Luận án Quản lý tài chính của trường trung học phổ thông trong bối cảnh đổi mới giáo dục

LỜI CAM ĐOAN. i

LỜI CẢM ƠN.ii

MỤC LỤC.iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .iv

DANH MỤC CÁC BẢNG . v

DANH MỤC CÁC HÌNH .vi

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ .

MỞ ĐẦU . 1

1. Lí do chọn đề tài. 1

2. Mục đích nghiên cứu. 4

3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu . 4

4. Giả thuyết khoa học . 4

5. Nhiệm vụ nghiên cứu . 4

6. Phạm vi nghiên cứu. 5

7. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu . 5

8. Luận điểm bảo vệ . 7

9. Những đóng góp mới của luận án . 7

10. Bố cục của luận án . 8

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA

TRưỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG BỐI CẢNH ĐỔI

MỚI GIÁO DỤC. 9

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề . 9

1.1.1. Những nghiên cứu quản lý tài chính trong giáo dục, đào tạo. 9

1.1.2. Những nghiên cứu về phân cấp quản lý tài chính trong trường học. 14

1.1.3. Đánh giá về tổng quan nghiên cứu vấn đề. 19

1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài. 21

pdf200 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 25/02/2022 | Lượt xem: 286 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Quản lý tài chính của trường trung học phổ thông trong bối cảnh đổi mới giáo dục, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ầu tƣ cho GD&ĐT là đầu tƣ phát triển. Các chính sách đƣợc ban hành trong các Luật đã thể hiện vai trò chủ 80 đạo của NSNN trong đầu tƣ phát triển sự nghiệp GD&ĐT, đồng thời khuyến khích việc huy động mọi nguồn lực xã hội tham gia đầu tƣ phát triển các loại hình trƣờng và các hình thức GD&ĐT; khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển GD&ĐT. Nhà nƣớc ƣu tiên đầu tƣ cho GD&ĐT; khuyến khích và bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân đầu tƣ cho GD&ĐT tại Việt Nam. Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ về Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập đã ban hành nhiều cơ chế mở cho phép các đơn vị sự nghiệp công lập có quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao; phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ với chất lƣợng cao cho xã hội; tăng nguồn thu nhằm từng bƣớc giải quyết thu nhập cho ngƣời lao động; thực hiện chủ trƣơng xã hội hoá trong việc cung cấp dịch vụ cho xã hội, huy động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động sự nghiệp, từng bƣớc giảm dần bao cấp từ NSNN. 2.3.2. Cơ chế phân bổ ngân sách nhà nước cho giáo dục trung học phổ thông Dựa trên định mức phân bổ ngân sách của trung ƣơng cho địa phƣơng cho lĩnh vực giáo dục đào tạo, Hội đồng Nhân dân tỉnh quyết định phân bổ NSNN cho GD&ĐT ở từng địa phƣơng cho từng giai đoạn ổn định ngân sách. Căn cứ vào Nghị quyết của HĐND tỉnh, UBND tỉnh ban hành Quyết định về định mức phân bổ dự toán chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ cho giai đoạn đó. Trong đó chỉ rõ các tiêu chí, phƣơng pháp và định mức phân bổ NSNN cho các lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực GD&ĐT và các cấp ngân sách. Các Sở, ngành cấp tỉnh và cấp huyện, xã xây dựng dự toán chi ngân sách của Sở ngành và cấp mình. 81 Định mức phân bổ NSNN cho GD&ĐT ở các địa phƣơng khác nhau, đồng thời cũng khác biệt rất lớn giữa chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ. Ở mỗi địa phƣơng, định mức này cũng khác nhau trong từng giai đoạn và từng cấp ngân sách. 2.3.2.1. Cơ chế phân bổ chi thường xuyên a. Tiêu chí phân bổ: Tiêu chí đƣợc sử dụng để phân bổ ngân sách cho GD&ĐT của địa phƣơng là dân số trong độ tuổi đi học. Các tiêu chí thƣờng đƣợc sử dụng là học sinh; biên chế giáo viên; dân số trong độ tuổi đi học; trong đó, phổ biến nhất là tiêu chí biên chế giáo viên. Để đảm bảo phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội các vùng miền, ngoài các tiêu chí này, một số địa phƣơng sử dụng tiêu chí bổ sung nhƣ địa bàn và có hệ số ƣu tiên đối với các địa bàn khó khăn hơn. Một số địa phƣơng còn kết hợp nhiều tiêu chí khi phân bổ nhƣ kết hợp phân bổ một mức cố định theo đầu trƣờng, đầu lớp hoặc đầu học sinh từng cấp học để đảm bảo mức chi cho các hoạt động tối thiểu của trƣờng. Sau đó dựa vào tiêu chí và định mức phân bổ đã quy định để xác định ngân sách cho từng trƣờng theo tiêu chí đó. Các địa phƣơng thực hiện theo tiêu chí Biên chế giáo viên là chủ yếu vì: - Đây là tiêu chí dễ xác định nhất, do các trƣờng đƣợc giao biên chế giáo viên rất cụ thể, dễ dàng nắm đƣợc số liệu chính xác để làm căn cứ phân bổ. - Phân bổ theo biên chế giáo viên đƣợc cho là phù hợp hơn so với tiêu chí là số học sinh hoặc dân số trong độ tuổi đi học. Do đặc thù của ngành giáo dục, có những địa phƣơng ít học sinh nhƣng vẫn phải bố trí giáo viên, cơ sở vật chất đủ. Nếu phân bổ theo số học sinh thì không đủ ngân sách đáp ứng nhiệm vụ của ngành giáo dục, sẽ thiệt thòi cho các địa phƣơng có dân số ít và số học sinh đi học ít. Tuy nhiên, trên thực tế có nhiều địa phƣơng sử dụng kết hợp nhiều tiêu chí khi phân bổ, trong đó có số học sinh. 82 Bảng 2.2. Tiêu chí phân bổ dự toán chi thƣờng xuyên cho bậc mầm non và phổ thông tại một số địa phƣơng Địa phƣơng Mầm non, Tiểu học, THCS THPT Hà Nội Đầu học sinh Đầu học sinh Thái Bình Biên chế, Đầu trƣờng, Đầu học sinh Biên chế, Đầu trƣờng, Đầu học sinh Hòa Bình Biên chế Biên chế Tuyên Quang Biên chế Biên chế Lào Cai Biên chế Biên chế Huế Quỹ lƣơng + Số lớp học Hỗ trợ theo mức độ tự chủ tài chính Đắc Lắc Dân số trong độ tuổi đi học Số học sinh Kiên Giang Biên chế Biên chế Nguồn: Quyết định 3721/2016/QĐ-UBND tỉnh Thái Bình, 15/12/2016 về việc ban hành định mức phân bổ dự toán chi thƣờng xuyên NSNN năm 2017 các cấp ngân sách của chính quyền địa phƣơng. Nghị quyết số 26/2016/NQ-HĐND tỉnh Hòa Bình, 5/12/2016 ban hành quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thƣờng xuyên ngân sách địa phƣơng thời kỳ ổn định NSĐP giai đoạn 2017-2010. Nghị quyết số 06/2016/NQ-HĐND tỉnh Tuyên Quang, 6/12/2016 quy định định mức phân bổ dự toán chi thƣờng xuyên ngân sách địa phƣơng năm 2017 và áp dụng cho thời kỳ ổn định NSĐP giai đoạn 2017-2010. Nghị quyết số 10/2016/NQ-HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế, 8/12/2016 về định mức phân bổ dự toán chi thƣờng xuyên ngân sách địa phƣơng năm 2017. 83 Nghị quyết số 09/2016/NQ-HĐND tỉnh Đắc Lắc, 14/12/2016 ban hành định mức phân bổ dự toán chi thƣờng xuyên ngân sách địa phƣơng năm 2017. Nghị quyết số 52/2016/NQ-HĐND tỉnh Kiên Giang, 13/12/2016 ban hành quy định về định mức phân bổ dự toán chi thƣờng xuyên ngân sách năm 2017 và giai đoạn ổn định ngân sách 2017 - 2020. b. Định mức và phương pháp phân bổ ngân sách: - Định mức phân bổ của mỗi địa phƣơng phụ thuộc vào định mức phân bổ của Trung ƣơng và khả năng của ngân sách địa phƣơng. Thông thƣờng, trên cơ sở ngân sách đƣợc Trung ƣơng phân bổ cho ngành GD&ĐT của tỉnh, UBND tỉnh phân bổ toàn bộ cho ngành. Do đó, tổng mức phân bổ ngân sách cho ngành GD&ĐT của các địa phƣơng ít nhất bằng mức trung ƣơng phân bổ cho địa phƣơng. Trong trƣờng hợp ngân sách địa phƣơng có nguồn tăng thu sẽ phân bổ thêm, dựa trên các tiêu chí phân bổ, các địa phƣơng tính toán định mức phân bổ chi thƣờng xuyên cho các cơ sở giáo dục theo các cấp học. Ngoài ra, trong một địa phƣơng, định mức phân bổ ngân sách cho GD&ĐT còn đƣợc tính đến điều kiện kinh tế xã hội của các vùng/khu vực khác nhau để có hệ số hoặc mức phân bổ riêng. - Định mức phân bổ dự toán chi thƣờng xuyên cho GD&ĐT giai đoạn đƣợc tính toán trên cơ sở đảm bảo chi lƣơng, phụ cấp, các khoản có tính chất lƣơng (BHXH, BHYT, KPCĐ) và chi ngoài lƣơng để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và học tập (trên nền lƣơng tối thiểu tại năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách là 730.000 đồng/tháng cho giai đoạn 2011-2016 và 1.210.000 đồng/tháng cho giai đoạn 2017-2020). Đồng thời, phải đảm bảo cơ cấu giữa chi lƣơng và chi hoạt động cho năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách là 80:20 (cho giai đoạn 2011-2016) và 82:18 (cho giai đoạn 2017- 2020). Những năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định, nếu Nhà nƣớc tăng lƣơng tối thiểu thì ngân sách chỉ cấp bù chênh lệch so với phần thu học phí để đảm bảo thanh toán cá nhân (lƣơng, phụ cấp, các khoản có tính chất lƣơng) theo chính sách. 84 Việc phân bổ dự toán chi thƣờng xuyên ở mỗi cấp ngân sách đƣợc thực hiện theo hai cách: (1) Dựa vào định mức và tiêu chí phân bổ theo quyết định của UBND tỉnh/huyện, Sở Tài chính /Phòng TCKH phân bổ ngân sách trực tiếp cho các trƣờng; (2) Sở Tài chính /Phòng TCKH phân bổ ngân sách cho Sở GD&ĐT/Phòng GD&ĐT (đơn vị dự toán cấp 1), Sở GD&ĐT/Phòng GD&ĐT tiếp tục phân bổ ngân sách cho các trƣờng thuộc cấp mình quản lý. 2.3.2.2. Cơ chế phân bổ chi đầu tư Nguồn vốn đầu tƣ cho GD&ĐT ở các địa phƣơng chủ yếu từ ba nguồn chính: (1) vốn đầu tƣ từ NSNN dành cho XDCB tập trung; (2) nguồn vốn từ Chƣơng trình mục tiêu; (3) Nguồn vốn sổ xố. Trong mỗi giai đoạn, HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết về Kế hoạch đầu tƣ công hàng năm dựa trên các nguyên tắc ƣu tiên đầu tƣ, phù hợp với các mục tiêu, định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội 5 năm của tỉnh và theo từng ngành, từng lĩnh vực. a. Đối với vốn đầu tư XDCB trong cân đối ngân sách: Việc phân bổ vốn đầu tƣ cho các ngành trong tỉnh (trong đó có GD&ĐT) và các địa phƣơng trực thuộc đƣợc căn cứ vào tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tƣ đƣợc xác định trong Nghị quyết của HĐND tỉnh về kế hoạch phân bổ vốn đầu tƣ hàng năm. Thực tế có 2 cách phân bổ chi đầu tƣ cho giáo dục đào tạo: - Cách thứ nhất: căn cứ tổng vốn đầu tƣ của tỉnh, trƣớc khi phân bổ cho các ngành, Sở KH&ĐT dành 20% tổng vốn đầu tƣ phân bổ cho lĩnh vực giáo dục. Trong trần ngân sách đƣợc phân bổ, ngành giáo dục xây dựng và lựa chọn danh mục ƣu tiên. - Cách thứ hai: nguồn vốn đầu tƣ của tỉnh đƣợc phân bổ cho các nội dung ƣu tiên theo thứ tự: thanh toán nợ đọng XDCB, bố trí các dự án chuyển tiếp, đối ứng các dự án trung ƣơng hỗ trợ, đối ứng dự án ODA, khởi công mới. Trong mỗi nội dung đều dành riêng cho lĩnh vực giáo dục đào tạo một mức nhất định. Nhƣ vậy, trong trƣờng hợp nguồn vốn eo hẹp thì tỉnh vẫn ƣu tiên khởi công mới các công trình đầu tƣ cho giáo dục. 85 Cả hai cách phân bổ nói trên, đều ƣu tiên phân bổ cho các huyện nghèo và mô hình ƣu tiên trong lĩnh vực giáo dục cũng khác nhau giữa các địa phƣơng. b. Đối với nguồn vốn xổ số: Nguồn vốn sổ số của các địa phƣơng đƣợc sử dụng cho mục đích ƣu tiên đầu tƣ cho giáo dục mầm non và y tế. Tùy từng địa phƣơng, cách phân bổ và ƣu tiên cũng khác nhau. Có địa phƣơng dành toàn bộ nguồn thu này đầu tƣ cho giáo dục, y tế; có nơi vừa ƣu tiên cho hai lĩnh vực trên vừa đầu tƣ cho một số dự án quan trọng khác của địa phƣơng. Có địa phƣơng ƣu tiên đầu tƣ theo từng giai đoạn, có nơi lựa chọn danh mục ƣu tiên hàng năm theo danh mục công trình (cả giáo dục và y tế). c. Đối với nguồn vốn từ NSNN: - Nguồn vốn trái phiếu Chính phủ: đƣợc phân bổ để đầu tƣ các phòng học cần kiên cố hóa trong danh mục đã đƣợc đề án phê duyệt, ƣu tiên cho các địa phƣơng khó khăn, ngành học mầm non, những trƣờng chƣa đạt chuẩn quốc gia, các đơn vị có nguồn vốn đối ứng, những đơn vị nằm trong điểm xây dựng nông thôn mới, những đơn vị nằm trong quy hoạch mạng lƣới trƣờng học của tỉnh đến năm 2020. - Nguồn vốn từ các Chƣơng trình mục tiêu của Chính phủ. 2.3.2.3. Một số bất cập trong cơ chế phân bổ ngân sách cho giáo dục THPT - Phân bổ ngân sách dựa vào tiêu chí biên chế giáo viên thực tế: Khi có biên chế chính thức thì đƣợc bổ sung ngân sách nhƣng việc giao biên chế cho phù hợp với số học sinh thực tế của trƣờng nhiều khi không kịp thời, vì vậy các trƣờng phải chờ bổ sung ngân sách hàng năm nên bị động trong quá trình hoạt động tài chính. Mặt khác, tiền lƣơng tính theo số biên chế thực tế dẫn đến ngân sách đƣợc phân bổ cho hoạt động thấp do định mức phân bổ chi thƣờng xuyên đảm bảo tỷ lệ chi lƣơng và chi hoạt động 80:20 hoặc 82:18 tại thời điểm phân bổ. 86 Khi giao đủ biên chế chỉ bổ sung chi lƣơng, không bổ sung chi hoạt động, các trƣờng không đủ kinh phí hoạt động. - Định mức phân bổ nói trên đƣợc xác định cho năm đầu thời kỳ ổn định trên nền lƣơng tối thiểu tại thời điểm đó và đƣợc ổn định cho cả giai đoạn. Những năm tiếp theo nếu Nhà nƣớc tăng lƣơng tối thiểu thì ngân sách chỉ cấp bù chênh lệch giữa phần thu học phí của trƣờng và phần tăng lƣơng, để đảm bảo chi thanh toán cá nhân. Do đó, định mức chi cho hoạt động giảng dạy và học tập trong các năm tiếp theo, nhất là năm cuối thời kỳ ổn định ngân sách đều giảm. - Do kinh phí hoạt động có hạn chế, để tiết kiệm tiền vƣợt giờ, các trƣờng chỉ phân công giáo viên thâm niên cao, dạy giỏi dạy ít lớp; các giáo viên trẻ, dạy nhiều lớp. Nhƣ vậy, không tận dụng đƣợc nguồn nhân lực, không có động cơ nâng cao chất lƣợng dạy học, ảnh hƣởng đến chất lƣợng giáo dục của nhà trƣờng. - Ngoài ra, còn một số bất cập khác nhƣ: + Các trƣờng dân tộc nội trú: Định biên theo vị trí việc làm không phù hợp vì đặc thù của loại hình trƣờng này cần có Tổ quản lý học sinh và Cấp dƣỡng, trong khi hiện tại do quy định không có vị trí việc làm. + Một số chính sách hỗ trợ cho học sinh chƣa phù hợp, làm xé lẻ nguồn lực và gây khó khăn cho nhà trƣờng khi thực hiện - Ƣu tiên phân bổ trong ngành tại một số địa phƣơng không rõ ràng, phân bổ vốn đầu tƣ còn dàn trải, không có tính chiến lƣợc và không gắn kết với chiến lƣợc phát triển GD&ĐT. 2.3.3. Quy mô và cơ cấu chi ngân sách cho giáo dục trung học phổ thông Quy mô và tốc độ tăng chi NSĐP cho GDĐT đều có xu hƣớng tăng trong giai đoạn 2013-2017. 87 Hình 2.3. Chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực GDĐT giai đoạn 2013 - 2017 (Nguồn: Báo cáo của Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ GDĐT năm 2018) Qua bảng trên cho thấy: Giai đoạn năm 2013 - 2017, chi ngân sách nhà nƣớc cho giáo dục luôn tăng hàng năm từ 2,35% (năm 2016) đến 31,32% (năm 2015); năm 2017 tăng so với 2013 là 92.514 tỷ đồng (bằng 59,45%). Theo tổng quyết toán, chi ngân sách cho lĩnh vực giáo dục và đào tạo năm 2013 là 155.604 tỷ đồng, năm 2017 là 248.118 tỷ đồng. Nhƣ vậy, cùng với tăng về quy mô trƣờng, lớp và số học sinh, NSNN đầu tƣ cho giáo dục và đào tạo không ngừng đƣợc tăng cao hơn, mặc dù xã hội hóa giáo dục ngày càng đƣợc đẩy mạnh, các trƣờng ngoài công lập trong cả nƣớc phát triển rất nhanh (chiếm 6,03% các cơ sở giáo dục). Điều đó khẳng định chủ trƣơng, chính sách của Nhà nƣớc về phát triển giáo dục hiện nay; NSNN cấp giữ vai trò rất quan trọng trong nguồn lực tài chính của các cơ sở giáo dục, đào tạo công lập. 88 Hình 2.4. Phân bổ chi N NN cho các bậc học mầm non và phổ thông giai đoạn 2013-2017 (Nguồn: Báo cáo của Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ GDĐT năm 2018) Từ bảng trên cho thấy: Tỷ lệ chi ngân sách bình quân các năm giai đoạn 2013-2017 đƣợc tập trung cao nhất cho bậc Tiểu học (chiếm 32,7%) và THCS (25,3%), sau đó là bậc Mầm non (19%), thấp nhất là THPT (12%). Điều đó thể hiện mục tiêu đầu tƣ ngân sách để thực hiện phổ cập Tiểu học và THCS trong toàn quốc đƣợc Đảng, nhà nƣớc chú trọng, đảm bảo trẻ em ai cũng đƣợc học hành; bậc học Mầm non và THPT cần đƣợc thực hiện xã hội hóa cao hơn. Nhƣ vậy, với các trƣờng trung học phổ thông cần tăng cƣờng giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm để cải thiện điều kiện, phục vụ hoạt động giáo dục, nâng cao chất lƣợng đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội trong hoàn cảnh hội nhập của nƣớc ta. Nguồn kinh phí từ NSNN cấp cần đƣợc ƣu tiên xây dựng, cải thiện thêm phòng học, phòng thí nghiệm, hỗ trợ đầu tƣ hoạt động hƣớng nghiệp cho các trƣờng trung học phổ thông ở các địa phƣơng. 89 Hình 2.5. Trung bình tổng chi ngân sách nhà nước cho GDĐT và xã hội hóa giáo dục giai đoạn 2013 - 2017 (Nguồn: Báo cáo của Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ GDĐT năm 2018) Theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các nguồn NSNN chi cho giáo dục các bậc mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học phải đƣợc giám sát chặt chẽ, đảm bảo công khai, minh bạch. Theo báo cáo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tổng kinh phí NSNN chi cho các cơ sở giáo dục, đào tạo trung bình của giai đoạn 2013 - 2017 ở các bậc học khoảng 235.000 tỷ đồng (chiếm khoảng 20% tổng ngân sách nhà nƣớc); xã hội hóa GDĐT đã đóng góp thêm khoảng 4.700 tỷ đồng (tƣơng đƣơng 2% ngân sách chi cho giáo dục). Nhƣ vậy, Công tác xã hội hóa đầu tƣ cho giáo dục đã đƣợc các địa phƣơng quan tâm tuy mức độ còn rất khiêm tốn. Một số địa phƣơng, nhất là các tỉnh, thành phố lớn đã ban hành nhiều chính sách ƣu đãi, ƣu tiên nhằm huy động các nguồn lực trong xã hội để phát triển giáo dục, đào tạo nhƣ: chính sách về thuê đất, thuế, vay vốn kích cầu, hỗ trợ lãi suất để xây dựng trƣờng học... Các địa phƣơng trong cả nƣớc đều cố gắng phát triển các loại hình trƣờng học ngoài công lập nhằm giảm áp lực về cơ sở trƣờng lớp cho hệ thống trƣờng công lập, đáp ứng quy mô học sinh ngày càng tăng nhanh, khắc phục tình trạng thiếu trƣờng lớp, đặc biệt là ở bậc mầm non và tiểu học. Đơn vị: Tỷ đồng 90 Bảng 2.3. Cơ cấu chi NSNN cho giáo dục STT Nội dung chi Năm 2013 2014 2015 2016 2017 1 Tổng chi (%) 100 100 100 100 100 2 Chi xây dựng cơ bản (%) 17,7 18,0 18,1 18,3 17,9 3 Chi thƣờng xuyên (%) 82,3 82 79,9 79,7 82,1 (Nguồn: Báo cáo của Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ GDĐT năm 2018) Từ bảng trên cho thấy, nguồn NSNN cấp cho các cơ sở giáo dục đƣợc thực hiện chủ yếu cho hoạt động chi thƣờng xuyên, chiếm từ 79,7% đến 82% tổng chi; chi cho xây dựng cơ bản chỉ dƣới 18,4% tổng chi. Hiện nay, nhu cầu giáo dục, đào tạo đối với bậc học trung học phổ thông cũng tăng nhanh, cả về số lƣợng học sinh, số môn học, nội dung học tập, yêu cầu chất lƣợng để đảm bảo cho các em có nhiều cơ hội lựa chọn lập nghiệp khi tốt nghiệp ra trƣờng. Nhƣ vậy, vấn đề nâng cao chất lƣợng quản lý tài chính của các trƣờng trung học phổ thông để đáp ứng yêu cầu cho đào tạo bậc học này đƣợc nhà nƣớc chú trọng và cần đƣợc nghiên cứu sâu, toàn diện hơn để hoạt động quản lý tài chính của các trƣờng đƣợc hoàn thiện hơn. Tóm lại, định mức chi thực tế cho mỗi học sinh rất khác nhau ở các địa phƣơng do nhiều điều kiện khác nhau nhƣ: điều kiện kinh tế xã hội, quy mô dân số, chính sách tài chính với giáo dục, chính sách ƣu đãi vùng miền. Tuy nhiên, có thể thấy việc phân bổ ngân sách vẫn đang chủ yếu dựa trên các yếu tố đầu vào và hiện chƣa có cơ chế nguyên tắc chung về phân bổ NSNN cho giáo dục ở địa phƣơng. 2.3.4.Mức chi ngân sách cho giáo dục trung học phổ thông cho một học sinh Xét với các cấp học mầm non, tiểu học, THCS và THPT, mức chi thực tế bình quân mỗi học sinh cũng rất khác nhau giữa các vùng, miền, 91 khu vực. Mức chi ngân sách/học sinh các cấp của các tỉnh miền núi phía Bắc và Đông Nam Bộ cao hơn hẳn mức trung bình cả nƣớc. Các tỉnh đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ và Tây Nguyên là những nơi có mức chi bình quân/học sinh thấp hơn mức bình quân chung của cả nƣớc. Chi tiết bảng dƣới đây: Bảng 2.4. Chi ngân sách trung bình cho giáo dục cho một học sinh, theo khu vực và theo cấp học giai đoạn 2011-2015 Đơn vị tính: Nghìn đồng Mẫu giáo Tiểu học THCS THPT Miền núi phía Bắc 8.836 10.534 11.938 10.098 Đồng bằng sông Hồng 8.396 6.581 8.966 8.079 Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung 7.913 7.436 8.745 7.302 Tây Nguyên 8.407 8.087 8.516 8.225 Đông Nam Bộ 10.939 6.586 7.478 9.652 Đồng bằng sông Cửu Long 7.084 6.695 6.769 9.848 Trung bình cả nƣớc 8.445 7.444 8.645 8.635 (Nguồn: Báo cáo của Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ GDĐT năm 2018) Phân bổ chi ngân sách cho GD&ĐT theo các vùng kinh tế trong toàn quốc, trung bình trong cả giai đoạn 2011-2015, mức chi ngân sách cho các cấp học là không đồng đều, mức chi cao nhất ở tất cả các các cấp tiểu học, THCS, THPT thuộc về Miền núi phía Bắc. Còn lại mức chi cao nhất cho mẫu giáo thuộc về vùng Đông Nam Bộ. Mức chi thấp nhất ở cấp tiểu học và tập trung ở các vùng Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long. Về mức chi cho một trường học theo khu vực, đối với cấp THPT, Đồng bằng sông Hồng đầu tƣ nhiều nhất, Đồng bằng sông Cửu Long là vùng có mức chi thấp nhất. Cụ thể nhƣ bảng dƣới dây: 92 Bảng 2.5. Chi đầu tƣ trung bình cho một trƣờng theo khu vực giai đoạn 2011-2015 Đơn vi tính: Triệu đồng Mẫu giáo Tiểu học THCS THPT Miền núi phía Bắc 311 247 268 1.164 Đồng bằng sông Hồng 1.079 773 787 1.850 Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung 404 297 368 1.143 Tây Nguyên 421 364 444 1.136 Đông Nam Bộ 1.051 1.542 1.986 3.251 Đồng bằng sông Cửu Long 619 436 617 2.081 Trung bình cả nƣớc 618 526 599 1.702 (Nguồn: Báo cáo của Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ GDĐT năm 2018) Về mức chi cho một lớp học theo khu vực, đối với cấp cấp THPT, Đông Nam Bộ đầu tƣ nhiều nhất Ngân sách địa phƣơng/1 lớp học, Duyên hải miền Trung là vùng có mức chi thấp nhất. Cụ thể ở bảng sau: Bảng 2.6. Suất chi đầu tƣ trung bình cho một lớp học theo khu vực giai đoạn 2011-2015 Đơn vị tính: Triệu đồng Mẫu giáo Tiểu học THCS THPT Miền núi phía Bắc 27 14 30 57 Đồng bằng sông Hồng 81 42 65 64 Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung 42 18 28 40 Tây Nguyên 40 20 32 49 Đông Nam Bộ 99 66 86 107 Đồng bằng sông Cửu Long 25 35 91 Trung bình cả nƣớc 55 29 45 66 (Nguồn: Báo cáo của Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ GDĐT năm 2018) Tóm lại, định mức chi thực tế cho mỗi học sinh, sinh viên cũng rất khác nhau ở các địa phƣơng do nhiều điều kiện khác nhau nhƣ: điều kiện kinh tế xã 93 hội, quy mô dân số, chính sách tài chính với giáo dục, chính sách ƣu đãi vùng miền. Tuy nhiên, có thể thấy việc phân bổ ngân sách vẫn đang chủ yếu dựa trên các yếu tố đầu vào và hiện chƣa có cơ chế nguyên tắc chung về phân bổ NSNN cho giáo dục ở địa phƣơng. 2.4. Thực trạng công tác quản lý tài chính tại các trƣờng trung học phổ thông hiện nay 2.4.1. Giới thiệu tổ chức khảo sát 2.4.1.1. Mục đích khảo sát Phân tích, đánh giá đúng về thực trạng quản lý tài chính ở các trƣờng THPT hiện nay. 2.4.1.2. Đối tượng và phạm vi khảo sát - Đối tƣợng khảo sát: Ban Giám hiệu, công đoàn, đoàn thanh niên, kế toán, thủ quỹ, giáo viên. Với đề tài nghiên cứu này, chúng tôi lựa chọn đối tƣợng khảo sát ngẫu nhiên (xác suất), có thể đại diện cho các trƣờng, cụ thể phân bổ đối tƣợng khảo sát nhƣ sau: Bảng 2.7. Bảng phân bổ đối tƣợng khảo sát TT Đối tƣợng khảo sát Số lƣợng (ngƣời) 1 Ban giám hiệu 120 2 Kế toán, thủ quỹ 80 3 Đại diện các tổ chức chính trị (công đoàn, đoàn thanh niên) 80 4 Giáo viên 250 Cộng 530 - Phạm vi nghiên cứu: Khảo sát, nghiên cứu ở một số trƣờng THPT thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc, trung du đồng bằng Bắc Bộ, các thành phố lớn, các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long: 40 trƣờng THPT tại thành phố Hà Nội, Hải Dƣơng, Phú Thọ, 94 Tuyên Quang, Đà Nẵng, Cần Thơ, thành phố HCM, Cà Mau, Bình Dƣơng (chi tiết theo Phục lục đính kèm). - Thời gian: từ năm 2013 đến 2017. 2.4.1.3. Nội dung khảo sát - Khảo sát đánh giá thực trạng quản lý tài chính của các trƣờng, nêu bật đƣợc những điểm mạnh, điểm yếu theo 5 nội dung: Xây dựng quy định, quy chế; xây dựng kế hoạch tài chính gắn với kế hoạch hoạt động của nhà trƣờng; quản lý thu - chi, báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán; kiểm tra tài chính nội bộ, kiểm toán; thực hiện công khai, minh bạch về tài chính. - Ảnh hƣởng của các nhân tố tác động đến quản lý tài chính trong các trƣờng THPT. 2.4.1.4. Phương pháp khảo sát a) Nghiên cứu lý thuyết: Phân tích, tổng hợp các văn bản quy phạm pháp luật (Luật, Nghị quyết, Nghị định, ), các nguồn tài liệu lý luận và thực tiễn có liên quan đến hoạt động quản lý tài chính ở trƣờng học và hoàn thiện hoạt động quản lý tài chính ở các trƣờng THPT. Các tài liệu đƣợc phân tích, đánh giá, nhận xét và trích dẫn phục vụ cho việc giải quyết các nhiệm vụ của đề tài. b) Nghiên cứu thực tiễn Sử dụng các phƣơng pháp điều tra, phỏng vấn sâu, chuyên gia, tổng kết kinh nghiệm, nghiên cứu sản phẩm...để đánh giá thực trạng hoạt động quản lý tài chính ở trƣờng THPT và thực trạng hoàn thiện hoạt động quản lý tài chính ở trƣờng THPT. - Phƣơng pháp điều tra khảo sát: + Tiến hành điều tra, thống kê để nắm đƣợc số liệu về thu chi cho các hoạt động giáo dục ở nhà trƣờng THPT. + Tiến hành điều tra bằng phiếu hỏi để lấy ý kiến của cán bộ quản lý và giáo viên về hoạt động quản lý tài chính trong các trƣờng THPT. 95 - Phƣơng pháp chuyên gia Lấy ý kiến các chuyên gia để xây dựng khung lí thuyết, bộ công cụ điều tra, cũng nhƣ các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý tài chính của các trƣờng THPT. - Phƣơng pháp phỏng vấn sâu Phỏng vấn trực tiếp cán bộ quản lý tại các địa bàn nghiên cứu để làm rõ hơn những kết quả thu đƣợc qua bảng hỏi, đồng thời bổ sung thêm những thông tin cần thiết để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài. - Phƣơng pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động Nghiên cứu hồ sơ, quy chế chi tiêu, kế hoạch, sổ sách, chứng từ kế toán để đánh giá hoạt động quản lý tài chính của trƣờng THPT trong quá trình thực thi nhiệm vụ. - Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm Phân tích hồ sơ, sổ sách tổng hợp, theo dõi tài chính để tìm hiểu thực trạng và kinh nghiệm trong hoạt động quản lý tài chính. - Phƣơng pháp nghiên cứu sản phẩm: + Nghiên cứu xây dựng kế hoạch quản lý thu chi tài chính ở trƣờng THPT + Nghiên cứu tổ chức thực hiện và kiểm tra kế hoạch quản lý thu chi tài chính trong trƣờng THPT c) Phƣơng pháp thống kê toán học - Phân tích và xử lý số liệu: Sau khi phiếu khảo sát đƣợc kiểm tra, làm sạch về sự đầy đủ của thông tin, sự logic trong câu trả lời, tiến hành nhập liệu và phân tích, tính toán với phần mềm SPSS-2.0. Biến phụ thuộc đánh giá theo thứ bậc, có giá trị đƣợc mã hóa từ biến thứ hạng theo thang đo Likert, trong đó các giá trị từ 1 đến 5. Dùng thang đo quãng Likert (Likert, 1932) với 5 điểm biến thiên (từ 1 đến 5) theo quy ƣớc: (1) Hoàn toàn không tốt; (2) Không tốt; (3) Bình thƣờng; (4) Tốt; (5) Rất tốt. 96 2.4.2. Đánh g

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_quan_ly_tai_chinh_cua_truong_trung_hoc_pho_thong_tro.pdf
Tài liệu liên quan