Cấu trúc của luận án gồm các phần sau:
- Mở đầu
- Chương 1: Tổng quan tài liệu
- Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
- Chương 3: Kết quả và thảo luận
- Những kết luận chính của luận án
- Định hướng nghiên cứu tiếp theo
- Danh mục các công trình liên quan đến luận án
- Tài liệu tham khảo
- Phụ lục
156 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 511 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Thiết kế, tổng hợp một số sensor huỳnh quang từ dẫn xuất của cyanine và coumarin để xác định biothiol và Hg(II), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
11 trong L có độ dài là 1,491 Å, ngắn hơn nhiều so với liên
kết Br-C2 trong acid bromoacetic tự do (2,308 Å). Liên kết mới được hình thành
C10-C12 có độ dài là 1,397 Å, có giá trị xấp xỉ với liên kết đôi C=C (khoảng 1,34
66
Å). Điều này chứng tỏ có sự hình thành liên kết đôi C10 và C12 trong L. Điều đáng
chú ý có sự hình thành liên kết O25-H47 với độ dài là 1,522 Å, dài hơn so với DHB
tự do (1,005 Å) và trong L (1,027 Å) tương ứng, đây được cho là sự hình thành liên
kết hidro nội phân tử giữa O25 và H47 trong L. Sự hình thành liên kết hidro nội
phân tử có thể gây ra quá trình tạo L là thuận lợi về mặt nhiệt động như đã phân tích ở
trên. Các góc liên kết N7-C11-C24, N7-C8-C10, C12-C13-C14 trong L tương ứng
là 114,5o; 129,1o và 119,3o, trong khi các góc này trong acid bromoacetic (Br-C2-
C3), BZT (N7-C8-C10) và DHB (C2-C1-C7) tương ứng là 116,0o; 125,6o và
121,9o. Sự hình thành liên kết đôi giữa nguyên tử C10 và nguyên tử C12 trong L đã
dẫn đến giá trị các góc liên kết C8-C10-C12, C10-12-13 trong L lần lượt là 122,7o
và 129,4o, gần với góc liên kết của cacbon ở trạng thái lai hóa sp2.
Hai tiểu phần BZT và DHB không cùng nằm trong một mặt phẳng, chúng
tạo một góc nhị diện N7-C8-C10-C12 là -22o. Các góc nhị diện N7-C11-C24-O25,
N7-C11-C24-O26 trong L lần lượt là -101,4o và 79,4o, khác nhiều so với góc nhị
diện Br-C2-C3-O4, Br-C2-C3-O5 trong acid bromoacetic tương ứng là -179,9o và -
0,3o. Điều này được giải thích có thể sự hình thành liên kết hidro nội phân tử giữa
nguyên tử O25 và nguyên tử H47 trong L.
b. Phân tích phổ UV-Vis của sensor L
Hình 3.7. Phổ UV-Vis của L trong pha khí ở mức lý thuyết B3LYP/LanL2DZ
(excitation energy: năng lượng kích thích, oscillator strength: cường độ dao động)
452,6 nm
67
Phổ UV-Vis của sensor L đã được xác định bằng phương pháp TD-DFT ở
mức lý thuyết B3LYP/LanL2DZ. Dữ liệu thu được cho thấy rằng phổ UV-Vis của
phân tử L đạt cực đại ở bước sóng 452,6 nm với cường độ dao động khá lớn 0,57
(Hình 3.7).
Trong công trình nghiên cứu [110], nnc đã tổng hợp chất bis{4-[(E)-2-
(benzo[d]thiazol-2- yl)vinyl]phenyl} acrylonitrile (BZTVPA), có cấu trúc tương tự
sensor L (gồm hai phần benzothiazole liên kết với nhau thông qua nhóm cầu nối
bis(4-vinylphenyl)acrylonitrile). Kết quả nghiên cứu cho thấy, hợp chất này có phổ
UV-Vis đạt cực đại ở bước sóng 405 nm và phát xạ huỳnh quang ở bước sóng 495
nm trong dung môi tetrahydrofuran.
Như vậy, kết quả này dẫn đến kỳ vọng đặc tính huỳnh quang của sensor L
tương tự BZTVPA.
c. Phân tích đặc tính huỳnh quang của sensor L
Năng lượng kích thích và các MO biên của sensor L được xác định bằng
phương pháp TD-DFT ở mức lý thuyết B3LYP/LanL2DZ và thể hiện ở Bảng 3.5,
Hình 3.8. Giản đồ năng lượng các MO biên của L được trình bày ở Hình 3.9.
Hình 3.8 cho thấy, mật độ electron ở các MO từ MO-93 đến MO-100 chủ
yếu tập trung ở tiểu phần BZT, DHB và khu vực liên kết C10-C12.
Trạng thái kích thích và tính chất quang lý của các sensor dựa vào quy tắc
chuyển dịch electron. Sự chuyển dịch bị cấm nếu như không có sự xen phủ của các
MO đầu và cuối trong bước chuyển. Một thông số quan trọng trong việc đánh giá
quá trình chuyển đổi đó là cường độ dao động (f). Thông thường một quá trình
chuyển đổi với f > 0,01 là được phép, ngược lại f < 0,01 là không được phép; quy
tắc này cũng áp dụng tương tự đối với quá trình phát xạ [130].
Từ các số liệu Bảng 3.5 cho thấy, các quá trình chuyển đổi trạng thái S0→S3,
S0→S5 và S0→S6 đều có cường độ dao động nhỏ (f < 0,01). Do đó, các bước chuyển
này không dẫn tới huỳnh quang trong L. Thêm vào đó, các quá trình chuyển đổi
trạng thái này đều được đóng góp chủ yếu bởi sự chuyển đổi electron giữa các MO
không liên tiếp. Cụ thể: S0→S3 được đóng góp chủ yếu bởi MO-94→MO-97
(77,56%); S0→S5 được đóng góp chủ yếu bởi MO-92→MO-97 (86,61%); S0→S6
68
được đóng góp chủ yếu bởi MO-90→MO-97 (44,35%), MO-91→MO-97 (41,32%).
Do đó, luôn tồn tại MO có chứa electron nằm giữa hai MO trong mỗi bước chuyển,
nên ở các trạng thái kích thích trên sẽ xảy ra quá trình PET. Vì vậy, các bước
chuyển này không dẫn tới huỳnh quang trong L.
Các bước chuyển trạng thái S0→S1, S0→S2, tương ứng tại các bước sóng là
489,8 nm và 452,6 nm, có cường độ dao động lớn, đều có sự đóng góp khá lớn của
bước chuyển electron giữa hai MO liên tiếp là MO-96 lên MO-97 (tương ứng là
35,80% và 28,66%). Do đây là các MO liên tiếp, nên không có quá trình PET nào
can thiệp đến bước các chuyển trạng thái này. Kết quả này dẫn đến một kỳ vọng
rằng phân tử L là hợp chất phát huỳnh quang.
Bước chuyển trạng thái S0→S4 tuy có cường độ dao động khá lớn, nhưng
chủ yếu được đóng góp bởi sự chuyển đổi electron giữa các MO không liên tiếp, cụ
thể được đóng góp chủ yếu bởi MO-93→MO-97 (49,94%). Do đó, tồn tại MO có
chứa electron nằm giữa hai MO trong bước chuyển, nên ở trạng thái kích thích trên
sẽ xảy ra quá trình PET. Vì vậy, bước chuyển này không dẫn tới huỳnh quang trong
sensor L.
Bảng 3.5. Năng lượng kích thích, cường độ dao động và các MO có liên quan đến
quá trình kích thích chính của L ở mức lý thuyết B3LYP/LanL2DZ
Bước
chuyển
MO Năng lượng
(eV)
Bước sóng
(nm)
f Tỷ lệ %
đóng góp
S0→S1 95→97 2,53 489,8 0,2566 56,44
96→97 35,80
S0→S2 93→97 2,74 452,6 0,5626 29,22
95→97 28,63
96→97 28,66
S0→S3 92→97 2,86 432,9 0,0097 5,90
93→97 8,83
94→97 77,56
S0→S4 92→97 3,00 413,2 0,5815 5,42
93→97 49,94
69
Bước
chuyển
MO Năng lượng
(eV)
Bước sóng
(nm)
f Tỷ lệ %
đóng góp
94→97 10,62
95→97 9,35
96→97 11,07
S0→S5 92→97 3,05 406,0 0,0060 86,61
93→97 7,68
S0→S6 90→97 3,92 316,7 0,0051 44,35
91→97 41,32
96→97 8,40
Hình 3.8. Các MO biên của L ở mức lý thuyết B3LYP/LanL2DZ
MO-100 (-4,1 eV) MO-99 (-4,2 Ev)
MO-98 (-4,6 eV) MO-97 (-5,8 eV)
MO-95 (-8,1 eV) MO-96 (-7,4 eV)
MO-94 (-8,8 eV) MO-93 (-9,2 eV)
70
Hình 3.9. Giản đồ năng lượng các MO biên của L (các mức năng lượng là tương
đối, không theo tỉ lệ)
Việc nghiên cứu tính toán lý thuyết cho thấy: sensor L có thể tổng hợp được
với cấu trúc cyanine từ BZT, DHB và acid bromoacetic; L hấp thụ cực đại tại bước
sóng 452,6 nm và kỳ vọng là chất phát huỳnh quang. Để kiểm định và khẳng định
những kết quả tính toán này, chúng tôi tiếp tục nghiên cứu phần thực nghiệm.
3.1.2. Nghiên cứu thực nghiệm tổng hợp, đặc trưng và ứng dụng của sensor L
3.1.2.1. Thực nghiệm tổng hợp L
Sensor L được tổng hợp qua 2 giai đoạn (như đã trình bày ở Chương 2). Sau
khi tổng hợp, cấu trúc của CBZT và L được xác định bởi các phổ:
Cấu trúc của sản phẩm CBZT đã được khẳng định bởi phổ 1H-NMR và phổ
FAB-MS. Kết quả phổ 1H-NMR (300 MHz, DMS) δ: 8,51 (t, J = 8,5 Hz, 1H), 8,32
(d, J = 8,5 Hz, 1H), 7,87 (dt, J = 30,3; 7,7 Hz, 2H), 5,80 (d, J = 5,1 Hz, 2H), 3,35-
3,13 (m, 3H); phổ khối FAB-MS: m/z = 208,04. Phổ 1H-NMR và phổ FAB-MS
được trình bày ở Phụ lục 19, 20.
- 9,2
- 8,8
- 8,1
- 7,4
- 5,8
- 4,6
- 4,2
- 4,1
93
94
95
96
97
98
99
100
71
Cấu trúc L đã được khẳng định bởi phổ 1H-NMR, 13C-NMR, FAB-MS. Kết
quả phổ 1H -NMR (300 MHz, MeOD) δ: 8,16 (d, J = 13,8 Hz, 1H), 7,99 (d, J = 8,1
Hz, 1H), 7,78 (d, J = 8,4 Hz, 1H), 7,73 – 7,64 (m, 1H), 7,62 – 7,53 (m, 2H), 7,36 (d,
J = 14,0 Hz, 1H), 6,37 (d, J = 9,2 Hz, 1H), 6,13 (s, 1H), 5,12 (s, 2H), 3,50 (dd, J =
13,0; 6,7 Hz, 4H), 1,32 - 1,16 (m, 6H). Kết quả phổ 13C-NMR (300 MHz, MeOD)
δ: 173,44; 163,43; 155,85; 148,25; 142,99; 134,56; 127,43; 124,00; 115,49; 112,72;
107,62; 104,04; 97,55; 50,33; 45,81; 46,79; 12,83. Kết quả phổ khối FAB-MS: m/z
= 383,14. Phổ 1H-NMR, 13C-NMR và FAB-MS được trình bày ở Phụ lục 21, 22, 23.
3.1.2.2. Khảo sát thực nghiệm ứng dụng sensor L phát hiện ion Hg(II)
a. Khảo sát phổ UV-Vis và phổ huỳnh quang của sensor L
Kết quả khảo sát thực nghiệm phổ UV-Vis và phổ huỳnh quang của dung
dịch L được thể hiện ở Hình 3.10. Theo đó, phổ hấp thụ của L đạt cực đại ở bước
sóng 540 nm trong C2H5OH/H2O (1/9, v/v) ở pH =7,4 (giá trị tính toán trong pha khí
là 452,6 nm). Như dự đoán trong nghiên cứu lý thuyết, L là một hợp chất phát
huỳnh quang màu đỏ, với hiệu suất lượng tử huỳnh quang là 0,175 (so với 0,85 của
chất chuẩn tham khảo là là rhodamine B trong NaOH 0,1 N). Phổ huỳnh quang của
L đạt cực đại ở bước sóng 585 nm, ứng với bước sóng kích thích 540 nm.
Hình 3.10. Phổ hấp thụ UV-Vis và phổ huỳnh quang của L: (a) Phổ UV-Vis, L (5,0
μM) trong C2H5OH/H2O (1/9, v/v), pH =7,4; (b) Phổ huỳnh quang, L (5,0 μM) trong
C2H5OH/H2O (1/9, v/v), pH =7,4, bước sóng kích thích 540 nm
(a) (b)
72
b. Khảo sát phổ chuẩn độ UV-Vis và phổ huỳnh quang của sensor L phát
hiện ion Hg(II)
Hình 3.11 mô tả phổ chuẩn độ UV-Vis và phổ huỳnh quang của dung dịch L
với ion Hg(II).
Trong phổ UV-Vis (Hình 3.11a), khi tăng dần nồng độ ion Hg(II) vào dung
dịch L, một đỉnh hấp thụ mới xuất hiện và tăng dần ở bước sóng 460 nm, bên cạnh
đó, cường độ hấp thụ ở bước sóng 540 nm giảm dần. Đi kèm với quá trình này, màu
của dung dịch chuyển dần từ màu hồng (λmax=540 nm) sang màu vàng cam
(λmax=460nm). Mặt khác, một điểm isosbestic xuất hiện và quan sát thấy ở bước
sóng 490 nm. Điều này chỉ ra rằng có một sự chuyển đổi nồng độ của chất hấp thụ
trong dung dịch, cụ thể giữa L và Hg2L2 - sản phẩm của phản ứng giữa L với Hg(II).
Trong phổ huỳnh quang (Hình 3.11b), cường độ huỳnh quang của dung dịch
L giảm dần khi tăng nồng độ ion Hg(II) và dập tắt gần như hoàn toàn khi thêm một
đương lượng dung dịch ion Hg(II) vào dung dịch L (khoảng 95%).
c. Khảo sát phản ứng giữa sensor L với ion Hg(II)
Hình 3.12 biểu diễn mối quan hệ giữa cường độ huỳnh quang của dung dịch
L với nồng độ ion Hg(II). Theo đó, cường độ huỳnh quang dung dịch L giảm mạnh
Hg2+ Hg
2+
(b)
Hình 3.11. Phổ chuẩn độ UV-Vis và phổ huỳnh quang của L bởi ion Hg(II):
(a) Phổ UV-Vis, L (5,0 μM) trong C2H5OH/H2O (1/9, v/v), pH =7,4, Hg(ClO4)2
(0-5,0 μM); (b) Phổ huỳnh quang, L (5,0 μM) trong C2H5OH/H2O (1/9, v/v),
pH ~7,4, Hg(ClO4)2 (0 -5,0 μM), bước sóng kích thích 540 nm
73
khi nồng độ ion Hg(II) tăng từ 0 đến 5,0 M; và sau đó giảm không đáng kể khi tiếp
tục tăng nồng độ ion Hg(II). Điều này đưa đến kết luận rằng L phản ứng với ion
Hg(II) theo tỷ lệ mol 1:1.
d. Khảo sát ảnh hưởng của các ion kim loại cạnh tranh
Để đánh giá tính chọn lọc của sensor L với ion Hg(II) trong sự có mặt các
ion kim loại khác, một thí nghiệm khác cũng được tiến hành và mô tả ở Hình 3.13.
Hình 3.12. Đồ thị xác định quan hệ tỷ lượng phản ứng giữa ion Hg(II) với L
(L (5,0 M) trong C2H5OH/H2O (1/9, v/v) ở pH =7,4, bước sóng huỳnh
quang 585 nm, bước sóng kích thích 540 nm
Hình 3.13. Phổ UV-Vis (a) và phổ huỳnh quang (b) của L (1,5 μM) với sự hiện diện của các
ion kim loại Hg(II), Cd(II), Fe(II), Co(III), Cu(II), Zn(II), Pb(II), Ca(II), Na(I), K(I) (7,5 μM
cho mỗi ion kim loại) trong C2H5OH/H2O (1/9, v/v), pH =7,4, bước sóng kích thích 540 nm
74
Kết quả cho thấy, khi thêm Hg(II) với nồng độ gấp 5 lần so với nồng độ L
vào dung dịch L, ở phổ hấp thụ thu được (Hình 3.13a), mật độ quang tại bước sóng
560 nm (bước sóng đặc trưng của sensor L) giảm còn không đáng kể (0,02) so với
ban đầu (0,12), mật độ quang tại bước sóng 460 nm (bước sóng đặc trưng của
Hg2L2) tăng lên đáng kể (0,06) so với ban đầu (0,01); còn ở phổ huỳnh quang (Hình
3.13b), cường độ huỳnh quang hầu như bị dập tắt hoàn toàn. Trong khi đó, khi thêm
riêng lẻ từng ion kim loại Cd(II), Fe(II), Co(III), Cu(II), Zn(II), Pb(II), Ca(II), Na(I),
K(I) với nồng độ gấp 5 lần so với L vào dung dịch L, không có bất kỳ sự thay đổi
đáng kể nào trong phổ UV-Vis cũng như phổ huỳnh quang. Một thí nghiệm khác,
khi thêm hỗn hợp tất cả các ion kim loại trên (nồng độ mỗi kim loại gấp 5 lần
sensor L) vào dung dịch chứa sensor L và Hg(II) (nồng độ gấp 5 lần sensor L),
cũng không có bất kỳ sự thay đổi đáng kể nào trong phổ UV-Vis cũng như phổ
huỳnh quang so với dung dịch chứa sensor L và Hg(II). Những thí nghiệm này cho
thấy L có thể phát hiện chọn lọc ion Hg(II) trong sự hiện diện của các ion kim loại
kể trên và có thể sử dụng L làm một sensor trắc quang hoặc sensor huỳnh quang để
phát hiện ion Hg(II) trong sự hiện diện các ion kim loại cạnh tranh đã được khảo sát.
Sự có mặt của các ion kim loại khảo sát không ảnh hưởng đến việc xác định
Hg(II) bằng sensor L có thể do các nguyên nhân sau: (1) các ion kim loại khảo sát
không phản ứng với sensor L; (2) các ion kim loại khảo sát phản ứng với sensor L
cho sản phẩm (ví dụ phức kim loại cạnh tranh với sensor L) nhưng không làm thay
đổi phổ hấp thụ và phổ huỳnh quang của sensor L; kèm theo đó là sản phẩm này (ví
dụ phức kim loại cạnh tranh với sensor L) phản ứng với Hg(II) sẽ tạo phức Hg2L2
và giải phóng ion kim loại tự do. Bất kể nguyên nhân nào sự có mặt của các ion kim
loại khảo sát cũng không ảnh hưởng đến việc xác định Hg(II) bằng sensor L. Vì
vậy, luận án này không nghiên cứu vấn đề này.
e. Khảo sát sử dụng sensor L phát hiện định lượng ion Hg(II)
Để xem xét khả năng sử dụng sensor L phát hiện ion Hg(II), mối liên hệ giữa
biến thiên mật độ quang và biến thiên cường độ huỳnh quang của dung dịch L với
nồng độ ion Hg(II) được khảo sát và trình bày ở Hình 3.14. Kết quả trình bày ở
Hình 3.14a cho thấy, trong khoảng nồng độ ion Hg(II) từ 0 đến 400 μg/L, biến thiên
75
mật độ quang của dung dịch L(ΔA540) quan hệ tuyến tính với nồng độ ion Hg(II) bởi
phương trình: ΔA540= (0,01 ± 0,01) + (0,0011 ± 0,0000) × [Hg(II)] với R=0,999
(N=9, P<0,0001). Điều này cho thấy rằng, có thể sử dụng L như là một sensor trắc
quang để phát hiện định lượng ion Hg(II).
Trong khoảng nồng độ ion Hg(II) từ 0 đến 400 μg/L (Hình 3.14b), có một sự
tương quan tuyến tính tốt giữa biến thiên cường độ huỳnh quang (∆I585) của dung
dịch L với nồng độ ion Hg(II), thể hiện qua phương trình: ∆I585= (-1,0 ± 0,4) + (0,3
± 0,0) × [Hg(II)], với R=0,999 (N=9, P<0,0001). Điều này cũng cho thấy rằng có thể
sử dụng L như một sensor huỳnh quang để phát hiện định lượng ion Hg(II).
Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ) ion Hg(II) đã được
xác định bằng phương pháp đường chuẩn độ ở nồng độ bé (Hình 3.15; các số liệu
thực nghiệm được đính kèm ở Bảng 1. PL52 và Bảng 2. PL53) bằng phương pháp
trắc quang tương ứng là 15,3 μg/L và 51,2 μg/L hay 0,076 μM và 0,25 μM và
phương pháp huỳnh quang tương ứng là 11,8 μg/L và 39,3 μg/L hay 0,059
μM và 0,19 μM.
Độ chính xác của phương pháp phát hiện ion Hg(II) bằng L đã được đánh giá
thông qua độ lặp lại và độ thu hồi (Rev). Kết quả khảo sát độ lặp lại (nồng độ ion
B
iế
n
th
iê
n
m
ật
đ
ộ
qu
an
g
B
iế
n
th
iê
n
cư
ờ
ng
đ
ộ
hu
ỳn
h
q
ua
n
g
(a
.u
)
Hình 3.14. Biến thiên mật độ quang tại 540 nm (a) và biến thiên cường độ
huỳnh quang tại 585 nm (b) của dung dịch L (3,0 μM) trong C2H5OH/H2O (1/9,
v/v), pH =7,4 với nồng độ ion Hg(II) (0-400 µg/L)
76
Hg(II) là 200 ppb, n=10) có độ lệch chuẩn tương đối RSD=8,7%, nhỏ hơn 0,5RSDH
=10,2 (RSDH là độ lệch chuẩn tương đối tính theo hàm Horwitz). Độ thu hồi trong
khoảng từ 91,0% đến 109,0%, thỏa mãn điều kiện <0,5RSDH. Điều này
cho thấy có thể sử dụng L để xác định ion Hg(II) với kết quả đáng tin cậy [105].
Hình 3.15. Đồ thị xác định LOD và LOQ ion Hg(II) bằng sensor L:
L (3,0 μM), trong C2H5OH/H2O (1/9, v/v), pH=7,4, (a): bước sóng kích thích
540 nm, (b): bước sóng huỳnh quang 585 nm
Các kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy: Sensor L đã được tổng hợp
như định hướng từ tính toán; sensor L hấp thụ cực đại tại bước sóng 540 nm và là
chất phát huỳnh quang (=0,175), kết quả này phù hợp với dự đoán từ tính toán;
sensor L phản ứng với Hg(II) theo tỉ lệ mol 1:1 và dẫn đến dập tắt huỳnh quang;
sensor L phát hiện được ion Hg(II) trong sự có mặt các ion kim loại cạnh tranh.
Nhằm làm sáng tỏ về khả năng ứng dụng của sensor L, chúng tôi tiếp tục nghiên
cứu về lý thuyết nội dung này.
3.1.3. Nghiên cứu lý thuyết ứng dụng sensor L phát hiện ion Hg(II)
3.1.3.1. Nghiên cứu cấu trúc phân tử phức Hg2L2
Kết quả tính toán sự hình thành phức giữa ion Hg(II) và L theo tỷ lệ mol 1:1
ở mức lý thuyết B3LYP/LanL2DZ cho thấy, có một cấu trúc hình học bền được
tìm thấy là Hg2L2 và được thể hiện ở Hình 3.16 (tọa độ XYZ các nguyên tử trong
Hg2L2, các thông số hình học của Hg2L2 được đính kèm ở Phụ lục 24 và 25).
0 30 60 90 120 150 180
0,00
0,05
0,10
0,15
0,20
0,25
(a)
B
iÕ
n
t
h
iª
n
m
Ë
t
®
é
q
u
a
n
g
[Hg
2+
], ug/L
0 30 60 90 120 150 180 210
0
10
20
30
40
50
60
(b)
B
iÕ
n
t
h
iª
n
c
ê
n
g
®
é
h
u
ún
h
q
u
a
n
g
(
a
.u
.)
[Hg
2+
], ug/L
77
Phản ứng giữa L với ion Hg(II) để hình thành Hg2L2 là thuận lợi về mặt nhiệt
động, với các giá trị biến thiên enthalpy (∆H298) và năng lượng tự do Gibbs (∆G298)
của các phản ứng tính toán được trong pha khí tương ứng là -436,1 kcal mol-1 và -
410,2 kcal mol-1. Trong phức Hg2L2, khoảng cách giữa các nguyên tử O25Hg93,
O71Hg93 và S55Hg93 lần lượt là 2,25, 2,38, 2,75 (tương tự cho O26Hg94,
O72Hg94 và S9Hg94), trong khi đó tổng bán kính Van der Waals của nguyên tử
O và Hg, S và Hg lần lượt là 3,07, 3,37. Các khoảng cách này nhỏ hơn đáng kể so
với tổng bán kính Van der Waals của các nguyên tử liên quan. Vì vậy, những dữ
liệu này chứng tỏ có sự hình thành các liên kết giữa O25Hg93, O71Hg93,
S55Hg93, O26Hg94, O72Hg94 và S9Hg94 trong Hg2L2 với số phối trí là 3.
(H)
(C) (N) (S) (O) (Hg)
Hình 3.16. Hình học bền của phức Hg2L2 ở mức lý thuyết B3LYP/LanL2DZ
Ngoài ra, khoảng cách O26O71 trong Hg2L2 là 3,04 Å, bằng tổng bán
kính Van der Waals của các nguyên tử O (3,04 Å); các góc nhị diện O26-C24-
O25-Hg93, C24-O25-Hg93-S55 và C24-O25-Hg93-O71 có giá trị tương ứng là
6,625o, 158,646o và 16,015o. Điều này cho thấy các nguyên tử O26, C24, O25,
Hg93, O71, S55 gần như đồng phẳng (tương tự đối với O71, C70, O72, Hg94, O26,
S9). Đây là các yếu tố góp phần làm cho phức được bền.
78
Để khẳng định cấu trúc của phức Hg2L2, phân tích AIM đã được tiến hành ở
cùng mức lý thuyết với quá trình tối ưu hóa cấu trúc phân tử phức. Kết quả trình
bày ở Bảng 3.6. và Hình 3.17.
Bảng 3.6. Mật độ electron (ρ(r), au) và Laplacian (2(ρ(r)), au) của Hg2L2 ở mức
lý thuyết B3LYP/LanL2DZ
Hình 3.17. Hình học topo của Hg2L2 tại các điểm tới hạn liên kết (Bond Critical
Points, BCPs) và điểm tới hạn vòng (Ring Critical Point, RCPs): Điểm màu đỏ biểu
diễn điểm BCP, điểm màu vàng biểu diễn điểm RCP
Liên kết (r) 1 2 3 2(ρ(r)) CP
Hg93O25 0,064 -0,075 -0,071 0,400 -0,063 BCP
Hg93O71 0,043 -0,046 -0,044 0,308 -0,055 BCP
Hg93S55 0,041 -0,035 -0,034 0,164 -0,024 BCP
Hg94O26 0,065 -0,076 -0,073 0,407 -0,065 BCP
Hg94O72 0,042 -0,045 -0,043 0,302 -0,054 BCP
Hg94S9 0,041 -0,035 -0,034 0,164 -0,024 BCP
O26O71 0,009 -0,007 -0,004 0,041 -0,008 BCP
Hg93O25C24O26O71Hg93 0,008 -0,006 0,005 0,026 -0,007 RCP
Hg94O72C70O71O26Hg94 0,007 -0,005 0,007 0,020 -0,005 RCP
Hg93S55C54N53C57C70O71H93 0,009 -0,005 0,006 0,026 -0,006 RCP
Hg93S9C8N7C11C24O26Hg94 0,008 -0,004 0,007 0,023 -0,006 RCP
79
Kết quả phân tích AIM cũng chỉ ra rằng có sự tồn tại các điểm tới hạn liên
kết (BCPs) giữa các điểm tiếp xúc O25Hg93, O71Hg93, S55Hg93,
O26Hg94, O72Hg94, S9Hg94, và O26O71 trong phân tử Hg2L2. Thêm vào
đó, tất cả các giá trị2(ρ(r)) tại các điểm BCP trên là khá âm. Điều này chỉ ra rằng
tất cả các liên kết trên là liên kết cộng hóa trị. Ngoài ra, kết quả phân tích AIM cũng
đã phát hiện sự tồn tại các điểm tới hạn vòng RCPs giữa các tiếp xúc Hg93 O25
C24 O26 O71 Hg93; Hg94 O72 C70 O71 O26 Hg94; Hg93 S55
C54 N53 C57 C70 O71 Hg93; Hg94 S9 C8 N7 C11 C24 O26
Hg94. Nghĩa là có sự hiện diện cấu trúc vòng trong phức (Hình 3.17).
Phân tích NBO cũng được tiến hành cho các hợp chất L và Hg2L2 nhằm giải
thích tính chất huỳnh quang dựa vào bản chất electron của các liên kết, cụ thể
nghiên cứu tương tác cho-nhận giữa các liên kết. Kết quả phân tích NBO ở cùng
mức lý thuyết trình bày ở Bảng 3.7 cho thấy, trong phân tử L, hệ thống electron π
liên hợp xuyên suốt trong cấu trúc cyanine với các giá trị năng lượng tương tác E(2)
khá lớn. Thêm vào đó, hệ thống electron π liên hợp này được tăng cường mật độ
electron từ cặp electron riêng của nguyên tử S9 và N19 với giá trị năng lượng tương
tác E(2) tương ứng là 28,43 kcal.mol-1 và 108,6 kcal.mol-1. Những phát hiện này một
lần nữa khẳng định rằng L có cấu trúc D-hệ liên hợp π-A, do đó L là một hợp chất
phát huỳnh quang như các dẫn xuất của cyanine.
Trong phức Hg2L2, liên kết giữa các phối tử L với ion Hg(II) (O25Hg93,
S9Hg94, O72Hg94) được ổn định bởi sự đóng góp mật độ electron từ cặp
electron riêng trên cả hai nguyên tử S và O với năng lượng tương tác từ
LP(O25)→LP*(Hg93), LP(S9)→LP*(Hg94), LP(O26)→LP*(Hg94) tương ứng là
33,06 kcal.mol-1; 49,05 kcal.mol-1 và 8,76 kcal.mol-1. Sự hình thành phức cũng đã
dẫn đến sự chuyển dịch mạnh electron từ cặp electron không chia trên N7 đến
orbital π*(C4-C5), π* (C8-S9) với năng lượng tương tác khá lớn. Sự hiện diện các
tương tác kim loại-phối tử và sự thiếu hụt điện tích ở N7 (do chuyển electron) đã
dẫn đến phá vỡ liên kết π(N7−C8) và hình thành liên kết π mới bao gồm
π(C8−C10), π(C12−C13), π(C14−C15), π(C17−C18) và π(C16−N19). Kết quả, cặp
80
electron không chia của N7 không còn liên hợp vào hệ liên hợp π nên có sự
chuyển dịch electron (cấu trúc D-hệ liên hợp π-A bị phá vỡ) dẫn đến dập tắt
huỳnh quang của phức.
Donor NBO
Acceptor NBO
E(2) Donor NBO
Acceptor NBO
E(2)
L L
π(C1-C2) π*(C3-C4) 19,84 LP*(C16) π*(C14-C15) 50,44
π(C1-C2) π*(C5-C6) 22,18 LP*(C16) π*(C17-C18) 43,57
π(C3-C4) π*(C1-C2) 21,87 LP(N19) LP*(C16) 108,66
π(C3-C4) π*(C5-C6) 25,38 LP(O25) σ*(C11-C24) 10,70
π(C5-C6) π*(C1-C2) 20,04 LP(O25) σ*(C24-O26) 13,64
π(C5-C6) π*(C3-C4) 16,54 LP*(O25) π*(C24-O26) 87,77
π(N7-C8) π*(C5-C6) 13,56 LP(O26) σ*(C11-C24) 19,41
π(C10-C12) LP(C13) 29,26 LP(O26) σ*(C24-O25) 20,78
π(C10-C12) π*(N7-C8) 47,30 LP(O46) σ*(C13-C14) 10,48
π(C14-C15) LP(C13) 33,14 LP(O46) π*(C14-C15) 39,33
π(C14-C15) LP*(C16) 68,02 π*(C1-C2) π*(C3-C4) 249,67
π(C17-C18) LP(C13) 29,18 π*(C5-C6) π*(C1-C2) 140,48
π(C17-C18) LP*(C16) 43,21 π*(C5-C6) π*(C3-C4) 102,47
LP(S9) π*(C5-C6) 14,40 π*(N7-C8) π*(C5-C6) 23,48
LP(S9) π*(N7-C8) 28,43 π*(N7-C8) π*(C10-C12) 35,07
LP(C13) π*(C10-C12) 93,00 LP(O25) LP*(H47) 48,56
LP(C13) π*(C14-C15) 73,90 LP(O46) LP*(H47) 359,18
LP(C13) π*(C17-C18) 68,18 - - -
Bảng 3.7. Năng lượng tương tác E(2) (kcal mol-1) giữa các obitan của phần tử cho
(donor) và nhận (acceptor) trong L và Hg2L2 ở mức lý thuyết B3LYP/LanL2DZ
81
Donor NBO
Acceptor NBO
E(2) Donor NBO
Acceptor NBO
E(2)
Hg2L2 Hg2L2
π(C1-C6) π*(C2-C3) 14,83 LP(N7) π*(C8-C10) 17,97
π(C1-C6) π*(C4-C5) 21,67 LP(O25) σ*(C11-C24) 12,14
π(C2-C3) π*(C1-C6) 28,15 LP(O25) LP(C24) 141,27
π(C2-C3) π*(C4-C5) 23,48 LP(O26) σ*(C11-C24) 14,32
π(C4-C5) π*(C1-C6) 19,47 LP(O26) σ*(C24-O25) 19,69
π(C4-C5) π*(C2-C3) 18,61 LP(O26) LP*(C24) 175,19
π(C8-C10) π*(C12-C13) 16,19 LP(O97) π*(C17-C18) 33,04
σ(C10-H46) σ*(N7-C8) 10,31 π*(C1-C6) π*(C2-C3) 96,52
π(C12-C13) π*(C8-C10) 19,56 π*(C4-C5) π*(C2-C3) 110,00
π(C12-C13) π*(C14-C15) 16,22 σ*(C8-S9) σ*(C6-S9) 13,94
π(C12-C13) π*(C17-C18) 20,31 π*(C8-C10) π*(C12-C13) 53,05
π(C14-C15) π*(C12-C13) 16,93 π*(C12-C13) π*(C14-C15) 75,99
π(C14-C15) π*(C16-N19) 25,15 π*(C16-N19) π*(C14-C15) 34,50
π(C17-C18) π*(C12-C13) 13,68 π*(C16-N19) π*(C17-C18) 53,33
π(C17-C18) π*(C16-N19) 30,70 LP(O25) LP*(Hg93) 33,06
LP(N7) π*(C4-C5) 19,67 LP(S9) LP*(Hg94) 49,05
LP(N7) σ*(C8-S9) 12,36 LP(O26) LP*(Hg94) 8,76
Như vậy, kết quả phân tích NBO đã làm rõ bản chất của các tương tác và giải
thích đặc tính huỳnh quang của L và phức. Sự hình thành phức đã dẫn đến sự dịch
chuyển mạnh mật độ electron từ các phối tử L sang các ion kim loại trung tâm, làm
thay đổi cấu trúc D-hệ liên hợp π-A trong L, dẫn đến làm thay đổi tín hiệu huỳnh
quang. Phân tích NBO cũng cho thấy các phức ổn định chủ yếu là do sự hình thành
các liên kết từ các cặp electron riêng trên các nguyên tử O, S đến các ion kim loại.
82
3.1.3.2. Nghiên cứu phổ UV-Vis và đặc tính huỳnh quang của phức Hg2L2
Phổ UV-Vis, năng lượng kích thích và các MO biên của Hg2L2 được xác
định bằng phương pháp TD-DFT tại mức lý thuyết B3LYP/LanL2DZ và thể hiện ở
Hình 3.18, 3.19 và Bảng 3.8. Giản đồ năng lượng các MO biên của Hg2L2 được
trình bày ở Hình 3.20.
Hình 3.18. Phổ UV-Vis của Hg2L2 trong pha khí ở mức lý thuyết B3LYP/LanL2DZ
Bảng 3.8. Năng lượng kích thích, cường độ dao động và các MO có liên q
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_thiet_ke_tong_hop_mot_so_sensor_huynh_quang_tu_dan_x.pdf