Những yếu tố tạo nên năng lực giải bài tập hóa học của học sinh phổ thông

Để góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục là đào tạo thế hệ trẻ thành những con ngƣời

phát triển toàn diện.Đồng thời cũng để tạp điều kiện cho học sinh thích ứng với cuộc sống lao

động sản xuất và chiến đấu trong hoàn cảnh cách mạng khoa học kỹ thuật trong và ngoài nƣớc

đâng trên đà tiến nhanh tiến mạnh nhƣ hiện nay, một trong những nhiệm vụ đặt ra cho các môn

khoa học trong nhà trƣờng là phải thông qua quá trình dạy học bộ môn để phát triển cho học sinh

năng lực độc lập tiếp thu và vận dụng các kiến thức khoa học. Phát triển năng lực học này có tác

dụng làm cho các em ngay khi ở tronmg trƣờng cũng nhƣ sau này ra ngoài đời biết phát huy

đƣợc khả năng của mình biết tự học tập, tự vận dụng các kiến thức đã tiếp thu đƣợc vào những

tình huống khác nhau.

Muốn phát triển đƣợc năng lực nêu trên, cần phải đánh giá đúng năng lực của học sinh.

Bởi vậy, việc nghiên cứu tỉ mỉ, sâu sắc và đầy đủ từng học sinh để phát hiện những năng lực

mạnh, những năng lực còn yếu, qua đó có biện pháp thích hợp phát huy, tạo điều kiện cho những

mặt mạnh phát triển đồng thời bổ sung, khắc phục những mặt còn yếu là yêu cầu cấp thiết đối

với tất cả các môn học trong sự nghiệp cải cách giáo dục ở nƣớc ta hiện nay

pdf77 trang | Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 1178 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Những yếu tố tạo nên năng lực giải bài tập hóa học của học sinh phổ thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
= hay C% = Bài toán cho thừa 1 dữ liệu tỉ khối d2 hoặc d3. Đại lƣợng thừa này dễ dàng nhận ra nếu giải đúng. Nơi điều tra Kết quả 10.ch toán 9.C.3 Cầu xe Tỉ lệ % Tỉ lệ % Không làm đƣợc 0 0 16/18 88,9 Làm đúng 7/7 100 2/18 11,1 Kết quả cho thấy khả năng tƣ duy khái quát của các em học sinh giỏi tốt hơn nhiều so với đa số học sinh phổ thông khác. Cũng với ý nghĩa nhƣ trên, đồng thời muốn xem có dúng những học sinh trung bình và yếu luôn tƣ duy theo trình tự từ cụ thể đến khái quát, từ cụ thể đến cụ thể không chúng tôi tiến hành cho học sinh làm đồng thời hai bài tập : một khái quát, một cụ thể 29 đặt bài khái quát lên trƣớc bài cụ thể. Bài tập 8: Có a (gam) một kim loại có nguyên tử lƣợng A hóa trị n, tác dụng với dung dịch HCl dƣ thu đƣợc b gam khí H2. Xác định nguyên tử lƣợng của kim loại theo a,b,n. Bài tập 9: Cho 3 gam kim loại hóa trị II tác dụng với dung dịch HCl dƣ, sinh ra 0,25 gam khí H2. Xác dịnh kim loại. Phân tích: Bài khái quát: Kí hiệu kim loại là Me, phƣơng trình phản ứng: 2 Me+ 2nHCl = 2MeCln + n H2 2 A(g) 2n (g) a(g) b ( g) Vậy A = n Bài cụ thể Thay giá trị a = 3 ; b = 0,25 ; n = 2 vào biểu thức trên , tính đƣợc A = 24. Kết luận, kim loại đó là Mg. Nơi điều tra Kết quả 10.ch.toán 9 – C.3 Kim liên Tỉ lệ % Tỉ lệ % Làm bài khái quát trƣớc 11/11 100 0/19 0 Làm đúng bài cụ thể 11/11 100 19/19 100 Làm đúng bài khái quát 11/11 100 10/19 52,6 Qua kết quả điều ta, kết hợp với xem vở bài tập của một số học sinh lớp 9,10 chuyên toán và phổ thông có thể nhận xét sơ bộ nhƣ sau - Những học sinh giỏi, năng lực tƣ duy chính xác và khái quát cao phát triển. Các em có kỹ năng và thói quen phân tích sâu sắc, đầy đủ và so sánh tinh vi và sự vật hiện tƣợng nên thƣờng phát hiện đƣợc đúng bản chất của vấn đề. Tƣ duy của các em thƣờng đi từ cụ thể đến khái quát rồi trở lại cụ thể. Kiến thức của các em đảm bảo tính chính xác và khái quát cao. - Đa số học sinh ph phổ thông hiện nay nắm chƣa chính xác các khái niệm và kiến thức hóa học; Tiến trình suy nghĩ thƣờng đi 30 từ cụ thể đến khái quát hoặc từ cụ thể này đến cụ thể khác. Cho nên khi vận dụng kiến thức để giải bài tập hóa học các em rất dễ bị những yếu tố ngẫu nhiên đánh lừa. Có thể do một số nguyên nhân: - Học sinh còn nặng về học thuộc lòng, rập khuôn máy móc, suy nghĩ sâu để hiểu chính xác từng ý trong nọi dung khái niệm, kiến thức ít so sánh giữa các kiến thức khái niệm để phân biệt rõ khái niệm này so với khái niệm khác và nằm chúng trong một thể trọn vẹ, hệ thống. - Một số giáo viên chƣa chú ý dạy cách học, cách nghĩ cho học sinh. Việc ra bài tập, bài kiểm tra còn nặng về yêu cầu học thuộc bài hơn là yêu cầu phát triển tƣ duy. Thiên về các bài tập cụ thể, ít cho học sinh giải những bài tập khái quát tổng hợp. Để phát triển đƣợc năng lực tƣ duy chính xác và khái quát cho học sinh cần phải có những biện pháp thích hợp để khắc phục những tồn tại trên. Vấn đề này sẽ đƣợc trình bày cụ thể ở phần sau. II. Năng lực tư duy linh hoạt sáng tạo Biểu hiện của tính sáng tạo trong tƣ duy là khả năng thấy đƣợc mối liên hệ giữa các sự vật hiện tƣợng; khả năng tìm ra phƣơng pháp độc lập trong việc giải quyết vấn đề, không rập khuôn theo cái cũ; khả năng biết lựa chọn phƣơng pháp hợp lý nhất và biết diễn đạt suy nghĩ của mình một cách tự nhiên có cơ lý luận. Tính linh hoạt của tƣ duy đƣợc hình thành và phát triển trên cơ sở của tƣ duy mềm dẻo, đó là khả năng thay đổi tƣ duy cho phù hợp với nhiệm vụ mới ; khả năng tìm thấy nhiều lời giải của một bài tập hay nói cách khác là khả năng tìm thấy nhiều phƣơng pháp khi giải quyết vấn đề đặt ra, khả năng tìm thấy nhƣ thấy trong số những con đƣờng quen biết, con đƣờng ngắn gọn nhất, tối ƣu nhất. Tính sáng tạo và linh hoạt của tƣ duy có liên quan với nhau 31 và liên quan đến tính độc lập của tƣ duy Biểu hiện của tƣ duy độc lập là tự nêu đƣợc vấn đề, tự giải quyết vấn đề và tự kiểm tra những cách giải quyết của mình. Do đó không thỏa mãn với những cái có sẵn, luôn có ý thức và khả năng tìm ra những con đƣờng giải quyết mới, ngay cả đối với những nhiệm vụ quen thuộc. Tƣ duy độc lập gắn liền với óc phê phán. Ngƣời có năng lực tƣ duy độc lập thì đồng thời cũng có đầu óc phê phán đƣợc, không bị đánh lừa bởi các yếu tố ngẫu nhiên. Trong hoạt động giải bài tập, năng lực tƣ duy linh hoạt sáng tạo thể hiện ở khả năng vận dụng đúng đắn các kiến thức trong những điều kiện khác nhau; Nhanh chóng tìm ra các phƣơng pháp giải cho một bài tập nhìn đồng thời xác định đƣợc phƣơng pháp giải cho một bài tập đồng thời xác định phƣơng pháp tối ƣu; khả năng nhìn thấy dấu hiệu đặc biệt của bài tập để giải quyết có hiệu quả theo phƣơng pháp thông minh nhất. Với ý nghĩa đó, năng lực tƣ duy linh hoạt sáng tạo của hóc inh có thể bộc lộ rõ khi các em giải quyết các loại bài tập : - nhận biết các chất. - Điều chế các chất. - bài toán định lƣợng có nhiều phƣơng pháp giải. - bài toán có tính đặc biệt trong dữ kiện... Và chúng tôi đã tiến hành điều tra năng lực tƣ duy linh hoạt sáng tạo của học sinh bằng những bài tập thuộc các loại trên Bài tập 10. Nhận biết các lọ dung dịch mất nhãn sau: MgCl2, NaOH, NaCl, CuCl2 Phân tích. 1 . Theo cách giải thông thƣờng: (cách 1). - Dung giấy quì để nhận ra dd NaOH: quì đổi màu xanh. - Lấy một ít mỗi dung dịch còn lại cho tác dụng với NaOH nếu : có kết tủa trắng thì đó là dd MgCl2, có kết tủa xanh thì đó là dd CuCl2, không có hiện tƣợng gì thì đó là dd NaCl 32 Sau khi dùng quì nhận đƣợc dung dịch NaOH; nhận ra dung dịch CuCl2 màu xanh, có thể dùng màu ngọn lửa để nhận ra dung dịch NaCl ( có màu vàng của ngọn lửa Na), còn lại là dung dịch MgCl2 2) Cách giải 2: Không dùng thêm hóa chất khác. a) – Dựa vào màu xanh đặc chƣng của dung dịch muối đồng, nhận ra dung dịch CuCl2 - Dùng CuCl2 làm thuốc thử, cho vào 1 lƣợng nhỏ từng dung dịch còn lại, xuất hiện kết tủa xanh thì đó là dung dịch NaOH - Nhỏ dung dịch NaOH vào 2 dung dịch MgCl 2 ,NaCl nếu có kết tủa trắng thì đó là dung dịch MgCl 2. b) Nếu dung dịch CuCl2 quá loãng, màu xanh không rõ, có thể so sánh bằng cách kẻ bảng sau: CuCl2 MgCl 2 NaCl NaOH CuCl2 - - - xanh MgCl 2 - - - trắng NaCl - - - - NaOH xanh trắng - - Nhìn vào bản ta thấy: Lấy 1 ít dung dịch ở 1 lọ làm thuốc thử, nhỏ vào các dung dịch còn lại ( đã lấy ra 1 lƣợng nhỏ) nếu: - Có một kết tủa xanh thì thuốc thử là CuCl2, ống có kết tủa là NaOH - Có 1 kết tủa trắng MgCl 2 NaOH - Không có hiện tƣợng gì thì thuốc thử là NaCl; tiên hành thử tiếp đối với các dung dịch còn lại. - Có 1 kết tủa xanh, 1 kết tủa trắng thì : thuốc thử là NaOH, ống có kết tủa xanh là CuCl2, ống có kết tủa trắng là MgCl 2. Nơi điều tra Kết quả 10.ch. toán 9-C.3 Cầu xe Tỉ lệ % Tỉ lệ % Làm đúng theo cách 1 6/8 75 11/18 61,1 2 (a) 2/8 25 0 0 2 (b) 0 0 0 Không làm đƣợc 0 7/18 38,9 33 Học sinh giỏi( chuyên toán ) có khả năng lĩnh hội nhanh nội dung bài tập, đặc biệt của các dữ kiện do đó phát hiện nhanh những dấu hiệu đặc biệt, dùng nó làm cơ sở để suy nghĩ tìm phƣơng pháp giải; Không thỏa mãm với những cách giải quen thuộc, muốn tìm ra những cách giải mới. Ở bài tập trên, sau khi xem đầu bài, một số em hỏi :” Có đƣợc dùng thêm hóa chất không?” Tôi hỏi em : đầu bài cho nhƣ thế đã đủ chƣa ? thì em trả lời :” Đầu bài chỉ để giải rồi nhƣng nếu không giới hạn gì thì làm dễ hơn. Ở đây có dung dịch muối đồng, nhận đƣợc ngay, vậy hẳn phải có gì đặc biệt đây.” Và kết quả những em đó đều giải theo hai cách. Khả năng này chƣa gặp nhiều ở học sinh phổ thông, thậm chí cũng không phải thể hiện ở tất cả các em học sinh chuyên toán - nhƣ kết quả điều tra đã phản ánh. Bài tập 11: Cho các chât MnO2, NaCl, NaBr,H2SO4, Mg, H2O và các điều kiện cần thiết khác. Hãy điều chế ra MgCl2 và MgBr2 bằng một phƣơng pháp đơn giản nhất ? Phân tích: Từ Mg có thể có nhiều cách để điều chế đƣợc MgCl2 - Cho tác dụng trực tiếp mg với Cl2, HCl, dung dịch clorua của những kim loại hoạt động yếu hơn Mg - Chuyển gián tiếp qua một hợp chất khác của Mg ( ví dụ : MgO ; MgSO4, ). Tƣơng tự đối với MgBr2 cũng vậy Với những điều kiện đầu bài cho ta thấy ta thấy có thể điều chế ngay 2 axit HCl và HBr. Từ đó có thế đ/c MgCl2 và MgBr. Các phƣơng pháp khác đều phức tạp hơn. Vậy ta chọn phƣơng pháp sau để đ/c 2 muối MgCl2, MgBr2. 2 NaCl +H2SO4 = Na2SO4 +2 HCl NaBr +H2SO4 = Na2SO4 + 2 HBr 2 HCl + Mg = MgCl2 + H2 2 HBr + Mg = MgBr2 + H2 34 Bài tập cho nhiều dữ kiện, có những dữ kiện làm cho học sinh nhớ lại một kiến thức quen, đó là có MnO2, NaCl, H2SO4 học sinh nhớ tới phƣơng pháp điều chế Cl2. Và thế là đi điều chế MgCl2 theo phƣơng pháp 2NaCl + H2SO4 = Na2SO4 + 2HCl MnO2 + 4HCl = MnCl2 + Cl2 + 2H2O Mg +Cl2 = MgCl2 Lớp 9.C.3 Cầu xe – Tứ lộc - HH Tỉ lệ % Viết đƣợc 1 phƣơng pháp đ/c 10/18 55,6 Đúng phƣơng pháp đơn giản 2/18 11,1 Hình nhƣ tƣ duy của các em bị sàng luộc bởi suy nghĩ các dữ kiện đầu bài phải đƣợc sử dụng, do đó các em không nhìn thấy các giải đơn gian trên. Mặt khác, có thể do thói quen giải quyết vấn đề theo đƣờng mòn. Thấy NaCl, H2SO4, là nghĩ ngay đến điều chế Cl2 Khả năng tìm thấy nhiều cách giải cho một bài tập kiểm tra chỉ có đối với tập lý thuyết mà còn gặp ở nhiều bài tập ???. Khả năng này là biểu hiện của năng lực tƣ duy linh hoạt. Qua điều tra bằng những bài tập có nhiều con đƣờng đến kết quả, đ/c Nguyễn Thanh Bình đã rút ra nhận xét về khả năng này của học sinh nhƣ sau: “ Học sinh thiếu kỹ năng và kỹ năng tìm thấy nhiều lời giải. Dƣờng nhƣ đã tìm thấy một lời giải thì hầu nhƣ trong tƣ duy của các em đã có sự cắt đứt mọi khả năng chuyển sang phƣơng pháp hoạt động mới. Các em gặp khó khăn lớn khi ??? từ sơ đồ tƣ duy này sang sơ đồ tƣ duy khác” [15 – trang 20 ] Nhận xét này chúng tôi thấy cũng phù hợp với kết quả điều tra bằng bài tập 6 ( trang 27): chỉ có 4/48(8,3%) giải đƣợc hai phƣơng pháp.Bài tập 10 (trang 32) :2/8 (25%) giải theo hai phƣơng pháp . Và một số bài tập khác nữa. Thí dụ 35 Bài tập 12: (Đề thi tốt nghiệp năm 1978) Một hỗn hợp của C2H6 và một hydrocacbon nữa có tỉ khối so với không khí bằng 1. Xác định thành phần định tính và định lƣợng của hỗn hợp này. Biết rằng khi đốt 1 lit hỗn hợp này sinh ra 2 lit CO2 Phân tích: Bài toán có thể giải bằng 2 phƣơng pháp Phương pháp 1: ( Biện luận hóa học) Đốt 1 lít hốn hợp cho 2 lit CO2, trong hỗn hợp khí đó có C2H6, vậy hydrocacbon kia phải là C2Hx. Mặt khác, phân tử gam của hỗn hợp khí = 29. MC2H6 = 30 nên MC2Hx < 30 C2Hx chỉ có thể là C2H4 hoặc C2H2 Ứng dụng : + Với hỗn hợp C2H6 và C2H4 thì thành phần định lƣợng của nó là: C2H6 30 1 29 Mỗi chất chiếm 50% C2H4 28 1 + Ứng với hỗn hợp C2H6 và C2H2 thì thành phần định lƣợng là : C2H6 30 3 29 Thành phần hỗn hợp bao gồm 75% C2H6 , 25% C2H2 C2H2 26 1 Phương pháp 2: ( Biện luận toán học) Giả sử chất chƣa biết là CxHy phƣơng trình phản ƣng đốt cháy hỗn hợp: C2H6 + O2 2CO2 + 3H2O (1) CxHy + ( x + ) O2 x CO2 + H2O (2) Đặt thành phần thể tích ( hay phần tử ) trong hỗn hợp của C2H6 là m; của CxHy là n (m,n >0) Ta lập đƣợc phƣơng trinh : { 36 Giải : { n( 2 – x) = 0 n= 0 : Trái với đầu bài, hoặc x=2 Vậy hydrocacbon đó phải là C2Hy. Và phƣơng trình phản ứng (2) viết thành : C2Hy + (2 + ) O2 2 CO2 + H2O (3) Hệ phƣơng trình lập đƣợc là : { Hệ gồm 3 ẩn số nhƣng chỉ có 2 phƣơng trình nên phải biện luận theo y. y chỉ có thể nhận 2 giá trị : y = 2 và y = 4 Với y = 2 m ; n = nghĩa là hỗn hợp gồm 75% C2H6 và 25% C2H2 Với y = 4 m = 1 ; n =1 hỗn hợp gồm 50 % C2H6 ; 50% C2H4 Kết quả sinh viên hóa 4: Chỉ có 2/20 ( chiếm 4 %) sinh viên tìm thấy 2 nghiệm nhƣng chỉ theo 1 phƣơng pháp. Bài tập 13: Hòa tan hoàn toàn 15,4 gam hỗn hợp hai kim loại Mg và Zn trong dung dịch HCl dƣ, thấy thoát ra 0,6g khí H2. Xác định khối lƣợng muối tạo thành. Phân tích: Cách 1 : Phƣơng trình phản ứng: Mg + 2 HCl = MgCl2 + H2 (1) Zn + 2 HCl = ZnCl2 + H2 (2) Gọi số ptg Mg và Zn trong hỗn hợp là x và y ta sẽ có tộng lƣợng H2 thoát ra là (x + y) ptg và x + y =0,3 ptg Theo bài ra lập đƣợc hệ phƣơng trình { Giả sử đƣợc x= 0,1 ; y = 0,2. Căn cứ vào phƣơng trình (1) và (2) ta có lƣợng muối tạo là: m MgCl2 = x = 0,1 ptg ; mZnCl2 = y = 0,2 ptg. 37 Khối lƣợng của toàn bộ hỗn hợp muối là mhỗ hợp= 0,1 95 + 0,2 136 = 36,7 gam Cách 2 : Khi axit tác dụng với hỗn hợp kim loại, lƣợng H+ bị khử thành H2 còn lại kết hợp với kim loại tạo thành muối. Toàn bộ khối lƣợng hỗn hợp muối chính là gồm khối lƣợng của hỗn hợp kim loại và lƣợng Clo có trong lƣợng HCl đã phản ứng. Tổng số ion g = số ion H+ = 2 số ptg H2. Nhƣ vậy trong bài này : = 2 = 0,6 ion g tƣơng ứng với 0,6 35,5 = 21,3 g Và do đó m hỗn hợp muối = 15,4 + 21,3 = 36,7 gam So với cách giải 1 cách giải 2 thông minh hơn. Nó thể hiện sự phân tích rất tinh vi trong hoạt động tƣ duy. Nơi điều tra Kết quả 10 . ch . toán 9 – C.3 Cầu xe Tỉ lệ % Tỉ lệ % Đúng, theo cách 1 12/12 100 10/18 55,6 Đúng, theo cách 2 2/12 16,6 0/18 0 Đúng theo 2 cách 2/12 16,6 0/18 0 Bài tập 14: Có 2 bình dung tích và khối lƣợng nhƣ nhau, một bình nạp đầy êtan, còn bình kia nạp đầy hỗn hợp gồm hai khí N2 và O2 theo tỉ lệ 1:1 về thể tích. So sánh khối lƣợng của hai bình khí đó ở cùng điều kiện. Phân tích: Hỗn hợp N2 và O2 trộn theo tỉ lệ 1:1 về thể tích nên có thể tính phân tử lƣợng trung bình của hỗn hợp. ̅ Nhƣ vậy có thể coi hỗn hợp khí nhƣ là 1 chất khí có phân tử lƣợng 30. ptg C2H6 = 30 Vậy ở cùng điều kiện thì 2 bình khí trên có khối lƣợng bằng nhau. Phương pháp 2: Giả sử bình có dung tích V (lit), trong đó cho n ptg chất khí C2H6. Khi đó trong bình hỗn 38 Khí sẽ chứa phân tử gam N2 và ptg O2 Khối lƣợng của khí C2H6 là: 30 n (gam) Khối lƣợng của hỗn hợp khí là : 28 32= 30n Vậy ở cùng điều kiện thì khối lƣợng 2 bình khí là nhƣ nhau: Nơi điều tra Kết quả C.3 Lí học C.3 Tiên lãng Tỉ lệ % Tỉ lệ % Giải đúng 1 phƣơng pháp 4/12 33,3 7/20 35 Giải đúng 2 phƣơng pháp 0 0 0 0 Bài tập 15: Cho 1 gam NaOH vào dung dịch chứa 1 gam H2SO4. Hỏi nhúng vào đó mẩu giấy quì sẽ có hiện tƣợng gì ? Phân tích: Bài có thể giải theo phƣơng pháp cụ thể hoặc phƣơng pháp so sánh tắt ngắn gọn, vì đầu bài không yêu cầu tính toán cụ thể lƣợng chất dƣ hay đủ.... Cách 1: Phƣơng trình phản ứng: 2NaOH + H2SO4 = Na2SO4 + 2H2O } Nhƣ vậy : 1g NaOH phải tác dụng đƣợc với 1,225g axit H2SO4. Bài cho : dung dịch chứa 1g H2SO4 nên sau phản ứng sẽ còn dƣ NaOH, nhúng giấy quì vào đó sẽ đổi thành màu xanh. Cách 2 : Lƣợng NaOH phản ứng ít hơn lƣợng H2SO4. Vậy cho 2 lƣợng bằng nhau thì NaOH sẽ dƣ. Và dung dịch phản ứng có tính kiềm, quì tím đổi thành xanh. Kết quả : Lớp 9- C.3. Cầu xe Tỉ lệ % Làm đúng theo cách 1 6/18 33,3 Làm đúng theo cách 2 1/18 5,7 Làm cả 2 cách 0 0 Bài tập đơn giản nhƣng nó có thể làm bộc lộ khả năng tƣ duy, gọn, diễn đạt ngắn gọn nhƣng chặt chẽ suy nghĩ của mình 39 Kết quả điều tra nói lên một thực tế: học sinh còn ít có khả năng này: Giải bài theo phƣơng pháp thông minh (nhƣ cách 2 – bài 13), rất ít gặp ở học sinh phổ thông, ngay cả học sinh giỏi, chủ yếu là giải theo phƣơng pháp chung. Có thể nêu lên một số nhận xét về năng lực tƣ duy linh hoạt và sáng tạo của học sinh phổ thông nhƣ sau: - Học sinh giải bài chủ yếu là rập khuôn theo một mẫu sẵn ( phƣơng pháp giải chung cho từng loại bài tập ) nên ít có những phƣơng pháp giải độc đáo, những lời giải ngắn gọn. - Đa số chƣa chú ý và chƣa có khả năng tìm nhiều phƣơng pháp giải cho một bài tập, mặc dù có những bài chính bản thân nó đã có tính chất gợi ý tƣ duy cho họ: Thí dụ: + Tìm các phƣơng pháp điều chế CuCl2 từ Cu + Tìm cách cách nhận biết những dung dịch mất nhãn: MgCl2. NaCl, AlCl3, NaOH,CuCl2 ...vv Những thiếu sót đó do một số nguyên nhân: 1. Kiên thức cơ bản nắm chƣa thật vững , chƣa tự giác đào sâu suy nghĩ khi học nên kiến thức thiếu chính xác và hệ thống, gây khó khăn khi vận dụng, có khi không vận dụng đƣợc. 2. Thiếu kỹ năng và thói quen phân tích sâu sắc đầu bài. Có tính dễ thỏa mãn với kết quả ban đầu. 3. Ít đƣợc rèn luyện bằng nhiều loại, dạng bài tập, nhất là những bài tập xuôi, ngƣợc ( đã đề cập trong khóa luận sau đại học của Nguyễn Thanh Bình, khóa II. trang 21- 23); những bài tập có nhiều lời giải; những bài tập có cấu trúc đặc biệt dẫn tới có cách giải đặc biệt.... Những em có cách nghĩ độc đáo, tìm ra phƣơng pháp giải hay chƣa đƣợc chú ý để phát hiện và động viên khuyến khích kịp thời, thƣờng xuyên. Có biện pháp tích cực để khắc phục những thiếu sót trên là điều kiện để phát triển tƣ duy linh hoạt và sáng tạo cho học sinh. 40 III. Hứng thú nhận thức và lòng tự tin. Hứng thú nhận thức giữ một vai trò khá quan trọng trong hoạt động học tập. Kết quả học tập không thể chỉ tùy thuộc vào những đặc điểm về mặt trí tuệ của cá nhân mà còn tùy thuộc vào thái độ đối với học tập, vào hứng thú nhận thức của học sinh. Thực tế đã cho thấy có rất nhiều học sinh học các bộ môn có kết quả khác nhau chỉ vì hứng thú khác nhau. Trong lịch sử khoa học cũng có rất nhiều biểu hiện rực rỡ nói lên hứng thu nhận thức, lòng say mê khoa học đã làm cho họ đạt đƣợc những thành tích bất ngờ. Cho nên sự nắm vững tri thức, sự phát triển sức sáng tạo, khuynh hƣớng khoa học và năng khiếu của học sinh là một quá trình phức tạp, đòi hỏi một sự hoạt động nhiều mặt không mệt mỏi và dày công. Ở đây hứng thú nhận thức giữ một vị trí xứng đáng. “Hứng thú nhận thức là sự định hƣớng có lựa chọn của cá nhân vào những sự vật và hiện tƣợng của thực tế xung quanh. Sự định hƣớng đó đƣợc đặc trƣng bởi sự vƣơn lên thƣờng trực tới nhận thức, tới những kiến thức mới ngày càng đầy đủ và sâu sắc hơn” [16 trang 23] Hứng thú thƣờng mang màu sắc xúc cảm, gắn liền với sự thể nghiệm những tình cảm sâu sắc và tích cực. Vì thể khi giành đƣợc những tri thức mới học sinh thƣờng có nhiều xúc cảm mạnh, cảm thấy một nỗi vui mừng trí tuệ, một hạnh phúc tinh thần. Những xúc cảm này lại trở thành nguồn nghị lực và sức mạnh nuôi dƣỡng những bƣớc vƣơn lên mạnh mẽ hơn. Nhƣ vậy hứng thú nhận thức liên quan không những đến mặt trí tuệ mà cả mặt tình cảm của con ngƣời. Nó có vai trò rất lớn trong học tập, nhƣ K.Đ. Usinxki đã nói “ Một sự học tập nào nà chẳng có hứng thú gì cả và chỉ biến hành động bằng sức mạnh cƣỡng bức giết chết mất lòng hàm ??? học tập của cá nhân” [16 trang 23] 41 Hứng thú nhận thức tác dụng: - Làm nâng cao tính tích cực của học sinh và tăng hiệu quả của quá trình nhận thức. Khi học sinh đã có hứng thú đối với tƣợng nào đó, làm cho quan sát nhạy hơn, ghi nhớ nhanh, lâu bền; tƣơng phong phú, tƣ duy tích cực và sâu sắc - Làm nảy sinh khát vọng hành động một cách sáng tạo. Trong học tập , hứng thú nhận thức biểu hiện dƣới các dạng: 1) Đầu óc tò mò khoa học, tính ham hiểu biết 2) Tích cực sáng tạo trong học tập. Luôn đi sâu vào bản chất các hiện tƣợng. Thích giải những bài tập khó, tìm ra phƣơng pháp mới. 3) Có trí tuệ mềm dẻo; giàu óc tƣởng tƣợng sáng tạo 4) Tính cần cù, lòng kiên trì, giải quyết vấn đề một cách triệt để. 5) Dễ xúc cảm về mặt nhận thức. Nhƣ vậy, hứng thú nhận thức là một trong những yếu tố rất quan trọng giúp học sinh đạt kết quả cao trong một hoạt động học tập. Nếu học sinh thực sự có hứng thú với hoạt động giải bài tập hóa học thì học sinh sẽ hƣớng toàn trình tƣ duy của mình vào hoạt hộng này và có khát vọng đƣợc giải thật nhiều bài tập; sẽ coi việc giải bài tập nhƣ là một nhu cầu của quá trình nhận thức. Hứng thú sẽ giúp các em có khả năng tƣ duy sâu sắc và sang tạo để phát hiện đƣợc bản chất của từng dữ kiện trong bài tập, tìm ra phƣơng pháp giải thích hợp Hứng thú có liên quan chặt chẽ với các yếu tố tƣ duy chính xác, tƣ duy khái quát, linh hoạt và sáng tạo. Hứng thú là động lực thúc đẩy cho các năng lực tƣ duy đó phát triển. Ngƣợc lại sự phát triển toàn thiện các năng lực tƣ duy này sẽ góp phần tạo nên kết quả cao của hoạt động 42 do đó làm tăng hứng thú cho học sinh. Chúng tôi đã xem vở bài tập của nhiều học sinh phổ thông và cuả nhiều học sinh phổ thông và của một số học sinh chuyên toán thì thấy rằng ??? Các em học sinh chuyên toán giải nhiều bài tập hơn, các em không chỉ giải những bài tập trong sách giao khoa, sách bài tập mà còn sƣu tầm rất nhiều bài tập khó. Đặc điểm này cũng có thấy ở một số học sinh giỏi khác. Còn đa số học sinh phổ thông thƣờng chỉ làm những bài tập giáo viên cho ( đôi khi không hết), rất ít em làm thêm bài tập. Ngay những bài tập các em làm cũng không đƣợc giải quyết triệt để, do đó với những bài toán có nhiều kết quả các em thƣờng giải thiếu. Đặc điểm này cũng thể hiện qua kết quả điều tra bằng bài tập số 2 (trang 21) , số 12 ( trang 35) và một số bài kiểm tra nữa. Thí dụ Bài tập 16 Từ Cu và axit Hcl đặc, hãy điều chế ra CuCl2 Phân tích: Không thể cho Cu tác dụng trực tiếp với HCl đƣợc phải tìm cách biến đồng thành dạng Cu2+, rồi cho tác dụng với axit HCl, hoặc biến HCl thành Cl2 rồi cho tác dụng trực tiếp với Cu. Do đó có những phƣơng pháp sau: 1) Cu + O2 = 2 CuO CuO + 2 HCL = CuCl2 + H2O 2) Cu + 2 H2SO4 đặc = CuSO4 + SO2 + 2 H2O CuSO4 + 2 NaOH = Cu(OH)2 + Na2SO4 3) Cu + S = (t 0 ) CuS 2 CuS + 3 O2 = (t 0 ) 2 CuO + 2 SO2 CuO + 2 HCl = CuCl2 + H2O 4) 4 HCl + MnO2 = MnCl2 + Cl2 + 2 H2O Cu + Cl2 = CuCl2 43 Nơi điêu tra Kết quả 10B C.3 Đa tôn G.L 9.C.3 Cầu xe 9.ch. toán Tỉ lệ % Tỉ lệ % Tỉ lệ % Không tìm đƣợc phƣơng pháp nào 10/28 35,7 16/18 88,9 0 0 Làm đúng 1 phƣơng pháp 16/28 57,16 2/18 11,1 3/9 33,3 - 2 - 2/28 7,14 0 0 3/9 33,3 Làm đủ các phƣơng pháp 0 0 0 0 0 0 Hạn chế trên có nguyên nhân thuộc về kiến thức, tƣ duy, nhƣng trong đó có yếu tố thuộc về nhân cách. Các em không nhiệt tình, không thích giải bài tập nên không đầu tƣ suy nghĩ thật sâu để thấy hết mọi nội dung của vấn đề. So với học sinh phổ thông, các em học sinh chuyên toán có năng lực hơn, đồng thời các emn cũng rất hứng đối với các môn học, nhất là các môn khoa học tự nhiên. Hứng thú của các em thể hiện qua tính sôi nổi, tự nhiên trong giờ học, trong khi tranh luận và trong khi giải các bài tập. Các em thích những bài tập lạ, khó. Và thực sự vui sƣớng khi giải đƣợc những bài tập này. Điều này chứng tỏ nhận thấy ở các em khi đến dự giờ với các em và đến quan sát các em giải bài tập ở nhà. Thí dụ: Bài tập 17 Có một ống đựng khí A nối với cốc chứa chất lỏng B bằng ống dẫn có khó T ( hình vẽ). Mở khóa T, chất lỏng B tràn sang bình chứa khí A. hãy xác định khí A và chất lỏng B? Phân tích: Đây là một bài tập lạ đối với học sinh phổ thông. Hầu nhƣ trong chƣơng trình phổ thông không hề có bài tập hình vẽ. Giải bài này phải phân tích cụ thể: chất khí A phải hòa tan đƣợc trong chất lỏng. 44 A có thể là đơn chất hoặc hợp chất { do đó có thể thống kê các chất A,B theo bảng sau: Chất B Chất A Đơn chất Hợp chất Nƣớc Cl2 CO2,SO2,NH3,H2S,HCl,HBr,HI ,HF Axit NH3 dd kiềm Cl2 SO2,CO2,H2S,HCl,HBr,HI,HF Vậy: B có thể là các chất ; nƣớc, axit, dung dịch kiềm còn A có thể là Cl2 , CO2, SO2, các hợp chất của N,S, halogen với hydro. Kết quả điểu tra ở học sinh chuyên toán : mặc dù không có em nào ( trong số 10 em giải bài) làm đầy đủ tất cả các chấy nhƣng em đều suy nghĩ rất kỹ, phân tích sâu sắc, thực sự tập trung vào việc giải bài. Cũng bài này tôi cho học sinh lớp 9- cấp 3 Cầu Xe- Tứ lộc Hải Hƣng làm, chỉ có 2/18 em nghĩ để giải những rất thiếu còn lại hầu nhƣ không làm. Sự thiếu cố gắng này còn biểu hiện khi giải toán vô cơ trong đề thi tuyển sinh vào các trƣờng đại học năm 190?? Bài 18: Khối lƣợng đồng trong một mẩu hợp kim Cu – Al là 1gam. Nếu liện thêm 4 gam Mg vào mẩu hợp kim đó thì hàm lƣợng Al trong hợp kim mới sẽ nhỏ hơn hàm lƣợng nhôm trong hợp kim ban đầu là 33,33%. Tính hàm lƣợng Cu trong hợp kim ban đầu. Biết rằng khi ngâm mẩu hợp kim này trong dung dịch NaOH đậm đặc thì sau một thời gian lƣợng khí thoát ra đã vƣợt quá 2 lit ( đo ở đktc) Phân tích: * Gọi lƣợng Al trong mẩu hợp kim đầu là hàm lƣợng của nó sẽ là : 45 Sau khi luyện thêm 4 gam Mg thì hàm lƣợng Al trong mẩu hợp kim mới này sẽ là : Theo đầu bài, có phƣơng trình : = Sau khi biến đổi sẽ dẫn tới phƣơng trinh bậc II: x 2 – 6x +5 = 0 Giải, tìm đƣợc 2 nghiệm : x = 1 và x = 5. * Ngâm mẩu hợp kim ban đầu vào dd NaOH đặc, sẽ xảy ra phản ứng: 2Al + 2 NaOH + 2 H2O = 2 NaAlO2 + 3 H2 2.27(g) Al làm thoát ra 3.22,4 l H2 x V(l) x = Khí V>2 thì x>1 Vậy nghiệm x = 1 bị loại. hàm lƣợng của Cu trong mẩu hợp kim ban đầu là : % Cu = 100 16,72. Nơi điề tra Kết quả C.3 Lí học C.3 Tiên lãng Tỉ lệ % Tỉ lệ % Làm đƣợc 2/12 16,7 1/15 76,6 Lập đƣợc phƣơng trình 2/12 16,7 2/15 13,4 Không giải đƣợc 8/12 66,6 12/15 80 Gần nhƣ tất cả những em không làm đƣợc điều nói: “ bài chƣa gặp bao giờ, khó, không biết làm thế nào.” 4/27

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA5895.pdf
Tài liệu liên quan