BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT . i
DANH MỤC BIỂU.ii
DANH MỤC BẢNG.iii
DANH MỤC HÌNH .iv
PHẦN MỞ ĐẦU . 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.1
2. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN.3
2.1. Mục tiêu nghiên cứu . 3
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu . 3
2.3. Câu hỏi nghiên cứu. 4
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.4
3.1. Đối tượng nghiên cứu. 4
3.2. Phạm vi nghiên cứu . 4
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .5
4.1. Quy trình thực hiện nghiên cứu. 5
4.2. Phương pháp nghiên cứu định tính . 5
4.3. Phương pháp nghiên cứu định lượng. 5
4.4. Dữ liệu nghiên cứu. 7
5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN.8
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN .10
6.1. Về mặt lý luận .10
6.2. Về mặt thực tiễn .11
7. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN.11
CHƯƠNG 1.12
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
CÁ NHÂN.12
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN 12
1.1.1. Các công trình trên thế giới.12
1.1.2. Các công trình tại Việt Nam .27
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU .33
1.2.1. Đánh giá khái quát về kết quả nghiên cứu của các công trình đã công bố liên quan
đến đề tài luận án.33
1.2.2. Vấn đề mới cần nghiên cứu .34
CHƯƠNG 2.37
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN .37
2.1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ THUẾ.37
2.1.1. Những vấn đề cơ bản về thuế và thuế thu nhập cá nhân.37
2.1.2. Những vấn đề cơ bản về Quản lý thuế thu nhập cá nhân .41
2.2. MÔ HÌNH QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN .54
188 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 11/03/2022 | Lượt xem: 323 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với người Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g và triển khai quy trình khai thuế và nộp hồ sơ
khai thuế và nộp thuế điện tử với sự hỗ trợ của CNTT và mạng Internet; xây
dựng và triển khai các chương trình phần mềm trong việc xử lý các nội dung
công việc của các quy trình nghiệp vụ quản lý thuế.
Với cơ sở vật chất kỹ thuật, thiết bị máy chủ, máy trạm, hạ tầng truyền
thông Tổng cục thuế đã trang bị cho Cục thuế Tp.HCM gồm 12 máy chủ, hàng
trăm máy trạm, các thiết bị mạng đi kèm cùng phần mềm hệ thống hỗ trợ vận
hành để thực hiện các chức năng [53, tr. 137]: cài đặt tất cả các ứng dụng đang
4,90%
5,50%
3,10%
5,70%
3,80%
5,30%
3,30%
2,70%
3,21%
0,00%
1,00%
2,00%
3,00%
4,00%
5,00%
6,00%
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Số nợ thuế Số thực hiện thu thuế TNCN % số nợ thuế so với số thực hiện thu ngân sách
73
triển khai và vận hành tại Cục thuế; chứa các cơ sở dữ liệu về quản lý thuế, về
quản lý nội bộ ngành thuế và dữ liệu trao đổi với cơ quan bên ngoài; quản lý
người dùng của toàn Cục thuế, đảm bảo an toàn bảo mật cho toàn hệ thống;
quản lý toàn bộ tài nguyên thuộc mạng; đảm bảo sao lưu, khôi phục dữ liệu khi
gặp sự cố; đảm bảo vận hành hệ thống truyền tin từ Chi cục lên Cục thuế, từ
Cục thuế lên Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế, từ Cục thuế sang Kho bạc nhà nước
Tp.HCM an toàn và thông suốt; đảm bảo an toàn hệ thống nội bộ ngành thuế
khi kết nối ra Internet, ngăn chặn truy cập bất hợp pháp từ bên ngoài vào hệ
thống nội bộ ngành thuế; đảm bảo việc trao đổi thông tin giữa những người
trong ngành thuế với nhau và với người ở ngoài thông qua hệ thống thư tín điện
tử [53, tr. 129].
Đối với các Chi cục thuế, theo phân loại của Tổng cục thuế thì các Chi
cục thuế trên địa bàn Tp.HCM được xác định là Chi cục thuế lớn do quản lý số
lượng đối tượng nộp thuế lớn (từ khoảng 500 doanh nghiệp trở lên và khoảng
4.000 – 5.000 hộ cá thể trở lên); hoặc có số thu lớn từ 150 – 200 tỷ một năm
trở lên [53, tr. 137]. Các Chi cục thuế trên địa bàn Tp.HCM được triển khai và
vận hành cùng một hệ thống CNTT. Đặc điểm của hệ thống này là các ứng
dụng được xây dựng theo chính sách thuế, theo Luật quản lý thuế, theo các quy
trình nghiệp vụ để phục vụ công tác quản lý thuế theo 4 chức năng chính của
ngành thuế: tuyên truyền hỗ trợ; kê khai và kế toán thuế; quản lý thu nợ; thanh
tra, kiểm tra. Tất cả các ứng dụng đều chạy trên mạng cục bộ của Cục thuế. Tất
cả người sử dụng truy cập vào hệ thống ứng dụng này đều phải thông qua ứng
dụng Bảo mật và phân quyền người sử dụng. Các ứng dụng có mối liên kết chặt
chẽ với nhau về dữ liệu và quy trình nghiệp vụ, do vậy để triển khai ứng dụng
phục vụ công tác quản lý thuế có hiệu quả, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa
các bộ phận trong cơ quan thuế.
Giai đoạn 2010-2018, trong điều kiện thiếu hụt nguồn nhân lực so với yêu
cầu quản lý và thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách hàng năm, cụ thể: Cục thuế
Tp.HCM quản lý hơn 200.988 doanh nghiệp và 242.288 hộ kinh doanh cá thể,
74
và hàng triệu người nộp thuế TNCN. Trước yêu cầu số lượng đối tượng quản
lý thuế phát sinh tăng, giảm, ngưng nghỉ, bỏ trốn, di chuyển rất lớn nên công
việc đối chiếu, xác minh, giải quyết các thủ tục hành chính cho đối tượng này
mất rất nhiều thời gian. Do đó, công tác cải cách hành chính hướng dẫn kê khai
theo phương thức điện tử là giải pháp hữu hiệu, tác động mạnh lên công tác
quản lý điều hành thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao. Cục thuế Tp. HCM
đã mở rộng nộp thuế điện tử và hoàn thuế điện tử. Hoạt động ứng dụng CNTT
vào công tác quản lý thuế là hoạt động quan trọng nhất của cải cách hành chính.
Hiện nay, Cục thuế Tp.HCM đã triển khai và đang sử dụng các ứng dụng tin
học phục vụ công tác quản lý thuế; quản lý nội bộ ngành; các ứng dụng phục
vụ công tác trao đổi thông tin với cơ quan bên ngoài và phục vụ công tác hỗ
trợ NNT. Trong thời gian tới, Cục thuế Tp.HCM sẽ tiếp tục triển khai mở rộng
ứng dụng khai thuế qua mạng Internet; triển khai diện rộng ứng dụng quản lý
trước bạ nhà, trước bạ xe, ứng dụng quản lý tiền thuê đất cho phòng quản lý
các khoản thu từ đất và 24/24 chi cục thuế [15].
Đối với việc ứng dụng CNTT cho quản lý thuế TNCN, Cục thuế TP.HCM
đã tiến hành nhiều hình thức hỗ trợ nhưng số lượng hồ sơ khai thuế tăng bình
quân năm sau so với năm trước là gần 10.000 hồ sơ, số lượng hồ sơ quyết toán
thuế TNCN tăng bình quân năm sau so với năm trước là 32.000 hồ sơ, tính
trung bình ngày là 2.000 hồ sơ. Do đó, nếu không ứng dụng CNTT thì phải
dừng cả bộ máy quản lý thuế để phục vụ công tác nhận hồ sơ quyết toán cũng
không thể hoàn thành kịp tiến độ [15].
Nhìn chung, công tác tổ chức hệ thống ứng dụng CNTT vào quản lý thuế
tại TP.HCM đã thu được nhiều kết quả tích cực đáng khích lệ.
(6) Hàng năm hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch thu thuế
TNCN
Mặc dù, có nhiều khó khăn về quản lý đối tượng và địa bàn, song Cục
thuế TP.HCM đã có nhiều nỗ lực để thực hiện kế hoạch thu thuế TNCN. Bảng
75
3.4 phản ánh kết quả thực hiện dự toán thu thuế TNCN trong giai đoạn 2010-
2018.
Bảng 3. 4: Tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế TNCN của Cục
thuế Tp. HCM trong giai đoạn 2010 - 2018
Năm
Nhân sự
(người)
Dự toán
thuế TNCN
(tỷ đồng)
Thuế TNCN
thực hiện
(tỷ đồng)
Số hồ sơ
hoàn thuế
(hồ sơ)
2010 31 1.218 1.224 2.389
2011 29 1.232 1.744 2.050
2012 28 2.050 2.318 3.795
2013 27 3.074 3.050 4.196
2014 27 2.500 2.868 5.739
2015 27 2.950 2.979,5 5.771
2016 25 2.922 2.949 8.181
2017 26 3.476 3.620 10.994
2018 26 3.700 3.750 13.210
Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác thu thuế TNCN giai đoạn 2010-2018.
Từ Bảng 3.4 ta thấy: số thu thuế TNCN thực hiện qua các năm từ 2010
đến năm 2018 đều đạt và vượt dự toán thu thuế TNCN. Kết quả này được xem
là rất tích cực, đặc biệt trong bối cảnh khó khăn về nhân sự (liên tục giảm từ
31 còn 26 công chức từ năm 2010 đến năm 2018). Đồng thời, khối lượng công
việc lại tăng gần gấp 5,5 lần trong cùng giai đoạn này từ 2.300 hồ sơ hoàn thuế
năm 2010 lên hơn 13.000 hồ sơ năm 2018.
Đối với nhân sự tại cấp chi cục, nhiều nơi chỉ phụ trách, kiêm nhiệm,
không hình thành lực lượng quản lý chuyên nghiệp do cấp chi cục được giao
quản lý đối tượng là cá nhân người Việt Nam chủ yếu quản lý thu từ khấu trừ
tại nguồn đối với tiền lương, tiền công [15].
Gần đây, Cục thuế TP. HCM có thực hiện cơ chế thí điểm ủy nhiệm thu
đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (mới áp dụng 10
tháng đầu năm 2017) tại 6 chi cục thuế.
Kết quả đạt được cụ thể là: Huyện Hóc Môn: số thu qua ủy nhiệm thu là
50,72 tỷ đồng đạt 101,66% so với tổng số phải thu của cá nhân kinh doanh nộp
thuế theo phương pháp khoán; huyện Củ Chi: số thu qua ủy nhiệm thu là 49,902
76
tỷ đồng đạt 59,04% so với tổng số phải thu của cá nhân kinh doanh nộp thuế
theo phương pháp khoán; huyện Bình Chánh số thu qua ủy nhiệm thu là 92,227
tỷ đồng đạt 89,56% so với tổng số phải thu của cá nhân kinh doanh nộp thuế
theo phương pháp khoán; Quận 6 số thu qua ủy nhiệm thu là 202,603 tỷ đồng
đạt 88,39% so với tổng số phải thu của cá nhân kinh doanh nộp thuế theo
phương pháp khoán; Quận 11 số thu qua ủy nhiệm thu là 90,03 tỷ đồng đạt
89,10% so với tổng số phải thu của cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương
pháp khoán; Quận 12 số thu qua ủy nhiệm thu là 73,10 tỷ đồng chiếm 64,37%
so với tổng số phải thu của cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp
khoán. Sắp tới sẽ tiếp tục triển khai thực hiện Uỷ nhiệm thu thuế tại 18 chi cục
Thuế còn lại là chi cục thuế quận 1, quận 2, quận 3, quận 4, quận 5, quận 7,
quận 8, quận 9, quận 10, quận Tân Bình, quận Bình Tân, quận Tân Phú, quận
Phú Nhuận, quận Thủ Đức, quận Gò Vấp, quận Bình Thạnh, huyện Nhà Bè,
huyện Cần Giờ.
Số cá nhân kinh doanh nộp thuế TNCN theo phương pháp khoán đang
hoạt động tính đến 31/12/2017 trên địa bàn Thành phố là 250.261 cá nhân kinh
doanh, tăng so với cùng kỳ là 8.484 cá nhân kinh doanh (tương đương tăng
3,5% so với năm 2016) [15].
Bảng 3.5: Số thu thuế TNCN của các chi cục quản lý theo phân cấp
Đơn vị tính: triệu đồng
Quận/Huyện 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Quận 1 664.975 811.963 969.105 1.260.437 1.386.481 1.512.524
Quận 2 122.318 137.258 284.621 398.290 438.119 477.948
Quận 3 344.226 283.146 416.628 554.631 610.094 665.557
Quận 4 60.347 79.343 114.816 113.428 124.771 136.114
Quận 5 210.306 190.539 217.075 247.374 272.111 296.849
Quận 6 88.148 98.780 183.556 195.910 215.501 235.092
Quận 7 199.175 241.564 415.451 468.228 515.051 561.874
Quận 8 64.342 67.201 111.342 141.021 155.123 169.225
Quận 9 65.221 91.085 168.326 240.958 265.054 289.150
Quận 10 209.343 159.058 228.266 278.057 305.863 333.668
Quận 11 93.749 104.957 126.460 133.661 147.027 160.393
77
Quận/Huyện 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Quận 12 74.395 78.236 142.257 201.935 222.129 242.322
Quận Gò Vấp 90.622 117.435 169.507 207.329 228.062 248.795
Quận Tân
Bình
219.540 246.646 378.607 440.940 485.034 529.128
Quận Tân Phú 97.261 113.044 185.452 224.320 246.752 269.184
Quận Bình
Thạnh
285.478 264.074 368.594 475.948 523.543 571.138
Quận Phú
Nhuận
186.253 186.839 253.564 304.474 334.921 365.369
Quận Thủ Đức 67.786 84.327 147.474 194.891 214.380 233.869
Quận Bình
Tân
124.379 158.620 241.104 299.836 329.820 359.803
Huyện Củ Chi 45.604 49.271 62.773 85.429 93.972 102.515
Huyện Hóc
Môn
51.785 57.932 102.997 137.428 151.171 164.914
Huyện Bình
Chánh
82.899 88.670 141.446 203.085 223.394 243.702
Huyện Nhà Bè 44.892 50.944 89.755 127.002 139.702 152.402
Huyện Cần
Giờ
9.050 8.985 17.353 26.201 28.821 31.441
Tổng cộng 3.502.096 3.769.915 5.536.529 6.960.813 7.656.894 8.352.976
Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác thu thuế TNCN giai đoạn 2010-2018
(giai đoạn 2010-2013 chưa thực hiện thống kê phân cấp theo từng chi cục).
Nhìn chung, công tác quản lý thuế TNCN tại Tp. HCM đã đạt những kết
quả tốt, từng bước nâng cao nhận thức của NNT đối với thuế TNCN. Giai đoạn
2010-2018, nguồn thu từ thuế TNCN đóng góp lớn trong tổng thu ngân sách
tại Tp.HCM, trong đó năm 2012 thì thuế TNCN đóng góp cao nhất là 18,8%
tổng thu ngân sách toàn thành phố. Năm 2018, thuế TNCN có tỷ trọng đóng
góp cao thứ 3 trong các sắc thuế, chỉ sau thuế thu TNDN và thuế GTGT, chiếm
12,85% tổng thu ngân sách toàn thành phố, đạt 34.584,92 tỷ đồng. Tuy nhiên,
tốc độ tăng trưởng bình quân của thuế TNCN là 16,47%/năm nhiều hơn so với
tốc độ tăng trưởng bình quân của thuế TNDN (16,37%/năm) và thuế GTGT
(13,26%/năm) (Xem Biểu đồ 3.2 và Biểu đồ 3.3):
78
Biểu đồ 3. 2: Tổng số thu thuế thu nhập cá nhân Tp.HCM so với tổng
thu ngân sách Tp.HCM giai đoạn 2010-2018.
Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác thu thuế TNCN giai đoạn 2010-2018.
Đơn vị tính: tỷ đồng
Biểu đồ 3. 3: Tốc độ tăng trưởng bình quân của thuế TNCN so với các
sắc thuế khác tại Tp.HCM giai đoạn 2010-2018.
Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác thu thuế TNCN giai đoạn 2010-2018.
3.1.2. Những hạn chế, bất cập trong công tác quản lý thuế thu nhập cá
nhân tại Thành phố Hồ Chí Minh
(1) Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về thuế thu nhập cá nhân
chưa đạt hiệu quả
14,2
17,6
18,8
17,3 16,6 16,8 16,4
12
12,85
0
5
10
15
20
0
50.000
100.000
150.000
200.000
250.000
300.000
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Tổng số thuế TNCN TPHCM Tổng thu ngân sách TP HCM Tỷ trọng (%)
16,37
12,69
13,26
8,73
16,47
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
Thuế TNDN Thuế TTĐB Thuế GTGT Thuế Môn bài Thuế TNCN
Tốc độ tăng trưởng bình quân
79
Tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế có ý nghĩa và vai trò quan trọng
trong việc nâng cao hiệu quả quản lý thuế. Thông qua tuyên truyền, giáo dục
pháp luật thuế TNCN mà NNT hiểu rõ nội dung pháp luật thuế TNCN, các
khoản thu nhập phải nộp thuế, mức thuế phải nộp, thời điểm nộp thuế, đồng
thời hiểu rõ nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý về nộp thuế TNCN để tự giác thực
hiện nghiêm chỉnh pháp luật thuế TNCN. Tuy nhiên, trong thời gian vừa qua,
công tác truyên truyền, hỗ trợ NNT đã được tổ chức thực hiện khá bài bản và
đồng bộ nhưng chưa đạt hiệu quả mong muốn. Vì vậy, nhiều đối tượng nộp
thuế TNCN chưa hiểu biết nội dung pháp luật thuế, chưa hiểu biết về nghĩa vụ
nộp thuế TNCN của mình, dẫn tới thất thu thuế TNCN ngày càng lớn.
Hiện nay, do hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng đã tạo cơ sở làm
phát sinh và ngày càng gia tăng các nguồn thu nhập với nhiều hình thức phong
phú, đa dạng và phức tạp hơn, khó kiểm soát hơn [18]; [26, tr. 120]. Nguồn thu
nhập của các cá nhân không chỉ đơn thuần là thu nhập từ tiền công, tiền lương
mà đã phát sinh nhiều loại thu nhập với số lượng rất lớn từ chuyển nhượng bất
động sản, kinh doanh chứng khoán, đầu tư.
Sự phát triển của CNTT, mạng Internet toàn cầu cũng đã làm phát sinh
thương mại điện tử, tạo ra những khoản thu nhập phá vỡ khái niệm về thu nhập
truyền thống và ngày càng khó kiểm soát hơn.
Cụ thể: Cục thuế Tp.HCM công bố doanh thu quảng cáo của Google và
Facebook, theo đó giao dịch của tổ chức, cá nhân Việt Nam với Google năm
2016 là hơn 240.000 giao dịch với tổng số tiền thanh toán là 222,4 tỷ đồng; với
Facebook năm 2016 là hơn 175.000 giao dịch với tổng số tiền thanh toán là
450,4 tỷ đồng. Trong đó, chỉ hơn 30.000 giao dịch là có khấu trừ nộp thuế nhà
thầu [15].
Như vậy là còn hơn 300.000 giao dịch có khả năng thất thoát nguồn thu
thuế. Đó là những con số báo động cho công tác quản lý thuế nói chung và thuế
TNCN nói riêng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Đây chỉ là thống kê
sơ bộ đối với 2 đơn vị kinh doanh trực tuyến mang tính toàn cầu. Theo thống
80
kê của Cục thuế Tp.HCM còn chỉ ra trên địa bàn thành phố có 297 sàn giao
dịch điện tử, hơn 8.000 website bán hàng và 73 trang mạng xã hội được cấp
phép hoạt động, và các dịch vụ xuyên biên giới [15].
Mặc dù, Cục thuế Tp.HCM cũng đã có những giải pháp bước đầu trong
công quản lý, thu nộp và truy thu thuế TNCN từ các hoạt động này, nhằm quản
lý hiệu quả thuế TNCN và bước đầu “xác lập quan hệ quản lý và đặt ra giải
pháp cho những năm sau” [15].
Song nếu công tác tuyên truyền, giáo dục thực hiện hiệu quả, NNT hiểu
rõ nghĩa vụ nộp thuế của mình, thì chắc chắn số người có trình hiểu biết, có
khả năng và điều kiện hội nhập và sử dụng tốt công nghệ thông tin sẽ có ý thức
tự giác và nâng cao tính tuân thủ cao hơn trong việc kê khai và thực hiện nộp
thuế TNCN.
(2) Công tác thanh tra, kiểm tra chưa thật sự chủ động và nặng về xử
lý vi phạm của người nộp thuế
Tồn tại này được phân tích thông qua các tình huống như sau:
Tình huống 1: Phân tích thực trạng của Điện máy Nguyễn Kim bị truy thu
thuế TNCN với số tiền hơn 104 tỷ đồng [22].
Cụ thể: Điện máy Nguyễn Kim thường xuyên thực hiện quyết toán thuế
hàng năm, nhưng không nộp thuế TNCN như quy định mà chuyển từ tiền
lương, tiền thưởng thành tiền tăng ca, làm thêm giờ để trốn thuế TNCN. Có
thời điểm lương giám đốc thực nhận 300 triệu đồng/tháng, nhưng Điện máy
Nguyễn Kim chỉ khai thuế 30 triệu đồng/tháng. Số tiền chênh lệch 270 triệu
đồng đã được chuyển thành tiền lương tăng ca để được miễn thuế TNCN. Đồng
thời toàn bộ hàng nghìn nhân viên của Điện máy Nguyễn Kim đều được “tổ
chức” trốn thuế theo cách như vậy, dẫn đến không nộp cho ngân sách là hơn
100 tỷ đồng tiền thuế TNCN.
Mặc dù sự việc đã diễn ra “hơn chục năm” tuy nhiên các cơ quan quản lý
thuế đã không phát hiện ra, mà sự việc chỉ được xem xét khi có đơn tố cáo của
cán bộ nhân viên Điện máy Nguyễn Kim. Sau khi tiếp nhận đơn tố cáo, Cục
81
thuế thành phố mới tiến hành thanh tra hành vi trốn thuế TNCN tại Điện máy
Nguyễn Kim và ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, đồng thời
gửi thông báo cưỡng chế đến các ngân hàng mở tài khoản của doanh nghiệp
này.
Tình huống 2: Trường hợp cá nhân có thu nhập khủng từ Google [2], [4]:
Cá nhân có thu nhập trong giai đoạn 2014-2017, phạm vi quản lý thuế
TNCN thuộc Cục thuế Tp.HCM & Cục thuế Quảng Nam. Doanh thu giai đoạn
2014-2017 là 727.000 đô la Mỹ (17 tỷ đồng) được xác định thông qua số tiền
chuyển khoản qua ngân hàng vào tài khoản cá nhân ở Việt Nam. NNT không
thực hiện kê khai thuế TNCN. Việc trốn thuế TNCN chỉ được xác định khi Cục
thuế Tp.HCM chủ động điều tra các tài khoản kinh doanh Facebook. Kết quả
xử lý vụ việc số tiền truy thu thuế TNCN và tiền phạt đang trong quá trình xử
lý (ước tính hơn 1 tỷ đồng).
Tình huống 3: Phân tích trường hợp cá nhân kinh doanh mỹ phẩm qua
mạng xã hội Facebook [32], [33], [34].
Cá nhân này có hoạt động buôn bán mỹ phẩm trên mạng xã hội Facebok
trong suốt giai đoạn 2013-2016; Doanh thu năm 2016 được xác định thông qua
số tiền chuyển khoản qua ngân hàng vào tài khoản cá nhân ở Việt Nam là 344
tỷ đồng. Việc trốn thuế TNCN của cá nhân này chỉ được phát hiện khi Cục thuế
Tp.HCM nhận được đơn tố cáo. Kết quả xử lý sự việc là số tiền truy thu thuế
TNCN và phạt: 9,1 tỷ đồng.
Tình huống 4: Cá nhân viết chương trình trò chơi được tải nhiều trên
mạng Facebook [21]:
Hoạt động này đem lại thu nhập trong các năm 2016-2017 là 41 tỷ đồng,
được xác định thông qua số tiền chuyển khoản qua ngân hàng vào tài khoản cá
nhân ở Việt Nam. NNT không thực hiện kê khai thuế TNCN. Việc trốn thuế
TNCN được xác định khi Cục thuế Tp.HCM chủ động điều tra các tài khoản
kinh doanh Facebook. Kết quả xử lý vụ việc số tiền truy thu thuế TNCN và tiền
phạt: 4,1 tỷ đồng.
82
Qua các tình huống trên có thể nhận thấy: trong bối cảnh hội nhập và sự
phát triển của CNTT, các hình thức thu nhập cá nhân phát sinh rất đa dạng,
phức tạp, với số lượng lớn và trở thành phổ biến thì công tác quản lý thuế của
Cục thuế Tp. HCM hiện nay chưa đáp ứng hiệu quả các mục tiêu quản lý. Đây
là những tình huống phân tích điển hình có thể được Cục thuế Tp. HCM tiếp
tục áp dụng cho 13.400 trường hợp cá nhân kinh doanh có thu nhập qua mạng
Internet tuy nhiên đã không tự nguyện nộp thuế TNCN trong thời gian qua.
Tuy nhiên, để có thể khái quát hơn các tình huống phân tích điển hình, NCS hệ
thống hóa thành mô hình nghiên cứu để kiểm định ở phần tiếp theo. Kết quả
của nghiên cứu mô hình định lượng ở phần sau sẽ góp phần làm rõ những nội
dung của công tác quản lý thuế TNCN trong điều kiện hội nhập kinh tế sâu
rộng tại Tp. HCM.
3.1.3. Nguyên nhân của những bất cập trong quản lý thuế thu nhập cá
nhân tại thành phố Hồ Chí Minh
(1) Công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân chủ yếu áp dụng theo mô
hình tâm lý hành vi phổ biến mà chưa quan tâm đến mô hình hành vi tuân
thủ.
Về quản lý thuế tại Tp.HCM, hiện nay phương thức quản lý của Cục thuế
Tp.HCM vẫn chủ yếu là dựa vào lý thuyết tâm lý hành vi phổ biến mà chưa
quan tâm đến lý thuyết tuân thủ của NNT. Điều này đem lại nhiều bất cập trong
quản lý thuế.
Có thể nhận thấy, việc quản lý thuế TNCN theo lý thuyết tâm lý hành vi
phổ biến đang áp dụng tại Cục thuế Tp.HCM được thực hiện thông qua những
công cụ quản lý chủ yếu là thanh tra, kiểm tra, xử phạt và cưỡng chế để buộc
đối tượng nộp thuế thực hiện. Các biện pháp này mang tính răn đe cao, nhưng
hiệu quả nộp thuế thấp.
Xem xét lại các tình huống ở nội dung 3.1.2 có thể nhận xét:
83
- Trong tình huống 1: Điện máy Nguyễn Kim trốn thuế trong thời gian
dài, chỉ phát hiện khi thanh tra, kiểm tra thuế, đồng thời Nguyễn Kim chỉ nộp
thuế khi cơ quan thuế thực hiện cưỡng chế thuế.
Trường hợp này có thể coi là hành vi “cố tình không tuân thủ”; bởi vì
doanh nghiệp này có hiểu biết về pháp luật thuế TNCN, có hiểu biết về nghĩa
vụ nộp thuế nhưng cố tình không nộp và tìm mọi cách để trốn thuế trong thời
gian dài. Mặc dù áp dụng biện pháp cưỡng chế để răn đe và truy thu thuế song
có thể thấy là mất rất nhiều thời gian trước khi phát hiện sự việc (10 năm) và
thời gian để xử lý vụ việc cũng kéo dài (có thể hơn 90 ngày), và cơ quan thuế
luôn trong tình trạng bị động (không trực tiếp phát hiện được sai phạm của đối
tượng bị quản lý, mà phải nhờ sự tố cáo của cán bộ nhân viên điện máy Nguyễn
Kim, và không thể kết thúc vụ việc phải đợi ý kiến chỉ đạo của Tổng cục thuế
và Bộ Tài chính hoặc phải tranh tụng tại tòa). Qua tình huống này, chúng ta có
thể thấy mô hình quản lý theo lý thuyết hành vi phổ biến còn rất nhiều hạn chế.
- Trong tình huống 2: Cá nhân có thu nhập khủng từ Google:
Đối với tình huống của cá nhân có thu nhập khủng từ Google, chúng ta có
thể thấy việc có TNCN phát sinh trong thời gian dài (từ năm 2014 đến 2017),
tuy nhiên vụ việc chỉ được phát hiện khi Cục thuế TP.HCM tiến hành rà soát
số liệu từ các giao dịch với Google và được biết cá nhân này tạm trú tại
Tp.HCM nhưng có hộ khẩu tại tỉnh Quảng Nam và được Google chi trả 727.000
đô la Mỹ (tương đương 17 tỷ đồng) trong giai đoạn 2014-2017 nhưng không
nộp thuế TNCN theo quy định. Vụ việc diễn biến rất phức tạp khi Cục thuế
Tp.HCM nhiều lần gửi giấy mời làm việc nhưng cá nhân không còn ở địa chỉ
tạm trú. Được biết cá nhân có hộ khẩu thường trú tại Quảng Nam, Cục thuế Tp.
HCM đã phối hợp với Cục thuế tỉnh Quảng Nam gửi giấy mời làm việc và sau
đó cá nhân đã đề nghị được hướng dẫn để hoàn thành nghĩa vụ thuế TNCN đối
với Nhà nước.
Chúng ta có thể thấy hành vi của cá nhân này là “không muốn tuân thủ”,
mặc dù cá nhân có hiểu biết về việc có thu nhập thì phải có nghĩa vụ nộp thuế,
84
nhưng không có hiểu biết về loại thu nhập nào phải nộp thuế và nộp thuế bao
nhiêu. Chỉ khi cơ quan thuế phát hiện có biện pháp phù hợp thì cá nhân đó mới
đề nghị hướng dẫn tính toán thu nhập và thuế TNCN của mình để nộp thuế.
- Trong tình huống 3 và 4: Đối với những cá nhân kinh doanh có thu
nhập từ mạng xã hội Google và Facebook.
Đối với tình huống của cá nhân có thu nhập từ mạng xã hội Google hoặc
Facebook, có thể thấy công tác quản lý thuế TNCN thật sự có vấn đề. Bởi dù
sự việc đã diễn ra trong 2 năm (2016-2017) tuy nhiên các chức năng quản lý
thuế như quản lý kê khai thuế TNCN, thanh kiểm tra thuế TNCN đã không phát
hiện ra, mà sự việc chỉ được phát hiện khi Cục thuế Tp.HCM tiến hành rà soát
số liệu từ các giao dịch với Google và Facebook.
Sau khi rà soát số liệu từ các giao dịch và phát hiện các cá nhân có thu
nhập nhưng không kê khai và nộp thuế TNCN theo quy định, Cục thuế
Tp.HCM mời cá nhân này lên làm việc và cá nhân này thừa nhận là chưa thực
hiện nghĩa vụ thuế, cam kết sẽ tự nguyện khắc phục hậu quả. Như vậy, có thể
thấy đây là hành vi không hiểu biết về pháp luật thuế và nghĩa vụ nộp thuế,
nhưng đã cố gắng tuân thủ thực hiện nghĩa vụ kê khai và nộp thuế khi được cơ
quan thuế tuyên truyền giáo dục pháp luật thuế.
Qua trường hợp này, chúng ta có thể nhận thấy, quá trình trên phản ánh
nội dung quản lý thuế TNCN theo lý thuyết tâm lý hành vi phổ biến. Cơ quan
thuế thông qua những công cụ quản lý chủ yếu là thanh tra, kiểm tra, xử phạt
và cưỡng chế thuế để buộc đối tượng nộp thuế thực hiện nghĩa vụ của mình.
Việc quản lý thuế TNCN theo lý thuyết này mang tính răn đe cao, nặng
về xử phạt mà chưa hướng tới thúc đẩy NNT tự nguyện tuân thủ thuế TNCN
để hình thành tâm lý tuân thủ bền vững. Mặc dù trong công tác quản lý thuế,
các công cụ thanh tra, kiểm tra và cưỡng chế nợ thuế TNCN được tăng cường,
song mức độ tuân thủ của NNT vẫn chưa được cải thiện. Số vụ việc vi phạm
vẫn tăng cao; hoạt động thanh tra, kiểm tra luôn phải nỗ lực vượt bậc, nhưng
cũng không hạn chế được các hành vi trốn, tránh nghĩa vụ nộp thuế TNCN.
85
Vì vậy, việc chuyển từ lý thuyết tâm lý hành vi phổ biến sang quản lý thuế
hiện đại theo lý thuyết hành vi tuân thủ của NNT là cần thiết, là tất yếu để tăng
cường hiệu quả quản lý thuế bền vững.
(2) Tổ chức bộ máy quản lý thuế TNCN chưa phát huy hiệu quả
Trong giai đoạn 2010-2018 thì mô hình tổ chức bộ máy thu thuế theo
hướng tập trung sử dụng nguồn lực, cán bộ có chuyên môn sâu về thuế TNCN
để tăng cường công tác quản lý thuế. Tuy nhiên, mô hình này cũng gây ra sự
chồng chéo về chức năng quản lý giữa các phòng ban, không phát huy hết hiệu
quả của các phòng ban khác [7], [8], [9]. Ngoài ra, nếu mở rộng đối tượng NNT
do phát sinh thêm nhiều đối tượng NNT có thu nhập tăng thêm từ việc hội nhập
kinh tế quốc tế (kinh doanh online Facebook) sẽ dẫn tới làm gia tăng khối lượng
công việc, trong khi nguồn lực vật chất và con người với mô hình quản lý hiện
tại chưa có sự hỗ trợ nhiều của các phần mềm quản lý cũng như giao dịch trực
tuyến sẽ dẫn tới không đáp ứng được đòi hỏi của thực tiễn đặt ra.
Vì vậy, để tăng cường hiệu quả quản lý thuế TNCN tại TP.HCM trong bối
cảnh hội nhập, cần bố trí, cơ cấu lại tổ chức bộ máy của Cục thuế, để tăng
cường năng lực và hiệu quả quản lý thuế.
(3) Ứng dụng CNTT cho quản lý thuế TNCN thì còn nhiều hạn chế
Giai đoạn 2010 – 2012, hệ thống thông tin về NNT chưa hoàn chỉnh với
số lượng đối tượng lớn, do đó cần phải có thêm phần mềm quản lý để theo dõi
tình trạng kê khai nộp thuế, quyết toán
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_quan_ly_thue_thu_nhap_ca_nhan_doi_voi_nguoi_viet_nam.pdf