Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Mục lục
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu
4. Phạm vi nghiên cứu
5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
6. Giả thuyết khoa học
7. Những đóng góp mới của luận án
8. Bố cục của luận án
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC HÌNH THÀNH VÀ
RÈN LUYỆN KĨ NĂNG ĐỌC HIỂU TRUYỀN THUYẾT CHO HỌC
SINH LỚP 6
1. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Nghiên cứu về kĩ năng đọc hiểu văn bản trong nhà trường phổ
thông
1.2. Nghiên cứu về rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản tự sự trong nhà
trường phổ thông
1.3. Nghiên cứu về dạy học đọc hiểu truyền thuyết trong nhà trường
phổ thông
2. CƠ SỞ LÍ LUẬN
2.1. Truyền thuyết và những đặc điểm cơ bản của truyền thuyết
2.1.1. Quan niệm về truyền thuyết
01
03
03
04
04
05
05
06
07
07
07
13
16
22
22
2
210 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 15/03/2022 | Lượt xem: 445 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu truyền thuyết cho học sinh lớp 6, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĩ năng tìm kiếm, diễn giải mối quan hệ
giữa “cái toàn thể” và cái “chi tiết, bộ phận” của tác phẩm văn học, phát hiện
tính chỉnh thể, tính thống nhất về nội dung và hoàn chỉnh về hình thức thể hiện
trong từng chi tiết bộ phận tác phẩm.
GV cần hướng dẫn và khích lệ học sinh chủ động, tự tin trong vai trò
“đồng sáng tạo” trong tiếp nhận tác phẩm. Khi tác phẩm văn học được xem
như là sản phẩm chung của tác giả và độc giả, thì việc dạy đọc văn bản văn
82
học trong nhà trường phải đặc biệt chú ý đến đặc điểm, vai trò của chủ thể
tiếp nhận là học sinh. “Phương pháp dạy đọc phải tập trung kích hoạt việc đọc
tích cực, sáng tạo ở chủ thể đọc: học sinh hứng thú tham gia kiến tạo nghĩa
cho văn bản, biết so sánh đối chiếu, liên hệ mở rộng, biết huy động vốn hiểu
biết cá nhân, sử dụng trải nghiệm cuộc sống của bản thân để đọc, trải nghiệm
văn học, phát hiện những giá trị đạo đức, văn hoá và triết lí nhân sinh, từ đó
biết vận dụng, chuyển hoá thành giá trị sống,... Khi dạy học đọc hiểu, giáo
viên cần chú ý khơi gợi vốn hiểu biết đã có của người học, giúp học sinh tự
phát hiện thông điệp, ý nghĩa, góp phần lấp đầy “khoảng trống” của văn bản.
Giáo viên cần gợi ý cho học sinh, nhưng không lấy việc phân tích, bình giảng
của mình thay thế cho những suy nghĩ của học sinh; tránh đọc chép và hạn
chế ghi nhớ máy móc”[12, tr 82].
GV cần sử dụng đa dạng các loại câu hỏi ở những mức độ khác nhau để
hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản, đồng thời hình thành kĩ năng đọc. Các
câu hỏi yêu cầu học sinh: nêu cảm nhận chung về văn bản, nhận biết các chi
tiết quan trọng, nhân vật, cốt truyện,...; giải mã và kiến tạo ý nghĩa cho văn
bản; phân tích, đánh giá được vai trò của các yếu tố hình thức nghệ thuật (ngôn
từ, diễn đạt, hình ảnh,) trong việc thể hiện nội dung văn bản.
Cụ thể với thể loại truyền thuyết, chúng tôi đã có đề xuất ở chương 1 về
những kĩ năng đọc hiểu cần rèn luyện cho HS gồm: 1/ Nhận biết sự việc, nhân
vật, chi tiết, cốt truyệntrong truyện và các yếu tố liên quan đến sự thật lịch
sử; 2/ Phân tích giá trị nội dung và hình thức nghệ thuật của truyện truyền
thuyết; 3/ Nhận xét, đánh giá thái độ của người kể (nhân dân) trong truyền
thuyết; 4/ Liên hệ với bối cảnh lịch sử, kinh nghiệm cá nhân để rút ra bài học
và giá trị thời sự của truyện truyền thuyết. Việc rèn luyện bốn kĩ năng này sẽ
gắn với yêu cầu dạy học đọc hiểu văn bản văn học như đã trình bày ở trên
nhằm thực hiện tốt nhất mục tiêu dạy học đọc hiểu truyền thuyết cho HS lớp 6.
1.5. Đa dạng trong tổ chức dạy học
Khi tổ chức dạy học, GV cần sử dụng các phương pháp, kĩ thuật, hình
thức dạy học để hướng dẫn HS thực hiện các hoạt động học tập. Đa dạng
trong tổ chức dạy học nghĩa là GV biết phối hợp các phương pháp, kĩ thuật,
hình thức dạy học khác nhau. Tùy theo mục tiêu của từng bài học, thậm chí là
từng nội dung cụ thể trong bài để lựa chọn phương pháp, kĩ thuật, hình thức
phù hợp. Không nên “thần thánh” hóa bất kì một phương pháp, kĩ thuật, hình
thức nào bởi mỗi loại đều có những ưu điểm và hạn chế riêng. Việc lựa chọn
83
các phương pháp, kĩ thuật, hình thức tổ chức dạy học phù hợp với nội dung
dạy học, đối tượng HS để đạt được mục tiêu mới là vấn đề quan trọng.
Chẳng hạn, trong chương trình Ngữ văn 6 hiện hành có 5 văn bản truyền
thuyết. Với quan điểm dạy đọc hiểu văn bản theo nhóm thể loại nhằm hình
thành cho HS cách thức đọc một tác phẩm văn học thuộc một thể loại nhất
định thì GV cần lưu ý đến tính đa dạng trong tổ chức dạy học. Vì cùng thể
loại nên khi dạy đọc hiểu truyền thuyết cần chú ý đến mức độ đọc hiểu giữa
các bài để hình thành kĩ năng và phát triển năng lực đọc hiểu truyền thuyết
cho HS. Bài đầu tiên chú trọng hình năng đọc hiểu truyền thuyết thông qua
dạy học trên lớp, GV tổ chức cho HS hoạt động tìm hiểu VB truyền thuyết
theo các phương pháp truyền thống: nêu vấn đề, thuyết trình, phân tích mẫu
Bài thứ hai có thể chia nhóm, phân công chuẩn bị thực hành đọc hiểu một VB
truyền thuyết thứ hai. Trong bài này, GV vẫn có thể tham gia góp ý, điều
hành tiết học nhưng ít hơn so với bài một, HS thực hiện là chính: làm việc
nhóm và trình bày kết quả đọc hiểu. Bài thứ ba tổ chức theo hính thức làm
bài tập lớn hoặc bài tập dự án. GV giao nhiệm vụ đọc hiểu, giới thiệu và
thuyết trình một số truyền thuyết và báo cáo kinh nghiệm về cách đọc truyền
thuyết như một buổi thảo luận, seminare, Với mỗi hình thức, GV sẽ lựa
chọn phương pháp, kĩ thuật, cách thức tổ chức dạy học khác nhau.
Và ngay cả khi tổ chức hoạt động dạy học trên lớp, GV cũng nên phối hợp
các hình thức như hình thức học theo nhóm, hình thức học cá nhân. Với HS, lực
học trung bình hoặc yếu kém, GV cần quan tâm giúp đỡ nhiều hơn. Khi tổ chức
hình thức học theo nhóm, GV khuyến khích các thành viên đều có ý kiến của
riêng mình để giải quyết nhiệm vụ chung. Ý kiến cuối cùng là ý kiến có sự thống
nhất chung của cả nhóm. Với hình thức này, các cá nhân có sự trao đổi, phối hợp,
thúc đẩy nhau tích cực suy nghĩ, vì vậy nhiệm vụ học tập đề ra trở nên vừa sức
mỗi HS. Bài tập GV yêu cầu HS thực hiện cũng cần đảm bảo nguyên tắc đa dạng.
GV hiện thực hóa những kiến thức HS đã được học nhằm mục đích luyện tập,
thực hành, khắc sâu. Việc GV yêu cầu HS hoàn thành bài tập không chỉ giúp HS
vận dụng kiến thức đã học mà còn kích thích được tư duy, khả năng sáng tạo, tích
cực của các em. Ví dụ khi dạy đọc hiểu văn bản truyền thuyết, GV có thể giao cho
HS một số bài tập mang tính định hướng để đọc, tìm hiểu nội dung nghệ thuật của
văn bản. Các bài tập cần được sắp xếp theo mức độ từ dễ đến khó: bài tập tái hiện
kiến thức, bài tập rèn luyện tư duy sáng tạo và suy nghĩ độc lập. Mỗi HS có thể
hoàn thành số lượng bài tập khác nhau tùy thuộc vào năng lực của các em. Các bài
84
tập cùng mục tiêu vẫn có thể đa dạng về hình thức thực hiện. Ví dụ khi yêu cầu
HS thực hiện bài tập tóm tắt truyện hoặc đánh giá nhận xét chung về bài học, giáo
viên có thể khuyến khích HS thể hiện bằng sơ đồ tư duy, kẻ bảng hay lời văn.
Việc đa dạng về yêu cầu của các nhiệm vụ học tập cũng góp phần tạo hứng thú
cho HS khi thực hiện, cải thiện chất lượng học tập.
2. Cách thức hình thành và rèn kĩ năng đọc hiểu truyền thuyết
Như phần trên đã nêu, muốn có năng lực đọc hiểu truyền thuyết, cần
hình thành kiến thức và kĩ năng đọc cho HS; sau đó người học phải thực
hành, rèn luyện thông qua làm, vận dụng nhiều lần. Kiến thức về đọc truyền
thuyết chính là đặc trưng thể loại truyền thuyết đã được chúng tôi nêu ở
chương 1 và nhắc lại ở phần trên của chương này. Kĩ năng đọc cần hình thành
và rèn luyện bằng các hoạt động qua 4 bước lớn:
Một là hình thành qua hoạt động đọc hiểu VB chính với các yêu cầu:
i) Hình thành kĩ năng nhận biết nhân vật, sự việc, chi tiết, cốt truyện và
các yếu tố liên quan đến sự thật lịch sử;
ii) Hình thành kĩ năng phân tích giá trị nội dung và hình thức; trong đó
chú trọng các yếu tố thần kì ( hoang đường, kì ảo)
iii) Hình thành kĩ năng nhận biết về thái độ, tình cảm của người kể trong
việc phán xét, đánh giá các nhân vật và sự kiên trọng truyện;
iv) Hình thành kĩ năng liên hệ với bối cảnh lịch sử, kinh nghiệm cá nhân
để rút ra bài học về giá trị thời sự của truyện truyền thuyết;
Hai là thực hành rèn luyện kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện truyền
thuyết thông qua hoạt động thực hành có hướng dẫn. Bước này bám sát 4
yêu cầu của bước một nhưng với mức độ khác. Cái khác ở đây chủ yếu là: giản
lược hoặc bỏ đi những hướng dẫn gợi ý trả lời; không quá chi tiết trong các câu
hỏi mà hướng dần đến khả năng khái quát, tổng hợp; nâng cao hơn độ khó của
câu hỏi ở một số khía cạnh phù hợp,Cũng ở bước này, GV lùi xuống nhường
cho HS làm việc, trao đổi, thảo luận là chính.
Ba là rèn luyện kĩ năng đọc hiểu truyện truyền thuyết thông qua hoạt
động thực hành tự đọc hiểu văn bản. Ở bước này HS sẽ tự vận dụng kiến
thức, kĩ năng đó để đọc hiểu một truyền thuyết khác với các yêu cầu như ở hai
bước trên nhưng cách thức tiến hành có khác: i) xây dựng kế hoạch học tập ( ở
nhà); ii) xây dựng, rà soát, hoàn thiện hệ thống câu hỏi tự học để đọc hiểu
truyền thuyết; iii) thực hành tự đọc hiểu văn bản thông qua việc giải quyết hệ
thống câu hỏi đã xây dựng và hoàn thiện sản phẩm báo cáo; iv) báo cáo sản
85
phẩm trên lớp. GV có thể giao nhiệm vụ theo nhóm, có thể yêu cầu làm việc
cá nhân ở nhà; trên lớp chỉ dành giờ để báo cáo kết quả thực hiện.
Bốn là đánh giá kết quả học tập nhằm củng cố kĩ năng đọc hiểu truyền
thuyết. Bám sát các yêu cầu đọc hiểu truyền thuyết đã hình thành và rèn luyện
để kiểm tra đánh giá kết quả đọc hiểu theo yêu cầu phát triển năng lực.
Có thể khái quát quy trình hình thành và rèn luyện trên bằng biểu đồ 5:
Các bước Yêu cầu Hình thức
1. Hình
thành kiến
thức và kĩ
năng đọc
hiểu
a) Nhận biết các yếu tố liên quan đến sự thật
lịch sử (câu chuyện, sự kiện, nhân vật)
b) Phân tích giá trị nội dung và hình thức ( cốt
truyện, nhân vật, chi tiết hoang đường, kì ảo)
c) Nhận biết và đánh giá thái độ của người kể;
d) Liên hệ rút ra bài học giá trị thời sự của
văn bản truyền thuyết
- GV tổ chức,
hướng dẫn HS
kĩ năng đọc
hiểu qua 1 VB
cụ thể trên lớp
2. Thực
hành rèn
luyện
Tập trung vào 4 yêu cầu của bước 1 nhưng
với mức độ khác. HS thực hiện là chính.
- HS đọc hiểu
trên lớp có sự
trợ giúp của
GV
3. Thực
hành củng
cố
Bám sát các yêu cầu đã hình thành và rèn
luyện ở 2 bước đầu.
- HS tự đọc,
tự làm bài tập
ở nhà và trình
bày kết quả
trên lớp.
4. Kiểm tra
đánh giá
Bám sát các yêu cầu đã hình thành và rèn
luyện để ra đề, kiểm tra kết quả đọc hiểu.
- HS làm bài
kiểm tra
Sau đây là sự cụ thể hóa các bước hình thành và rèn luyện.
2.1. Hình thành kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện truyền thuyết qua
các hoạt động dạy học.
Trong Chương trình GDPT môn Ngữ văn hiện hành và Chương trình
86
GDPT môn Ngữ văn mới đều sắp xếp các truyện truyền thuyết thành một cụm
liền nhau. Đây là điều kiện thuận lợi để GV có thể thực hiện cách thức tổ chức
mà luận án đề xuất để dạy học rèn kĩ năng đọc hiểu truyền thuyết cho HS. Các
hoạt động trong từng bài học có thể giống nhau nhưng cách thực hiện, mức độ,
yêu cầu từng nhiệm vụ trong hoạt động sẽ khác nhau phụ thuộc vào mục tiêu
cốt lõi của bài học. Với bài thứ nhất, mục tiêu cốt lõi là hình thành kĩ năng đọc
hiểu truyền thuyết cho HS. Do đó các mức độ yêu cầu sẽ ở mức nhẹ nhất, các
nhiệm vụ cần có sự hướng dẫn thực sự kĩ lưỡng, dễ hiểu để đảm bảo mọi học
sinh đều có thể đạt được ở ngưỡng tối thiểu là biết được cách đọc hiểu truyện
truyền thuyết với mục tiêu hình thành bốn kĩ năng đã được xác định.
2.1.1. Hình thành kĩ năng nhận biết cốt truyện, nhân vật, sự việc, chi
tiết và các yếu tố liên quan đến sự thật lịch sử của truyền thuyết
Truyền thuyết thuộc thể loại truyện dân gian, do đó cốt truyện thường
xây dựng dựa vào nhân vật chính. Nhân vật chính thường liên quan đến các
sự kiện và nhân vật lịch sử. Nhân vật trong truyền thuyết là một điểm nhấn
cần lưu ý với HS khi dạy đọc hiểu văn bản. Cuộc đời của nhân vật chính trong
các truyền thuyết thường được giới thiệu ở ba chặng. Chặng thứ nhất nói về
hoàn cảnh, thân thế của nhân vật (gắn với những yếu tố kì lạ); chặng thứ hai
nói về quá trình hoạt động của nhân vật với những chiến công, kì tích; chặng
thứ ba nói về sự kết thúc của cuộc đời nhân vật sau khi đã thăng hoa hoặc hóa
thân vào cõi bất tử. Đây cũng là lưu ý để HS có thể dễ dàng tóm tắt cốt truyện
dựa trên ba chặng cuộc đời của nhân vật chính. Trong truyện truyền thuyết,
mỗi nhân vật đều mang một ý nghĩa hình tượng. Chẳng hạn như hình tượng
Thánh Gióng tiêu biểu cho người anh hùng đánh giặc giữ nước, mang trong
mình sức mạnh cộng đồng mà trước hết là sức mạnh của tổ tiên (sự ra đời
thần kì), sau đó là sức mạnh cộng đồng (bà con lối xóm chung tay nuôi Gióng
lớn), sức mạnh của thiên nhiên (đồng ruộng, núi non, tre đằng ngà). Để HS
từng bước hiểu được những ý nghĩa này, GV nên có thiết kế những câu hỏi,
bài tập phù hợp với đối tượng HS, tập hợp những suy nghĩ ban đầu bám sát
các chi tiết sau đó khơi sâu dần những suy nghĩ đó bằng các gợi ý, hướng dẫn
tiếp theo.
Truyện Thánh Gióng, là bài học đầu tiên, nên GV cần đưa ra những gợi
ý, chỉ dẫn cụ thể trong khi giao nhiệm vụ. Ví dụ:
1/Trong truyện có những nhân vật nào, nhân vật chính là ai? Dựa vào
đâu để em khẳng định điều đó?
87
2/Nhân vật chính có những đặc điểm đáng chú ý nào? Nêu một số dẫn
chứng cụ thể trong truyện.
3/Hãy kể lại cho bạn nghe truyện Thánh Gióng dựa vào những câu hỏi sau:
a) Gióng ra đời và lớn lên có gì đặc biệt?
b) Tình hình đất nước ta lúc đó như thế nào?
c) Thánh Gióng đã nói với mẹ và sứ giả những gì?
d) Từ sau khi gặp sứ giả, Thánh Gióng có gì khác?
e) Thánh Gióng đã trở thành tráng sĩ, đánh giặc cứu nước như thế nào?
g) Kết quả cuối cùng ra sao?
.
Với câu hỏi 1, 2 hướng đến nhận diện và lí giải các đặc điểm của nhân
vật trong truyền thuyết. Loại câu hỏi này khá đơn giản, GV có thể sử dụng
phương pháp dạy học đàm thoại, nêu vấn đề với hình thức học cá nhân. HS
chỉ cần dựa vào thông tin trong văn bản để chỉ ra các nhân vật: Thánh Gióng,
cha mẹ Gióng, nhà vua, sứ giả,... Trong đó nhân vật chính là Thánh Gióng.
HS có thể dựa ngay vào nhan đề của truyện để khẳng định Thánh Gióng là
nhân vật chính, hoặc huy động những tri thức đã biết về nhân vật chính
(truyện kể chủ yếu về người đó/xuất hiện nhiều lần trong tác phẩm được khắc
họa bằng nhiều cách giới thiệu lai lịch, đặc điểm, hành động, lời nói, các sự
việc liên quan,...). Từ các dẫn chứng cụ thể trong truyện liên quan đến nhân
vật, HS cần khái quát được đặc điểm của nhân vật Thánh Gióng. Ví dụ:
Thánh Gióng là nhân vật có sự ra đời và lớn lên vô cùng kì lạ. Bà mẹ hiếm
muộn ướm chân vào vết chân lạ về mang thai và 12 tháng sau sinh ra cậu bé
Gióng. Cậu bé 3 tuổi mà vẫn không biết nói, cười nhưng nghe tiếng sứ giả rao
tìm người tài bỗng lớn nhanh như thổi, thành tráng sĩ và xin đi giết giặc. Với
những HS khá, giỏi GV có thể đưa ra câu hỏi gợi mở bổ sung, nhằm khai thác
sâu hơn các chi tiết liên quan đến nhân vật. Qua đó, giúp HS hiểu được trong
nhóm truyện về motip sự ra đời kì lạ của nhân vật cũng có nhiều biến thể:
Nhân vật sinh ra từ cây, nhân vật sinh ra do người mẹ kết hợp với một con vật
lạ, nhân vật ra đời do thần linh đầu thai. Đây là những motip quen thuộc, có
nguồn gốc từ những motip thần thoại. Nếu như ở thần thoại, môtíp dạng này
phản ánh quan niệm của người xưa về nguồn gốc của con người, cho thấy
những dấu hiệu tín ngưỡng vật tổ... thì ở thể loại truyền thuyết, motip này thể
hiện những ý nghĩa nghệ thuật rõ rệt, mang tính chất dự báo về cuộc đời của
nhân vật, báo hiệu những chiến công, kì tích, hành trạng khác thường của
88
nhân vật. Và đây chính là mô hình của nhân vật Thánh Gióng. Sự ra đời của
Thánh Gióng là hình thức giao tiếp kì lạ giữa thần linh và con người, phản
ánh nguồn gốc kì ảo của nhân vật. Chi tiết đó mang tính dự báo về sự lớn
mạnh phi thường, sức mạnh vũ bão của Thánh Gióng ở chặng sau.
Bên cạnh nhân vật, sự việc cũng là một phương diện đặc trưng của nội
dung văn bản thuộc thể loại tự sự. Lí luận văn học khẳng định truyện là một
chuỗi sự việc xảy ra liên tiếp cho nhân vật trong trong không gian và thời
gian, có mở đầu, phát triển, kết thúc thể hiện những quan hệ, những mâu
thuẫn nhằm phản ánh một quá trình nhất định trong cuộc sống của nhân vật.
Việc tổ chức các sự việc chính là cách thức sáng tạo nên cốt truyện cho một
tác phẩm văn học. Nhận diện chính xác các sự việc tiêu biểu của truyện sẽ
giúp người đọc nắm bắt cốt truyện dễ dàng hơn. Khi hướng dẫn HS đọc hiểu
văn bản truyền thuyết đầu tiên trong chuỗi các VB, GV cần chú ý tới những
nhiệm vụ nhằm khai thác các sự việc, chi tiết tiêu biểu của cốt truyện đó là
cách giúp HS nắm cốt truyện, nhận diện bố cục truyện, xác định nội dung
chính của truyện và kể lại được truyện. Ví dụ ở truyện Thánh Gióng, GV có
thể đưa ra những nhiệm vụ sau liên quan đến việc khai thác các sự việc/chi
tiết tiêu biểu:
1/ Sự việc là việc diễn ra trong một không gian, thời gian cụ thể có
nguyên nhân, diễn biến, kết quả. Sau khi đọc truyện Thánh Gióng em nhớ
được những sự việc nào?
2/Theo em, sự việc của phần mở đầu trong truyện là sự việc nào. Sự việc
đó có ý nghĩa gì?
3/Một bạn xác định, trong chặng thứ hai của cuộc đời Gióng có những sự
việc sau:
- Gióng cất tiếng nói đầu tiên
- Gióng trở thành tráng sĩ
- Gióng đánh thắng giặc
Theo em, đó có phải là những sự việc không? Vì sao?
4/Phần cuối của truyện kể về sự việc chính gì? Nêu ý nghĩa của sự việc này?
Vì là hoạt động hình thành kĩ năng đọc hiểu truyền thuyết nên trước bất cú
nhiệm vụ nào, HS cũng cần được hiểu biết cặn kẽ về những tri thức nền liên
quan. Chẳng hạn, để HS nhận diện và phân tích được các sự việc/chi tiết tiêu
biểu trong truyện Thánh Gióng, GV cần giới thiệu cho HS biết thế nào gọi là sự
việc, sự việc chính (tri thức này theo phân phối của chương trình hiện hành, HS
89
được học sau bài Thánh Gióng). Vì vậy trước khi trả lời câu hỏi thứ nhất về sự
việc, chúng tôi đã có ý cung cấp cho HS biết được thế nào là sự việc để các em
căn cứ vào đó mà đưa ra câu trả lời của mình.
Bên cạnh yêu cầu nhận diện, tìm hiểu, phân tích sự việc, chi tiết tiêu
biểu để làm nổi bật ý nghĩa của truyện truyền thuyết, GV cần hướng dẫn
HS nhận diện các sự việc mang cốt lõi lịch sử, hoặc các sự việc liên quan
đến những vấn đề trọng đại của đời sống dân tộc trong lịch sử. Những cụm
từ dễ nhận thấy thường liên quan đến nhân vật lịch sử, địa danh lịch sử, sự
kiện lịch sử, triều đại lịch sử,... Ví dụ truyện Thánh Gióng, phản ánh cuộc
đấu tranh bảo vệ đất nước của dân tộc Việt Nam thời Hùng Vương; truyện
Sơn Tinh, Thủy Tinh cũng phản ánh cuộc đấu tranh chống thiên tai lũ lụt
của người dân thời Hùng Vương; truyện Con Rồng, cháu Tiên sau khi theo
mẹ Âu Cơ lên non, người con trai cả trở thành Hùng Vương đầu tiên của
người Việt,... Có thể nói các truyền thuyết đều phản ánh lịch sử nhưng
phản ánh qua lăng kính của trí tưởng tượng, của niềm tin tưởng và tự hào
về lịch sử dân tộc. Đọc hiểu truyền thuyết HS phải đặt các sự việc, chi tiết
của truyện trong mối quan hệ với lịch sử dân tộc, nhận thức được yếu tố
nào là sử, yếu tố nào là truyện để nhận thức đúng đắn nội dung cốt truyện.
Yêu cầu này là khá cao so với năng lực nhận thức của HS lớp 6. Tuy vậy
GV không thể né tránh vì đó cũng là một đặc trưng tiêu biểu của thể loại
truyền thuyết. Để thực hiện được yêu cầu một cách phù hợp, GV nên chú ý
tính tầng bậc của độ khó ở từng nhiệm vụ, với từng mục tiêu bài học, nâng
dần độ khó một các hợp lí trong cụm bài.
Một số câu hỏi có thể đặt ra là:
1/ Những phong tục, địa danh, di tích nào trong truyện Thánh Gióng đã
giúp cho truyện tăng thêm tính hiện thực?
2/ Truyện Thánh Gióng liên quan đến sự thực lịch sử nào sau đây?
Khoanh tròn vào những phương án đúng.
A. Nhân dân ta luôn phải đối phó chống giặc phương Bắc.
B. Nhân dân ta rất vất vả trong cuộc đấu tranh chinh phục tự nhiên.
C. Nhân dân ta đã tạo ra bước đột phá trong việc chế tạo vũ khí chống kẻ thù.
D. Nhân dân ta đã ý thức được việc sức mạnh đoàn kết cộng đồng để bảo vệ
đất nước.
Những câu hỏi này có thể được giao cho HS với các hình thức khác nhau
90
tùy thuộc vào năng lực của đối tượng. Tuy nhiên, về cơ bản đây là kĩ năng
đơn giản với độ khó không cao nên HS có thể làm việc cá nhân, sau đó chia
sẻ theo cặp đôi trước khi chia sẻ trước lớp. GV cũng nên dành nhiều hơn cơ
hội trả lời loại câu hỏi này cho nhóm HS trung bình, yếu để tạo cơ hội cho các
em nắm vững những vấn đề cơ bản nhất của thể loại truyền thuyết.
2.1.2. Hình thành kĩ năng phân tích giá trị nội dung và hình thức
nghệ thuật của truyện truyền thuyết
Kĩ năng này, về cơ bản sẽ đặt ra những yêu cầu cao hơn so với kĩ năng
thứ nhất. Phân tích giá trị nội dung và hình thức nghệ thuật của truyện truyền
thuyết trước hết là hướng đến đọc hiểu chi tiết (lí giải, phân tích, phản hồi)
các yếu tố của truyện (cả nội dung, nghệ thuật), sau đó là khái quát, nhận
xét/đánh giá về giá trị của tác phẩm.
Đọc hiểu chi tiết truyện truyền thuyết nghĩa là GV sẽ hướng dẫn HS tìm
hiểu từng phần của truyện. Có thể bắt đầu từ tên văn bản. Tên của các truyện
dân gian nói chung và truyền thuyết nói riêng không cố định, bất biến mà có
thể thay đổi theo mục đích, ý đồ của tác giả dân gian. Họ có thể chọn một cái
tên nào đó để thể hiện được rõ ràng nội dung hoặc mục đích kể chuyện.
Thông thường mỗi truyện có một tên đề, nhưng một số truyện có các tên khác
nhau. Ví dụ Con Rồng cháu Tiên, còn có những tên khác như: Câu chuyện
trăm trứng, Lạc Long Quân và Âu Cơ; truyện An Dương Vương và Mị Châu,
Trọng Thủy có các tên Sự tích Loa Thành, Truyện nỏ thần, Cách đặt tên cho
truyện truyền thuyết cũng khác nhau. Thường là lấy tên nhân vật chính để đặt
(Thánh Gióng, Sơn Tinh-Thủy Tinh), cũng có khi lấy kết quả cuối cùng để đặt
(Sự tích Hồ Gươm), hay chọn những sự vật quan trọng hướng đến chủ đề của
truyện để đặt (Con Rồng, cháu Tiên; Bánh chưng, bánh giầy), Cách đặt tên
truyện như vậy khiến cho việc lưu truyền và tiếp nhận cũng thuận lợi, dễ nhớ
hơn, giúp HS nhận diện được nhân vật chính, các tuyến nhân vật chính, các
yếu tố cốt lõi của truyện. Thông qua việc khai thác tên truyện, HS có thể xác
định xác định được ý nghĩa của truyện một cách hiệu quả. Ví dụ, ở truyện
Thánh Gióng, câu hỏi khai thác tên văn bản sẽ là:
1/Tác giả đã dựa trên căn cứ nào để đặt tên truyện? Điều đó có tác dụng gì?
2/Tại sao tên truyện lại được đặt là “Thánh Gióng” mà không phải là
“cậu Gióng”, “chàng Gióng”?
GV có thể sử dụng những câu hỏi gợi mở này để dẫn dắt HS tìm được
91
nội dung trả lời bằng cách tái hiện những kiến thức đã học hay những kinh
nghiệm đã có. Chú ý tập trung gợi mở những vấn đề là điểm sáng của văn
bản, chứa nhiều thông tin và có dụng ý nghệ thuật. Thực tế cho thấy, tác giả
dân gian có những cách khác nhau để đặt tên truyện mà phổ biến là dùng tên
của nhân vật chính để đặt tên truyện (Thánh Gióng; Sơn Tinh, Thủy Tinh; An
Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy,) hoặc lấy hậu thân nhân vật để đặt
tên cho truyện, thường được gọi là sự tích (Sự tích Hồ Gươm, Sự tích hồ Ba
Bể,). Song dù đặt theo cách nào thì nhan đề của các truyện kể dân gian
cũng phải thỏa mãn được hai yêu cầu chính: không trùng lặp (để phân biệt các
truyện với nhau), có quan hệ với chủ đề của truyện ở một phạm vi, mức độ
nhất định. Cách đặt tên văn bản như vậy khiến cho việc tiếp nhận và lưu
truyền các truyện dân gian trong nhân dân dễ dàng và hiệu quả hơn, người kể
chuyện dễ nhớ, người nghe chuyện dễ hiểu. Ở câu hỏi thứ 2, GV nên hướng
dẫn HS làm việc theo nhóm để giải quyết. HS có thể đưa ra những bình luận
khác nhau về các tên truyện này. Mục đích cuối cùng là để hiểu được dụng ý
của tác giả dân gian: những bậc anh minh, tài đức, được coi như có phép màu
nhiệm, có công lao to lớn đối với đất nước thường được nhân dân tôn xưng là
Thánh, được thờ ở đền. Cách đặt tên tác phẩm như vậy là nhằm thể hiện sự
tôn kính của nhân dân dành cho nhân vật.
Một trong những đặc trưng tiêu biểu của truyền thuyết còn là sự xuất
hiện của những chi tiết kì ảo, hoang đường nhưng mang ý nghĩa biểu tượng
vô cùng sâu sắc. Tuy nhiên với học sinh lớp 6 mà đặc biệt là với bài học đầu
tiên trong chuỗi truyền thuyết, GV cũng nên cân nhắc khi hướng dẫn các em
đọc hiểu phương diện nghệ thuật của truyền thuyết. Có thể chỉ dừng lại ở yêu
cầu nhận diện chi tiết kì ảo hoang đường và bước đầu nêu ý nghĩa của những
chi tiết đó đối với việc thể hiện nội dung của truyện và tác dụng đối với người
đọc. Ví dụ khi dạy đọc hiểu truyện Thánh Gióng, GV sẽ nêu lên nhiệm vụ
sau: Liệt kê những chi tiết tưởng tượng, kì ảo trong truyện “Thánh Gióng”
theo bảng dưới đây và nêu lên tác dụng của các chi tiết này trong truyện.
Chi tiết kì ảo trong truyện
Tác dụng đối với việc thể hiện nội dung
của truyện
..
Tác dụng đối với người đọc, người nghe
.
92
1.
2.
3.
Để giúp HS cảm thấy không quá khó khăn khi thực hiện nhiệm vụ này,
GV nên áp dụng phù hợp những phương pháp dạy học đọc hiểu mới tăng
cường tính tương tác giữa người học với nhau. Ví dụ ở đây có thể dùng
chiến thuật đọc hiểu cộng tác ghi chú, hai HS ngồi cạnh nhau cùng thực
hiện nhiệm vụ theo hướng dẫn của GV. GV có thể nêu câu hỏi hoặc sử
dụng phiếu học tập có cột ghi ý kiến, mỗi HS trình bày ý kiến của mình sau
đó trao đổi để đi đến thống nhất hoặc đặt ra những vấn đề cần có sự giải
đáp của GV, Chẳng hạn, với sự việc Gióng cưỡi ngựa bay về trời. Mỗi
HS có thể chỉ ra những tác dụng khác nhau đối với việc thể hiện nội dung
câu chuyện:
a) Đây là motip hóa thân mà ta bắt gặp nhiều trong truyền thuyết.
Trong ngôn ngữ dân gian “về trời” và chết nhưng nhân
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_ren_luyen_ki_nang_doc_hieu_truyen_thuyet_cho_hoc_sin.pdf