Luận án Thực trạng công tác khử khuẩn – tiệt khuẩn dụng cụ y tế của một số bệnh viện y học cổ truyền tại Thành phố Hà Nội và kết quả can thiệp

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN . i

LỜI CẢM ƠN . ii

MỤC LỤC . iii

DANH MỤC CÁC HÌNH . vi

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ . vii

DANH MỤC CÁC BẢNG . viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT . x

ĐẶT VẤN ĐỀ . 1

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU . 4

Chương 1 . 5

TỔNG QUAN . 5

1.1.Một số khái niệm cơ bản về khử khuẩn – tiệt khuẩn dụng cụ y tế liên quan

nghiên cứu . 5

1.2. Quy định khử khuẩn – tiệt khuẩn dụng cụ y tế tại Việt Nam . 6

1.3. Hướng dẫn công tác khử khuẩn – tiệt khuẩn dụng cụ y tế tại Việt Nam . 8

1.4. Thực trạng công tác khử khuẩn – tiệt khuẩn dụng cụ y tế tại các cơ sở y tế . 27

1.5. Một số căn cứ để xây dựng các giải pháp can thiệp . 33

1.6. Cơ sở xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu . 36

1.7. Giới thiệu ba bệnh viện nghiên cứu . 39

Chương 2 . 40

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 40

2.1. Đối tượng nghiên cứu. 40

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu . 40

2.3. Phương pháp nghiên cứu . 41

2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu. 41

2.5. Phương pháp thu thập số liệu: . 46

2.6. Các biến số và chỉ số nghiên cứu . 55

2.7. Phương pháp phân tích số liệu . 60

2.8. Đạo đức trong nghiên cứu . 61

iv

2.9. Hạn chế trong nghiên cứu . 62

Chương 3 . 63

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU . 63

3.1. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KHỬ KHUẨN-TIỆT KHUẨN DỤNG CỤ Y TẾ

TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI

NĂM 2018 . 63

3.2. Các hoạt động can thiệp nâng cao kiến thức, thực hành khử khuẩn -tiệt khuẩn dụng

cụ của nhân viên y tế bệnh viện tuệ tĩnh. 86

3.3. Kết quả cải thiện về kiến thức và thực hành của nhân viên y tế về khử khuẩn -

tiệt khuẩn dụng cụ y tế tại bệnh viện tuệ tĩnh . 89

Chương 4: BÀN LUẬN . 104

4.1.Tthực trạng công tác khử khuẩn-tiệt khuẩn dụng cụ y tế của một số bệnh viện y

học cổ truyền tại thành phố hà nội . 104

4.2. Xây dựng các hoạt động can thiệp nâng cao kiến thức, thực hành khử khuẩn – tiệt khuẩn

của nhân viên y tế tại bệnh viện tuệ tĩnh . 122

4.3. Đánh giá kết quả của một số biện pháp can thiệp . 125

4.4. Bàn luận về phương pháp nghiên cứu . 132

4.5. Bàn luận về điểm mới của nghiên cứu . 134

KẾT LUẬN . 135

KHUYẾN NGHỊ . 137

TÀI LIỆU THAM KHẢO . 138

Phụ lục 1 . 150

Phụ lục 2 . 152

Phụ lục 3a . 154

Phụ lục 3b . 160

Phụ lục 4a . 163

Phụ lục 4b . 164

Phụ lục 4c . 165

Phụ lục 4d . 166

Phụ lục 4e . 167

pdf199 trang | Chia sẻ: vietdoc2 | Ngày: 28/11/2023 | Lượt xem: 1008 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Thực trạng công tác khử khuẩn – tiệt khuẩn dụng cụ y tế của một số bệnh viện y học cổ truyền tại Thành phố Hà Nội và kết quả can thiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
10,00 4,0 14,0 79 Bảng 3.16 cho thấy, trung bình điểm kiến thức chung của NVYT khoa KSNK về KK-TK DCYT của 3 BV là 9,03± 3,13 điểm với tổng số điểm tối đa của bộ câu hỏi là 16 điểm (khoảng điểm dao động từ 4 đến 14 điểm). Biểu đồ 3.3. Phân nhóm nhân viên Y tế khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn theo tổng điểm kiến thức chung về khử khuẩn, tiệt khuẩn dụng cụ y tế Biểu đồ 3.3 cho thấy tỷ lệ NVYT khoa KSNK của 3 BV có tổng điểm kiến thức chung về KK-TK DCYT đạt từ 11 điểm trở lên chiếm 36,4%. Tỷ lệ này cao nhất ở BV Tuệ Tĩnh (42,9%) và thấp nhất tại BV đa khoa YHCT Hà Nội (33,3%). Biểu đồ 3.4. Phân nhóm nhân viên y tế theo số nhóm kiến thức đạt Biểu đồ 3.4 cho thấy với 3 nhóm kiến thức được khảo sát, có 33,3% không đạt nhóm kiến thức nào, 12,1% NVYT trả lời đạt được 1 nhóm. Tỷ lệ NVYT đạt từ 2 -3 nhóm kiến thức chuyên môn liên quan đến KK-TK DCYT chiếm 54,6%, tỷ lệ 80 này thấp nhất ở BV YHCT Bộ CA (50%) và cao nhất tại BV YHCT Hà Nội (66,7%). 3.1.4. Thực hành khử khuẩn – tiệt khuẩn dụng cụ y tế Bảng 3.17. Kiểm soát chất lượng vô khuẩn dụng cụ y tế và thiết bị KK-TK TT KIỂM SOÁT DCYT VÀ THIẾT BỊ BỆNH VIỆN TỔNG N = 126 TUỆ TĨNH (n = 42) YHCT HÀ NỘI (n = 42) YHCT BỘ CA (n = 42) C % C % C % C % 1 Kiểm soát thiết bị 0 0,0 0 0,0 0 0,0 0 0,0 2 Kiểm soát tiếp xúc nhiệt (Băng keo chỉ thị nhiệt; Autoclave tape) 42 100 42 100 42 100 126 100 3 Kiểm soát gói (Chỉ thị hóa học; 3M Sterigage 1243) 0 0,0 0 0,0 0 0,0 0 0,0 4 Kiểm soát khối (Chỉ thị sinh học Attest 1292; Máy ủ huỳnh quang 3M 390) 0 0,0 0 0,0 0 0,0 0 0,0 5 Lưu giữ hồ sơ (Sổ hồ sơ, biểu mẫu, nhãn) 0 0,0 0 0,0 0 0,0 0 0,0 Bảng 3.17 cho thấy, tỷ lệ thực hành biện pháp kiểm soát tiếp xúc nhiệt tại 3 BV 100%. Các biện pháp kiểm soát chất lượng vô khuẩn DCYT và thiết bị KK-TK khác cả 3 BV đều không thực hiện. 81 Bảng 3.18. Thực hành làm sạch dụng cụ y tế trước khử khuẩn, tiệt khuẩn TT QUY TRÌNH LÀM SẠCH BỆNH VIỆN TỔNG (N = 126) p (χ2) TUỆ TĨNH (n = 42) YHCT HÀ NỘI (n = 42) YHCT BỘ CA (n = 42) C % C % C % C % 1 Pha DD tảy rửa theo đúng hướng dẫn. 34 81,0 35 83,3 30 71,4 99 78,6 0,372 2 Tháo rời khớp nối DC 27 64,3 35 83,3 28 66,7 90 71,4 0,109 3 Ngâm DC đủ thời gian. 28 66,7 37 88,1 31 73,8 96 76,2 0,064 4 Cọ, rửa sạch chất hữu cơ trên DC 21 50,0 28 66,7 30 71,4 79 62,7 0,103 5 Tráng DC dưới vòi nước sạch 27 64,3 38 90,5 35 83,3 10 0 79,4 0,009 6 Làm khô DC 19 45,2 20 47,6 41 97,6 80 63,5 0,000 Bảng 3.18 cho thấy trong các bước thực hành làm sạch DC trước khi KK- TK thì tỷ lệ có tráng DC dưới vòi nước sạch (79,4%) và làm khô DC (63,5%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các BV trước can thiệp (p<0,05). Tỷ lệ pha DD tảy rửa theo đúng hướng dẫn (78,6%), tháo rời khớp nối DC (71,4%), ngâm DC đủ thời gian (76,2%), cọ/rửa sạch chất hữu cơ bám trên DC (62,7%), nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa các BV trước can thiệp (p>0,05). 82 Bảng 3.19. Thực hành kiểm tra và đóng gói dụng cụ TT QUY TRÌNH KIỂM TRA VÀ ĐÓNG GÓI DC BỆNH VIỆN TỔNG (N = 126) p (χ2) TUỆ TĨNH (n = 42) YHCT HÀ NỘI (n = 42) YHCT BỘ CA (n = 42) C % C % C % C % 1 Kiểm tra chức năng và độ an toàn của DC 14 33,3 8 19,1 10 23,8 32 25,4 0,309 2 Đóng gói DC bằng hộp/túi chuyên dụng 18 42,9 29 69,1 25 59,5 72 57,1 0,049 3 Tétđa thông sốtrong gói/hộp 0 0,0 0 0,0 0 0,00 0 0,0 - 4 Băng keo chỉ thị tiếp xúc nhiệt 42 100 42 100 42 100 126 100 - 5 Nhãn hạn sử dụng. 31 73,8 15 35,7 19 45,2 65 51,6 0,001 (-): Không thỏa mãn điều kiện kiểm định Bảng 3.19 cho thấy trong thực hành kiểm tra và đóng gói DC, có đóng gói DC bằng hộp/túi chuyên dụng (57,1%) và dán nhãn ghi hạn sử dụng (51,6%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các BV (p<0,05). Tỷ lệ có thực hành kiểm tra chức năng và độ an toàn của DC của BV Tuệ Tĩnh cao hơn BV đa khoa YHCT Hà Nội và BV YHCT Bộ CA, nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Tỷ lệ có sử dụng băng keo chỉ thị tiếp xúc nhiệt tại 3 BV đạt 100% và cũng không BV nào sử dụng tét đa thông số trong gói/hộp DC. 83 Bảng 3.20. Thực hành khử khuẩn, tiệt khuẩn dụng cụ y tế bằng hóa chất T T QUY TRÌNH KK/TK BẰNG HC BỆNH VIỆN TỔNG (N = 126) p (χ2) TUỆ TĨNH (n = 42) YHCT HÀ NỘI (n = 42) YHCT BỘ CA (n = 42) C % C % C % C % 1 Pha hóa chất TK đúng hướng dẫn 42 100 42 100 42 100 126 100 - 2 Kiểm tra hiệu lực diệt khuẩn của hóa chất 0 0,0 0 0,0 0 0.0 0 0,0 - 3 Ngâm ngập DC trong hóa chất KK- TK 39 92,9 42 100 40 95,2 119 94, 4 0,233 4 Làm sạch hóa chất bằng nước cất/RO 27 64,3 35 83,3 32 76,2 94 74, 6 0,128 5 Làm khô và lắp ráp DC 42 100 42 100 42 100 126 100 - 6 DC được bảo quản và dùng trong 24 giờ. 30 71,4 35 83,3 33 78,6 98 77, 8 0,418 (-): Không thỏa mãn điều kiện kiểm định Bảng 3.20 cho thấy, tỷ lệ đạt thực hành pha hóa chất KK-TK đúng hướng dẫn và làm khô/lắp ráp DC trước khi KK-TK ở 3 BV đều đạt 100%. Các BV không thực hành kiểm tra hiệu lực của hóa chất KK-TK. Tỷ lệ đạt thực hành ngâm ngập DC trong hóa chất KK-TK (94,4%), làm sạch hóa chất bằng nước cất/RO (74,6%), DC được bảo quản và sử dụng trong 24 giờ (77,8%). Trước can thiệp không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) giữa 3 BV về thực hành KK-TK DC bằng hóa chất. 84 Bảng 3.21. Thực hành tiệt khuẩn bằng phương pháp hấp ướt TT QUY TRÌNH HẤP ƯỚT BỆNH VIỆN TỔNG (N = 126) p (χ2) TUỆ TĨNH (n = 42) YHCT HÀ NỘI (n = 42) YHCT BỘ CA (n = 42) C % C % C % C % 1 Kiểm soát khí trong thiết bị TK 0 0,0 0 0,0 0 0,0 0 0,0 - 2 Xếp DC vào lò hấp đúng kỹ thuật 14 33,3 23 54,8 17 40,5 54 42,9 0,130 3 Chọn chu trình TK phù hợp DCYT 42 100 42 100 42 100 126 100 - 4 Kiểm tra tiếp xúc nhiệt 42 100 42 100 42 100 126 100 - 5 Lưu nhật ký từng chu trình TK 27 64,3 31 73,8 35 83,3 93 73,8 0,139 6 Bảo quản DC nơi vô khuẩn 34 80,1 39 92,9 33 78,6 106 84,1 0,158 (-): Không thỏa mãn điều kiện kiểm định Bảng 3.21 cho thấy trong 6 bước cơ bản trong thực hành TK bằng phương pháp hấp ướt, có 2 bước thực hành có tỷ lệ đạt 100% cả 3 BV đó là bước chọn chu trình TK phù hợp DCYT và kiểm tra tiếp xúc nhiệt sau khi kết thúc chu trình TK. Tỷ lệ thực hành đạt về xếp DC vào lò hấp đúng kỹ thuật (42,9%), lưu nhật ký từng chu trình TK (73,8%) và bảo quản DC nơi vô khuẩn (84,1%), nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa các BV trước can thiệp (p>0,05). 85 Bảng 3.22. Thực hành tiệt khuẩn bằng phương pháp hấp khô TT THỰC HÀNH TK PHƯƠNG PHÁP HẤP NHIỆT KHÔ BỆNH VIỆN TỔNG N = 126 p (χ2) TUỆ TĨNH (n = 42) A YHCT HÀ NỘI (n = 42) YHCT BỘ CA (n = 42) C % C % C % C % 1 Dán băng keo chỉ thị tiếp xúc nhiệt 42 100 42 100 42 100 126 100 - 2 Xếp DC vào lò hấp đúng kỹ thuật 25 59, 5 32 76, 2 21 50, 0 78 61, 9 0,044 3 Chọn chu trình sấy phù hợp loại DC 42 100 42 100 42 100 126 100 - 4 kiểm tra tiếp xúc nhiệt. 42 100 42 100 42 100 126 100 - 5 Lưu nhật ký từng chu trình tiệt khuẩn 29 69, 1 31 73, 8 35 83, 3 95 75, 4 0,302 6 Bảo quản DC nơi vô khuẩn 42 100 42 100 42 100 126 100 (-): Không thỏa mãn điều kiện kiểm định Bảng 3.22 cho thấy trong 6 bước cơ bản trong thực hành TK bằng phương pháp hấp khô, có 3 bước thực hành có tỷ lệ đạt 100% ở cả 3 BV đó là bước chọn chu trình TK phù hợp loại DCYT, kiểm tra tiếp xúc nhiệt sau khi kết thúc chu trình TK và bảo quản DC nơi vô khuẩn. Tỷ lệ thực hành đạt về xếp DC vào lò hấp đúng kỹ thuật (61,9%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các BV (p<0,05). Lưu nhật ký từng chu trình TK (73,8%) nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa các BV trước can thiệp (p>0,05). Bảng 3.23. Điểm thực hành chung về khử khuẩn, tiệt khuẩn dụng cụ y tế Bệnh viện Trung bình Độ lệch chuẩn Trung vị Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất BV Tuệ Tĩnh (n= 42) 20,6 2,6 21 17 25 BV YHCT Hà Nội (n = 42) 22,2 1,6 22 18 25 BV YHCT Bộ CA (n = 42) 21,8 1,6 22 18 25 Tổng (n=126) 21,5 2,1 22 17 25 Khác biệt giữa 3 BV(ANOVA test) F=7,703; p= 0,001 86 Bảng 3.23 cho thấy, trung bình điểm thực hành của NVYT về KK-TK DCYT của 3 BV là 21,5 điểm, điểm thấp nhất là 17 điểm, cao nhất là 25 điểm. Với thang điểm tối đa của bộ câu hỏi là 34 điểm, cho thấy không có NVYT nào thực hành đúng 100% số thao tác được quan sát. Điểm thực hành của NVYT về KK-TK DCYT của BV đa khoa YHCT Hà Nội cao nhất là 22,2 điểm; thấp nhất là BV Tuệ Tĩnh (20,6 điểm). Sự khác nhau về trung bình điểm thực hành giữa 3 BV có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Biểu đồ 3.5. Phân bố nhân viên y tế theo nhóm thực hành Biểu đồ 3.5 cho thấy 32,5% NVYT có thực hành đạt (từ 23/34 điểm trở lên). Giữa 3 BV không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ này (p>0,05) 3.2. Các hoạt động can thiệp nâng cao kiến thức, thực hành khử khuẩn -tiệt khuẩn dụng cụ của nhân viên y tế bệnh viện tuệ tĩnh Dưới đây là một số hoạt động can thiệp và tài liệu can thiệp đã được triển khai thực hiện như đã trình bày tại phần phương pháp nghiên cứu. Bảng 3.24. Các hoạt động can thiệp đã triển khai Nội dung Danh mục Đơn vị Số lượng Ghi chú Can thiệp về hệ thống Cải tạo và xây dựng khu vực KK-TK - Khu vực KK-TK tập trung được thiết kế một chiều và phân chia ba khu vực riêng biệt: khu vực xử lý DC bẩn, khu Khu vực 01 87 trung tại khoa KSNK vực sạch và khu vực vô khuẩn Lắp lavaboo inox chuyên rửa DC cái 02 Cải tạo khu vực xử lý DC bẩn tại các khoa Khu vực xử lý DC bẩn tại các khoa: vì là số lượng dụng cụ tại các khoa ít nên bổ sung 05 khu/5 tầng xử lý các khoa cùng tầng sử dụng chung Khu vực 05 Bổ sung thiết bị, máy móc và phương tiện tại khoa KSNK Máy TK nhiệt độ thấp Plasma 100 lít Cái 01 Nồi hấp TK hơi nước nhiệt độ cao Cái 01 Tủ sấy khô dụng cụ nhiệt độ thấp Cái 01 Máy xì khô DC Cái 01 Máy đóng gói hút chân không Cái 02 Xe vận chuyển DC sạch, bẩn Cái 05 Thùng ngâm rửa DC nhựa cứng có nắp Cái 05 Khay đựng DC inox (các loại cỡ) Cái 15 Test kiểm soát chất lượng: Chỉ thị hóa học, kiểm soát gói 3M Sterigage 1243 Đủ sử dụng Hóa chất KK-TK (Cydzyme, javen 0,5%, Precep 0,5%, Cloran B 0,5%, Ortho-phthalaldehyde (OPA) 0,55% hoặc Glutaraldehyde 2%) Đủ sử dụng Can thiệp kỹ thuật Xây dựng quyển Quy trình KK-TK DCYT tập trung Bao gồm các quy trình và hướng dẫn cụ thể hoạt động KK-TK DCYT Quy trình/ quy định/ hướng dẫn 18 Bảng kiểm thực hành KK-TK DCYT Phục vụ cho công tác kiểm tra/giám sát và đánh giá Bảng kiểm 06 Xây dựng tài liệu đào tạo, tập huấn Xây dựng tài liệu về kiến thức cơ bản chung cho NVYT tại các khoa và Tài liệu chuyên sâu dành cho NVYT khoa KSNK Bộ 02 Tổ chức Tập huấn kiến Mời chuyên gia KSNK tập huấn cho hai nhóm đối tượng tham gia NC Buổi 88 thức và thực hành KK-TK DCYT - Nhóm cho đối tượng NVYT tại các khoa sử dụng/xử lý DCYT - Nhóm cho đối tượng NVYT khoa KSNK 02 02 Tài liệu tuyên truyền Hỗ trợ cho công tác đào tạo, tập huấn nhóm NC đã xây dựng nội dung cho tờ rơi về quy trình KK-TK tập trung DCYT Được gửi đến tất cả các đối tượng tham gia nghiên cứu Tờ 100 Qua quá trình dài nỗ lực phân tích và thuyết phục, lãnh dạo BV Tuệ Tĩnh đã nhận thấy sự chuyển biến tích cực về công tác KK-TK DCYT tại BV là cần thiết vì vậy đã đồng thuận về mặt chủ trương, phê duyệt Kế hoạch triển khai một số gải pháp cơ bản nhằm cải thiện công tác KK-TK DCYT tại BV như kết quả được trình bày tại bảng 3.24. Xét về tính phù hợp, hiệu quả và duy trì của các giải pháp can thiệp, lãnh đạo bệnh viện Tuệ Tĩnh là đơn vị triển khai can thiệp đánh giá cao và mong muốn các giải pháp can thiệp dần hoàn thiện hơn để các BV YHCT khác tham khảo và triển khai. “Nghiên cứu rất đúng hướng, các bệnh viện Y học cổ truyền đang rất cần những nghiên cứu như thế này, Bệnh viện Y học cổ truyền trung ương cũng đang rất cần các quy trình này...” PVS - LĐBV “Theo tôi được biết, trong hệ thống các bệnh viện Y học cổ truyền, bệnh viện Tuệ Tĩnh là bệnh viện đầu tiên đầu tư máy Tiệt khuẩn Plasma, máy rất đắt tiền.” PVS -LĐBV “Chúng tôi đã đầu tư sửa chữa nâng cấp cơ sở hạ tầng, bổ sung một số máy móc thiết bị đắt tiền như vậy là đã tính đến tương lai lâu dài rồi, nếu chỉ sử dụng ngày một, ngày hai thì không không thể đầu tư như vậy được.” PVS- LĐBV Các giải pháp can thiệp đồng thời bổ sung cho các nhà Quản lý chuyên môn những công cụ, phương tiện để kiểm tra giám sát, là cơ sở để đánh giá việc thực hiện đúng của nhân viên y tế về quy trình/quy định chuyên môn 89 “Phòng điều dưỡng chúng tôi phối hợp với khoa KSNK định kỳ kiểm tra công tác KSNK nói chung và công tác KK-TK nói riêng, giờ có bộ công cụ để kiểm tra chúng tôi thấy rất thuận lợi, là cơ sở để đánh giá khách quan trong kiểm tra, giám sát” PVS.TP ĐD 3.3. Kết quả cải thiện về kiến thức và thực hành của nhân viên y tế về khử khuẩn - tiệt khuẩn dụng cụ y tế tại bệnh viện tuệ tĩnh 3.3.1. Kết quả cải thiện kiến thức của nhân viên y tế về khử khuẩn, tiệt khuẩn DCYT 3.3.1.1. Kết quả cải thiện về kiến thức cơ bản của nhân viên y tế Bảng 3.25. Kết quả cải thiện kiến thức về khái niệm khử khuẩn, tiệt khuẩn dụng cụ TT Khái niệm và thuật ngữ Trước can thiệp (n=105) Sau can thiệp (n=101) Thay đổi từ “chưa đạt” thành “đạt” (n=101) p Mc Nemar test (n=101) Đ % Đ % SL % 1 Khử khuẩn 57 54,3 61 60,4 4 4,0 0,125 2 Tiệt khuẩn 37 35,2 76 75,2 39 38,6 <0,001 3 Làm sạch 39 37,1 82 81,2 44 43,6 <0,001 4 KK mức độ cao 40 38,1 51 50,5 11 10,9 <0,001 5 KK mức độ trung bình 39 37,1 43 42,6 5 5,0 0,063 6 KK mức độ thấp 51 48,6 86 85,1 35 34,7 <0,001 7 Khử nhiễm 37 35,2 56 55,4 19 18,8 <0,001 Sử dụng Test Mc- Nemar trong phân tích, Bảng 3.25 cho thấy kiến thức chung của NVYT về một số khái niệm như tiệt khuẩn, làm sạch, khử khuẩn mức độ thấp sau khi can thiệp tăng cao hơn có ý nghĩa thống kê so với trước can thiệp (p <0,01) với hơn 30% NVYT thay đổi kiến thức (từ “chưa đạt” thành “đạt”) chiếm trên 30%. Sau can thiệp, kết quả cho thấy tỷ lệ có kiến thức đạt về khái niệm KK mức 90 độ cao và KK mức độ trung bình có tăng nhưng không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Bảng 3.26. Kết quả cải thiện kiến thức về nhiễm khuẩn bệnh viện liên quan đến sử dụng dụng cụ y tế TT Nội dung Trước can thiệp (n=105) Sau can thiệp (n=101) Thay đổi từ “chưa đạt” thành “đạt” (n=101) P Mc Nemar test (n=101) Đ % Đ % SL % 1 Tần suất SD DC với tỷ lệ NKBV 27 25,7 74 73,2 47 46,5 <0,001 2 Cơ chế NKBV qua DCYT 45 42,9 61 60,4 16 15,8 <0,001 3 VK đa kháng thuốc liên quan DCYT 67 63,8 71 70,3 4 4,0 0,125 4 NKBV do VR liên quan DCYT 27 25,7 86 85,1 59 58,4 <0,001 5 Chất lượng BV liên quan DCYT 45 42,9 65 64,4 21 20,8 <0,001 6 Hậu quả của NKBV do DCYT 45 42,9 65 64,4 20 19,8 <0,001 Bảng 3.26 cho thấy can thiệp có hiệu quả làm tăng có ý nghĩa thống kê tỷ lệ đạt về kiến thức chung về tần suất sử dụng DC, cơ chế NKBV qua DCYT, NKBV do virus liên quan DCYT, chất lượng BV liên quan đến DCYT, hậu quả của NKBV do DCYT (p<0,001). Tỷ lệ đạt về kiến thức thức vi khuẩn đa kháng thuốc liên quan đến DCYT sau can thiệp so với trước can thiệp không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Một lãnh đạo BV đã ghi nhận công tác đào tạo tập huấn là cần thiết, đem lại kết quả cao “ Tập huấn quá tốt, rất cần thiết, Thầy cũng nhiệt tình, chúng tôi sẽ chỉ đạo công tác này nhiều hơn nữa...” PVS -LĐBV 91 Bảng 3.27. Kết quả cải thiện kiến thức về nguyên tắc khử khuẩn, tiệt khuẩn TT Nội dung Trước can thiệp (n=105) Sau can thiệp (n=101) Thay đổi “chưa đạt” thành“đạt” (n=101) P Mc Nemar test (n=101) Đ % Đ % SL % 1 Nguyên tắc tái sử dụng DCYT 41 39,1 63 62,4 22 21,8 <0,001 2 Làm sạch DC trước khi KK-TK 34 32,4 70 69,3 48 47,5 <0,001 3 Lưu ý khi sử dụng DCYT 65 62,9 81 80,2 28 27,7 0,018 4 Lưu ý khi KK-TK DC 63 60,0 88 87,1 36 35,6 <0,001 5 TK với DC phẫu thuật cấy ghép 43 41,0 71 70,3 41 40,6 <0,001 6 Yêu cầu NVYT thực hành KK-TK DC 70 66,7 97 96,0 30 29,7 <0,001 Bảng 3.27 cho thấy sau can thiệp, kiến thức của NVYT về 6 nguyên tắc khi KK-TK DCYT đều tăng cao hơn và có ý nghĩa thống kê so với trước can thiệp (p<0,05) với tỷ lệ NVYT thay đổi kiến thức từ “chưa đạt” thành “đạt” chiếm từ 21,8% đến 47,5%. Bảng 3.28. Kết quả cải thiện kiến thức về phân loại dụng cụ y tế theo Spaudling TT Nội dung Trước can thiệp (n=105) Sau can thiệp (n=101) Thayđổi“chư a đạt”thành”đ ạt” (n=101) p Mc Nemar test (n=101) Đ % Đ % SL % 1 DC thiết yếu 43 41,0 75 74,3 33 32,7 <0,001 2 DC bán thiết yếu 41 39,0 61 60,4 22 21,8 <0,001 3 DC không thiết yếu 55 52,4 89 88,1 34 33,7 <0,001 4 KK-TK DC thiết yếu 49 46,7 92 91,1 45 44,6 <0,001 5 KK-TK DC bán thiết yếu 47 44,8 63 62,4 18 17,8 <0,001 6 KK-TK DC không thiết yếu 55 52,4 77 76,2 29 28,7 <0,001 92 Bảng 3.28 cho thấy sau can thiệp, kiến thức của NVYT về phân loại DCYT theo Spaudling trước khi KK-TK đã tăng cao hơn có ý nghĩa thống kê so với trước can thiệp (p Mc-Nemar test<0,05). Tỷ lệ NVYT thay đổi kiến thức từ “chưa đạt” thành “đạt” thấp nhất là 17,8% (kiến thức về KK-TK DC bán thiết yếu), cao nhất là 44,6% (kiến thức về KK-TK DC thiết yếu). Bảng 3.29. Kết quả cải thiện kiến thức về các phương pháp tiệt khuẩn TT Nội dung Trước can thiệp (n=105) Sau can thiệp (n=101) Thay đổi “chưa đạt” thành “đạt” (n=101) P Mc Nemar test (n=101) Đ % Đ % SL % 1 Phương pháp TK DCYT 40 38,1 90 89,1 56 55,4 <0,001 2 Nguyên lý của TK hơi nước. 37 35,2 58 57,4 21 20,8 <0,001 3 Ưu điểm của TK hấp hơi nước. 30 28,6 73 72,3 43 42,6 <0,001 4 Ưu điểm của TK hấp nhiệt khô 56 53,3 72 71,3 29 28,7 0,012 5 Ứng dụng của TK công nghệ EO 35 33,3 81 80,.2 49 48,5 <0,001 6 Ứng dụng của công nghệ TK plasma. 37 35,2 87 86,1 50 49,5 <0,001 7 Vật liệu TKbằng công nghệ Plasma 29 27,6 57 56,4 31 30,7 <0,001 Sau can thiệp, kiến thức về công nghệ TK DCYT của NVYT tại BV Tuệ tĩnh được mô tả tại Bảng 3.29 cho thấy, trong 7 câu hỏi liên quan đến sự hiểu biết về công nghệ TK hiện đang được cơ sở KCB sử dụng đều tăng cao và có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Tỷ lệ NVYT thay đổi kiến thức từ “chưa đạt” thành “đạt” tương ứng với kiến thức về phương pháp TK đang sử dụng trong Y học là 55,4%; nguyên lý của hấp hơi nước, nhiệt cao là 20,8%; ưu điểm của việc sử dụng máy TK hấp hơi nước là 42,6%; ưu điểm của TK hấp nhiệt khô là 28,7%; ứng dụng của TK công 93 nghệ EO là 48,5%; nguyên lý và ứng dụng của TK công nghệ Plasma là 49.5%; DCYT và vật liệu phù hợp với công nghệ TK Plasma là 30,7%. Bảng 3.30. Kết quả cải thiện kiến thức cơ bản chung của nhân viên y tế Nội dung Trước can thiệp (n=105) Sau can thiệp (n=101) Trung bình sự khác biệt (CI95%) P paired samples t_test (n=101) Điểm trung bình 13,58 22,99 8,98 (8,15 - 9,81) <0,001 Độ lệch chuẩn 7,12 5,77 Trung vị 12 24 Giá trị nhỏ nhất 2 7 Giá trị lớn nhất 25 31 Bảng 3.29 cho thấy trung bình tổng điểm kiến thức cơ bản chung của NVYT về KK-TK DCYT sau can thiệp là 22,99 điểm, tăng có ý nghĩa thống kê 8,98 điểm so với trước can thiệp (p<0,05). “Nghiên cứu quan tâm đến đối tượng là NVYT, một lực lượng lao động không nhỏ và góp ích rất lớn trong công tác chăm sóc phục vụ người bệnh. Chương trình đào tạo/ tập huấn rất thiết thực và bổ ích cho NVYT toàn bệnh viện. Không có kiến thức thì chúng em không thể làm đúng được” TLN-ĐDT Biểu đồ 3.6. Kết quả cải thiện tỷ lệ nhân viên y tế có tổng điểm kiến thức cơ bản chung về khử khuẩn, tiệt khuẩn dụng cụ y tế đạt 94 Biểu đồ 3.6 cho thấy tỷ lệ NVYT sau can thiệp có tổng điểm kiến thức cơ bản chung về KK-TK DCYT đạt từ 20 điểm trở lên chiếm 71,3% cao hơn có ý nghĩa thống kê so với trước can thiệp (p McNemar test <0,001). . Biểu đồ 3.7. Cải thiện tỷ lệ nhân viên y tế có số nhóm kiến thức đạt Biểu đồ 3.7 cho thấy có 84,2% NVYT sau can thiệp đạt từ 3 nhóm kiến thức cơ bản chung về KK-TK DCYT trở lên. Tỷ lệ này cao hơn có ý nghĩa thống kê so với trước can thiệp (p McNemar test <0,001). Khi được phỏng vấn về tính hiệu quả của các giải pháp can thiệp, các ĐDT khoa phát biểu: “Bệnh viện cũng có những buổi đào tạo liên tục, tập huấn thường xuyên để phổ biến và cập nhật kiến thức về KSNK nói chung và KK-TK nói riêng cho toàn thể cán bộ nhân viên nắm bắt và áp dụng vào thực hành một cách bài bản và hiệu quả. Những can thiệp, tài liệu truyền thông dễ hiểu, dễ áp dụng như nghiên cứu đã cung cấp rất phù hợp. Mong muốn bệnh viện sẽ tiếp tục triển khai.” TLN – ĐDT. BVTT 3.3.1.2. Kết quả cải thiện về kiến thức của nhân viên y tế khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn Vì cỡ mẫu nhỏ nên nghiên cứu không phân tích thống kê mà chỉ mô tả theo kết quả 95 Bảng 3.31. Sự thay đổi kiến thức về các tác nhân, yếu tố ảnh hưởng đến KK- TK TT Nội dung Trước can thiệp (n=7) Sau can thiệp (n=7) Thay đổi từ “chưa đạt” thành “đạt” (n=7) Đ % Đ % SL % 1 VSV lây nhiễm khuẩn qua DCYT 4 57,1 5 71,4 1 14,3 2 Yếu tố ảnh hưởng đến HC diệt khuẩn 6 85,7 7 100 1 14,3 3 Yếu tố ảnh hưởng đến HC trong quá trình KK-TK 6 85,7 7 100 1 14,3 4 Yếu tố lý, hóa, sinh học ảnh hưởng đến KK-TK 3 42,9 6 85,7 3 42,4 Kết quả cải thiện kiến thức các tác nhân, yếu tố ảnh hưởng đến KK-TK tại (Bảng 3.31) cho thấy, NVYT khoa KSNK trả lời đúng ở tất cả 2 câu hỏi liên quan đến yếu tố ảnh hưởng đến KK-TK. Trong đó, sự thay đổi kiến thức từ “chưa đạt” thành “đạt” nhiều nhất ở kiến thức về yếu tố lý, hóa, sinh học ảnh hưởng đến KK-TK (42,4%). Bảng 3.32. Sự thay đổi kiến thức về quản lý khử khuẩn, tiệt khuẩn tập trung TT Nội dung Trước can thiệp (n=7) Sau can thiệp (n=7) Thay đổi từ “chưa đạt” thành “đạt” (n=7) Đ % Đ % SL % 1 Mô hình xử lý DCYT tập trung 5 71,4 6 85,7 1 14,3 2 Chức năng khu vực bẩn 5 71,4 7 100 2 28,6 3 Chức năng khu vực sạch 4 57,1 6 85,7 2 28,6 4 Chức năng khu KK-TK 3 42,9 5 71,4 2 28,6 5 Chức năng khu vô khuẩn 4 57,1 6 85,7 2 28,6 6 Các đơn nguyên của khu vực KK-TK tập trung 4 57,1 6 85,7 2 28,6 96 Bảng 3.32 cho thấy sau can thiệp, số NVYT có cải thiện kiến thức về chức năng các khu vực làm việc tại trung tâm KK-TK so với trước can thiệp tăng từ 14,3% (xử lý DCYT tập trung) đến 28,6% (các nội dung kiến thức còn lại). Bảng 3.33. Sự thay đổi kiến thức kiểm soát chất lượng tiệt khuẩn TT Nội dung Trước can thiệp (n=7) Sau can thiệp (n=7) Thay đổi “chưa đạt” thành “đạt” (n=7) Đ % Đ % SL % 1 Mục đích kiểm soát sau TK 4 57,1 6 85,7 2 28,6 2 Các chỉ số kiểm soát vô khuẩn 4 57,1 5 71,4 1 14,3 3 Chỉ số sinh học (IBs) 4 57,1 5 71,4 1 14,3 4 Xử lý nha bào sau TK 3 42,9 6 85,7 3 42,9 5 Bowie-Dick Test 2 28,6 5 71,4 3 42,9 6 Hồ sơ quản lý tại khu KK-TK tập trung 3 42,9 7 100,0 4 57,1 Bảng 3.33. cho thấy sau can thiệp, kiến thức của NVYT về cải thiện kiến thức về biện pháp kiểm soát chất lượng vô khuẩn khi KK-TK DCYT đã tăng cao hơn so với trước can thiệp. Các nội dung có tỷ lệ thay đổi kiến thức từ “chưa đạt” thành “đạt” chiếm cao nhất (57,1%) là kiến thức về Hồ sơ quản lý tại khu KK-TK tập trung. Kiến thức về các chỉ số kiểm soát vô khuẩn có tỷ lệ thay đổi và chỉ số sinh học (IBs) thấp nhất (14,3%). Và nghiên cứu định tính cũng phản ánh về kết quả của giải pháp can thiệp: “ Nhân viên họ được tập huấn, được hướng dẫn cụ thể giờ họ hiểu biết và chủ động hơn trước nhiều” PVS- LĐ. KSNK Mặt khác, NVYT khoa KSNK được tập huấn kiến thức cơ bản và chuyên sâu nên họ rất tự tin trong quá trình thực hiện KK-TK DC tại khoa và có thể đi kiểm tra, nhắc nhở NVYT các khoa khác về các công đoạn xử lý và bảo quản DC KK-TK. “Được bệnh viện mời chuyên gia về tập huấn, hướng dẫn chi tiết bây giờ bọn em hiểu biết lên, tự tin hơn, mong bệnh viện tiếp tục có những buổi tập huấn để chúng tôi biết thêm kiến thức và nhắc lại khỏi quên” TLN- ĐDT.BVTT 97 3.3.2. Kết quả cải thiện thực hành khử khuẩn- tiệt khuẩn tại bệnh viện Tuệ Tĩnh Bảng 3.34. Kết quả cải thiện thực hành kiểm soát chất lượng vô khuẩn dụng cụ y tế và thiết bị khử khuẩn, tiệt khuẩn TT Nội dung Trước can thiệp (n=42) Sau can thiệp (n=95) OR (CI95%) p (χ2 test) C % C % 1 Kiểm s

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_thuc_trang_cong_tac_khu_khuan_tiet_khuan_dung_cu_y_t.pdf
  • pdfQDHD bao ve co so.pdf
  • docxTOM TAT LUAN AN.PHAM THI XUYEN.docx
  • docxTrang thong tin tiengs Anh.docx
  • docTRANG THONG TIN.tv.doc
Tài liệu liên quan