tài chính giai đoạn 2018 - 2020. 2.4.2.4. Hạn chế trong xây dựng và thực hiện quy trình kế toán chi phí và tính giá thành Quy trình kế toán chi phí đơn giản, không phục vụ mục tiêu tính giá thành. 2.4.2.5. Hạn chế trong thu thập, xử lý, hệ thống hóa và cung cấp thông tin kế toán chi phí, giá thành Không nhằm chú trọng mục tiêu kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ. 2.4.2.6. Hạn chế trong công tác xây dựng dự toán chi phí và phân tích biến động chi phí Các CSĐT mới chỉ thực hiện xây dựng dự toán theo yêu cầu của chu trình ngân sách, đối với tất cả các hoạt động có nhận tài trợ từ NSNN. Chưa chú trọng tới công tác xây dựng dự toán chi phí dịch vụ đào tạo, nhằm xây dựng cơ sở tính toán chi phí và giá thành dịch vụ đào tạo. 2.4.2.7. Hạn chế về phân tích và sử dụng thông tin trong quản lý chi phí 2.4.2.8. Hạn chế trong xác định sản phẩm đào tạo Các khái niệm cơ bản nhằm xác định giá phí dịch vụ như sản phẩm hoàn thành, sản phẩm hỏng, sản phẩm dở dang chưa được quan tâm phân định. 17 2.4.2.9. Hạn chế trong xác định hệ số quy đổi để quy chuẩn, làm căn cứ xác định chi phí, giá dịch vụ đào tạo - Sản phẩm dịch vụ ĐTĐH đồng nhất: đối với các đối tượng sản phẩm khác nhau như sinh viên chính quy, liên thông, tại chức, bằng 2, chất lượng cao - Các khoản mục chi phí như: giờ giảng dạy chuẩn (giờ thực giảng, giờ NCKH, giờ hướng dẫn thực tập,); hoặc hệ số quy đổi giảng viên (giảng viên tập sự, giảng viên, giảng viên chính, báo cáo viên,) 2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế 2.4.3.1. Bất cập trong cơ chế quản lý tài chính, kế toán Việc quy định mức trần học phí tại Nghị định 86/2015 đang khiến cho các CSĐT mất hết động lực trong quản trị chi phí, giá thành dịch vụ đào tạo, nhất là với các CSĐT có mức độ tự chủ chưa cao. 2.4.3.2. Nhu cầu thông tin về kế toán chi phí và giá thành dịch vụ đào tạo đại học không rõ nét 2.4.3.3. Vai trò mờ nhạt của kế toán quản trị 2.4.3.4. Kỹ thuật kế toán không phù hợp KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Xuất phát từ việc tìm hiểu tổng quan các CSĐT ĐHCL trực thuộc Bộ Tài chính và tổng quan về dịch vụ ĐTĐH tại các CSĐT này, kết hợp với nền tảng lý thuyết của chương 1, chương 2 của luận án đã làm rõ “bức tranh” thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ ĐTĐH tại các CSĐT trực thuộc Bộ Tài chính giai đoạn từ 2018 tới quý I năm 2020 (chủ yếu là giai đoạn 2018 - 2019) trên cơ sở khảo sát thực tế kế toán tại các CSĐT ĐHCL trực thuộc Bộ Tài chính, theo các nội dung cơ bản về kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ ĐTĐH như: - Thực trạng nhận diện và phân loại chi phí, giá thành - Thực trạng xác định đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành - Thực trạng phương pháp kế toán chi phí và tính giá thành - Thực trạng thu thập, xử lý, hệ thống hóa và cung cấp thông tin kế toán chi phí và tính giá thành - Thực trạng sử dụng thông tin kế toán chi phí và giá thành phục vụ quản trị Qua đó, làm cơ sở để xem xét, đánh giá thực trạng, nhằm mục tiêu phát hiện những mặt đạt được, những hạn chế tồn tại và nguyên nhân trong kế toán 18 chi phí và tính giá thành dịch vụ đào tạo ĐHCL tại các CSĐT ĐHCL trực thuộc Bộ Tài chính. Thêm vào đó, dựa trên số liệu kế toán thực tế tại các CSĐT ĐHCL trực thuộc Bộ Tài chính năm 2018, luận án thực hiện xác định tổng chi phí đào tạo và chi phí đào tạo đơn vị/ 1 sinh viên quy đổi làm minh chứng. Đây chính là nền tảng cơ bản và quan trọng nhất giúp tác giả đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ đào tạo ĐHCL tại các CSĐT ĐHCL trực thuộc Bộ Tài chính trong chương 3. Chương 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH DỊCH VỤ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC TẠI CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO TRỰC THUỘC BỘ TÀI CHÍNH 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC CÔNG LẬP VIỆT NAM THỜI GIAN TỚI, YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DỊCH VỤ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC CÔNG LẬP KHỐI KINH TẾ 3.1.1. Định hướng phát triển dịch vụ đào tạo đại học công lập Việt Nam thời gian tới Các định hướng liên quan đến tài chính đại học nói chung và liên quan trực tiếp đến CPĐT, giá thành dịch vụ đào tạo tại các CSĐT ĐHCL chủ yếu gồm: - Đối với nhóm các CSĐT ĐHCL tự đảm bảo chi phí hoạt động theo hướng thực hiện cơ chế giao vốn, bảo toàn phát triển vốn và hạch toán chi phí, quản trị như doanh nghiệp - Đối với những ngành nghề đào tạo có khả năng xã hội hóa cao sẽ giảm dần sự hỗ trợ của NSNN, đồng thời cho phép các CSĐT tự xác định mức thu học phí, đa dạng hóa các nguồn thu của CSĐT, tiến tới các CSĐT tự bảo đảm bù đắp kinh phí đào tạo từ nguồn thu học phí, các nguồn thu về nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và các nguồn xã hội hóa khác - Đổi mới phương thức phân bổ kinh phí NSNN cho ĐTĐH theo hướng sắp xếp thứ tự ưu tiên giữa các ngành nghề đào tạo. - Với những mục tiêu, định hướng nói trên về ĐTĐH trong thời gian tới, đòi hỏi các CSĐT ĐHCL phải có những quan điểm, định hướng và quy trình kế toán

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_ke_toan_chi_phi_va_tinh_gia_thanh_dich_vu_da.pdf