PHẦN MỞ ĐẦU .1
CHưƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ RỦI RO DANH
MỤC CHO VAY TẠI NHTM .12
1.1.Về cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro danh mục cho vay .12
1.1.1. Nghiên cứu về mô hình tổ chức quản lý rủi ro danh mục cho vay .12
1.1.2. Nghiên cứu về nguyên tắc báo cáo thông tin giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ
chức quản lý rủi ro danh mục cho vay .15
1.2.Về nhận diện rủi ro danh mục cho vay.16
1.2.1. Nghiên cứu về cảnh báo sớm rủi ro tín dụng .16
1.2.2. Nghiên cứu về các phương pháp đánh giá chất lượng danh mục cho vay trong
quá khứ. .18
1.3.Về đo lường rủi ro danh mục cho vay.19
1.4. Về các công cụ quản lý rủi ro danh mục cho vay.22
1.4.1. Nghiên cứu về nhóm các công cụ hiện đại.22
1.4.2. Nghiên cứu về nhóm các công cụ truyền thống .24
1.5. Khoảng trống nghiên cứu .29
Kết luận chương 1 .31
CHưƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO DANH MỤC CHO VAY
TẠI NHTM.32
2.1. Cơ sở lý luận về quản lý rủi ro tín dụng tại NHTM .32
2.1.1. Khái niệm về quản lý rủi ro tín dụng tại NHTM.32
2.1.2. Các nguyên tắc quản lý rủi ro tín dụng tại NHTM.35
2.1.3. Nội dung quản lý rủi ro tín dụng tại NHTM .38
2.2. Cơ sở lý luận về quản lý rủi ro danh mục cho vay tại NHTM .45
2.2.1. Khái niệm về quản lý rủi ro danh mục cho vay tại NHTM.45
2.2.2. Nội dung quản lý rủi ro danh mục cho vay tại NHTM .47
2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý rủi ro danh mục cho vay tại NHTM 79
2.3. Kinh nghiệm quốc tế về quản lý rủi ro danh mục cho vay tại NHTM.85
2.3.1. Kinh nghiệm của các NHTM Nhật Bản .85
2.3.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng phát triển KDB - Hàn Quốc.87
2.3.3. Kinh nghiệm của ngân hàng Bangkok Bank - Thái Lan .89
246 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 14/03/2022 | Lượt xem: 369 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Quản lý rủi ro danh mục cho vay tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bảng 3.2: Tỷ lệ nợ xấu14 trên danh mục cho vay khách hàng của các NHTM
Việt Nam giai đoạn 2017-2019
Đơn vị: %
Tên Ngân hàng 2017 2018 2019
Vietinbank 1,14 1,58 1,16
Vietcombank 1,14 0,99 0,79
BIDV 1,62 1,9 1,75
VP Bank 3,39 3,5 3,42
MB 1,2 1,33 1,16
ACB 0,7 0,73 0,54
Techcombank 1,61 1,75 1,33
Maritime Bank 2,22 3,0 2,04
VIB 2,49 2,2 1,7
HDBank 1,52 1,53 1,36
AB Bank 2,77 1,89 2,3
Bao Viet Bank 3,79 3,98 5,2
PVcomBank 1,75 2,47 2,63
PG bank 3,23 3,06 4,9
Sacombank 4,67 2,13 1,94
14
Nợ xấu bao gồm cả các khoản cho vay nội bảng và ngoại bảng, không tách riêng các khoản
cho vay đã bán cho VAMC
102
NCB 1,54 1,67 1,93
Nguồn: Tác giả tổng hợp theo Báo cáo tài chính hợp nhất sau kiểm toán của các
NHTM các năm 2017- 2019 và website: nfsc.gov.vn
Xét một cách khái quát, tỷ lệ nợ xấu tại các NHTM trong mẫu nghiên cứu vào
giai đoạn 2017-2019 đa số đều đạt ngƣỡng theo quy định tại TT02/2013/TT-
NHNN, tuy vậy tỷ lệ nợ xấu vẫn còn vƣợt mức 3% tại một số NHTM vào một
số thời điểm. Trong nhóm 1, VP Bank là NHTM có tỷ lệ nợ xấu cao nhất và cao
hơn ngƣỡng 3% trong suốt cả giai đoạn nghiên cứu. Trong nhóm 2, hai NHTM
có tỷ lệ nợ xấu cao và vƣợt mức quy định là Bao Viet bank và PG bank. Xét về
hình thức sở hữu, BIDV và Bao Viet bank đại diện cho hai nhóm: NHTM có sở
hữu nhà nƣớc và NHTM không có sở hữu nhà nƣớc có tỷ lệ nợ xấu cao nhất tính
tại thời điểm 31/12/2019. Nhìn chung, nguyên nhân khiến tỷ lệ nợ xấu cao trong
danh mục cho vay khách hàng tại các NHTM thời điểm này có thể lí giải là do
sự bất ổn kinh tế vĩ mô, sự suy giảm năng lực trả nợ của khách hàng vay và
phƣơng thức quản lý rủi ro không hiệu quả tại các NHTM.
3.2.2. Về mức độ tổn thất trên danh mục cho vay
Bảng 3.3: Tỷ lệ mức trích lập dự phòng rủi ro tín dụng trên danh mục cho
vay khách hàng
15
tại các NHTM Việt Nam giai đoạn 2017-2019
Đơn vị: %
Tên Ngân hàng 31/12/2017 31/12/2018 31/12/2019
Vietinbank 1,06 0,9 1,38
Vietcombank 2,73 2,99 1,99
BIDV 1,71 1,91 1,31
VP Bank 4,21 5,07 1,59
MB 1,77 1,41 1,28
15
Tác giả tính toán theo số liệu trên báo cáo tài chính của NHTM, theo công thức:
Tỷ lệ mức trích lập dự phòng rủi ro tín dụng trên danh mục cho vay khách hàng =
103
ACB 1,29 0,4 0,94
Techcombank 2,24 1,15 1,26
Maritime Bank 2,81 1,52 1,39
VIB 0,44 0,68 0,99
HDBank 0,24 0,77 1,11
AB Bank 1,07 0,6 1,5
Bao Viet Bank 1,85 1,32 1,85
PVcomBank 1,28 1,27 1,53
PG bank 2,15 2,35 1,08
Sacombank 0,37 0,62 1,19
NCB 1,12 1,1 1,13
Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất sau kiểm toán của các NHTM các năm
2017- 2019
Bảng 3.4: Tỷ lệ chi phí dự phòng rủi ro trên danh mục cho vay khách
hàng
16
tại các NHTM Việt Nam giai đoạn 2017-2019
Đơn vị: %
Tên Ngân hàng 2017 2018 2019
Vietinbank 0,28 0,03 0,94
Vietcombank 1,14 0,65 0,61
BIDV 1,03 1,67 1,43
VP Bank 3,59 4,81 4,89
MB 0,19 0,91 1,96
ACB 0,81 0,1 0,11
Techcombank 1,09 1,6 0,11
16
Tác giả tính toán theo số liệu trên báo cáo tài chính của NHTM, theo công thức:
Tỷ lệ chi phí dự phòng rủi ro trên danh mục cho vay khách hàng =
104
Maritime Bank 0,8 1,44 2,73
VIB 0,76 1,78 0,17
HDBank 0,53 0,59 0,58
AB Bank 0,31 0,31 0,005
Bao Viet Bank 0 0,57 0
PVcomBank n/a 0,1 0,08
PG bank 0 0,007 0
Sacombank 0 0,003 0,06
NCB 0,016 0,22 0,1
Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất sau kiểm toán của các NHTM các năm
2017- 2019
Thứ nhất, về tỷ lệ mức trích lập dự phòng rủi ro tín dụng trên danh mục cho vay.
Do mức trích lập dự phòng rủi ro tín dụng trên danh mục cho vay phản ánh gián
tiếp chất lƣợng của danh mục trên khía cạnh: mức trích lập dự phòng rủi ro càng
cao là minh chứng cho giá trị dƣ nợ tại các nhóm nợ có chất lƣợng thấp (nợ
nhóm 3, 4 và 5) càng lớn. Tại nhóm 1, tại 05 trên tổng số 09 NHTM có xu
hƣớng gia tăng trong tỷ lệ mức trích lập dự phòng rủi ro tín dụng trên danh mục
cho vay trong giai đoạn 2017-2019 bao gồm: Vietinbank, BIDV, VP Bank, MB
và Maritime Bank. Tại các NHTM nhóm 2, xu hƣớng gia tăng trong mức trích
lập dự phòng rủi ro tín dụng đƣợc nhận diện tại các NHTM bao gồm: HDBank,
Sacombank và NCB. Nhƣ vậy, từ số liệu thống kê trên cho thấy chất lƣợng danh
mục cho vay của các NHTM nhóm 1 trong giai đoạn nghiên cứu là chƣa tốt. Với
các NHTM nhóm 2, tỷ lệ mức trích lập dự phòng rủi ro này thấp hơn tƣơng đối
nhiều so với các NHTM nhóm 1. Tuy vậy chƣa đủ căn cứ để đƣa ra kết luận về
chất lƣợng danh mục cho vay của các NHTM nhóm 2 là tốt hơn nhóm 1 bởi xét
về quy mô danh mục cho vay của các NHTM 2 còn nhỏ hơn nhiều so với các
NHTM nhóm 1.
Thứ hai, về tỷ lệ chi phí dự phòng rủi ro tín dụng trên danh mục cho vay. Tỷ lệ
này cho biết về mức dự phòng rủi ro đã đƣợc sử dụng để xử lý các khoản vay bị
tổn thất trong kì. Vì mức chi phí dự phòng rủi ro tín dụng của danh mục cho vay
càng cao thể hiện mức độ tổn thất trên danh mục cho vay đó càng lớn, do đó đây
105
cũng là tiêu chí có thể sử dụng để đánh giá chất lƣợng danh mục cho vay của
ngân hàng. Xét trong các NHTM nhóm 1, tỷ lệ chi phí dự phòng rủi ro tín dụng
có xu hƣớng gia tăng khá mạnh trong giai đoạn 2017 – 2019 tại các ngân hàng:
Vietinbank, BIDV, VP Bank, MB và Maritime bank. Ngƣợc lại, xu hƣớng giảm
trong chi phí này xuất hiện tại các ngân hàng: Vietcombank, ACB,
Techcombank và VIB. Nhƣ vậy một cách khái quát, chất lƣợng của danh mục
cho vay của các NHTM nhóm 1 duy trì cả hai xu hƣớng trong giai đoạn 2017-
2019 và nhìn chung trong tổng thể của cả nhóm là không cao. Xét tại các
NHTM nhóm 2, có 04 ngân hàng trên tổng số 07 ngân hàng thuộc mẫu quan sát
ghi nhận xu hƣớng giảm đi trong tỷ lệ chi phí dự phòng rủi ro tín dụng. Ngƣợc
lại, có 03 ngân hàng thuộc nhóm này có tỷ lệ tổn thất trên danh mục cho vay
tăng lên là HDBank, Sacombank và NCB. Nhìn chung có thể thấy, mức độ tổn
thất tín dụng trên danh mục cho vay của các NHTM nhóm 2 cũng có xu hƣớng
đƣợc cải thiện trong giai đoạn này.
3.2.3.Về mức độ tập trung tín dụng trên danh mục cho vay
3.2.3.1. Mức độ tập trung tín dụng theo ngành nghề
Bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác
Sản xuất và gia công chế biến
Hoạt động làm thuê các công việc trong hộ gia đình, sản xuất sản phẩm vật chất và dịch vụ tự
tiêu dùng của hộ gia đình
Thƣơng mại
Kinh doanh bất động sản
Hoạt động cá nhân
Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ
0.00%
10.00%
20.00%
30.00%
40.00%
50.00%
60.00%
70.00%
80.00%
90.00%
106
Biểu đồ 3.3: Tỷ trọng cho vay ngành nghề có dƣ nợ lớn nhất17tại các NHTM
vào 31/12/2019
Nguồn: Thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất sau kiểm toán của các NHTM
năm 2019
Trên mẫu các NHTM đƣợc nghiên cứu, tại thời điểm 31/12/2019, nhóm ngành
nghề cho vay hoạt động cá nhân và phục vụ các nhu cầu của hộ gia đình có xu
hƣớng chiếm ƣu thế trong các ngành nghề cho vay có dƣ nợ lớn nhất tại NHTM.
Về mặt tỷ trọng trên tổng dƣ nợ của ngân hàng, các NHTM có mức tập trung tín
dụng trong cho vay theo ngành ở mức cao (mức >40% dƣ nợ cho vay) nhƣ: VP
Bank, VIB, AB Bank và PVcomBank. Đây là các NHTM đang tiềm ẩn rủi ro tập
trung danh mục cho vay xét theo ngành nghề kinh doanh của khách hàng.
3.2.3.2. Mức độ tập trung tín dụng theo đối tượng khách hàng
Hộ kinh doanh, Doanh nghiệp tƣ nhân, Cá nhân
Công ty cổ phần ngoài Nhà nƣớc
Tổ chức kinh tế
Biểu đồ 3.4: Tỷ trọng cho vay nhóm đối tƣợng khách hàng có dƣ nợ lớn
nhất18tại các NHTM vào 31/12/2019
17
Tác giả tính toán theo số liệu trên báo cáo tài chính của NHTM, theo công thức:
Tỷ trọng dƣ nợ ngành có dƣ nợ cho vay lớn nhất =
18
Tác giả tính toán theo số liệu trên báo cáo tài chính của NHTM, theo công thức:
0.00%
10.00%
20.00%
30.00%
40.00%
50.00%
60.00%
70.00%
80.00%
90.00%
107
Nguồn: Thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất sau kiểm toán của các NHTM
năm 2019
Trên mẫu các NHTM đƣợc nghiên cứu, tại thời điểm 31/12/2019, nhóm đối
tƣợng khách hàng có mức dƣ nợ lớn nhất phần lớn là nhóm Hộ kinh doanh,
Doanh nghiệp tƣ nhân, Cá nhân. Về tỷ trọng dƣ nợ của đối tƣợng khách hàng có
dƣ nợ cho vay lớn nhất trong tổng dƣ nợ cho vay của ngân hàng, đa số các
NHTM đƣợc nghiên cứu đều duy trì mức tỷ trọng tƣơng đối cao. Mức tỷ trọng
này lớn nhất đƣợc nhận thấy tại VIB với 81,29% dƣ nợ cho vay nhóm khách
hàng cá nhân. Các NHTM khác có mức tập trung dƣ nợ cao (mức >40% dƣ nợ
cho vay của ngân hàng) nhƣ: (i) nhóm 1 bao gồm Vietcombank, VP bank, MB,
ACB, Techcombank, Maritimebank; (ii) nhóm 2 bao gồm HDBank, PG Bank,
Sacombank, PVcomBank. Vì vậy có thể nói, mức độ tập trung danh mục cho
vay theo đối tƣợng khách hàng ở cả 2 nhóm NHTM nghiên cứu đều ở mức khá
cao.
3.3. Thực trạng quản lý rủi ro danh mục cho vay tại các NHTM Việt Nam
3.3.1. Về cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro danh mục cho vay
(i) Về phương pháp xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro danh mục cho vay
Cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro danh mục cho vay nằm trong mô hình tổ chức
quản lý rủi ro tín dụng nói chung của NHTM. Theo lý thuyết, có hai dạng mô
hình quản lý rủi ro tín dụng có thể thực hiện tại NHTM là mô hình quản lý rủi ro
tín dụng tập trung và mô hình quản lý rủi ro tín dụng phân tán. Theo kết quả
khảo sát thực tế trên mẫu nghiên cứu gồm 16 NHTM, phƣơng pháp xây dựng cơ
cấu tổ chức quản lý rủi ro danh mục cho vay nói riêng và quản lý rủi ro tín dụng
nói chung đƣợc thực hiện tại hai nhóm NHTM nhƣ sau:
Tỷ trọng dƣ nợ cho vay đối tƣợng khách hàng có dƣ nợ lớn nhất =
108
Biểu đồ 3.5: Mức độ sử dụng hai phƣơng pháp xây dựng cơ cấu tổ chức
quản lý rủi ro danh mục cho vay tại các NHTM
Nguồn: Khảo sát của tác giả
Kết quả trên cho thấy, 100% các NHTM của cả hai nhóm đều thực hiện quản lý
rủi ro danh mục cho vay theo phƣơng pháp tập trung về tất cả các nội dung bao
gồm nhận diện rủi ro, đo lƣờng rủi ro, kiểm soát và báo cáo về rủi ro. Nguyên
nhân đƣợc đƣa ra là bởi tính ƣu việt của phƣơng pháp này nhƣ đã nêu tại lý
thuyết và hơn nữa, đây là phƣơng pháp tiếp cận đƣợc các chuẩn mực quốc tế (ví
dụ nhƣ chuẩn mực Basel II) về quản lý rủi ro tín dụng. Bên cạnh đó, có 1
NHTM trong nhóm 1 (chiếm tỷ lệ 11%) có sử dụng kết hợp cả phƣơng pháp
quản lý rủi ro danh mục phân tán tại từng chi nhánh ngân hàng. Nguyên nhân
của việc sử dụng đồng thời cả hai phƣơng pháp này là do đối với những NHTM
có quy mô danh mục cho vay lớn, số lƣợng khoản vay nhiều và có nhiều chi
nhánh hoạt động, việc từng chi nhánh quản lý rủi ro trên danh mục cho vay của
mình và đồng thời cấp hội sở chính quản lý rủi ro danh mục cho vay trên phạm
vi toàn hàng sẽ giúp nhận diện kịp thời hơn các rủi ro phát sinh, từ đó có biện
pháp ứng xử với các khoản vay có rủi ro trong danh mục một cách chính xác và
nhanh chóng hơn.
(ii) Về vai trò của bộ phận kiểm soát nội bộ trong cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro
danh mục cho vay
Thực tế tại tất cả các NHTM thuộc mẫu nghiên cứu cho thấy, tất cả các NHTM
đều có các quy định rõ ràng tại các văn bản nội bộ về chức năng, nhiệm vụ,
0% 20% 40% 60% 80% 100%
Nhóm 1
Nhóm 2
Mô hình phân tán
Mô hình tập trung
109
quyền hạn của bộ phận kiểm soát nội bộ trong quy trình quản lý rủi ro tín dụng,
trong đó có hoạt động quản lý rủi ro danh mục cho vay tại ngân hàng theo đúng
nguyên tắc về quản lý rủi ro tín dụng mà lý thuyết tại chƣơng 2 của luận án đã
chỉ ra. Cụ thể, vai trò này tại quy định nội bộ của NHTM bao gồm:
Kiểm tra, đánh giá về tính tuân thủ theo các quy định về chính sách cho
vay của ngân hàng
Kiểm toán các hoạt động quản lý rủi ro tín dụng đảm bảo tuân thủ quy
định của pháp luật và quy định nội bộ của ngân hàng
Đánh giá độc lập về tính đầy đủ, hợp lý, hiệu quả công tác quản lý rủi ro
tín dụng tại các bộ phận nghiệp vụ liên quan đến công tác quản lý rủi ro tín dụng
Chủ động nhận dạng các rủi ro tín dụng trọng yếu trong quá trình kiểm
toán độc lập, đề xuất các biện pháp ứng xử tín dụng phù hợp để ngăn ngừa, giảm
thiểu rủi ro trong công tác quản lý rủi ro tín dụng.
Đánh giá trách nhiệm của các cá nhân, tập thể gây ra nợ xấu cho ngân
hàng
Tuy nhiên trên thực tế, mức độ hiệu quả của bộ phận kiểm soát nội bộ với vai
trò nhƣ chốt chặn rủi ro thứ ba trong mô hình kiểm soát “ba lớp phòng vệ” lại có
sự khác nhau giữa các NHTM. Kết quả phỏng vấn chuyên gia đƣợc đƣa ra nhƣ
biểu đồ dƣới đây:
Biểu đồ 3.6: Đánh giá về vai trò của bộ phận kiểm soát nội bộ của NHTM
trong quản lý rủi ro danh mục cho vay trên thực tế
Nguồn: Khảo sát của tác giả
3.8
3.1
Nhóm 1 Nhóm 2
110
Theo đánh giá của các chuyên gia tham gia khảo sát, nhìn chung hiệu quả của
công tác kiểm soát nội bộ ở mức tích cực tại tất cả các NHTM thuộc hai nhóm
nghiên cứu với mức điểm đánh giá đều lớn hơn 3, trong đó mức độ hiệu quả của
kiểm soát nội bộ đƣợc đánh giá cao hơn tại các NHTM nhóm 1 so với các
NHTM nhóm 2. Nhƣ vậy trên thực tế, tuy vai trò của bộ phận kiểm soát nội bộ
trong quản lý rủi ro danh mục cho vay đã phát huy khá tốt theo đánh giá chủ
quan từ phía NHTM, hiệu quả của bộ phận này vẫn chƣa đạt tối ƣu về mặt lý
thuyết, đặc biệt tại các NHTM nhóm 2.
(iii) Về quy trình báo cáo giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro
danh mục cho vay
Thứ nhất, với báo cáo về rủi ro tín dụng gửi NHNN, các NHTM đều thực hiện
chế độ báo cáo do NHNN quy định về từng mảng nội dung và hoạt động. Các
báo cáo này đều do bộ phận chuyên trách về quản lý rủi ro tại ngân hàng trình
Ban điều hành phê duyệt trƣớc khi gửi đi.
Thứ hai, với các báo cáo nội bộ về rủi ro tín dụng trong đó có rủi ro tín dụng
trên danh mục cho vay, các báo cáo này đều đƣợc thực hiện tại các NHTM theo
định kì hàng quý hoặc đột xuất với quy trình chung nhƣ sau:
Sơ đồ 3.1: Quy trình báo cáo nội bộ về quản lý rủi ro danh mục cho vay tại
các NHTM
Nguồn: Văn bản nội bộ quy định về quản lý rủi ro tín dụng tại NHTM thuộc mẫu
nghiên cứu.
Khối Quản lý rủi ro
tín dụng
Báo cáo tình hình
thực hiện về:
- Các nội dung quản
lý rủi ro tín dụng
- Kết quả giám sát các
chỉ tiêu theo hạn mức,
chính sách đã ban
hành
Giám đốc Khối quản
lý rủi ro
Ban điều hành
Uỷ ban Quản lý rủi
ro
Báo
cáo
Báo
cáo
Báo
cáo
111
Việc thực hiện và đƣa ra báo cáo về kết quả thực hiện các nội dung quản lý rủi
ro danh mục cho vay trên phạm vi toàn hàng đƣợc thực hiện tại Khối quản lý rủi
ro tín dụng. Sau đó báo cáo đƣợc trình lên Giám đốc khối quản lý rủi ro phê
duyệt trƣớc khi báo cáo tới ban lãnh đạo cấp cao của ngân hàng bao gồm Ban
điều hành và Uỷ ban quản lý rủi ro. Các thông tin, dữ liệu phục vụ cho báo cáo
này đƣợc chiết xuất từ hệ thống dữ liệu tập trung đã đƣợc xây dựng.
Bên cạnh đó, tại một số các NHTM thuộc nhóm 1, Phòng quản lý rủi ro thuộc
các khối kinh doanh (nhƣ Khối Khách hàng doanh nghiệp, Khối bán lẻ) cũng
thực hiện việc báo cáo về quản lý rủi ro tín dụng nhƣng chỉ trên phạm vi danh
mục cho vay của phân khúc khách hàng mà khối mình phụ trách và trình lên
Giám đốc khối. Sau đó các thông tin này tiếp tục đƣợc báo cáo chéo tới Khối
quản lý rủi ro trƣớc khi trình tới ban lãnh đạo cấp cao của ngân hàng. Có thể nói
với cơ chế báo cáo này, việc giám sát, theo dõi và báo cáo về rủi ro tín dụng trên
danh mục cho vay đƣợc thực hiện chặt chẽ, kĩ lƣỡng hơn.
3.3.2. Về nhận diện rủi ro danh mục cho vay
Về các thông tin sử dụng để nhận diện rủi ro danh mục cho vay
Nhƣ nội dung lý thuyết đã trình bày tại chƣơng 2, có hai cơ sở để NHTM nhận
diện đƣợc rủi ro tín dụng trên danh mục cho vay bao gồm: (i) các dấu hiệu từ
nền kinh tế vĩ mô và ngành ngân hàng, và (ii) các dấu hiệu từ nội tại danh mục
cho vay của ngân hàng. Theo khảo sát của tác giả, tất cả các NHTM thuộc mẫu
nghiên cứu đều dựa trên thông tin thuộc hai nhóm trên để nhận diện rủi ro tín
dụng theo các cơ sở cụ thể nhƣ sau:
(i) Với nhóm các dấu hiệu từ nền kinh tế vĩ mô và ngành ngân hàng
Các NHTM đều tự xây dựng các mô hình cảnh báo, bộ chỉ tiêu về các yếu tố vĩ
mô và yếu tố ngành, làm cơ sở để so sánh và đối chiếu với tình hình thực tế. Bên
cạnh đó, tại một số các NHTM có quy mô lớn còn đƣa ra các cáo thống kê tình
hình các ngành kinh tế theo các giai đoạn (tháng, quý, năm) dựa theo hệ thống
phân loại ngành nghề kinh doanh của khách hàng vay tại ngân hàng. Các báo
cáo này là cơ sở để ngân hàng có thể nhận diện sớm các rủi ro tín dụng có thể
phát sinh từ những khoản vay tại các ngành kinh tế đang có biến động, bất ổn,
suy thoái.
112
(ii)Với nhóm các dấu hiệu từ nội tại danh mục cho vay của ngân hàng
Để nhận diện rủi ro tín dụng phát sinh từ nội tại danh mục cho vay, Khối quản lý
rủi ro tại các NHTM sử dụng phƣơng pháp chuyên gia để chủ động đƣa ra các
dấu hiệu suy giảm về chất lƣợng tín dụng trên các khoản vay trong quá trình tác
nghiệp hoặc xử lý, tiếp nhận các thông tin cảnh báo do các đơn vị, bộ phận khác
trong NHTM báo cáo tới. Các công cụ thƣờng đƣợc NHTM sử dụng trong
phƣơng pháp nhận diện rủi ro tín dụng này bao gồm xếp hạng tín dụng và bộ chỉ
tiêu hạn mức tín dụng theo hai hình thức: Kiểm soát các ngƣỡng cảnh báo và
Mức chấp nhận tối đa/tối thiểu.
Về các phương pháp sử dụng để nhận diện rủi ro danh mục cho vay
(i) Phương pháp cảnh báo sớm rủi ro (EWS)
Trên thực tế, khi sử dụng kết hợp các nhóm dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng từ
các thông tin, dữ liệu cả bên trong và bên ngoài NHTM, các ngân hàng đã xây
dựng nên hệ thống cảnh báo sớm để nhận diện sớm rủi ro tín dụng. Kết quả khảo
sát từ mẫu nghiên cứu về cảnh báo sớm rủi ro tín dụng trên danh mục cho vay
nhƣ sau:
Biểu đồ 3.7: Tỷ lệ các NHTM đã xây dựng hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng
Nguồn: Khảo sát của tác giả
Theo kết quả từ biểu đồ trên, 100% các NHTM nhóm 1 đã xây dựng đƣợc hệ
thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng trên danh mục cho vay, điều này trƣớc hết để
đáp ứng yêu cầu quản trị rủi ro theo chuẩn mực Basel II và hơn nữa là để đáp
ứng nhu cầu về công cụ nhận diện rủi ro tín dụng sớm tại các NHTM. Tại nhóm
2, mới chỉ 70% các NHTM đã xây dựng đƣợc hệ thống này. Tuy vậy về mặt
pháp lý, theo Điều 31, 37 của Thông tƣ 13/2018/TT-NHNN quy định về theo
100%
70%
Nhóm 1 Nhóm 2
113
dõi và kiểm soát rủi ro tín dụng thì việc xây dựng hệ thống cảnh báo sớm rủi ro
tín dụng là yêu cầu tối thiểu để các NHTM có thể quản lý đƣợc rủi ro tín dụng.
Nhƣ vậy các NHTM nhóm 2 cần có lộ trình thực hiện sớm các quy định này.
Bộ phận thực hiện Trình tự thực hiện
- Hệ thống EWS tự động
chiết xuất
-Phòng Khách hàng/Quản
lý rủi ro thực hiện cảnh
báo sớm đột xuất
- Phòng nghiệp vụ ở chi
nhánh
- Hệ thống EWS
-Phòng Khách hàng/Quản
lý rủi ro
Danh sách khách hàng cần điều tra
Trả lời câu hỏi điều tra
Kiểm soát
câu trả lời
Phân loại mức độ cảnh báo của khách hàng
Đỏ Vàng Xanh
Điều chỉnh cảnh báo do
lỗi tác nghiệp (nếu có) Kiểm soát
Phân loại mức độ cảnh báo cuối cùng của khách hàng
Đỏ Vàng Xanh
114
- Hệ thống EWS
- Chi nhánh
-Phòng Khách hàng/Quản
lý rủi ro thực hiện với các
khách hàng thuộc diện
kiểm soát đặc biệt
- Chi nhánh/Các đơn vị
liên quan hỗ trợ chi nhánh
thực hiện biện pháp ứng
xử
-Phòng Khách hàng/Quản
lý rủi ro
Sơ đồ 3.2: Quy trình thực hiện cảnh báo sớm rủi ro tín dụng tiêu biểu tại
các NHTM Việt Nam
Nguồn: Phòng quản lý rủi ro tín dụng tại NHTM thuộc mẫu nghiên cứu
Trên đây là quy trình cảnh báo sớm rủi ro tín dụng của đại diện một NHTM
thuộc nhóm 1. Quy trình này đƣợc áp dụng với các khách hàng đƣợc nhận diện
trên hệ thống EWS của ngân hàng. Quy trình cảnh báo sớm rủi ro tín dụng bao
gồm: Quy trình cảnh báo sớm thông thƣờng và Quy trình cảnh báo sớm đột
xuất, trong đó:
Quy trình cảnh báo sớm thông thƣờng: là quy trình áp dụng với các khách
hàng nhận diện định kì hàng tháng bởi hệ thống EWS.
Quy trình cảnh báo sớm đột xuất: là quy trình áp dụng đối với các khách
hàng thuộc diện cảnh báo rủi ro đột xuất do có dấu hiệu rủi ro tín dụng liên quan
đến khách hàng trong quá trình giám sát sau tín dụng.
Thực hiện và hoàn
thành biện pháp ứng xử
Kiểm
soát
Phê
duyệt
Báo cáo đánh giá công tác cảnh báo sớm khách hàng, tình
hình thực hiện biện pháp ứng xử
115
Dựa trên nền tảng công nghệ khá hiện đại, hệ thống EWS này đƣợc NHTM xây
dựng dựa trên hai lớp màng lọc thông tin. Màng lọc thứ nhất dựa trên hệ thống
Kho dữ liệu doanh nghiệp, Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và Hệ thống quản
lý rủi ro tín dụng. Kết quả của màng lọc này cho ra danh mục các khoản cho vay
cần điều tra. Sau đó, màng lọc thứ hai dựa trên kết quả điều tra thông tin vi mô
về hoạt động kinh doanh của khách hàng và các thông tin từ môi trƣờng vĩ mô
để đƣa ra ba mức độ cảnh báo: Đỏ, Vàng, Xanh tƣơng ứng với ba mức độ rủi ro:
Rủi ro cao, Rủi ro, Khó khăn tạm thời.
(ii) Các phương pháp đánh giá chất lượng danh mục cho vay trong quá khứ
Biểu đồ 3.8: Tỷ lệ các NHTM sử dụng các phƣơng pháp đánh giá chất
lƣợng danh mục cho vay trong quá khứ
Nguồn: Khảo sát của tác giả
Kết quả khảo sát đƣa ra ở biểu đồ trên cho thấy, phần lớn các NHTM ở cả hai
nhóm đều đã sử dụng các phƣơng pháp để phân tích sự thay đổi trong chất lƣợng
danh mục cho vay trong quá khứ và từ đó nhận diện rủi ro phát sinh từ danh mục
cho vay ở thời điểm hiện tại. Trong các phƣơng pháp đƣợc sử dụng, phân tích
xu hƣớng (Trend report) là nhóm phƣơng pháp đƣợc sử dụng phổ biến nhất tại
các NHTM đƣợc nghiên cứu bởi tính dễ thực hiện hơn. Đối với các phƣơng
pháp yêu cầu trình độ công nghệ phần mềm sử dụng trong phân tích, trình độ
nhân lực thực hiện phân tích cao hơn và phức tạp hơn nhƣ phân tích dịch chuyển
(Migration analysis) và phân tích Vintage (Vintage analysis) thì chỉ mới đƣợc sử
dụng tại 4 NHTM nhóm 1 và chƣa có NHTM nào ở nhóm 2 thực hiện đƣợc. Tại
4 NHTM này, việc sử dụng kết hợp các phƣơng pháp để phân tích, đánh giá về
100%
71%
Nhóm 1 Nhóm 2
116
chất lƣợng danh mục cho vay hiện có đƣợc thực hiện theo từng tiểu danh mục
theo phân khúc sản phẩm hoặc phân khúc địa lý.
3.3.3. Về đo lường rủi ro danh mục cho vay
3.3.3.1. Về phương pháp luận trong đo lường rủi ro
Nhƣ cơ sở lý luận về đo lƣờng rủi ro danh mục cho vay đã đƣợc phân tích tại
chƣơng 2 của luận án, các phƣơng pháp để đo lƣờng rủi ro tín dụng trên danh
mục cho vay phổ biến hiện nay bao gồm: phƣơng pháp chỉ số rủi ro, phƣơng
pháp tiêu chuẩn, phƣơng pháp dựa theo xếp hạng nội bộ cơ bản, phƣơng pháp
dựa theo xếp hạng nội bộ nâng cao, các phƣơng pháp dự báo chất lƣợng danh
mục cho vay ở tƣơng lai (Credit Metrics, KMV, CreditRisk+, Credit Portfolio
View). Kết quả khảo sát cho thấy, mức độ sử dụng các phƣơng pháp lƣợng
hoá trên của các NHTM thuộc mẫu khảo sát nhƣ sau19:
Biểu đồ 3.9: Mức độ sử dụng các phƣơng pháp đo lƣờng rủi ro danh mục
cho vay tại các NHTM
Nguồn: Khảo sát của tác giả
Thứ nhất, về phƣơng pháp đo lƣờng rủi ro tín dụng đƣợc sử dụng, số liệu trên
cho thấy tất cả các NHTM hiện đều sử dụng phƣơng pháp chỉ số rủi ro (KRI) để
đánh giá mức độ rủi ro tín dụng trên danh mục cho vay. Việc sử dụng phổ biến
19
Một ngân hàng có thể sử dụng đồng thời nhiều phƣơng pháp trong đo lƣờng rủi ro tín dụng
0% 20% 40% 60% 80% 100% 120%
Phƣơng pháp chỉ số
Phƣơng pháp SA
Phƣơng pháp FIRB
Phƣơng pháp AIRB
Các phƣơng pháp khác
Phƣơng pháp
chỉ số
Phƣơng pháp
SA
Phƣơng pháp
FIRB
Phƣơng pháp
AIRB
Các phƣơng
pháp khác
Tỷ lệ NHTM sử dụng 100% 81% 18.75% 0% 25%
117
phƣơng pháp KRI trong phân tích về rủi ro tín dụng trên thực tế đƣợc cho là
xuất phát từ tính đơn giản trong tính toán bởi phƣơng pháp này không yêu cầu
các phần mềm thống kê phức tạp cũng nhƣ tính trực quan cao trong phân tích.
Tuy vậy, hạn chế của phƣơng pháp này khi sử dụng là chƣa đánh giá đƣợc bao
quát và chính xác về mức độ rủi ro trong tƣơng lai của NHTM. Ngoài ra, 81%
các NHTM trong số này thuộc cả hai nhóm 1 và 2 của mẫu khảo sát đã áp dụng
phƣơng pháp tiêu chuẩn (SA) của Basel II để đo lƣờng các cấu phần của rủi ro
tín dụng theo cơ sở pháp lý là Thông tƣ 02/2013/TT-NHNN và Thông tƣ
41/2016/TT-NHNN. Việc áp dụng này đã bƣớc đầu tiệm cận các chuẩn mực về
quản lý rủi ro tín dụng theo Basel 2 tuy nhiên vẫn có hạn chế về tính chính xác
do mức độ rủi ro tín dụng đƣợc tính toán ra chƣa sát đúng với thực tế hoạt động
của từng NHTM mà là các mức ngƣỡng và khung rủi ro đƣợc quy định sẵn đồng
nhất cho tất cả các NHTM. Với tính chính xác trong đo lƣờng đƣợc nâng cao
hơn, có 18,75% các NHTM đã áp dụng phƣơng pháp đo lƣờng dựa theo xếp
hạng nội bộ cơ bản (FIRB) ở mức độ đã hoàn thành việc xây dựng mô hình nội
bộ để tính toán cấu phần PD của rủi ro tín dụng, nhƣng mới thực hiện trên danh
mục các khoản vay bán lẻ. Tuy nhiên, do chƣa có văn bản hƣớng dẫn của
NHNN về việc triển khai phƣơng pháp IRB tại NHTM nên việc tính toán này
còn gặp nhiều khó khăn, vì thế cấp độ nâng cao (AIRB) vẫn chƣa đƣợc triển
khai tới và việc áp dụng phƣơng pháp IRB này chƣa đƣợc NHTM sử dụng để
làm cơ sở tính toán vốn kinh tế. Với các phƣơng pháp khác
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_quan_ly_rui_ro_danh_muc_cho_vay_tai_cac_ngan_hang_th.pdf