MỞ ĐẦU . 1
CHCHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
THUYẾTLIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN. 6
1.1. Tình hình nghiên cứu sự tình phát ngôn. 6
1.1.1. Tình hình nghiên cứu sự tình phát ngôn trên thế giới. 6
1.1.2. Tình hình nghiên cứu sự tình phát ngôn trong nước . 9
1.2. Cơ sở lí thuyết liên quan đến luận án. 11
1.2.1. Ngữ pháp chức năng với vấn đề ba bình diện của câu. 11
1.2.1.1. Khái quát về lí thuyết ba bình diện của câu . 12
1.2.1.2. Mối quan hệ giữa ba bình diện ngữ pháp - ngữ nghĩa - ngữ dụng. 23
1.2.2. Khái quát về sự tình và sự tình phát ngôn . 25
1.2.2.1. Khái quát về sự tình . 25
1.2.2.2. Về các kiểu sự tình. 26
1.2.2.3. Khái quát về sự tình phát ngôn . 30
1.2.2.4. Đặc trưng của sự tình phát ngôn . 34
1.2.2.5. Các kiểu sự tình phát ngôn. 38
1.2.3. Khái quát về ngôn ngữ học so sánh đối chiếu . 38
1.3. Tiểu kết. 41
CHCHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM VỊ TỐ TRONG SỰ TÌNH PHÁT NGÔN TIẾNG
ANH, ĐỐI CHIẾU VỚI TIẾNG VIỆT. 43
2.1. Khái quát về vị tố phát ngôn trong sự tình phát ngôn tiếng Anh. 43
2.1.1. Đặc trưng của vị tố tiếng Anh. 43
2.1.2. Phân loại vị tố phát ngôn trong sự tình phát ngôn tiếng Anh. 45
2.2. Đặc điểm của vị tố phát ngôn trong sự tình phát ngôn tiếng Anh và tiếng
Việt. 46
2.2.1. Vị tố phát ngôn trong sự tình phát ngôn tiếng Anh. 50
2.2.1.1. Vị tố phát ngôn tiếng Anh được biểu thị bằng động từ nói năng chính danh. 50
2.2.1.2. Vị tố phát ngôn tiếng Anh được thể hiện bằng động từ nói năng không chính
danh. 71
167 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 11/03/2022 | Lượt xem: 365 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Sự tình phát ngôn trong tiếng Anh, đối chiếu với Tiếng Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hư vậy)
Trong ví dụ trên, PNT Gerald có cảm xúc với ngôn thể phê bình của
con gái (In the name of Heaven, Pa, three thousand! And you didn‟t need to
buy Prissy), PNT muốn TNT biết cảm xúc của mình nên đã shout (hét lên).
Tình cảm mà PNT muốn thể hiện với TNT/ ĐNT có thể là tình cảm
dương tính, có thể là tình cảm âm tính, có thể trung tính.
[107]:“That‟s a fine bevy, Ma‟m,” said Gerald gallantly, reining his
horse alongside the carriage. “But it‟s far they‟ll go to beat their mother.”
(Gone with the wind, tr.72)
(Gerald dừng cương bên hông xe, khen nịnh:
- Tất cả đều quá đẹp, thưa bà. Nhưng muốn hơn được mẹ thì các cô hãy
còn cách quá xa.
Trong ví dụ trên, PNT Gerald đã có lời khen nhan sắc cho mẹ con nhà
bà Tarleton đặc biệt nhấn mạnh đến vẻ đẹp của người mẹ, nhờ đó mà không
khí nói chuyện giữa hai bên trở lên vui vẻ và thân thiết.
Trường hợp tình cảm âm tính đối với PNT: Thông thường, đối với các
hành động phản đối trực tiếp khác thì hành động mỉa mai chế giễu ít gây tổn
hại danh dự cho TNT hơn. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, để
ĐNT/TNT hiểu hơn về lỗi lầm của mình hoặc PNT muốn thể hiện quyền uy
của mình thì lời mỉa mai chế giễu, châm biếm được nhấn mạnh hơn. Cách
thức dùng châm biếm thường là dùng lại phát ngôn của TNT/ hoặc đồng ý
với phát ngôn của PNT kèm giọng điệu không hài lòng.
[108]: "I am not a man,"he said. "I am apriest....It's the heat, may be,
the the dust and the flies....But I am not a man, Mary. I'm a priest”.
"Oh, Ralph, how you've changed!" she mocked. "Can this be
Cardinal de Bricassart I hear?" (The thorn birds, tr.156) (Tôi không
phải là một người đàn ông - Ông vặn lại - Tôi là linh mục...
- Ồ, Ralph, cha đã thay đổi nhiều quá - Bà chế diễu - Phải chăng
71
tôi đang nghe chính đức Hồng Y De Bricassart nói?)
Không hài lòng về những quan tâm của cha Ralph dành cho Megghi
và nghi ngờ tình cảm của cha Ralph dành cho cháu gái mình, PNT đã có lời
chế diễu tới TNT.
Phóng chiếu trong sự tình phát ngôn có thể thuộc một trong hai hình
thức là trích nguyên và thông báo lại. Tuy nhiên, theo khảo sát của chúng tôi,
đối với sự tình phát ngôn có động từ nói năng nhóm biểu lộ thì chỉ có hình
thức trích nguyên.
[109]:„You two wait here!‟ Hagrid shouted. (Harry Potter and the
Philosopher‟s Stone, tr.186) (Hai người chờ ở đây, Hagrid hét lên)
You two wait here!‟ Hagrid shouted.
Bị phóng chiếu PNT STPN
Phóng chiếu
2.2.1.2. Vị tố phát ngôn tiếng Anh được thể hiện bằng động từ nói năng không
chính danh
Hiện tượng chuyển đổi trường nghĩa là một hiện tượng đặc biệt trong
sử dụng ngôn ngữ nói chung và các đơn vị ngôn ngữ như VT trong STPN nói
riêng. Chuyển trường nghĩa tạo ra những giá trị biểu đạt mới cho từ, những
nghĩa mới cho từ. Vì thế, có nhiều từ ngữ không phải thuộc nhóm từ vựng
ngữ nghĩa này, nhưng có thể dùng lâm thời với nghĩa/nét nghĩa của nhóm từ
vựng - ngữ nghĩa đó. Tương tự như vậy, có những từ ngữ mặc dù không phải
là động từ nói năng (ĐTNN) chính danh trong sự tình phát ngôn (STPN)
nhưng được dùng có ý nghĩa chỉ sự nói năng. Trong phạm vi luận án này,
chúng tôi chọn nghiên cứu ba nhóm từ sau: từ chỉ cách thức nói năng, động từ
hành động vật lí và động từ chỉ tiếng kêu của động vật.
Như bảng 2.1, qua khảo sát, chúng tôi thống kê được 612/2411 lần xuất
72
hiện Vị tố phát ngôn tiếng Anh được thể hiện bằng động từ nói năng không
chính danh, chiếm 17.7%.
Xét về đặc điểm ngữ pháp, có thể thấy, động từ nói năng không chính
danh có những đặc điểm như sau:
Về vị trí: Vị trí thường gặp nhất của vị tố là sau PNT.
[120]: “I got caned, too," Meggie whispered. (The thorn birds, tr.38)
(Bà cũng đã quất cho con nhiều roi - Meggie nói không ra tiếng.)
“I got caned, too," Meggie whispered
Cấu trúc cú pháp BN CN VN
Cấu trúc nghĩa biểu hiện NT PNT Vị tố
Trong nhiều trường hợp, động từ nói năng nhóm tái hiện còn đứng ở
cuối câu. Trong trường hợp này thường khuyết TNT/ĐNT.
[121]:"You've got to come back!" Paddy whispered. (The thorn birds,
tr.140) (Con phải trở lại đây! Pađy thì thầm)
"You've got to come
back!"
Paddy whispered
Cấu trúc cú pháp BN CN VN
Cấu trúc nghĩa biểu
hiện
NT PN
T
Vị tố
Về chức năng: Giống như nhóm động từ chính danh, động từ nói năng
không chính danh cũng làm vị ngữ trong câu. Vì vậy, nó quy định chức vụ cú
pháp và cương vị cú pháp của các thành tố khác trong câu.
Một đặc điểm quan trọng của sự tình phát ngôn là tiềm năng phóng
chiếu. Phóng chiếu trong sự tình phát ngôn có thể thuộc một trong hai hình
thức là trích nguyên và thông báo lại.
[122]: He grinned "I am Conrad Morgan." (If Tomorrow Comes,
tr.171)
(Anh ấy cười toe toét “Tôi là Conrad Morgan”)
73
He grinned “I am Conrad Morgan."
PNT STPN NT
Phóng chiếu Bị phóng chiếu
Hình thức thứ hai của phóng chiếu là thông báo lại.
[123]: The defendant has admitted that she attempted to murder one of
the outstanding citizens of this community. (If Tomorrow Comes, tr. 39)
(Bị cáo đã thừa nhận rằng cô đã cố gắng giết một trong những công dân
xuất sắc của cộng đồng này.)
The
defendant
(has) admitted
(that)
she attempted to murder one of the
outstanding citizens of this community
PNT STPN Bị phóng chiếu
Phóng chiếu
1/ Vị tố phát ngôn tiếng Anh được biểu thị bằng từ chỉ cách thức nói năng
Như bảng 2.1, qua khảo sát, chúng tôi thống kê được 232/2411 lần xuất
hiện Vị tố phát ngôn tiếng Anh được biểu thị bằng từ chỉ cách thức nói năng,
chiếm 9.6%.
Có nhiều cách phân loại từ chỉ cách thức nói năng trong tiếng Anh,
trong phạm vi luận án này, chúng tôi chia các từ này thành 2 loại: 1/ Các từ
chỉ cách thức nói năng thiên về sắc thái tâm lí; 2/ Các từ chỉ cách thức nói
năng thiên về đặc tính sinh lí - vật lí.
Các từ chỉ cách thức nói năng thiên về sắc thái tâm lí
Đây là các từ gắn với một trạng thái tâm lí hay một sắc thái tâm lí nào
đó trong STPN. Trạng thái tâm lí hay sắc thái tâm lí này có thể là dương tính
đối với PNT cũng có thể là âm tính đối với PNT. Tiêu biểu cho các từ loại
này, luận án chọn nghiên cứu trường hợp từ whisper và grumble.
Theo [145] thì whisper được hiểu là "a light noise, like the noise of silk
clothing or leaves blowing in the wind" (một âm thanh nhẹ, như tiếng tơ lụa
hoặc gió lùa trong kẽ lá) hoặc "speaking softly without vibration of the vocal
cords"(nói nhẹ nhàng mà không có rung động của dây thanh âm) (30 + 34).
74
Vì vậy, whisper có thể thể hiện tình cảm dương tính hoặc âm tính đối
với PNT.
[124]:“Her eyes, her eyed" Meggie whispered, refusing to look at the doll.
"She's a bloody marvel, Meggie," he murmured, his face nuzzling into
her hair. (The thorn birds, tr.11)
(Em sợ hai con mắt của nó - Meggie thì thầm không dám nhìn con búp bê.
Không Meggie, đừng sợ, nó đẹp tuyệt, một kỳ quan. Frank cúi mặt vào
mái tóc của em gái.)
Trong ví dụ trên, PNT Meggie, vì nỗi sợ quá lớn đã không thể nói to
mà chỉ có thể thì thầm nói Her eyes, her eyed (Meggie sợ 2 con mắt trống
rỗng của con búp bê).
[125]: “Oh, Lord!" Fee said, her hands on her hips
I got caned, too," Meggie whispered, the tears standing unshed in her
eyes. (The thorn birds, tr.38)
(Chúa ơi! Fiona kêu lên, hai tay chống vào hông.
Bà cũng đã quất cho con nhiều roi - Meggie nói không ra tiếng, nước
mắt giàn giụa.)
Cùng trong nỗi sợ, trong ví dụ trên, PNT Meggie cũng không thể thốt
được thành lời vì nỗi sợ hãi biến thành nỗi đau quá lớn trong ngày đầu đi học
của cô bé. Đó cũng là nỗi đau, sự hối hận của Paddy trong ví dụ dưới đây:
[126] "You've got to come back!" Paddy whispered. "What can I tell
your mother? You mean more to her than the rest of us put together. She'll
never forgive me. (The thorn birds, tr.140)
(Con phải trở lại đây! Paddy thì thầm - Ba sẽ ăn nói sao đây với mẹ
con? Mẹ con yêu con hơn tất cả những người khác cộng lại. Bà ấy sẽ không
bao giờ tha thứ cho ba.)
Sự ân hận quá lớn khi phạm sai lầm đã khiến Paddy không thể nói lên
lời, ông chỉ có thể thì thầm như tự vấn bản thân mình khi tự mình nói ra bí
mật trong suốt gần 20 năm trong cơn tức giận. Ông chỉ có thể nói như nói
75
với chính mình “What can I tell your mother? You mean more to her than
the rest of us put together. She'll never forgive me”.
Đôi khi, whisper thể hiện tình cảm trung tính, vì hoàn cảnh bắt buộc
nên PNT cần nói thì thầm.
[127]:What's your name?" the dark beauty muttered out of the side of
her mouth, chewing on the end of her pencil and spitting the frayed bits into
her empty inkwell hole”
[128]:"Meggie Cleary," she whispered back. (The thorn birds, tr.36)
(Bạn tên gì? Cô bé có vẻ đẹp buồn hỏi Meggie, miệng cắn đầu cây bút
chì. - Meggie Cleary – Meggie thì thầm trả lời.)
Trong ví dụ trên, PNT Meggie phải nói thì thầm vì hoàn cảnh bắt buộc
là đang ngồi trong lớp học, trong lớp cấm trò chuyện và làm quen nhau.
Whisper còn thể hiện tình cảm dương tính đối với PNT.
[129]:"Hey! Look at those tits," he whispered. He began pinching
her nipples. "Fight me, baby," he whispered. "I love it!"(If Tomorrow
Comes, tr.27)
("Kìa đôi vú kìa", hắn thì thào Tay vân vê hai núm vú. "Cưỡng lại đi,
cô bé". Hắn vẫn thì thào. "Tao thích thế")
[108]: “Did she have a baby?” whispered Scarlett in Cathleen‟s ear.
(Gone with the wind, tr.83)
(Cô ta có con với hắn không? Scarlett thì thầm vào tai Cathleen.)
Trong ví dụ trên, PNT vì những tình cảm quá khích khi nhìn thấy look
at those tits đã có phát ra những âm thanh thì thào, đây là thứ tình cảm dương
tính đối với PNT.
Nếu whisper thể hiện cả tình cảm âm tính và dương tính đối với PNT
thì grumble chỉ thể hiện tình cảm âm tính đối với PNT.
Theo [145] thì Grumble được hiểu là "to complain about someone or
something in an annoyed way" (để phàn nàn về một ai đó hoặc một cái gì đó
một cách khó chịu).
76
[131]: “Some folks thinks as how Ah kin fly,” grumbled Mammy,
shuffling up the stairs. (Gone with the wind, tr.63)
(Tụi nhà quê cứ tưởng mình cùng loại ăn cắp với chúng, Mammy vừa
lẩm bẩm vừa kéo lê bước chân lên cầu thang)
Trong ví dụ trên, PNT Mammy cảm thấy bị xúc phạm vì thường bị
nhầm lẫn với những người nhà quê mà theo Mammy là những người có vị thế
thấp hơn cô ấy. Đôi khi, đối với những người có quyền lực, vị thế cao hơn,
Mammy cũng thể hiện sự khó chịu.
[132]: You run up and fix me some dry clothes, Mammy,” she said.
“And some hot tea.”
“Lawd, yo‟ new dress is plum ruint,” grumbled Mammy. “Ah gwine
have a time dryin‟ it an‟ brushin‟ it, so it‟ll be fit ter be wo‟ ter de weddin‟
ternight.” (Gone with the wind, tr.504)
(Scarlett nói: Mammy lên lầu lấy cho tôi quần áo khô, pha trà nóng nữa.
- Chúa ơi, cái áo của cô đã tơi hết rồi kia. Vậy là tôi phải mất thì giờ để
hong khô và chải lại. Tối nay còn phải mặc đi dám cưới. Mammy làu bàu.)
Trong ví dụ trên, Mammy làu bàu khó chịu vì áo của Scarlett đã bị ướt.
Điều này đồng nghĩa với việc Mammy sẽ phải hong khô lại quần áo cho
Scarlett để cô có trang phục cho buổi tối.
Trong các phát ngôn có từ grumble thì các PNT chủ động chia sẻ
những tâm sự âm tính của mình.
[133]:“A ole pet!” Peter grumbled. “Ah specs Miss Pitty ain‟t gwine
want me ter drive you roun‟ no mo‟ after dat. No, Ma‟m!”
“Aunt Pitty will want you to drive me as usual,” she said sternly, “so
let‟s hear no more about it.” (Gone with the wind, tr.568)
(Peter càu nhàu: Nó kêu tôi là cục cưng chắc sau vụ này, cô Pitty sẽ
không để tôi đánh xe cho cô đâu.
Scarlett lạnh lùng: Cô Pitty vẫn để bác đánh xe cho tôi. Thôi, tôi không
muốn nghe thêm nữa)
77
Trong ví dụ trên, PNT Peter càu nhàu vì cảm thấy khó chịu, ông sợ
rằng sau này sẽ không còn được đánh xe cho TNT Scarlett. Vì là cảm xúc âm
tính nên nội dung NT luôn thể hiện sự không hài lòng của PNT.
[134]: When Bonnie was four years old, Mammy began to grumble
about the impropriety of a girl child riding “a-straddle in front of her pa wid
her dress flyin‟ up.” Rhett lent an attentive ear to this remark, as he did to all
Mammy‟s remarks about the proper raising of little girls. (Gone with the
wind, tr.841)
(Khi Bonni lên bốn, Mammy bắt đầu làu bàu là con gái "mà nị, ngồi
rạng chân trên lưng ngựa trước mặt cha để váy bay tốc nên thì thật không ra
sao". Rét chăm chú lắng nghe nhận xét đó như đối với mọi ý kiến của
Mammy về việc dạy dỗ con gái cho phải phép.)
Tuy nhiên, cũng có những trường hợp đặc biệt, PNT tuy làu bàu/càu
nhàu nhưng lại không thể hiện sự khó chịu.
[135]: “You took long enough about wearing it,” grumbled Rhett but
his black eyes laughed and danced. Yassuh, too long.” (Gone with the wind,
tr.756)
(U để khá lâu mới mặc đến nó, Rhett làu bàu nhưng cặp mắt đen của
chàng cười lóng lánh. Phải, cậu ạ, quá nâu đấy.)
Trong ví dụ trên, mặc dù PNT Rhett thể hiện sự làu bàu nhưng thực
tâm anh đang cảm thấy hài lòng, vui vẻ.
Các từ chỉ cách thức nói năng thiên về đặc tính sinh lí - vật lí
Dựa vào đặc tính sinh lí tức là dựa vào bộ máy phát âm, về mặt vật lí
nghĩa là dựa vào đặc điểm âm thanh được phát ra, luận án chia các từ thuộc
nhóm này thành: 1/ Nhóm từ chỉ tốc độ nói; 2/ Nhóm từ chỉ cường độ nói.
Nhóm từ chỉ tốc độ nói
Tốc độ nói bao gồm tốc độ nói nhanh, nói liên tục hoặc tốc độ nói chậm
đều hoặc nói chậm, đứt quãng. Tiêu biểu cho động từ thể hiện tốc độ nói
78
chậm trong tiếng Anh là drawl (lè nhè). Khi các phát ngôn này được phát ra
tương thích với bộ máy phát âm hoạt động chậm đều.
[136]: “There‟s never going to be any doubt in anybody‟s mind about
who wears the pants in the Butler family,” drawled Rhett. “I don‟t care what
fools say. In fact, I‟m ill bred enough to be proud of having a smart wife. I
want you to keep on running the store and the mills. They are your children‟s.
When Wade grows up he won‟t feel right about being supported by his
stepfather, and then he can take over the management. But not one cent of
mine goes into eitherbusiness.” (Gone with the wind, tr.660)
(Tôi đảm bảo là sẽ không ai có thể ngờ vực gì về chuyện trong gia đình
Butler, ai là người mặc quần, Rhett dài giọng. Bọn ngu xuẩn muốn nói gì tôi
cũng bất cần. Thực tế, tôi khá vô giáo dục để hãnh diện rằng tôi có một ngừơi
vợ tinh ranh. Tôi muốn cô cứ tiếp tục kinh doanh cái cửa hàng và hai xưởng
cưa ấy. Đó là dành cho các con cô. Khi Wade lớn lên, nó sẽ không muốn
mang tiêng sống nhờ bố dượng và bấy giờ nó sẽ kế tục việc quản lí. Nhưng tôi
sẽ không bỏ một xu nào vào bất cứ cơ sở kinh doanh nào của cô.)
Nhóm từ chỉ cường độ, chất giọng nói
Trong giao tiếp để đạt được hiệu quả giao tiếp, cần chú ý đến kỹ năng
nói như âm lượng, phát âm, độ cao, chất lượng, tốc độ, điểm dừng, điểm
nhấn, nhịp... trong đó có cường độ, chất giọng nói. Cường độ nói có nghĩa là
tâp trung điểm nhận vào một từ ngữ nào đó. Vì vậy, ngoài việc lựa chọn từ
ngữ khi giao tiếp còn chú ý đến việc nhấn mạnh vào một từ ngữ nào đó để đạt
được hiệu quả giao tiếp tốt nhất. Cường độ, chất giọng nói có thể có các
trường hợp sau:
Cường độ, chất giọng nói thể hiện tình cảm dương tính: Đó là các từ
ngữ thể hiện cường độ thấp, nhẹ nhàng tiêu biểu là soft (dịu dàng) hoặc những
từ chỉ cường độ cao, to như dõng dạc Các từ ngữ chỉ cường độ nói này, đôi
khi đi cùng với động từ nói năng để miêu tả âm thanh của phát ngôn, thể hiện
trạng thái của PNT. Ví dụ:
79
[137]: Lester smiled indulgently. "Not stupid, Lureen. We all get alittle
forgetful sometimes. "She said softly,"I'll never forget you. See you Monday."
(If Tomorrow Comes, tr.118)
(Lester mỉm cười lả lơi, "Không phải là ngu ngốc, Lureen. Đôi lúc ai
mà chẳng lơ đễnh" Cô gái nói khẽ. "Tôi sẽ không dám quên ông. Hẹn gặp ông
vào thứ hai.")
[138]: "You know, you should open your own account there. I'd take
real good care of you. Real good." "I just know you would, "Tracy said softly.
(If Tomorrow Comes, tr.125)
("Cô biết đấy, cô nên mở một tài khoản riêng ở đây. Tôi sẽ quan tâm
thật chu đáo cho cô. Thật chu đáo" "Tôi tin là ông sẽ làm như thế", giọng
Tracy mềm mại")
[139]: "Allright," Tracy admitted. "But it wouldn't have mattered.
Noone can tell these from the real thing." (If Tomorrow Comes, tr.323)
("Đúng vậy". Tracy thừa nhận. "Nhưng cũng chẳng hề gì").
Nghĩa của NT trong phát ngôn trên mang nội dung nhẹ nhàng, vì PNT
nói với TNT bằng giọng nói nhẹ nhàng. Như vậy, cường độ, chất giọng nói
nhẹ nhàng phù hợp với TNT và phù hợp với NT.
Cường độ nói âm tính và trung tính:
Theo [145] thì Mutter được định nghĩa là "to speak quietly and in a
voice that is not easy to hear, often when you are anxious or complaining
about something" (nói lặng lẽ và bằng giọng nói khó nghe khi bạn lo lắng
hoặc không hài lòng về điều gì đó).
[140]: "There is going to have another way," he muttered.
(Phải có một cách khác, anh ta lẩm bẩm)
Muttertrong ví dụ trênmang sắc thái biểu cảm trung tính.
[141]: "Broke up!..." He muttered to himself as he walked.
Muttertrong ví dụ trênthể hiện sự không hài lòng của PNT, mang sắc
thái biểu cảm âm tính.
80
Như vậy cùng là Mutter nhưng trog từng ngữ cảnh khác nhau được
dùng với sắc thái nghĩa không giống nhau, trung tính trong ví dụ trước, âm
tính trong ví dụ sau.
Như vậy, qua việc khảo sát và phân tích nhóm từ chỉ cách thức nói
năng trong tiếng Anh, ta thấy trong bản thân một hoạt động ngôn ngữ (nói
năng) các phương diện tâm lí, sinh lí và vật lí có mối quan hệ với nhau. Một
khái niệm, một hiện tượng, trạng thái tâm lí tình cảm như thế nào sẽ quy định
hoạt động của bộ máy âm thanh như thế ấy; và đặc điểm của bộ máy âm
thanh sẽ quy định đặc điểm của âm thanh phát ra. Vốn không phải là những
động từ nói năng đích thực, chỉ là những từ chỉ cách thức của sự nói năng,
song trong những ngữ cảnh cụ thể các từ này đã đảm nhiệm vai trò của vị tố
phát ngôn (chúng tôi cho rằng đã có sự chuyển nghĩa sự trên phương thức
hoán dụ: dùng cách thức như là kết quả của hành động nói năng để thay thế
cho hành động nói năng). Với sự xuất hiện của các từ này, sắc thái nghĩa của
sự tình phát ngôn trở nên cụ thể, sinh động và đa dạng hơn.
2/ Vị tố trong sự tình phát ngôn tiếng Anh được biểu thị bằng động từ
chỉ hành động vật lý, tâm lý kèm theo lời nói
Như bảng 2.1, qua khảo sát, chúng tôi thống kê được 108/2411 lần xuất
hiện Vị tố trong sự tình phát ngôn tiếng Anh được biểu thị bằng động từ chỉ
hành động vật lý, tâm lý kèm theo lời nói, chiếm 4.4%.
Động từ chỉ hành động vật lý, tâm lý kèm theo lời nói là những từ chỉ
hoạt động do con người thực hiện. Nhưng không phải động từ chỉ hành động
vật lý, tâm lý nào cũng có khả năng được dùng vị tố trong sự tình phát ngôn.
Để trở thành vị tố trong sự tình phát ngôn thì những động từ vật lý hoặc tâm
lý có những điều kiện, thuộc tính và đặc trưng gần với động từ nói năng. Về
cơ bản, các động từ chỉ hành động vật lý, tâm lý có những đặc trưng sau:
Theo chúng tôi, nhóm động từ hành động vật lý có thể chia thành các
nhóm sau: 1/ Động từ miêu tả hành động đưa đến những sự biến đổi về vật lý;
2/ Những động từ của cơ thể đi kèm với phát ngôn sigh (thở dài), laugh (cười
81
to), stroke (xoa tay), beam (cười rạng rỡ), urmise (phỏng đoán), ); Trong
phạm vi luận án này, chúng tôi chỉ bàn đến những động từ của cơ thể đi kèm
phát ngôn.
- Hành động cười, cười to, cười rạng rỡ:
[152]: He laughed “You know how head strong she is. I never even
try to argue with her. She‟s just like a willful child. She won‟t let me help
her-- she won‟t let anyone help her. I‟ve tried to get her to sell her share in
the mills but she won‟t. And now, Miss Melly, I come to the business
matter. I know Scarlett would sell the remainder of her interest in the mills
to Mr. Wilkes but to no one else, and I want Mr. Wilkes to buy her out.
(Gone with the wind, tr.824)
(Chàng cả cười: Cô biết tính cô ấy bướng như thế nào đấy. Thậm chí tôi
không bao giờ cãi lý với cô ấy. Cô ấy hệt như một đứa trẻ ương ngạnh. Cô ấy
không muốn để tôi giúp... không muốn để ai giúp mình. Tôi đã thử thuyết
phục cô ấy bán cổ phần của mình trong hai xưởng cưa, song cô ấy không
chịu. Và bây giờ, cô Meli ạ, tôi đi vào chuyện áp – phe đây. Tôi biết Xcarlett
sẵn sàng bán cho ông Uylkz số cổ phần còn lại trong hai xưởng cưa, nhưng
chẳng ai khác ngoài ông ấy. Tôi muốn ông Uylkz mua nốt chỗ cổ phần ấy đi.)
[153]: “But, my darling! Not that blue velvet! The blue velvet is for a
party dress for me,” laughed Scarlett. “A nice black broad cloth is what
little girls wear.” Seeing the small black brows coming together: “For
Heaven‟s sake, Rhett, tell her how unsuitable it would be and how dirty it
will get. (Gone with the wind, tr.841)
(Nhưng cưng ơi, đừng chọn thứ nhung xanh ấy! Thứ nhung xanh chỉ
hợp với áo dạ hội cho mẹ thôi, Scarlét cười. Các cô bé thì mặc hàng len đen
cơ. Thấy đôi lông mày đen nhỏ xíu cau lại, nàng kêu lên: Vì lòng kính
Chúa, Rhett, anh hãy giải thích cho con hiểu là mặc thế không hợp và dễ
bẩn như thế nào.)
82
[154]: Tracy laughed, "Enough about me. Tell me what's going on
there. How are you feeling?" (2) (Tracy cười to, “Thế là đủ về tôi rồi đấy. hãy
kể cho tôi về những gì đang xảy ra ở đó đi. Anh cảm thấy thế nào?”)
[155]: "Thank you again," Tracy beamed as she walked awaywith the
policeman at her side. It's so rare to find an honest person these days” (If
tomorrow comes, tr.192)
(Cảm ơn anh một lần nữa," Tracy cười rạng rỡ khi cô bước đi với cảnh
sát ở bên cạnh cô Ngày nay, tìm thấy một người trung thực thì thật hiếm.”)
Các động từ laugh, beam, trong các ví dụ trên được dùng như các
ĐTNN. Bên cạnh các động từ này có thể thêm vào động từ nói năng chính
danh nói như, cười nói, cười to nói, cười rạng rỡ nói. Tuy nhiên, bản thân các
động từ laugh, beam trong các ví dụ trên đã có thể tự làm vị tố trong phát
ngôn và biểu thị nội dung ý nghĩa của phát ngôn. Các vị tố này có chung đặc
điểm là thể hiện tình cảm dương tính của các PNT.
- "Là hành động xoa tay, vỗ vai, gật đầu, quan sát, nhìn chằm chằm,
tiếng thở dài, nhún vai:
[156]: Louise stroked his hand, "Why don't we go to bed early?" (If
tomorrow comes, tr.210)
(Louise xoa tay, “Sao chúng ta không đi ngủ sớm nhỉ?”)
[157]: Budge clapped him on the shoulder, "You know, Jeff, you're a
smart fellow. See you at lunch." (If tomorrow comes, tr.217)
(Budge vỗ vào vai anh, "Bạn biết đấy, Jeff, anh là một anh chàng thông
minh. Hẹn gặp lại vào bữa trưa nhé.")
[158]: "I remember," Reynolds nodded. "You said then that she was
innocent." (If tomorrow comes, tr.22)
("Tôi nhớ rồi," Reynolds gật đầu, "Anh đã nói rằng cô vô tội.")
[159]: He eyed her speculatively, "How would you like to pick up a
small fortune on this voyage?" (If tomorrow comes, tr.229)
83
(Anh ta quan sát cô ấy một cách nghi ngờ, "Làm thế nào cô lại thích
chọn lên một gia tài nhỏ trên hành trình này?"
[160]: She stared, "In my condition?" (If tomorrow comes, tr.189 )
(Cô ấy nhìn chằm chằm, “Trong điều kiện của tôi á?”)
[161]: The Stanhopes of Chestnut Hill," she sighed, "They're an
institution." (If tomorrow comes, tr.2)
(“Gia đình nhà Stanhope, chủ của ngọn đồi Chestnut”, cô ta thở dài.
[162]: Dennis Trevor shrugged. "Okay." (If tomorrow comes, tr.187)
(Dennis Trevor nhún vai, “Được thôi.”)
Các động từ sigh (thở dài), shrug (nhún vai), stare (nhìn chằm chằm),
stroke (xoa tay), clap (vỗ vai), nod (gật đầu), eye (quan sát) ) được dùng
chỉ các hành động nói năng trong giao tiếp và là vị tố trong phát ngôn. Các vị
tố này có chung đặc điểm là thể hiện tình cảm âm tính của các PNT.
- Là sự phỏng đoán, muốn biết, lưỡng lự, suy nghĩ:
[163]: "Why?" Ed Zeller wanted to know, "You planning to commit
one?" (If tomorrow comes, tr.210)
(“Tại sao?”, Ed Zeller muốn biết, “Có phải anh đang lên kế hoạch tham
gia à?”)
[164]: Jeff hesitated, "No one special. An old friend." (If tomorrow
comes, tr.213)
(Jeff lưỡng lự, “Không có ai đặc biệt cả. Một người bạn cũ thôi.”)
[165]: "A phony," David Swift surmised. (If tomorrow comes, tr.222)
("Một kẻ giả mạo," David Swift phỏng đoán)
[166]: "It's raining" she thought. (If tomorrow comes, tr.2)
(Trời đang mưa”, cô nàng suy nghĩ.)
Như vậy, những hành động trong các ví dụ trên là hành động tác động
mang tính chú ý của tác nhân gây ra hành động. Trước đó, những động từ này
theo nghĩa đen là những hành động mang tính vật lý hay tâm lý đơn thuần, tuy
nhiên trong các ví dụ trên, có thể thấy những hành động đó đã mang nghĩa chỉ
84
hoạt động nói năng. Phát ngôn thể của hành động nói trong các ví dụ trên
(Think (suy nghĩ), sigh (thở dài), laugh (cười to), shrug (nhún vai), stare (nhìn
chằm chằm), beam (cười rạng rỡ ), stroke (xoa tay), want to know (muốn
biết), hesitate (lưỡng lự), clap (vỗ vai), surmise (phỏng đoán), nod (gật đầu),
eye (quan sát)) đã lấy những nét nghĩa mang tính vật lý và tinh thần/ tâm lý,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_su_tinh_phat_ngon_trong_tieng_anh_doi_chieu_voi_tien.pdf