MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN . i
LỜI CẢM ƠN . ii
MỤC LỤC . iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT . ix
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ. x
DANH MỤC CÁC BẢNG . xi
MỞ ĐẦU . 1
1. Lý do chọn đề tài . 1
2. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu . 2
2.1. Mục đích nghiên cứu . 2
2.2. Mục tiêu nghiên cứu . 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu . 3
4. Cơ sở khoa học của đề tài . 4
5. Phương pháp nghiên cứu . 4
6. Những đóng góp mới của luận án . 5
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án . 6
8. Cấu trúc luận án . 6
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG ĐÔ THỊ VEN BIỂN THEO
HƯỚNG BỀN VỮNG . 7
1.1. Một số khái niệm cơ bản . 7
1.1.1. Khái niệm đô thị . 7
1.1.2. Khái niệm hệ thống . 7
1.1.3. Khái niệm hệ thống đô thị . 8
1.1.4. Khái niệm đô thị ven biển. 9
1.1.5. Khái niệm hệ thống đô thị ven biển . 9
1.1.6. Khái niệm về phát triển . 10
1.1.7. Khái niệm phát triển bền vững . 10
iv
1.1.8. Khái niệm quản lý nhà nước . 11
1.1.9. Khái niệm quản lý nhà nước về phát triển hệ thống đô thị ven biển theo hướng
bền vững . 11
1.2. Các nghiên cứu về hệ thống đô thị ven biển . 11
1.2.1. Các nghiên cứu về hệ thống đô thị . 11
1.2.2. Các nghiên cứu về động lực hình thành, phát triển hệ thống đô thị . 15
1.2.3. Các nghiên cứu về tính đặc thù của hệ thống đô thị ven biển . 16
1.3. Các nghiên cứu quản lý nhà nước về phát triển hệ thống đô thị ven biển . 19
1.3.1. Các nghiên cứu về quản lý nhà nước . 19
1.3.2. Các nghiên cứu về vai trò quản lý nhà nước nhằm phát triển khu vực đặc thù
. 21
1.3.3. Các nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về phát
triển hệ thống đô thị ven biển . 22
1.4. Các nghiên cứu về tác động của sự phát triển thành công hệ thống đô thị ven biển
. 24
1.4.1. Phát triển hệ thống đô thị ven biển với phát triển bền vững . 24
1.4.2. Phát triển hệ thống đô thị ven biển với khả năng cạnh tranh quốc gia . 24
1.4.3. Phát triển hệ thống đô thị ven biển góp phần thúc đẩy hợp tác quốc tế và khu
vực . 25
1.5. Nhận xét, đánh giá các công trình nghiên cứu có liên quan . 26
1.5.1. Các kết quả đạt được . 26
1.5.2. Khoảng trống nghiên cứu . 27
1.6. Xác định hướng và sơ đồ nghiên cứu của luận án . 28
1.6.1. Xác định hướng nghiên cứu . 28
1.6.2. Sơ đồ nghiên cứu của luận án . 29
1.7. Kết luận chương . 30
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN
HỆ THỐNG ĐÔ THỊ THEO HƯỚNG BỀN VỮNG . 31
2.1. Một số lý luận về hệ thống đô thị ven biển . 31
v
2.1.1. Tính đặc thù của đô thị ven biển . 31
2.1.2. Cấu trúc của hệ thống đô thị ven biển . 32
2.2. Lý luận về phát triển hệ thống đô thị ven biển theo hướng bền vững . 33
2.2.1. Các giai đoạn phát triển hệ thống đô thị . 33
2.2.2. Các lý thuyết về động lực hình thành, phát triển hệ thống đô thị . 35
2.2.3. Phát triển bền vững hệ thống đô thị ven biển . 38
2.3. Lý luận quản lý nhà nước về phát triển hệ thống đô thị ven biển theo hướng bền
vững . 39
2.3.1. Đặc điểm của Quản lý nhà nước . 39
2.3.2. Chức năng quản lý nhà nước . 39
2.3.3. Nội dung công tác quản lý nhà nước về phát triển hệ thống đô thị ven biển theo
hướng bền vững . 39
2.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về phát triển hệ thống đô thị ven
biển theo hướng bền vững . 47
2.4. Thực tiễn quản lý nhà nước về phát triển hệ thống đô thị ven biển ở một số nước
trên thế giới . 50
2.4.1. Tổng quan sự phát triển các hệ thống đô thị ven biển trên thế giới . 50
2.4.2. Quản lý nhà nước về phát triển hệ thống đô thị ven biển của Hoa Kỳ . 51
2.4.3. Quản lý nhà nước về phát triển hệ thống đô thị ven biển của Hàn Quốc. 54
2.4.4. Quản lý nhà nước về phát triển hệ thống đô thị ven biển Trung Quốc . 56
2.4.5. Bài học kinh nghiệm quản lý nhà nước về phát triển hệ thống đô thị ven biển
theo hướng bền vững cho Việt Nam . 59
2.5. Kết luận chương . 62
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN HỆ
THỐNG ĐÔ THỊ VEN BIỂN VIỆT NAM . 64
3.1. Sơ lược lịch sử phát triển và thực trạng hệ thống đô thị ven biển Việt Nam . 64
3.1.1. Bối cảnh và lịch sử phát triển hệ thống đô thị ven biển Việt Nam . 64
3.1.2. Thực trạng hệ thống đô thị ven biển Việt Nam hiện nay. 67
vi
3.2. Thực trạng quản lý nhà nước về phát triển hệ thống đô thị ven biển Việt Nam giai
đoạn 2009 - 2021 . 74
3.2.1. Mô hình quản lý nhà nước về phát triển hệ thống đô thị ven biển . 74
3.2.2. Bộ máy quản lý nhà nước về phát triển hệ thống đô thị ven biển . 81
3.2.3. Công tác định hướng, chiến lược trong quản lý phát triển đô thị ven biển . 88
3.2.4. Công tác quy hoạch phát triển hệ thống đô thị ven biển . 90
3.2.5. Công tác ban hành thể chế, chính sách về phát triển hệ thống đô thị ven biển
. 94
3.2.6. Công tác xây dựng chương trình, đề án phát triển đô thị ven biển . 98
3.2.7. Công tác kiểm soát, giám sát tình hình phát triển hệ thống đô thị ven biển . 99
3.2.8. Đánh giá tổng hợp thực trạng quản lý nhà nước về phát triển hệ thống đô thị
ven biển theo hướng bền vững . 100
3.2.8.1. Mối tương quan giữa nhân tố quản lý và phát triển đô thị . 100
3.2.8.2. Những kết quả đã đạt được . 102
3.2.8.3. Những vấn đề còn hạn chế, tồn tại . 103
3.3. Đánh giá tiềm năng và thách thức nhằm phát triển hệ thống đô thị ven biển Việt
Nam . 106
3.3.1. Đánh giá các tiềm năng phát triển . 106
3.3.2. Các thách thức đối với phát triển hệ thống đô thị ven biển . 110
3.4. Kết luận chương . 114
CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
ĐÔ THỊ VEN BIỂN VIỆT NAM THEO HƯỚNG BỀN VỮNG . 115
4.1. Quan điểm và nguyên tắc đề xuất giải pháp quản lý nhà nước về phát triển hệ
thống đô thị ven biển theo hướng bền vững . 115
4.2. Đề xuất giải pháp quản lý nhà nước về phát triển hệ thống đô thị ven biển theo
hướng bền vững . 116
4.2.1. Đổi mới tư duy và mô hình quản lý nhà nước về phát triển hệ thống đô thị ven biển
theo hướng bền vững . 116
vii
4.2.2. Xây dựng bộ máy quản lý và phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước về
phát triển hệ thống đô thị ven biển. 123
4.2.3. Công tác hoạch định chiến lược quản lý nhà nước về phát triển hệ thống đô thị
ven biển . 127
4.2.3.1. Xây dựng mục tiêu chiến lược phát triển hệ thống đô thị ven biển . 127
4.2.3.2. Lựa chọn chiến lược phát triển phù hợp, phát huy lợi thế cạnh tranh của hệ
thống đô thị ven biển . 130
4.2.4. Công tác quy hoạch phát triển hệ thống đô thị ven biển . 132
4.2.5. Định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách cho phát triển hệ thống đô thị ven
biển . 134
4.2.5.1. Hoàn thiện thể chế, chính sách chung liên quan đến phát triển hệ thống đô
thị ven biển . 134
4.2.5.2. Xây dựng và ban hành thể chế, chính sách riêng cho phát triển hệ thống đô thị
ven biển . 136
4.2.5.3. Gắn mục tiêu phát triển bền vững trong các chính sách phát triển hệ thống đô
thị ven biển . 139
4.2.6. Đổi mới việc xây dựng các chương trình, đề án phát triển hệ thống đô thị ven
biển . 140
4.2.7. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát quá trình phát triển hệ thống đô thị
ven biển . 141
4.3. Bàn luận về các giải pháp được đề xuất . 144
4.3.1. Bàn luận về giải pháp đổi mới tư duy và mô hình quản lý nhà nước về phát triển hệ
thống đô thị ven biển . 144
4.3.2. Bàn luận về giải pháp xây dựng bộ máy quản lý và phân cấp, phân quyền trong
quản lý nhà nước về phát triển hệ thống đô thị ven biển . 144
4.3.3. Bàn luận về giải pháp hoạch định chiến lược phát triển hệ thống đô thị ven biển
. 145
4.3.4. Bàn luận về giải pháp quy hoạch phát triển hệ thống đô thị ven biển . 146
viii
4.3.5. Bàn luận về giải pháp hoàn thiện thể chế, chính sách cho phát triển phát triển hệ
thống đô thị ven biển . 146
4.3.6. Bàn luận về giải pháp đổi mới việc xây dựng chương trình, đề án phát triển phát
triển hệ thống đô thị ven biển . 147
4.3.7. Bàn luận về giải pháp tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát quá trình phát triển
phát triển hệ thống đô thị ven biển . 147
KẾT LUẬN . 148
TUYỂN TẬP CÁC BÀI BÁO CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
LUẬN ÁN TRÊN CÁC TẠP CHÍ KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH . 152
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 152
Tài liệu tiếng Việt . 154
Tài liệu tiếng nước ngoài . 156
PHỤ LỤC 1: CÁC DẠNG CẤU TRÚC HỆ THỐNG ĐÔ THỊ . 1
PHỤ LỤC 2: SỐ LIỆU TỔNG HỢP VỀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TẠI 28 TỈNH,
THÀNH PHỐ VEN BIỂN GIAI ĐOẠN 2009-2019 . 4
176 trang |
Chia sẻ: vietdoc2 | Ngày: 28/11/2023 | Lượt xem: 361 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Quản lý nhà nước về phát triển hệ thống đô thị ven biển Việt Nam theo hướng bền vững, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2/2021 gồm
373 đô thị. Theo phân vùng KT-XH, các ĐTVB hiện nay thuộc: (1) Vùng Đồng bằng
sông Hồng (4/11 tỉnh); (2) Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Miền Trung (14/14
tỉnh); (3) Vùng Đông Nam Bộ (2/6 tỉnh); (4) Vùng Đồng bằng sông Cửu Long (8/13).
Về mặt hành chính có 3 thành phố trực thuộc TW (Hồ Chí Minh, Hải Phòng,
Đà Nẵng); 42 thành phố và thị xã trực thuộc 28 tỉnh, thành phố; 328 thị trấn (trong
đó có 6 thị trấn trên đảo – đặc biệt có thị trấn Trường Sa thuộc huyện – quần đảo
Trường Sa) trực thuộc huyện.
Về phân loại đô thị, có 01 đô thị loại đặc biệt trực thuộc TW, 11 đô thị loại I,
18 đô thị loại II, 14 đô thị loại III, 37 đô thị loại IV, 292 đô thị loại V.
Bảng 3.3: Phân loại và phân cấp hành chính đô thị ven biển của Việt Nam
Loại
đô thị
Tên đô thị Chức năng
Loại Đặc
biệt
Thành phố Hồ Chí Minh Trung tâm cấp quốc gia/ trung tâm
cấp vùng
Loại I thành phố thuộc TW: Hải Phòng, Đà Nẵng; thành
phố thuộc tỉnh: Hạ Long (Quảng Ninh), Nam Định
(Nam Định), Thanh Hóa (Thanh Hóa), Vinh (Nghệ
An), Huế (Thừa Thiên Huế), Quy Nhơn (Bình
Định), Nha Trang (Khánh Hòa), Vũng Tàu (Bà Rịa
– Vũng Tàu), Mỹ Tho (Tiền Giang)
Trung tâm tiểu vùng và trung tâm
chức năng chuyên ngành (công
nghiệp, du lịch, dịch vụ)
Loại II thành phố thuộc tỉnh: Uông Bí, Cẩm Phả, Móng Cái
(Quảng Ninh), Thái Bình (Thái Bình), Ninh Bình
Trung tâm tổng hợp hoặc trung
tâm chuyên ngành cấp vùng, cấp
69
Loại
đô thị
Tên đô thị Chức năng
(Ninh Bình), Đồng Hới (Quảng Bình), Quảng Ngãi
(Quảng Ngãi), Tam Kỳ (Quảng Nam), Hà Tĩnh (Hà
Tĩnh), Phan Rang – Tháp Chàm (Khánh Hòa), Bà
Rịa (Bà Rịa – Vũng Tàu), Phan Thiết (Bình Thuận),
Tuy Hòa (Phú Yên), Trà Vinh (Trà Vinh), Bạc
Liêu (Bạc Liêu), Cà Mau (Cà Mau), Rạch Giá, Phú
Quốc (Kiên Giang),
tỉnh liên tỉnh.
Thẩm quyền công nhận thuộc Thủ
tướng
Loại III thành phố thuộc tỉnh: Sóc Trăng (Sóc Trăng), Hội
An (Đà Nẵng), Đông Hà (Quảng Trị), Cam Ranh
(Khánh Hòa), Tam Điệp (Ninh Bình), Sầm Sơn
(Thanh Hóa), Hà Tiên (Kiên Giang).
Thị xã thuộc tỉnh: Cửa Lò (Nghệ An) , Bỉm Sơn
(Thanh Hóa), Gò Công (Tiền Giang), La Gi (Bình
Thuận), Sông Cầu (Phú Yên), Cai Lậy (Tiền
Giang), Quảng Yên, Đông Triều (Quảng Ninh), Kỳ
Anh (Hà Tĩnh), Phú Mỹ (Bình Định), An Nhơn
(Bình Định).
Trung tâm tổng hợp hoặc trung
tâm chuyên ngành cấp tỉnh, có vai
trò thúc đẩy sự phát triển KT-XH
của tỉnh, vùng liên tỉnh;
Thẩm quyền công nhận Bộ Xây
dựng
Loại IV Thị xã thuộc tỉnh: Quảng Trị (Quảng Trị), Hồng
Lĩnh (Hà Tĩnh), Thái Hòa, Hoàng Mai (Nghệ An),
Hương Thủy, Hương Trà (Thừa Thiên Huế), Ninh
Hòa (Khánh Hòa), Vĩnh Châu, Ngã Năm (Sóc
Trăng), Ba Đồn (Quảng Bình), Điện Bàn (Quảng
Nam) Giá Rai (Bạc Liêu), Duyên Hải (Trà Vinh),
Đức Phổ (Hà Tĩnh), Đông Hòa (Phú Yên), Hoài
Nhơn (Bình Định), Nghi Sơn (Thanh Hóa). Huyện:
Diên Khánh (Khánh Hòa).
Thị trấn thuộc tỉnh: Quảng Ninh: Cái Rồng (huyện
Vân Đồn), Tiên Yên (huyện Tiên Yên), Quảng Hà
(huyện Hải Hà); Thái Bình : Diêm Điền (huyện
Thái Thụy); Nam Định : Thịnh Long (huyện Hải
Hậu); Quảng Bình: Hoàn Lão (huyện Bố Trạch),
Kiến Giang (huyện Lệ Thuỷ); Thanh Hóa: Lam Sơn
- Sao Vàng (huyện Thọ Xuân), Ngọc Lặc (huyện
Trung tâm chuyên ngành cấp tỉnh,
trung tâm tổng hợp cấp huyện.
Thẩm quyền công nhận thuộc Bộ
Xây dựng
70
Loại
đô thị
Tên đô thị Chức năng
Ngọc Lặc); Bình Định: Phú Phong (huyện Tây
Sơn); Bình Thuận: Phan Rí Cửa (huyện Tuy
Phong); Khánh Hòa: Vạn Giã (huyện Vạn Ninh);
Trà Vinh: Tiểu Cần (huyện Tiểu Cần); Bến Tre: Ba
Tri (huyện Ba Tri), Bình Đại (huyện Bình Đại), Mỏ
Cày (huyện Mỏ Cày Nam); Kiên Giang: Kiên
Lương (huyện Kiên Lương); Cà Mau: Năm Căn
(huyện Năm Căn), Sông Đốc (huyện Trần Văn
Thời)
Loại V Đến tháng 12 năm 2021, tại 28 tỉnh, thành phố ven
biển có 292 đô thị loại V
Trung tâm hành chính hoặc trung
tâm tổng hợp cấp huyện hoặc
trung tâm chuyên ngành cấp
huyện. Quy mô dân số toàn đô thị
đạt từ 4.000 người trở lên. Thẩm
quyền quyết định công nhận đô
thị loại V thuộc về UBND nhân
dân cấp tỉnh
Nguồn: [6]
ĐTVB chiếm phần lớn đô thị cả nước, đặc biệt là các đô thị từ loại II trở lên.
Đây là các đô thị đóng vai trò trung tâm cấp vùng và là động lực phát triển của vùng,
có chất lượng hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đáp ứng ở một mức độ nhất định.
71
Hình 3.2: So sánh số lượng đô thị ven biển so với toàn quốc năm 2019
Nguồn: [6]
Đánh giá theo phân loại đô thị hiện có cơ cấu đô thị, dân số và diện tích tự nhiên
của các ĐTVB từ loại III trở lên đạt gần 20 triệu, tương đồng với mô hình HTĐTVB
có hiệu quả trên thế giới. Các đô thị loại III cũng tương đồng về quy mô dân số với
các đô thị có tầm ảnh hưởng trên thế giới (có nhiều hơn 200.000 dân).
Bảng 3.4: Phân tích hệ thống đô thị ven biển theo phân loại
Đô thị ven biển
Tổng
số đô
thị
Dân số (người) Diện tích (ha)
Dân số toàn
đô thị
Dân số
nội thị
Diện tích
toàn đô thị
Diện tích
nội thị
Loại ĐB 1 8.444.600 6.871.700 209.539 49.400
Loại ĐB+ Loại I 12 14.269.280 11.437.060 631.751 195.020
Loại ĐB+ Loại I+ loại II 30 17.825.900 13.619.690 901.375 313.655
Loại ĐB+ Loại I+ loại II+
loại III
44 19.438.790 15.048.670 1.138.172 394.237
Loại ĐB+ Loại I+ loại II+
loại III+ loại IV
81 22.736.800 16.842.760 1.996.148 637.149
Loại ĐB+ Loại I+ loại II+
loại III+ loại IV + loại V
373 25.843.840 19.680.600 2.425.689 1.022.030
(Nguồn: NCS tổng hợp từ Báo cáo PTĐT năm 2019 của các địa phương ven biển)
Với số lượng đô thị loại III trở lên là 44 đô thị khả năng đào tạo bộ máy quản lý
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
Loại ĐB Loại I Loại II Loại III Loại IV
Hệ thống đô thị toàn quốc
Hệ thống đô thị ven biển
72
HTĐT sẽ không quá cồng kềnh trong khi việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị
không bị dàn trải trên diện rộng. Tỷ lệ diện tích đất nội thị chiếm 30% diện tích tự
nhiên toàn đô thị phản ánh không gian dự trữ phát triển tại các đô thị này khá lớn.
3.1.2.3. Thực trạng phát triển kinh tế biển Việt Nam
Mặc dù chỉ chiếm chưa đến 1/5 diện tích tự nhiên phần đất liền cả nước nhưng
hàng năm dải ven biển đã tạo ra khoảng 40% GDP, gần 50% giá trị xuất khẩu, khoảng
37% tổng thu ngân sách cả nước, đóng góp gần 70% vào tốc độ tăng trưởng chung
của cả nước, giải quyết việc làm cho hơn 10 triệu lao động và thu hút gần 50% vốn
nước ngoài [26].
Trong 05 lĩnh vực kinh tế biển ưu tiên phát triển (1) khai thác, chế biến dầu khí:
đóng góp vào GDP giảm từ 10,83%/ năm 2009 xuống 2,76% năm 2019; (2) khai thác
và chế biến hải sản tăng từ 6,03 tỷ USD năm 2009 lên 7,05 tỷ USD năm 2019; (3)
kinh tế hàng hải: đứng thứ 4 trong Asean và thứ 30 trên thế giới. Sản lượng hàng hóa
thông qua hệ thống cảng biển tăng đều theo các năm; (4) về du lịch và nghỉ dưỡng
biển: tổng thu trực tiếp từ khách du lịch năm 2019 đạt 9,7 tỷ USD chiếm 6,8% GDP.
(5) Xây dựng Khu công nghiệp, khu kinh tế ven biển: đã có 17 KKT ven biển được
thành lập, tổng diện tích 845 nghìn ha; thu hút khoảng 78,6 tỷ USD vốn đầu tư. KCN,
KKT ven biển đóng góp nhất định vào tăng trưởng kinh tế và giải quyết việc làm;
cùng với đó là góp phần tăng nhanh quá trình đô thị hóa ven biển.
Các Khu công nghiệp ven biển: Trong số 28 tỉnh, thành phố ven biển, tính đến
nay các khu công nghiệp ven biển chiếm 40% tổng số khu công nghiệp cả nước, với
tổng diện tích đất tự nhiên 0,29 triệu ha, trong đó diện tích có thể cho thuê 0,19 triệu
ha và đạt tỷ lệ lấp đầy 59% (toàn quốc đạt 68%). Doanh thu từ các KCN biển hàng
năm đạt 7-8 tỷ USD và 15-16 nghìn tỷ đồng, giá trị xuất khẩu 5-6 tỷ USD. Nhìn
chung, quá trình phát triển và xây dựng các khu công nghiệp vùng ven biển còn chậm;
tỷ lệ đất lấp đầy còn chưa cao, thời hạn cho thuê đất dài, có nơi lên đến 70 năm.
Du lịch vùng ven biển, đảo: hiện đã đầu tư nâng cấp 30 bãi biển để phát triển
du lịch, đã phát triển các tuyến du lịch biển như vịnh Hạ Long - Hải Phòng - Cát Bà,
Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam, Vân Phong - Đại Lãnh - Nha Trang, Vũng Tàu - Long
Hải - Côn Đảo, Hà Tiên - Phú Quốc và Phan Thiết - Mũi Né - Phú Quý. Hệ thống cơ
73
sở lưu trú và dịch vụ du lịch biển không ngừng tăng lên, số cơ sở lưu trú đẳng cấp 3
sao trở lên ngày càng được đầu tư và đưa vào khai thác. Hàng năm đóng góp của du
lịch biển đảo nước ta chiếm 70% tổng doanh thu của ngành du lịch cả nước, chiếm
77% về lượt khách quốc tế và chiếm 57% về lượt khách du lịch nội địa của cả nước.
3.1.2.4. Hạ tầng khung kết nối đô thị ven biển Việt Nam
Hạ tầng kết nối các đô thị ven biển Việt Nam là xương sống cho sự hình thành
HTĐTVB Việt Nam, được phát triển với mục tiêu gia tăng kết nối và rút ngắn thời
gian di chuyển và tăng sức cạnh tranh. Như đánh giá về HTĐT thành công trên thế
giới đã phân tích ở chương 2, các trục giao thông thông suốt để đảm bảo sự kết nối
vật lý cho HTĐTVB bao gồm: đường sắt, đường thuỷ, đường bộ và đường hàng
không. Thực trạng cơ sở hạ tầng của 4 luồng giao thông này ở Việt Nam vẫn chưa
được kết nối hoàn thiện, chưa theo kịp nhu cầu phát triển [26]:
+ Đường sắt ven biển: Ở Việt Nam chưa có đường sắt cao tốc (tốc độ >
200km/h), chỉ có tuyến đường sắt Bắc Nam dài khoảng 3.100 km, trong đó có 1.700
km chạy qua 21 tỉnh, thành phố ven biển. Có một hệ thống đường ray dùng phục vụ
cả người và hàng hoá với khổ rộng 1m, tốc độ vận chuyển trung bình 40km/h. Đường
sắt Bắc Nam cắt qua nhiều đoạn đường bộ đồng mức, không đảm bảo an toàn và tính
chính xác về thời gian. Tỷ lệ vận chuyển hành khách chỉ đạt 1,9%, hàng hóa đạt 1,3%
tổng nhu cầu vận chuyển tại Việt Nam.
+ Đường bộ ven biển Việt Nam đang được xây dựng, bắt đầu từ thành phố
Móng Cái (Quảng Ninh) tới cửa khẩu Hà Tiên (Kiên Giang) với tổng chiều
dài khoảng 3.041 km, đi qua tất cả 28 tỉnh, thành phố ven biển. Đã có trên 2.000 km
đã hoàn thành. Tuyến đường này là đường quốc lộ, phục vụ phát triển KT-XH của
các địa phương ven biển, tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh nhằm bảo vệ vững
chắc chủ quyền của đất nước. Tuy nhiên do chưa hoàn thiện nên tuyến đường này
vẫn chưa là một trục dọc quốc gia, chưa kết nối liên tục tại các cửa sông lớn, làm hạn
chế tốc độ và khả năng vận chuyển khối lượng lớn.
+ Cảng hàng không tại các tỉnh, thành phố ven biển gồm: 16/22 sân bay dân sự
toàn quốc và 8/17 sân bay quân sự của cả nước. Trong số đó có 09 sân bay quốc tế
(cả nước có 10 sân bay quốc tế), đây cũng là một điều kiện thuận lợi cho sự phát triển
74
và liên kết nội bộ cũng như liên kết ra thế giới của HTĐTVB Việt Nam. Nhiều sân
bay được xây dựng liền kề nhau không đảm bảo bán kính phục vụ tối ưu (từ 800km
trở lên). Chưa có cảng hàng không quốc tế gắn với mạng lưới đô thị, công nghiệp lân
cận, hình thành các đô thị sân bay (aeropolis).
+ Về đường thuỷ: Hệ thống cảng biển được xây dựng mở rộng nhanh nhưng
còn thiếu đồng bộ với kết nối logistic vào mạng lưới đường bộ, đường sắt, đường
hàng không quốc gia, và với các trung tâm kinh tế trong nội địa. Năm 2019 trên
3260km đường ven biển có 31 cảng biển cấp quốc gia. Các tỉnh ven biển đều quy
hoạch và phát triển cảng biển nước sâu, tuy nhiên, các cảng biển ở sát gần nhau đã
làm giảm giá dịch vụ bốc dỡ, kho bãi và dịch vụ cảng, không khai thác được hết năng
lực, giảm chất lượng phục vụ dẫn đến giảm sức cạnh tranh trên trường quốc tế.
+ Về phát triển giao thông tích hợp: Các điểm nút kinh tế như cảng biển lớn trên
thế giới đều cần kết nối với mạng lưới vận tải đa phương tiện, các đô thị phụ trợ. Ở
Việt cản, chỉ có cảng Hải Phòng được kết nối với đường sắt nhưng hiệu quả khai thác
chưa cao. Chưa có đường cao tốc riêng dành cho vận tải hàng hóa gắn với các cảng.
Giao thông kết nối đường thủy bị hạn chế bởi tĩnh không các cầu vượt sông. Do đó,
hiệu quả về thời gian, chi phí vận tải trong vận chuyển hàng hóa tới cảng biển chưa
được tối ưu hóa.
Do hệ thống hạ tầng khung kết nối ĐTVB chưa được quy hoạch tổng thể thống
nhất và chưa hoàn thiện, nên thời gian lưu tuyến giữa các ĐTVB chưa thể xác định
chính xác.
3.2. Thực trạng quản lý nhà nước về phát triển hệ thống đô thị ven biển Việt
Nam giai đoạn 2009 - 2021
3.2.1. Mô hình quản lý nhà nước về phát triển hệ thống đô thị ven biển
Về mặt QLNN, các ĐTVB Việt Nam chưa được QLPT theo hệ thống riêng mà
được kết hợp nhiều mô hình quản lý với sự tham gia quản lý của nhiều cơ quan QLNN
từ TW đến địa phương.
3.2.1.1. Quản lý theo hệ thống đô thị toàn quốc
Điều chỉnh định hướng quy hoạch tổng thể phát triển HTĐT Việt Nam đến năm
2025 và tầm nhìn đến năm 2050 được phê duyệt tại Quyết định 445/QĐ-TTg của Thủ
75
tướng chính phủ trong đó có các mục tiêu: từng bước xây dựng hoàn chỉnh HTĐT
Việt Nam phát triển theo mô hình mạng lưới đô thị; có cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội phù hợp, đồng bộ, hiện đại; có môi trường và chất lượng sống đô thị tốt; có vị
thế xứng đáng, có tính cạnh tranh cao trong phát triển KT-XH quốc gia, khu vực và
quốc tế, góp phần thực hiện tốt hai nhiệm vụ chiến lược là xây dựng đất nước và bảo
vệ tổ quốc. Không gian đô thị cả nước theo hướng bảo đảm phát triển hợp lý các vùng
ĐTH cơ bản giữa 6 vùng KT-XH quốc gia, giữa miền Bắc, miền Trung và miền Nam,
giữa phía Đông và phía Tây; gắn với việc phát triển các cực tăng trưởng chủ đạo và
thứ cấp quốc gia, đồng thời bảo đảm phát triển theo mạng lưới, có sự liên kết tầng
bậc theo cấp, loại đô thị [21].
Quyết định số 241/QĐ-TTg ngày 24/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Kế hoạch phân loại đô thị toàn quốc giai đoạn 2021-2030. Theo đó Bộ Xây
dựng chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
TW tổ chức thực hiện phân loại đô thị theo Kế hoạch phân loại đô thị toàn quốc giai
đoạn 2021 - 2030; và tích hợp kế hoạch phân loại đô thị toàn quốc giai đoạn 2021 -
2030 trong quá trình tổ chức lập Quy hoạch HTĐT và nông thôn quốc gia, điều chỉnh
Chương trình PTĐT quốc gia đảm bảo phát triển HTĐT toàn quốc thống nhất qua
các thời kỳ. Trong danh mục phân loại đô thị quốc gia, dự kiến sẽ có 2 tỉnh ven biển
trở thành thành phố trực thuộc TW, gồm: Thừa Thiên - Huế, Khánh Hòa. Như vậy
các ĐTVB được quản lý thống nhất chung HTĐT cả nước.
3.2.1.2. Quản lý theo phân vùng kinh tế xã hội
Từ năm 2006 đến nay, Nghị định 92/2006/ND-CP của Chính Phủ đã phê duyệt
việc phân cả nước ra làm 6 vùng kinh tế xã hội. Hiện nay, lãnh thổ Việt Nam đuợc
chia thành 06 vùng KT-XH gồm:
(1) Vùng Trung du và miền núi phía Bắc gồm 14 tỉnh;
(2) Vùng Đồng bằng sông Hồng gồm 11 tỉnh, thành phố;
(3) Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Miền Trung gồm 14 tỉnh, thành phố;
(4) Vùng Tây Nguyên gồm 5 tỉnh;
(5) Vùng Đông Nam Bộ gồm 6 tỉnh, thành phố;
(6) Vùng Đồng bằng sông Cửu Long gồm 13 tỉnh, thành phố.
76
Việc phân vùng nhằm phân chia các khu vực có những đặc điểm phát triển khác
nhau, xây dựng các chính sách đặc thù, hỗ trợ tối ưu cho sự phát triển đã được hình
thành từ rất sớm. Việc phân vùng KT-XH được thực hiện với các quy hoạch đi kèm.
Các vùng KT-XH là cơ sở cho việc lập quy hoạch phát triển KT-XH theo từng thời
kỳ và xây dựng các chính sách phát triển vùng. Trong mỗi vùng, HTĐT được tổ chức
để tương tác phát triển với nhau, đảm bảo cân bằng vùng và củng cố ANQP.
Việc QLNN theo 6 vùng KT-XH được thực hiện nhằm cụ thể hóa các quy hoạch
phát triển KT-XH vùng miền theo chính sách phát triển quốc gia. Trong PTĐT, việc
phân làm 06 vùng KT-XH đóng vai trò xác định vùng ảnh hưởng của các đô thị trung
tâm và khuyến khích các liên kết ở các đô thị trong vùng.
Đô thị của 28 tỉnh, thành phố ven biển nằm trong 4 vùng KT-XH: Vùng Đồng
bằng sông Hồng có 6/11 tỉnh; Vùng Bắc trung bộ và Duyên hải miền Trung có 14/14
tỉnh; Vùng Đông Nam Bộ có 2/6 tỉnh; Vùng Đồng bằng sông Cửu Long có 6/13 tỉnh
(xem Hình 3.3).
77
Hình 3.3: Quản lý đô thị theo phân vùng kinh tế xã hội
Nguồn: [28]
3.2.1.3. Quản lý theo phân cấp hành chính và theo địa phương
Theo Hiến pháp, Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương [14, 15], Việt Nam có 4 cấp hành chính như sau: cấp TW; cấp tỉnh, thành
phố trực thuộc TW; cấp huyện, quận, thị xã thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
cấp xã, phường, thị trấn thuộc huyện, quận, thị xã (Hình 3.4).
78
Hình 3.4: Bộ máy quản lý đô thị Việt Nam
Hiện nay, công tác quản lý PTĐT được thực hiện theo mô hình phân cấp hành
chính gồm đô thị trực thuộc TW; đô thị trực thuộc tỉnh; đô thị trực thuộc huyện nhằm
thực hiện chiến lược phát triển KT-XH trên địa bàn cấp tỉnh. Từ đó giúp chính quyền
cấp tỉnh quản lý hiệu quả quá trình ĐTH từ cấp tỉnh đến cấp xã, phường, thị trấn. Mô
hình quản lý theo phân cấp hành chính và theo địa phương có tác động mạnh nhất
đến sự phát triển của các đô thị do mô hình quản lý này gắn với đầy đủ: bộ máy, cơ
chế, nguồn lực, đất đai, dân cư Theo địa giới hành chính, Chính phủ phân cấp cho
các chính quyền địa phương một số quyền hạn và trách nhiệm trong phạm vi không
gian phát triển của mình. Đây là mô hình gắn với thể chế, lãnh thổ và việc phân bổ
nguồn lực tài chính, do đó trực tiếp ảnh hưởng tới mọi hoạt động của xã hội. Các
ĐTVB được quản lý theo địa giới hành chính của 28 tỉnh, thành phố ven biển.
3.2.1.4. Quản lý theo phân loại đô thị
Việc quản lý theo phân loại đô thị là sự kết hợp của cả mô hình quản lý theo
phạm vi không gian hành chính đô thị và quản lý theo ngành, lĩnh vực. Theo Nghị
quyết số 1210/2016/UBTVQH13 về phân loại đô thị, Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm
trước Chính phủ và thống nhất QLNN về phân loại đô thị trên phạm vi cả nước,
UBND các cấp có trách nhiệm QLNN về phân loại đô thị trong phạm vi địa giới hành
chính do mình quản lý. Các đô thị được phân loại thành: Loại đặc biệt, loại I, loại II,
loại III, loại IV, loại V tùy theo dân số, mật độ dân số, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp,
Trung ương
Chính quyền
đô thị
Đô thị trực
thuộc TW
Đô thị trực
thuộc Tỉnh
Đô thị trực
thuộc Huyện
Thành phố
Quận, huyện
Phường, xã
Thành phố, thị xã
Phường, xã Thị trấn
79
vai trò vị trí trong sự phát triển của mạng lưới đô thị cấp tỉnh và trình độ phát triển hạ
tầng trong đô thị đó.
Việc phân loại đô thị phù hợp trong bối cảnh giai đoạn 2009-2019, trình độ quản
lý đô thị của chúng ta còn non trẻ và thiếu kinh nghiệm, các đô thị cùng loại được dự
báo sẽ gặp cùng nhóm vấn đề và tập hợp dân số tương đồng có cùng nhóm nhu cầu
do đó các mô hình HTĐT với cấu trúc tầng bậc 6 lớp về phân loại đô thị đã cơ bản
được hình thành thông quá quá trình xếp loại, nâng loại đô thị và là định hướng cho
chương trình PTĐT ở từng địa phương.
3.2.1.5. Quản lý theo cực tăng trưởng
Nhằm ưu tiên phát triển kinh tế và các vùng đô thị lớn, bên cạnh mô hình quản
lý theo phân vùng KT-XH như trên, một số tỉnh được đưa vào các vùng KTTĐ. Các
vùng KTTĐ được ban hành quy hoạch gắn với các chính sách ưu tiên, nhằm tạo thuận
lợi, tích cực cho việc phát triển kinh tế và có sức hấp dẫn các nhà đầu tư. Mục tiêu là
tạo ra các mũi nhọn có tốc độ phát triển nhanh chóng, tỉ trọng GDP cao, thu hút được
các ngành mới về lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ, có thể hỗ trợ các vùng khác. Các
vùng KTTĐ là các cực tăng trưởng quan trọng, đóng vai trò đầu tàu, dẫn dắt cả nước.
Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 128/2020/NQ-CP về các nhiệm vụ, giải
pháp đẩy mạnh phát triển các vùng KTTĐ nhằm thúc đẩy nhanh quá trình PTĐT tại
các khu vực này. Ba vùng KTTĐ quốc gia bao gồm: Vùng KTTĐ Bắc Bộ (gồm 7
tỉnh: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc
trong đó Hải Phòng và Quảng Ninh là 2 tỉnh ven biển); Vùng KTTĐ Trung Bộ (gồm
5 tỉnh: Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định); Vùng
KTTĐ Nam Bộ (Gồm 8 tỉnh, thành phố: Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà
Rịa - Vũng Tàu, Bình Phước, Tây Ninh, Long An, Tiền Giang).
Ngoài ba vùng KTTĐ như trên, dọc tuyến ven biển Việt Nam, Thủ tướng Chính
Phủ cũng phê duyệt thành lập nhiều KKT (KKT) ven biển. Đã có 18 KKT ven biển
được thành lập có tổng diện tích mặt đất và mặt nước biển gần 845.000 ha. Các KKT,
khu công nghiệp ven biển và các khu vực phục vụ các ngành công nghiệp mũi nhọn
như dầu khí, nhiệt điện, sản xuất thép đóng vai trò rất quan trọng và là động lực
phát triển KT-XH của đất nước. Một số KKT tiêu biểu như: Nghi Sơn, Vũng Áng,
80
Chu Lai, Dung Quất Cùng với đó, các KKT ven biển cũng được tăng cường đầu tư
kết cấu hạ tầng giao thông, thông tin liên lạc, công nghệ thông tin, hệ thống sân bay,
cảng biển đồng bộ. Sự phát triển các KKT ven biển cùng với lợi thế về vị trí địa lý
của khu vực ven biển góp phần làm động lực quan trọng cho việc phát triển các ĐTVB
trong giai đoạn vừa qua.
3.2.1.6. Đánh giá chung
Mô hình QLNN về PTĐT đang thực hiện chủ yếu theo chiều ngang mà chưa có
chiều liên kết dọc dẫn đến tính không thống nhất trong phát triển, khai thác vùng ven
biển và kinh tế biển giữa các tỉnh lân cận nhau. Còn có tình trạng không thống nhất,
thậm chí xung đột lợi ích trong phát triển, khai thác tài nguyên và mô hình phát triển
kinh tế giữa các tỉnh.Việc quy hoạch theo địa bàn tỉnh đã xảy ra tình trạng khu công
nghiệp, cảng ven biển tỉnh này có thể tiếp giáp với khu vực khai thác du lịch và nuôi
trồng thủy hải sản của khu vực của tỉnh ráp ranh mà thiếu khoảng cách ly cần thiết,
dẫn đến ô nhiễm từ phát triển công nghiệp và cảng gây ảnh hưởng bất lợi cho phát
triển du lịch, dịch vụ, nuôi trồng thủy hải sản của tỉnh lân cận.
Các ĐTVB đã được quan tâm phát triển nhằm khai thác lợi thế kinh tế biển và
ven biển. Tuy nhiên việc QLPT các ĐTVB đang được thực hiện theo nhiều mô hình
quản lý đan xen. Trong QLNN, các ĐTVB chưa được coi là một HTĐT riêng để
QLPT. Việc khai thác thế mạnh của ĐTVB mới chỉ được chú trọng theo từng địa
phương hoặc từng khu vực trọng điểm chứ chưa có tính hệ thống. Do đó ĐTVB chưa
được phát triển tương xứng với tiềm năng, lợi thế.
3.2.1.7. Đánh giá các yếu tố dễ xảy ra xung đột trong phát triển HTĐTVB tại
Việt Nam
Môi trường văn hóa: Một số nghiên cứu về văn hóa biển và xã hội học biển cho
rằng, tâm lý “xa rừng, nhạt biển” đã có từ xa xưa, khi con người sống ở các vùng
châu thổ màu mỡ, có nhiều thuận lợi và dồi dào nguồn sinh kế. Người Việt cổ sinh
sống và phát triển bám lấy đất, mang nặng tư duy đất liền, ngại biển do tính bất định
và rủi ro mà biển mang lại. Tuy nhiên, với sự phát triển của công nghệ giao thông,
thiết bị lớn như tàu thủy, máy bay, việc phát triển kinh tế đại dương đã trở nên an
toàn hơn, khả năng dự phòng rủi ro tốt hơn, nhờ thế kinh tế đại dương đã trở thành
81
một thị trường màu mỡ, sôi động và hấp dẫn.
Môi trường pháp lý: Sự phân vùng KT-XH theo chiều ngang hiện nay còn mang
tính hình thức, chưa đảm bảo tối ưu hóa sự liên kết về địa kinh tế, địa chính trị và
cũng chưa thể hiện ưu tiên phát triển của một quốc gia ven biển. Nó cũng chưa thể
hiện tư duy chiến lược nhằm tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu, công cuộc mở
mang tầm ảnh hưởng, phát triển quốc gia, và khai thác trọn vẹn giá trị biển mang lại.
Bên cạnh tư duy, nhận thức về vai trò của biển, vấn đề quản lý phát triển và quy hoạch
ĐTVB Việt Nam hiện nay cũng còn nhiều bất cập. Sự phân cấp toàn diện đến cấp
tỉnh, thiếu đi liên kết không gian ven biển theo chiều dọc, đang khiến ĐTVB nước ta
phát triển riêng lẻ, manh mún, không hình thành được thị trường lớn, có sức hút và
sức cạnh tranh toàn cầu. Việt Nam cũng chưa có quy hoạch tổng thể cấp quốc
gia nhằm phát triển HTĐTVB, do đó chưa thực sự đón đầu được xu hướng ĐTH trong
“Thế kỷ của biển và đại dương”.
Môi trường kinh tế: Nhờ thiên nhiên ưu ái, biển Việt Nam là một bộ phận của
Biển Đông - nơi được xem là “ngã ba đường” của thế giới, biển Việt Nam có nhiều
lợi thế trong việc phát triển du lịch, khai thác dầu khí, hàng hải, đánh bắt xa bờ, nuôi
trồng thuỷ sản Nhìn từ góc độ chiến lược, khu vực biển này là “nút giao” quan
trọng về mặt quân sự của nhiều nước, nhiều khu vực. Nhìn ở góc độ kinh tế, đây là
lợi thế giúp Việt Nam phát triển dịch vụ vận tải biển. Tuy nhiên, trước năm 1986,
chúng ta đóng cửa thị trường với thế giới, khu vực ven biển chịu nhiều rủi ro do ảnh
hưởng của thiên tai nên không được ưu tiên phát triển, do đó tư duy phát triển chính
vẫn theo chiều ngang (như 6 phân vùng KT-XH hiện nay). Quan điểm này có thể tạo
ra sự quán tính về tư duy, chưa nhìn thấy được không gian biển hiện nay đã trở
thành một “mặt tiền” rất nhiều sức hút. Hệ thống các ĐTVB trên thế giới ngày càng
quan trọng trong sự phát triển kinh tế toàn cầu. Cơ hội mang lại nhờ sự phát triển
mạnh mẽ của kinh tế biển có thể là động lực để giúp chúng ta có bước phát triển nhảy
vọt và trở thành cường quốc về biển trên thế giới.
3.2.2. Bộ máy quản lý nhà nước về phát triển hệ thống đô thị ven biển
QLNN về phát triển HTĐTVB Việt Nam được Chính phủ trực tiếp chỉ đạo,
thông qua chức năng của các Bộ, UBND các tỉnh, thành phố để quản lý khai thác và
82
PTĐT tại khu vực ven biển. Công tác quả