Luận án Tác động của đa dạng hóa và cạnh tranh đến ổn định của Ngân hàng Thương mại: Nghiên cứu tại Việt Nam

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN .i

LỜI CẢM ƠN.ii

MỤC LỤC. iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.vi

DANH MỤC CÁC BẢNG .vii

DANH MỤC CÁC HÌNH . viii

TÓM TẮT LUẬN ÁN BẰNG TIẾNG VIỆT.ix

ABSTRACT .x

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU.1

1.1 Đặt vấn đề .1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu .4

1.3 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.5

1.4 Phương pháp nghiên cứu.5

1.5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án .7

1.6 Kết cấu của luận án .8

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC.10

2.1 Lý thuyết kinh tế .10

2.1.1 Lý thuyết về ổn định kinh tế .12

2.1.2 Lý thuyết về ổn định tài chính .17

2.2 Lý thuyết về ổn định ngân hàng .25

2.2.1 Ổn định của NHTM .25

2.2.2 Vai trò của ổn định ngân hàng.29

2.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến ổn định ngân hàng.30

2.2.4 Đo lường ổn định ngân hàng .32

2.3 Cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng.43iv

2.3.1 Khái niệm.43

2.3.2 Các lý thuyết về cạnh tranh .46

2.3.3 Đo lường khả năng cạnh tranh của NHTM .48

2.4 Đa dạng hóa trong hoạt động ngân hàng .52

2.4.1 Khái niệm.53

2.4.2 Các lý thuyết về đa dạng hóa trong hoạt động ngân hàng.53

2.4.3 Các hình thức đa dạng hóa của NHTM .58

2.4.4 Đa dạng hóa thu nhập ngân hàng.60

2.4.5 Đo lường mức độ đa dạng hóa thu nhập ngân hàng .60

2.5 Cơ sở lý thuyết về tác động của đa dạng hóa và cạnh tranh đến ổn định

ngân hàng.61

2.5.1 Cơ sở lý thuyết về tác động của đa dạng hóa đến ổn định ngân hàng.61

2.5.2 Cơ sở lý thuyết về tác động của cạnh tranh đến ổn định ngân hàng .62

2.6 Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm.64

2.6.1 Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của đa dạng hóa đến

ổn định ngân hàng.64

2.6.2 Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của cạnh tranh đến ổn

định ngân hàng.76

2.6.3 Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của đa dạng hóa và

cạnh tranh đến ổn định ngân hàng .86

2.7 Khe hở nghiên cứu.87

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.89

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .91

3.1 Mô hình nghiên cứu.91

3.2 Mô tả các biến phụ thuộc và các biến độc lập trong các mô hình nghiên

cứu.94

3.3 Giả thuyết nghiên cứu.101

3.4 Dữ liệu nghiên cứu.104

3.5 Các kiểm định sử dụng trong mô hình.107v

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.109

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .110

4.1 Thống kế mô tả các biến nghiên cứu .110

4.2 Kết quả nghiên cứu .114

4.2.1 Kết quả nghiên cứu tác động của đa dạng hóa đến ổn định ngân hàng.114

4.2.2 Kết quả nghiên cứu tác động của cạnh tranh đến ổn định ngân hàng .118

4.2.3 Kết quả nghiên cứu tác động của đa dạng hóa và cạnh tranh đến ổn định

ngân hàng.123

4.2.4 Kết quả nghiên cứu tác động của các biến kiểm soát đến ổn định ngân

hàng.128

4.3 Thảo luận kết quả.130

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4.134

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH .135

5.1 Kết luận.135

5.2 Gợi ý một số chính sách về đa dạng hóa, cạnh tranh trong hoạt động kinh

doanh ngân hàng .137

5.3 Đóng góp mới của luận án.143

5.4 Hạn chế nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo .144

KẾT LUẬN .146

pdf215 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 548 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Tác động của đa dạng hóa và cạnh tranh đến ổn định của Ngân hàng Thương mại: Nghiên cứu tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h cho hoạt động cạnh tranh. - Mẫu nghiên cứu là toàn bộ NHTM và ngân hàng tiết kiệm Hàn Quốc giai đoạn 1999 - 2011 83 Goetz (2017) Mô hình hồi quy tuyến tính sử dụng dữ liệu bảng Tác động của cạnh tranh đến ổn định của ngân hàng trước thay đổi của các quy định pháp luật - Tác giả thực hiện nghiên cứu về ảnh hưởng của cạnh tranh gia tăng sau hàng loạt các quy định bãi bỏ hạn chế đối với sự gia nhập thị trường của các NHTM ở Mỹ giai đoạn 1976 – 2006 đối với ổn định của hệ thống ngân hàng. Kết quả cho thấy khi gia tăng cạnh tranh, tính ổn định và chất lượng tài sản của các NHTM cũng tăng lên. Martinez-Miera và Repullo (2010) Mô hình Courot động Mối quan hệ giữa cạnh tranh và rủi ro ngân hàng - Kết quả nghiên cứu của hai tác giả cho thấy cạnh tranh gia tăng có thể làm giảm khả năng vỡ nợ của người đi vay Ariss (2010) Mô hình hồi quy tuyến tính dữ liệu bảng. Tác động của cạnh tranh đến hiệu quả hoạt động ngân hàng - Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ tích cực giữa cạnh tranh và sức mạnh thị trường, lợi nhuận và hiệu quả của các ngân hàng tại 13 quốc gia đang phát triển (2000 – 2006). Yeyati và Micco (2007) Phương pháp ước lượng WLS. Mối quan hệ cạnh tranh với rủi ro và ổn định ngân hàng - Hai tác giả thực hiện nghiên cứu về ảnh hưởng của cạnh tranh và ổn định ngân hàng và đánh giá tồn tại mối quan hệ tích cực giữa hai yếu tố trên. - Dữ liệu nghiên cứu của 8 nước Châu Mỹ Latinh giai đoạn 1993 - 2002 84 Fernandez và Garza- Garcia (2017) Mô hình hồi quy tuyến tính sử dụng phương pháp ước lượng GMM Mối quan hệ giữa cạnh tranh với ổn định và rủi ro ngân hàng - Nghiên cứu thực hiện tại các ngân hàng Mexico giai đoạn (2001 – 2008) xem xét liệu cạnh tranh ảnh hưởng như thế nào đến ổn định và rủi ro ngân hàng. Kết quả tìm thấy có mối quan hệ giữa các yếu tố nhưng lợi ích từ ổn định hệ thống lớn hơn rủi ro danh mục gia tăng Agoraki và cộng sự (2011) Mô hình hồi quy tuyến tính sử dụng dữ liệu bảng Tác động của các quy định, cạnh tranh đến hành vi chấp nhận rủi ro của ngân hàng - Kết quả nghiên cứu cho thấy sức mạnh thị trường có xu hướng làm giảm rủi ro tín dụng, khả năng vỡ nợ ngân hàng thấp hơn - Nghiên cứu sử dụng dữ liệu 546 ngân hàng tại 13 quốc gia thị trường Đông Âu từ năm 1998 đến 2005. Schaeck và cộng sự (2009) Sử dụng mô hình hồi quy, chỉ số Boone để đánh giá cạnh tranh ngân hàng Mối quan hệ giữa cạnh tranh và tính linh hoạt của hệ thống ngân hàng - Nghiên cứu thực hiện dựa trên dữ liệu của 38 quốc gia trong giai đoạn dài (1978 – 2003) cho thấy ngân hàng càng cạnh tranh thì rủi ro khủng hoảng hệ thống càng giảm đi, tức là ổn định hơn Liu và cộng sự (2012) Mô hình hồi quy GLS với dữ liệu bảng động chưa cân bằng. Mối quan hệ cạnh tranh và rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng - Nghiên cứu cung cấp bằng chứng thực nghiệm về việc cạnh tranh không làm gia tăng hành vi chấp nhận rủi ro của ngân hàng, tức là không làm suy giảm tính ổn định của ngân hàng 85 - Dữ liệu thu thập từ 5 quốc gia Đông Nam Á từ năm 1998 - 2008 Soedarmono và Tarazi (2016) Mô hình hồi quy với dữ liệu bảng động chưa cân bằng Mối quan hệ giữa cạnh tranh, ổn định và rủi ro ngân hàng - Kết quả nghiên cứu chỉ ra những ngân hàng ít cạnh tranh sẽ có sự sụt giảm trong tăng trưởng tín dụng, dẫn đến ổn định giảm đi, kéo theo đó là sự suy giảm tiền gửi. - Dữ liệu từ 686 ngân hàng của 12 quốc gia Châu Á Thái Bình Dương giai đoạn 1994 – 2009. Võ Xuân Vinh và Đặng Bửu Kiếm (2016) Mô hình hồi quy với dữ liệu bảng động chưa cân bằng Mối quan hệ giữa cạnh tranh, lợi nhuận và ổn định ngân hàng - Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng việc nâng cao năng lực cạnh tranh giúp các ngân hàng tạo ra lợi nhuận (được điều chỉnh bởi rủi ro) càng cao và ổn định hơn - Dữ liệu thu thập từ các NHTM Việt Nam giai đoạn 2006 - 2014 Nguồn: Tác giả tổng hợp 86 2.6.3 Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của đa dạng hóa và cạnh tranh đến ổn định ngân hàng Có nhiều nghiên cứu về ảnh hưởng của cạnh tranh hay ĐDH đến ổn định ngân hàng. Tuy nhiên, khi ngân hàng đồng thời thực hiện chiến lược cạnh tranh và ĐDH thì ổn định ngân hàng có thật sự gia tăng? Trong xu thế phát triển hoạt động kinh doanh đa dạng như hiện nay, các ngân hàng cần thiết nên thực hiện nhiều chiến lược nhằm giúp gia tăng hơn nữa hoạt động của mình, đồng thời cũng đảm bảo ổn định bền vững. Thực tế, không có nhiều các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ đồng thời của ba yếu tố trên trong hoạt động ngân hàng. Tuy nhiên, trong hầu hết các nghiên cứu đã thực hiện cũng làm nổi bật được ảnh hưởng đồng thời của cạnh tranh và ĐDH đến ổn định. Đây là minh chứng vững chắc cho lập luận các ngân hàng nên kết hợp hai chiến lược này để mang lại kết quả tối ưu trong quá trình kinh doanh của mình. Nghiên cứu gần đây nhất về mối quan hệ giữa cạnh tranh, ĐDH và ổn định ngân hàng là của Amidu và Wolfe (2014) thực hiện trên mẫu là 978 ngân hàng ở 55 quốc gia đang phát triển trong 8 năm (2000 – 2007). Kết quả nghiên cứu cho rằng cạnh tranh làm tăng tính ổn định trong mối tương quan với ĐDH thu nhập. Phân tích của hai tác giả xác định ĐDH thu nhập như là một kênh thông qua đó cạnh tranh ảnh hưởng mạnh đến ổn định ngân hàng. Một nghiên cứu thực hiện tương tự như Amidu và Wolfe (2016) là của Mensi và Labidi (2015). Hai tác giả đưa ra mục tiêu xem xét ảnh hưởng của ĐDH sản phẩm trong mối quan hệ giữa cạnh tranh và ổn định tài chính trong hệ thống ngân hàng. Mẫu dữ liệu được lựa chọn là 157 ngân hàng thuộc 18 quốc gia trong khu vực Trung Đông – Bắc Phi suốt từ năm 2000 – 2013. Kết quả nghiên cứu cung cấp bằng chứng thực nghiệm một cách rõ ràng về việc các ngân hàng ở khu vực này không ổn định khi hoạt động kinh doanh kém đa dạng. Hơn nữa, bất ổn tài chính còn xuất phát từ sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng khi nỗ lực trong việc cung cấp các sản phẩm phi truyền thống khác nhưng lại thiếu kinh nghiệm trong việc kiểm soát rủi ro của mình. 87 2.7 Khe hở nghiên cứu Thông qua nội dung tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm được lược khảo, nổi bật một số vấn đề như sau: - Có khá nhiều nghiên cứu được thực hiện trong nước và trên thế giới về ĐDH và ổn định ngân hàng. Kết quả của các nghiên cứu chỉ rõ ĐDH tác động cùng chiều và ngược chiều đến ổn định. Tùy theo điều kiện kinh tế, đặc điểm hệ thống ngân hàng của mỗi quốc gia, mỗi khu vực mà hoạt động ĐDH sẽ mang lại lợi ích cho ổn định của hệ thống ngân hàng ở quốc gia hay khu vực đó. Tuy nhiên ở một số giai đoạn kinh tế, hoạt động ĐDH đem lại bất ổn. Riêng ở Việt Nam, hầu như chưa có nghiên cứu nào thực hiện nhằm xem xét các NHTM Việt Nam thực hiện ĐDH trong thời gian qua ảnh hưởng như thế nào đến ổn định ngân hàng. - Nghiên cứu về mối quan hệ giữa cạnh tranh và ổn định ngân hàng, nhiều nhà kinh tế học và chuyên gia trong nước cũng như trên thế giới đều xác định có mối quan hệ một chiều của cạnh tranh đến hoạt động kinh doanh ngân hàng. Các nghiên cứu này chủ yếu kiểm định tương quan cùng chiều và ngược chiều của cạnh tranh đến HQKD ngân hàng thông qua các chỉ tiêu như: khả năng sinh lợi, rủi ro, chi phí và lợi nhuận ngân hàng. Đối với hệ thống NHTM Việt Nam, thực tế chưa tìm thấy nghiên cứu một cách toàn diện tác động của cạnh tranh đến ổn định ngân hàng trong suốt giai đoạn vừa qua. - Thực tiễn hoạt động ngân hàng trên thế giới cũng như tại Việt Nam cho thấy các nhà quản trị ngân hàng không ngừng tìm kiếm phương thức ĐDH trong hoạt động của mình nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh cho chính ngân hàng. Từ đó góp phần nâng cao HQKD ngân hàng, hướng đến sự phát triển ổn định và bền vững. Tuy nhiên tồn tại rất ít các nghiên cứu trên thế giới về tương quan giữa ĐDH với mối quan hệ của cạnh tranh và ổn định ngân hàng. Khi xác định sự khác nhau về mức độ tác động của cạnh tranh đến ổn định ngân hàng, hầu như chưa có nghiên cứu nào bàn về nguyên nhân từ ảnh hưởng của ĐDH đến mối quan hệ này một cách toàn diện với bối cảnh kinh tế đặc trưng. 88 - Lược khảo tìm thấy một vài nghiên cứu tác động của ĐDH đến mối quan hệ giữa cạnh tranh và ổn định ngân hàng. Tuy nhiên những nghiên cứu này thực hiện tại rất ít quốc gia, hầu như chỉ ở Mỹ mà không tìm thấy ở quốc gia nào khác. Các kết quả nghiên cứu trên không thể áp dụng cho các quốc gia mới nổi hay đang phát triển do sự khác biệt về đặc điểm kinh tế với các quốc gia phát triển. Trong khi đó, tại Việt Nam, vấn đề này thực sự cấp thiết vì ĐDH đã trở thành một quy luật khách quan trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Các NHTM Việt Nam ngày càng đối mặt với nhiều áp lực cạnh tranh từ các NHTM trong nước và sự gia nhập của các ngân hàng nước ngoài. Từ các vấn đề còn tồn tại chưa được giải quyết trong nghiên cứu thực nghiệm trước kia về tác động của ĐDH đến ổn định ngân hàng, của cạnh tranh đến ổn định ngân hàng cũng như tác động của ĐDH đến mối quan hệ giữa cạnh tranh và ổn định ngân hàng, đặc biệt đối với hệ thống NHTM Việt Nam suốt giai đoạn hình thành và phát triển vừa qua, luận án tìm ra khe hở nghiên cứu như sau: Thứ nhất: Luận án nghiên cứu về tác động của ĐDH, cạnh tranh đến ổn định ngân hàng nhằm cung cấp một bức tranh tổng quan, trong đó thể hiện rõ các mối tương quan cùng chiều hay ngược chiều của ĐDH và cạnh tranh với ổn định ngân hàng. Thứ hai: Luận án thực hiện nghiên cứu tác động của ĐDH và cạnh tranh đến ổn định của hệ thống 28 NHTM Việt Nam từ năm 2006 đến năm 2017. Thực tế đối với Việt Nam, việc các ngân hàng làm sao để lựa chọn đúng đắn và phù hợp chiến lược ĐDH, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, đảm bảo cho hệ thống ngân hàng được ổn định và bền vững, đây thật sự là vấn đề nan giải. Luận án vì vậy tập trung nghiên cứu mối tương quan một chiều của ĐDH, cạnh tranh đến ổn định ngân hàng cho toàn bộ hệ thống NHTM Việt Nam để góp phần giải đáp vấn đề thực tiễn đó. Thứ ba: Đặc biệt, luận án tập trung nghiên cứu về mức độ ảnh hưởng của ĐDH đến mối quan hệ giữa cạnh tranh và ổn định ngân hàng tại hệ thống NHTM Việt Nam. Liệu cạnh tranh thông qua ĐDH là chất xúc tác đặc biệt, có thúc đẩy ngân 89 hàng đạt đến mức độ ổn định bền vững hay không? Các NHTM Việt Nam liệu có thật sự khai thác triệt để những lợi ích từ việc ĐDH trong các chiến lược kinh doanh của mình và xem đó như là đòn bẩy thúc đẩy hơn nữa quá trình cạnh tranh, giúp ngân hàng ngày càng ổn định và phát triển? Luận án tập trung giải quyết các vấn đề trên nhằm cung cấp bằng chứng thực nghiệm quan trọng có ý nghĩa cho các nhà quản trị ngân hàng cũng như các nhà hoạch định chính sách tại Việt Nam. Trên cơ sở đó gợi ý các giải pháp phù hợp cho hoạch định chiến lược phát triển hệ thống ngân hàng trong thời gian sắp tới, góp phần ổn định hoạt động kinh doanh ngân hàng nói riêng và HTTC Việt Nam nói chung. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Chương 2 luận án trình bày cơ sở lý luận cơ bản về ba nội dung: ĐDH, cạnh tranh và ổn định ngân hàng. Đồng thời cũng liệt kê chi tiết các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của ĐDH và cạnh tranh đến ổn định ngân hàng trong suốt thời gian qua. Qua đó cho thấy chưa có nghiên cứu nào chỉ ra sự tác động của các yếu tố ĐDH, cạnh tranh đến ổn định ngân hàng một cách cụ thể và đầy đủ. Về phương pháp tiếp cận vấn đề, cơ sở lý luận ở trên cho thấy các nghiên cứu tiến hành phân tích riêng lẻ tác động của từng yếu tố ĐDH đến ổn định ngân hàng hoặc cạnh tranh đến ổn định ngân hàng. Thông qua đó, thể hiện quan điểm đánh giá và xu hướng tác động của từng yếu tố (ĐDH hay cạnh trạnh) để giúp các nhà quản trị, các nhà hoạch định chính sách đưa ra các chiến lược kinh doanh và điều hành hoạt động ngân hàng phù hợp. Trong khi đó, thực tiễn các hệ thống ngân hàng luôn nảy sinh nhiều vấn đề cần quan tâm một cách toàn diện. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng không phải chỉ tập trung vào một vài chiến lược như ĐDH hay cạnh tranh mà có thể kết hợp một cách linh hoạt nhiều chiến lược cùng với nhau để mang lại hiệu quả cao nhất. Ổn định ngân hàng cần được đo lường bằng nhiều chỉ tiêu hơn để đảm bảo HQKD là bền vững. Những nhận định trên một lần nữa cho thấy sự cần thiết quan 90 tâm tác động của ĐDH và cạnh tranh đến ổn định ngân hàng cũng như tác động của ĐDH đến mối quan hệ giữa cạnh tranh và ổn định ngân hàng. Riêng đối với Việt Nam, thực tế cho thấy trong thời gian qua, các NHTM không ngừng ĐDH sản phẩm, dịch vụ, mở rộng thêm phạm vi hoạt động, gia tăng thị phần. Ngoài ra, trong chiến lược kinh doanh, các NHTM luôn nỗ lực tìm kiếm biện pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên để đánh giá hiệu quả của các hoạt động này mang lại đến nay vẫn chưa có nghiên cứu thực nghiệm nào được thực hiện. Do đó, nội dung luận án hướng đến mục tiêu cấp thiết đánh giá tác động của ĐDH, cạnh tranh đến ổn định và tác động của ĐDH đến mối quan hệ giữa cạnh tranh và ổn định của các NHTM Việt Nam. Từ nội dung của chương 2 trình bày các nghiên cứu thực nghiệm và các giả thuyết nghiên cứu đặt ra là cơ sở để luận án lựa chọn, xây dựng phương pháp nghiên cứu cũng như các kiểm định trên số liệu cho nội dung nghiên cứu tiếp theo. 91 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trên cơ sở chương 2 đã lược khảo các lý thuyết về vấn đề ổn định ngân hàng, cạnh tranh, ĐDH và tác động của ĐDH và cạnh tranh đến ổn định ngân hàng, chương 3 tiếp tục trình bày việc lựa chọn và sử dụng các phương pháp trong quá trình nghiên cứu xuất phát từ các mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu. Các phương pháp này được sử dụng cho bộ số liệu thu thập từ các NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2017. Để đo lường tác động của ĐDH và cạnh tranh đến ổn định ngân hàng, trước tiên tác giả kế thừa các nghiên cứu trước để xây dựng ba mô hình nghiên cứu cho các mục tiêu nghiên cứu cụ thể. Phần tiếp theo của chương 3 là mô tả chi tiết các biến nghiên cứu trong từng mô hình. Cuối cùng, dựa vào kết quả nghiên cứu thực nghiệm của các nhà kinh tế học, tác giả biện luận và xây dựng giải thuyết nghiên cứu phù hợp về ảnh hưởng của ĐDH, cạnh tranh đến ổn định ngân hàng của các NHTM Việt Nam. 3.1 Mô hình nghiên cứu Đầu tiên luận án giới thiệu ba mô hình hồi quy tuyến tính với dữ liệu bảng để đo lường tác động của ĐDH và cạnh tranh đến ổn định ngân hàng ở các NHTM Việt Nam. Sau đó, luận án mô tả cụ thể các biến được sử dụng trong mô hình bao gồm: biến phụ thuộc, biến độc lập và các biến kiểm soát. Trong đó, biến phụ thuộc đại diện cho ổn định ngân hàng, biến độc lập đại diện cho ĐDH và cạnh tranh, các biến kiểm soát bao gồm các yếu tố khác tác động đến ổn định ngân hàng được tìm thấy trong các nghiên cứu thực nghiệm trước đó. Chi tiết mô hình và các biến nghiên cứu như sau:  Mô hình đo lường tác động đa dạng hóa đến ổn định ngân hàng: Như khung lý thuyết được lược khảo ở chương 2, có rất nhiều phương pháp được dùng để đánh giá tác động của ĐDH thu nhập đến ổn định ngân hàng. Luận án tham khảo cách tiếp cận của Lee và cộng sự (2013), Võ Xuân Vinh và Trần Thị Phương Mai (2015) để xây dựng mô hình nghiên cứu định lượng. 92 Mô hình nghiên cứu đề xuất: (1) Bankstabi,t = α0 + α1Bankstabi,t-1 + α2R-Divi,t + βj , Controli,t + βj ,,Control’i,t + εi,t Trong đó : Bankstab : là biến phụ thuộc, đo lường độ ổn định ngân hàng, được xác định bằng chỉ số Z-score, ROA, ROE R-Div : là biến độc lập, đo lường mức độ ĐDH thu nhập của ngân hàng. Control : là tập hợp các biến kiểm soát mô tả theo đặc điểm riêng có của từng ngân hàng (bao gồm: Logarit tự nhiên của TTS, Tốc độ tăng của TTS, Tỷ lệ Cho vay/TTS, Tỷ lệ Vốn huy động/TTS) Control’ : là tập hợp các biến kiểm soát mô tả đặc điểm nền KTVM có tác động đến ổn định ngân hàng (GDP, INF) it : ngân hàng i vào năm t α0 : hệ số chặn αj ( j = 1,2) : hệ số hồi quy của biến độc lập βj , (j , = 1-4) : hệ số hồi quy của biến kiểm soát mô tả đặc điểm riêng của ngân hàng βj’ , (j ,, = 1,2) : hệ số hồi quy của biến kiểm soát mô tả đặc điểm nền KTVM ε : phần dư mô hình  Mô hình đo lường tác động của cạnh tranh đến ổn định ngân hàng: Hầu hết các nghiên cứu đều sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính với dữ liệu bảng: OLS, WLS, FEM,cùng phương pháp ước lượng GMM, 2SLS, SURđể đo lường tác động của cạnh tranh đến ổn định ngân hàng. Luận án cũng sử dụng mô hình hồi quy trên cơ sở tiếp cận phương pháp nghiên cứu được đề xuất bởi Goetz (2017), Fernandez và Garza - Garcia (2017), Berger và cộng sự (2009). Theo đó, các biến kiểm soát liên quan đến mô hình sẽ được điều chỉnh phù hợp. 93 Mô hình nghiên cứu đề xuất: (2) Bankstabi,t = α0 + α1Bankstabi,t-1 + α2Lerneri,t + α3Lerneri,t 2 + βj , Controli,t + βj ,,Control’i,t + εi,t Trong đó : Bankstab : là biến phụ thuộc, đo lường độ ổn định ngân hàng, được xác định bằng chỉ số Z-score, ROA, ROE, lợi nhuận điều chỉnh rủi ro: RAROA và RAROE. Lerner : là biến độc lập, đo lường mức độ cạnh tranh của ngân hàng. Control : là tập hợp các biến kiểm soát mô tả theo đặc điểm riêng có của từng ngân hàng (bao gồm: Logarit tự nhiên của TTS, Tốc độ tăng của TTS, Tỷ lệ Cho vay/TTS, Tỷ lệ Vốn huy động/TTS) Control’ : là tập hợp các biến kiểm soát mô tả đặc điểm nền KTVM có tác động đến ổn định ngân hàng (GDP, INF) it : ngân hàng i vào năm t α0 : hệ số chặn αj ( j = 1-3) : hệ số hồi quy của biến độc lập βj , (j , = 1-4) : hệ số hồi quy của biến kiểm soát mô tả đặc điểm riêng của ngân hàng βj’ , (j ,, = 1,2) : hệ số hồi quy của biến kiểm soát mô tả đặc điểm nền KTVM ε : phần dư mô hình  Mô hình đo lường tác động của đa dạng hóa và cạnh tranh đến ổn định ngân hàng: Khung lược khảo lý thuyết cho thấy còn hạn chế các nghiên cứu thực nghiệm về mức độ ảnh hưởng của ĐDH thu nhập và cạnh tranh đến ổn định của ngân hàng. Kế thừa phương pháp nghiên cứu của Mamtecon (2009), qua đó tiếp cận mô hình nghiên cứu định lượng của Amidu và Wolfe (2013), luận án dựng mô hình nghiên cứu như sau: (3) Bankstabi,t = α0 + α1Bankstabi,t-1 + α2R-Divi,t + α3Lerneri,t + α4Lerneri,t * R-Divi,t + βj , Controli,t + βj ,,Control’i,t + εi,t 94 Trong đó : Bankstab : là biến phụ thuộc, đo lường độ ổn định ngân hàng, được xác định bằng chỉ số Z-score, ROA, ROE, lợi nhuận điều chỉnh rủi ro: RAROA và RAROE. R-Div : là biến độc lập, đo lường mức độ ĐDH thu nhập của ngân hàng. Lerner : là biến độc lập, đo lường mức độ cạnh tranh của ngân hàng. Control : là tập hợp các biến kiểm soát mô tả theo đặc điểm riêng có của từng ngân hàng (bao gồm: Logarit tự nhiên của TTS, Tốc độ tăng của TTS, Tỷ lệ Cho vay/TTS, Tỷ lệ Vốn huy động/TTS) Control’ : là tập hợp các biến kiểm soát mô tả đặc điểm nền KTVM có tác động đến ổn định ngân hàng (GDP, INF) it : ngân hàng i vào năm t α0 : hệ số chặn αj ( j = 1-3) : hệ số hồi quy của biến độc lập βj , (j , = 1-4) : hệ số hồi quy của biến kiểm soát mô tả đặc điểm riêng của ngân hàng βj’ , (j ,, = 1,2) : hệ số hồi quy của biến kiểm soát mô tả đặc điểm nền KTVM ε : phần dư mô hình 3.2 Mô tả các biến phụ thuộc và các biến độc lập trong các mô hình nghiên cứu  Ổn định của NHTM Việt Nam – Bankstab: Có nhiều phương pháp đo lường ổn định của ngân hàng được trình bày chi tiết trong các nghiên cứu được lược khảo như: phương pháp phân tích tỷ lệ, phương pháp phân tích đơn biến và phương pháp phân tích kết hợp các chỉ số. Tác giả nhận thấy phương pháp phân tích kết hợp các chỉ số mà ứng dụng là mô hình Z-Score của Mercieca và cộng sự (2007) khá phổ biến và ngày càng phù hợp với đặc điểm của hệ thống ngân hàng hầu hết các nước hiện nay, trong đó có Việt Nam. Do đó, Chỉ số Z-score được chọn đại diện đánh giá cho ổn định của các NHTM Việt Nam. Chỉ số Z-score phản ánh ổn định của ngân hàng tăng lên khi khả năng sinh lợi và mức 95 độ vốn hóa tăng lên, và giảm khi có sự bất ổn trong thu nhập phản ánh qua độ lệch chuẩn của ROA. Như vậy Z-Score đo lường khả năng xảy ra vỡ nợ của một ngân hàng khi giá trị tài sản giảm xuống thấp hơn giá trị các khoản nợ (Chiang và cộng sự, 2014; Amidu và cộng sự, 2013; Ariss, 2010). Z-Score = 𝑅𝑂𝐴+𝐸/𝑇𝐴 𝜎𝑅𝑂𝐴 Với: - ROA là tỷ suất lợi nhuận ròng trên TTS. - E/TA là tỷ số giữa VCSH trên TTS của ngân hàng. - σROA là độ lệch chuẩn của lợi nhuận ròng trên TTS. Ngoài ra để đánh giá toàn diện hơn ổn định NHTM, các nghiên cứu thực nghiệm còn đưa vào các chỉ số như: ROA, ROE (Ariss, 2010; Uhde và Heimeshoff, 2009), Nợ xấu, Lợi nhuận điều chỉnh rủi ro RARROA, RARROE (Amidu và cộng sự, 2013, Võ Xuân Vinh và Trần Thị Phương Mai, 2015). Dựa trên cơ sở đó, luận án sẽ đo lường các chỉ số ROA, ROE, Nợ xấu, RARROA, RARROE theo công thức sau: ROA = 𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑟ò𝑛𝑔 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 ROE = 𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑟ò𝑛𝑔 𝑉ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢 RARROA = 𝑅𝑂𝐴 𝜎𝑅𝑂𝐴 RARROE = 𝑅𝑂𝐸 𝜎𝑅𝑂𝐸  Đa dạng hóa thu nhập ngân hàng - R-Div: Như đã trình bày ở chương 1 về chỉ tiêu ĐDH thu nhập ngân hàng phản ánh mức độ mở rộng trong hoạt động của NHTM sang các lĩnh vực phi truyền thống nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Bên cạnh đó, đứng trước những quy định ngày càng nghiêm ngặt hơn đối với hoạt động tín dụng và bảo đảm an toàn trong kinh doanh vốn, giới hạn cơ hội tìm kiếm các khoản sinh lời nhưng kèm theo rủi ro cao, các NHTM thường lựa chọn chiến lược ĐDH chuyển nguồn thu sang các sản phẩm, dịch vụ mới (Võ Xuân Vinh và cộng sự, 2015). Ngoài ra, dựa trên việc đánh giá hiệu quả của hoạt động ĐDH trong ngân hàng trên nhiều lĩnh vực với mục tiêu cuối cùng là gia tăng thu nhập cho ngân hàng, tác giả lựa chọn biến ĐDH thu nhập để đại diện cho mức độ ĐDH trong hoạt động ngân hàng ở Việt Nam. 96 Kế thừa các nghiên cứu tin cậy trước, luận án lựa chọn biến ĐDH thu nhập được đo lường bằng chỉ số cấu trúc (Constructing Index) Herfindahl – Hirschman (HHI) của mỗi ngân hàng (Mercieca và cộng sự, 2007; Amidu và cộng sự, 2013; Mensi và Labidi, 2015), cụ thể như sau: R-Div = 1 - HHI 𝐻𝐻𝐼 = ( 𝑁𝑂𝑁 𝑁𝐸𝑇𝑂𝑃 )2 + ( 𝑁𝐸𝑇 𝑁𝐸𝑇𝑂𝑃 )2 𝑁𝐸𝑇𝑂𝑃 = 𝑁𝑂𝑁 + 𝑁𝐸𝑇 Với : NON (Non-interest income) đại diện cho thu nhập ngoài lãi của các NHTM Việt Nam. NET (Net-interest income) đại diện cho thu nhập lãi thuần của các NHTM Việt Nam. NETOP là thu nhập thuần của ngân hàng được tính bằng tổng của NON và NET. Phương trình trên thể hiện một sự gia tăng của HHI chỉ ra sự gia tăng trong việc tập trung thu nhập của các NHTM Việt Nam, đồng nghĩa với việc các ngân hàng ít ĐDH hơn, nghĩa là R-Div giảm xuống.  Cạnh tranh ngân hàng – Lerner: Trong bài nghiên cứu này tác giả sử dụng chỉ số Lerner đại diện cho cạnh tranh ngân hàng nhằm xem xét một mối quan hệ phi tuyến tính có thể có giữa cạnh tranh và ổn định ngân hàng. Đây là chỉ số được sử dụng khá phổ biến trong các nghiên cứu thực nghiệm trước đó liên quan đến lĩnh vực này. Đồng thời cũng thể hiện tính kế thừa của luận án, kết quả nghiên cứu phù hợp với các nghiên cứu trước và phù hợp với cấu trúc dữ liệu bảng (Berger và cộng sự, 2009; Ariss, 2010; Jimenez cùng cộng sự, 2013; Amidu và cộng sự, 2013; Fu và cộng sự, 2014; Mensi và Labidi, 2015), cụ thể: 𝐿𝑒𝑟𝑛𝑒𝑟𝑖𝑡 = 𝑃𝑟𝑖𝑐𝑒𝑖𝑡 − 𝑀𝐶𝑖𝑡 𝑃𝑟𝑖𝑐𝑒𝑖𝑡 97 Theo đó, Priceit là trị giá của TTS ngân hàng i vào thời điểm t, được tính bằng tỷ lệ Tổng thu nhập lãi và phi lãi chia cho TTS (Fu và cộng sự, 2014; Fiordelisi và Mare, 2014; Guevara và cộng sự, 2005). MCit là chi phí cận biên tính trên một đơn vị sản lượng đầu ra, đây là đại lượng không quan sát trực tiếp được nên ước lượng bằng công thức sau (Fu và cộng sự, 2014; Kasman và Carvall, 2014; Fiordelisi và Mare, 2014; Amidu và cộng sự, 2013): 𝑀𝐶𝑖𝑡 = 𝐶𝑜𝑠𝑡𝑖𝑡 𝑄𝑖𝑡 [β1 + β2 ln Qit + ∑ 𝛷 3 𝑘=1 k ln Wk,it + υ trendit] (4) Qit đại diện cho sản lượng đầu ra của ngân hàng và được đo lường giống như TTS. W1 là chi phí huy động vốn, bằng chi phí lãi. W2 là chi phí lao động, bằng chi phí lao động. W3 là chi phí vốn, bằng chi phí hoạt động khác. Trend là biến phản ánh sự thay đổi công nghệ. Riêng Costit là tổng chi phí ngân hàng i vào thời điểm t, bao gồm chi phí tài chính và chi phí hoạt động, đại lượng này được tính toán bằng hàm chi phí như sau: 𝑙𝑛𝐶𝑜𝑠𝑡𝑖𝑡 = 𝛽0 + 𝛽1𝑙𝑛𝑄𝑖𝑡 + 1 2 𝛽2(𝑙𝑛𝑄𝑖𝑡) 2 + ∑ ϒ𝑘𝑡𝑙𝑛𝑤𝑘 𝑖𝑡 3 𝑘=1 + ∑ Φ𝑘𝑙𝑛𝑄𝑖𝑡 3 𝑘=1 𝑙𝑛𝑤𝑘 𝑖𝑡 + ∑ ∑ 𝛿𝑖𝑗 3 𝑗=1 3 𝑘=1 𝑙𝑛𝑤𝑘 𝑖𝑡𝑙𝑛𝑤𝑗 𝑖𝑡 + ∑ 𝛿𝑖 2 3 𝑖=1 (𝑙𝑛𝑤𝑗 𝑖𝑡) 2 + 1 2 ∑ 𝜂𝑘𝑡𝑟𝑒𝑛𝑑 𝑘 2 𝑘=1 + ∑ 𝜍𝑖 3 𝑖=1 𝑙𝑛𝑤𝑗 𝑖𝑡𝑡𝑟𝑒𝑛𝑑 + 1 2 𝜐𝑙𝑛𝑄𝑗 𝑖𝑡𝑡𝑟𝑒𝑛𝑑 + 𝜀𝑗 98 Sau khi triển khai và rút gọn hàm chi phí được phương trình ước lượng như sau: 𝑙𝑛𝐶𝑜𝑠𝑡𝑖𝑡 = 𝛽0 + 𝛽1𝑙𝑛𝑄𝑖𝑡 + 1 2 𝛽2(𝑙𝑛𝑄𝑖𝑡) 2 + ϒ1𝑙𝑛𝑤1 𝑖𝑡 + ϒ2𝑙𝑛𝑤2 𝑖𝑡 +

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_tac_dong_cua_da_dang_hoa_va_canh_tranh_den_on_dinh_c.pdf
Tài liệu liên quan