LỜI CAM ĐOAN. 1
LỜI CẢM ƠN.I
MỤC LỤC. II
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.VI
DANH MỤC BẢNG BIỂU . VII
DANH MỤC SƠ ĐỒ.IX
PHẦN MỞ ĐẦU. 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU. 1
2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU. 3
2.1. Các nghiên cứu về tổ chức HTTT KT và tổ chức HTTT KTQT.3
2.2. Các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT KT và tổ chức
HTTT KTQT.8
2.3. Khoảng trống nghiên cứu.13
3. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU . 14
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU . 15
4.1. Đối tượng nghiên cứu.15
4.2. Phạm vi nghiên cứu.15
5. CÁC CÂU HỎI NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN. 15
6. QUY TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 16
6.1. Quy trình nghiên cứu .16
6.2. Phương pháp nghiên cứu.17
6.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu .17
6.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu .20
7. CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐẠT ĐƯỢC TRONG LUẬN ÁN. 20
8. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN. 21
CHƯƠNG 1 . 23
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. 23
271 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 15/03/2022 | Lượt xem: 360 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị trong các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Hội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ận KTQT)
BÁO CÁO
ĐỊNH MỨC
CHI PHÍ
Thông tin
Chi phí SXC kỳ trước
Thông tin
Chi phí NVL kỳ trước
90
+ Về tổ chức xử lý dữ liệu KTQT phục vụ lập dự toán tổng thể
84% (21/25) các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo được khảo sát trên
địa bàn Hà Nội tiến hành lập dự toán tổng thể. Để lập dự toán tổng thể, có rất nhiều
các bộ phận, phòng ban cùng tham gia thiết lập nhưng tại mỗi doanh nghiệp thì bộ
phận chịu trách nhiệm cuối cùng có sự khác nhau. Bộ phận KTQT chịu trách nhiệm
chính xử lý dữ liệu về dự toán tổng thể chiếm 40% (10/25) các doanh nghiệp có lập
dự toán tổng thể. Bộ phận kế hoạch chịu trách nhiệm chính trong xây dựng dự toán
tổng thể chiếm 32% (8/25). Bộ phận kinh doanh chịu trách nhiệm thiết lập dự toán
tổng thể chiếm 12% (3/25).
24% (6/25) các doanh nghiệp có bộ phận KTQT lập đầy đủ các loại dự toán
trong dự toán tổng thể. 16% (4/25) các doanh nghiệp, bộ phận KTQT lập các dự
toán: dự toán tiêu thụ, dự toán sản xuất, dự toán chi phí NVL trực tiếp, dự toán chi
phí NC trực tiếp, dự toán chi phí SXC, dự toán chi phí BH, dự toán chi phí QLDN,
dự toán vốn đầu tư, dự toán tiền, dự toán kết quả kinh doanh mà không lập dự toán
bảng cân đối kế toán. Tùy vào từng nội dung dự toán mà được phân công thực hiện
bởi các bộ phận khác nhau. Bộ phận lập dự toán doanh thu tiêu thụ có thể do bộ
phận Marketing hoặc bộ phận kế hoạch thực hiện tùy vào cách bố trí sắp xếp của
từng doanh nghiệp. Đối với công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị, bộ phận lập dự
toán doanh thu tiêu thụ là bộ phận kinh doanh. Tại công ty cổ phần bánh kẹo Hải
Hà, bộ phận kế hoạch đầu tư có nhiệm vụ lập dự toán này. Dự toán sản xuất và dự
toán hàng tồn kho do bộ phận kế hoạch và đầu tư thiết lập. Các dự toán còn lại do
bộ phận KTQT đảm nhận thực hiện. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp này đều lập dự
toán tĩnh, áp dụng mô hình dự toán từ trên xuống.
Kết quả điều tra cho thấy, để lập dự toán doanh thu tiêu thụ, các doanh
nghiệp truy vấn các dữ liệu gồm có: nhu cầu, thị hiếu người tiêu dùng đối với từng
loại sản phẩm bánh kẹo; tình hình tiêu thụ từng loại sản phẩm các năm trước; môi
trường kinh doanh; chiến lược kinh doanh và chính sách của doanh nghiệp trong kỳ.
Để lập dự toán hàng tồn kho, các doanh nghiệp truy vấn dữ liệu bao gồm: tình hình
hàng tồn kho của các kỳ trước; tình hình biến động doanh thu theo thời vụ. Để lập
dự toán sản xuất, các doanh nghiệp truy vấn dữ liệu trong báo cáo dự toán doanh
thu tiêu thụ và báo cáo dự toán hàng tồn kho. Để lập dự toán chi phí NVL trực tiếp,
chi phí NC trực tiếp, chi phí SXC, các doanh nghiệp truy vấn dữ liệu trong báo cáo
dự toán sản xuất và báo cáo định mức chi phí. Để lập dự toán giá vốn hàng bán, các
91
doanh nghiệp truy vấn dữ liệu trong báo cáo dự toán sản xuất, báo cáo dự toán chi
phí NVL trực tiếp, báo cáo dự toán chi phí NC trực tiếp, báo cáo dự toán chi phí
SXC. Để lập dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, các doanh
nghiệp truy vấn dữ liệu trong báo cáo thực hiện về chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp của năm trước. Để lập dự toán kết quả kinh doanh, các doanh
nghiệp truy vấn dữ liệu trong báo cáo dự toán doanh thu, báo cáo dự toán giá vốn
hàng bán, báo cáo dự toán chi phí bán hàng, báo cáo dự toán chi phí quản lý doanh
nghiệp. Dữ liệu sau khi truy vấn đều được xử lý bằng phương pháp thống kê kinh
nghiệm.
Ví dụ, quy trình thông tin lập dự toán tổng thể tại công ty cổ phần thực phẩm
Hữu Nghị được trình bày theo sơ đồ như sau:
Sơ đồ 2.5: Quy trình xử lý thông tin KTQT phục vụ dự toán tổng thể tại các
công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
(Nguồn: Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị)
2.2.2.2. Thực trạng tổ chức xử lý dữ liệu KTQT hỗ trợ kiểm soát thực hiện
Với đặc thù hoạt động chuyên về sản xuất, cùng với đó, các sản phẩm bánh
kẹo có các đặc điểm riêng biệt như là có hình thái, kích thước nhỏ, giá trị không
lớn, mỗi sản phẩm được sản xuất trên một dây chuyền sản xuất riêng biệt, kết thúc
một ca máy thì sản phẩm sản xuất được hoàn thành, không có sản phẩm dở dang,
các loại sản phẩm có cùng chủng loại được sản xuất tại cùng một phân xưởng, do
đó, việc xác định chính xác chi phí cho từng sản phẩm luôn được các nhà quản trị
quan tâm. Để tìm hiểu thực trạng tổ chức xử lý dữ liệu hỗ trợ kiểm soát thực hiện tại
Bộ phận
Kinh doanh
Bộ phận
Kế hoạch vật tư
Bộ phận
Kế toán KTQT
Dự toán sản lượng
(Phụ lục 12)
Dự toán chi phí NVL TT
Dự toán chi phí NC TT
Dự toán chi phí SXC
Dự toán giá vốn hàng bán
Dự toán chi phí bán hàng
Dự toán chi phí QLDN
Dự toán kết quả kinh doanh
(Phụ lục 16-18)
Dự toán sản xuất
Dự toán hàng tồn kho
(Phụ lục 13-15)
92
các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội, nghiên cứu sinh
tiến hành điều tra tập trung đối với tổ chức xử lý dữ liệu xác định chi phí. Qua kết
quả điều tra, 100% (25/25) các doanh nghiệp được khảo sát đều xử lý dữ liệu xác
định chi phí và đều do bộ phận KTQT chịu trách nhiệm chính.
Dữ liệu truy vấn để xác định chi phí tại các doanh nghiệp gồm có các dữ liệu
chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp, chi phí SXC, tiêu thức phân bổ và số
liệu theo từng tiêu thức. Hiện tại, các doanh nghiệp vẫn sử dụng những phương
pháp xác định chi phí truyền thống. 80% (20/25) các doanh nghiệp lựa chọn sử
dụng phương pháp xác định chi phí theo công việc. 100% (25/25) các doanh nghiệp
lựa chọn sử dụng phương pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất. Không có
doanh nghiệp nào áp dụng phương pháp dựa trên các hoạt động (ABC) hay áp dụng
mô hình chi phí mục tiêu (Kaizen) để xác định chi phí. Với kết quả thu được cho
thấy có những doanh nghiệp đã xác định chi phí bằng cách kết hợp phương pháp
xác định chi phí theo công việc và xác định chi phí theo quá trình sản xuất. Tìm
hiểu thực tế cho thấy, các doanh nghiệp chỉ tiến hành sản xuất hàng loạt rồi giao
cho các đại lý đã áp dụng phương pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất.
Còn đối với các doanh nghiệp vừa tiến hành sản xuất theo các đơn đặt hàng vừa tiến
hành sản xuất hàng loạt thì sẽ áp dụng cả 2 phương pháp khi xác định chi phí. (Phụ
lục 9-11)
2.2.2.3. Thực trạng tổ chức xử lý dữ liệu KTQT phục vụ kiểm tra, đánh giá
Tìm hiểu thực trạng tổ chức xử lý dữ liệu phục vụ kiểm tra, đánh giá cho
thấy, 100% (25/25) các doanh nghiệp đều tiến hành xử lý thông tin phục vụ kiểm
tra, đánh giá. 72% (18/25) doanh nghiệp phản ánh việc kiểm tra, đánh giá do bộ
phận KTQT chịu trách nhiệm chính. 28% (7/25) là do bộ phận khác, cụ thể là bộ
phận kế hoạch thực hiện. Tuy nhiên, qua quá trình tìm hiểu sâu thì nhận thấy các
doanh nghiệp này chỉ đánh giá tình hình thực hiện ở một số chỉ tiêu đó là doanh
thu, sản lượng, các khoản mục chi phí, lợi nhuận.
Dữ liệu được truy vấn để phục vụ cho việc kiểm tra, đánh giá là số liệu kế
hoạch, dự toán và số liệu thực hiện của các chỉ tiêu kinh tế qua các kỳ. Để xử lý các
dữ liệu phục vụ cho việc kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện, các doanh nghiệp
này hầu hết sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp tỷ suất, hệ số kết hợp với
phương pháp biểu mẫu, đồ thị nhằm thấy được sự biến động của các chỉ tiêu qua
các kỳ. Các dạng so sánh được sử dụng là so sánh dạng số tuyệt đối với việc tính số
93
tuyệt đối không tính đến hệ số điều chỉnh, so sánh dạng số tương đối với việc tính
số tương đối động thái, số tương đối hoàn thành, số tương đối kết cấu. Một số các
phương pháp khác dùng để xác định các yếu tố ảnh hưởng như là phương pháp thay
thế liên hoàn, phương pháp cân đối không được sử dụng (Phụ lục 19).
2.2.2.4. Thực trạng tổ chức xử lý dữ liệu KTQT hỗ trợ ra quyết định
Theo khảo sát tại các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn
Hà Nội, các nhà quản trị thường xuyên phải đưa ra các loại quyết định như là các
quyết định về giá bán từng loại sản phẩm bánh kẹo, số lượng sản phẩm sản xuất
theo thời vụ, quyết định về nguồn nguyên vật liệu thu mua để sản xuất sản phẩm
bánh kẹo, quyết định về tạm ngừng sản xuất một loại sản phẩm bánh kẹo nào đó,
quyết định điều chỉnh cơ cấu mặt hàng sản xuất và tiêu thụ, quyết định liên quan tới
các nhà cung cấp và khách hàng lớn, quyết định đầu tư dây chuyền, thiết bị sản xuất
bánh kẹo, quyết định công nợ của khách hàng, quyết định về tiền lương. Tuy nhiên,
chỉ có 24% (6/25) các doanh nghiệp được khảo sát có tiến hành xử lý dữ liệu hỗ trợ
ra quyết định và đều do bộ phận KTQT chịu trách nhiệm chính. Để ra các quyết
định ngắn hạn, bộ phận KTQT của các doanh nghiệp này truy vấn các số liệu về sản
lượng, doanh thu, chi phí, lợi nhuận, có liên quan đến các phương án kinh doanh.
Các dữ liệu về dòng tiền, vốn, tài sản, lãi suất, khấu hao cũng sẽ được thu thập để
phục vụ cho việc xử lý để ra các quyết định dài hạn. Phương pháp được các doanh
nghiệp này sử dụng để xử lý dữ liệu là phương pháp phân tích thông tin thích hợp,
phương pháp kỳ hoàn vốn và phương pháp tỷ lệ sinh lời. 76% (19/25) các doanh
nghiệp không xử lý dữ liệu hỗ trợ ra quyết định. Chỉ khi nào cần, nhà quản trị mới
yêu cầu dữ liệu và sẽ tự đánh giá, phân tích để đưa ra các quyết định. Các dữ liệu
phục vụ cho việc ra quyết định tại các doanh nghiệp này hiện còn rất sơ sài và các
nhà quản trị trong doanh nghiệp chủ yếu sử dụng kinh nghiệm để phân tích, đánh
giá và ra quyết định. Ví dụ, để đưa ra quyết định về tạm ngừng sản xuất một sản
phẩm nào đó, các doanh nghiệp này chủ yếu thu thập thông tin nghiên cứu thị
trường từ bộ phận Marketing và dữ liệu doanh thu thực hiện từ bộ phận KTTC mà
bỏ qua các thông tin cần thiết khác như biến phí, định phí bộ phận, định phí chung.
(Phụ lục 20-21)
2.2.2.5. Thực trạng tổ chức cung cấp thông tin KTQT
Tại các doanh nghiệp được khảo sát, thông tin KTQT được cung cấp cho
nhiều đối tượng khác nhau bao gồm Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, phụ trách các
94
phòng ban (trưởng, phó các phòng ban), phụ trách các phân xưởng sản xuất (tổ
trưởng). Thời điểm cung cấp thông tin bao gồm cả định kỳ và đột xuất theo yêu cầu.
Hình thức cung cấp thông tin ở các doanh nghiệp lại không có sự đồng nhất.
Số liệu cho thấy có đến 68% (17/25) các doanh nghiệp được khảo sát vẫn áp dụng
hình thức cung cấp thông tin KTQT thông qua hệ thống báo cáo truyền thống. 8%
(2/25) các doanh nghiệp đã có sự nhanh nhạy trong việc ứng dụng CNTT hiện đại
nên áp dụng hình thức cung cấp thông tin KTQT thông qua HTTT tích hợp và mức
độ tích hợp là toàn bộ thông tin KTQT. 24% (6/25) doanh nghiệp kết hợp cả hệ
thống báo cáo và HTTT tích hợp để cung cấp thông tin. Mức độ tích hợp ở các
doanh nghiệp này là từng phần.
Bảng 2.2: Bảng mô tả báo cáo KTQT của công ty cổ phần Tràng An
TT Tên báo cáo
Đối tượng
cung cấp
Thời điểm
cung cấp
Hình thức cung cấp
1 Báo cáo kế hoạch tổng hợp BQT cấp cao Định kỳ Báo cáo truyền thống
2 Báo cáo tổng hợp các chỉ
tiêu sản xuất kinh doanh
BQT cấp cao
Định kỳ Báo cáo truyền thống
3 Báo cáo tình hình tài chính BQT cấp cao Định kỳ Báo cáo truyền thống
4 Báo cáo sản xuất BQT cấp TG Định kỳ,
Theo yêu cầu
Báo cáo truyền thống,
Hệ thống tích hợp
5 Báo cáo doanh số BQT cấp TG Định kỳ,
Theo yêu cầu
Báo cáo truyền thống,
Hệ thống tích hợp
6 Báo cáo Nhập xuất tồn
NVL, hàng hóa
BQT cấp TG Định kỳ,
Theo yêu cầu
Hệ thống tích hợp
7 Báo cáo tình hình sử dụng
TSCĐ
BQT cấp TG Định kỳ,
Theo yêu cầu
Báo cáo truyền thống
8 Báo cáo công nợ phải thu BQT cấp TG Theo yêu cầu Báo cáo truyền thống
Hệ thống tích hợp
9 Báo cáo công nợ phải trả BQT cấp TG Theo yêu cầu Báo cáo truyền thống,
Hệ thống tích hợp
10 Báo cáo vốn tiền mặt BQT cấp TG Theo yêu cầu Báo cáo truyền thống,
Hệ thống tích hợp
11 Báo cáo định mức BQT cấp CS Định kỳ,
Theo yêu cầu
Báo cáo truyền thống,
Hệ thống tích hợp
(Nguồn: Công ty cổ phần Tràng An)
95
Việc phản hồi thông tin KTQT cũng rất quan trọng, nhưng thực tế cho thấy
chỉ có 24% (6/25) thực hiện công việc này. Người sử dụng thông tin chủ yếu là
phản hồi về tính chính xác, tính đầy đủ của thông tin, tính kịp thời và tính bảo mật
của dịch vụ cung cấp thông tin từ hệ thống. Qua khảo sát thực tế nhận thấy, tại một
số doanh nghiệp, việc phản hồi được thực hiện ngay tại thời điểm cung cấp thông
tin thông qua việc trao đổi, yêu cầu bổ sung những thông tin cần thiết. Các thông tin
phản hồi sẽ qua khâu trung gian từ người sử dụng báo cáo xuống đến người trực
tiếp phụ trách việc lập báo cáo rồi mới đến người trực tiếp lập các báo cáo.
2.2.3. Thực trạng tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống thông
tin kế toán quản trị
Mặc dù, CNTT hiện đang phát triển rất mạnh mẽ tại Việt Nam nhưng các
doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội vẫn chưa thực sự nắm
bắt những lợi ích mà CNTT mang lại để giúp thu thập, xử lý và cung cấp thông tin
KTQT một cách chính xác và nhanh chóng. Qua khảo sát cho thấy, các doanh
nghiệp chưa ứng dụng các thiết bị phần cứng có các đặc điểm nổi bật như là khả
năng dịch chuyển, màn hình cảm ứng. Chỉ có 72% (18/25) các doanh nghiệp có sử
dụng các thiết bị đa chức năng kết hợp cả photo, in ấn và scan. Đối với phần mềm
phục vụ cho HTTT KTQT, có 32% (8/25) các doanh nghiệp có riêng phân hệ
KTQT và có tích hợp thông tin giữa các phần mềm với nhau. 92% (23/25) các
doanh nghiệp phần mềm kế toán có thể linh hoạt thay đổi, nâng cấp theo yêu cầu
quản lý và có phân quyền sử dụng cho từng đối tượng. Tất cả các doanh nghiệp đều
sử dụng phần mềm kế toán có phân quyền cho các đối tượng sử dụng. Đối với mạng
viễn thông phục vụ cho HTTT KTQT, 100% (25/25) doanh nghiệp sử dụng mạng
nội bộ, 12% (3/25) các doanh nghiệp sử dụng internet trong giao dịch, 28% (7/25)
các doanh nghiệp sử dụng trang web riêng của doanh nghiệp. Tùy loại ứng dụng
CNTT mà các doanh nghiệp sử dụng nhà cung cấp trong hoặc ngoài nước. Đi sâu
tìm hiểu nhận thấy, phần mềm kế toán mà các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh
kẹo trên địa bàn Hà Nội sử dụng khá đa dạng do thị trường phần mềm ứng dụng nói
chung và thị trường phần mềm kế toán nói riêng ở Việt Nam đang rất phát triển.
Thực tế cho thấy, phần mềm kế toán do nước ngoài và trong nước viết vẫn có sự
khác biệt khá nhiều. Các phần mềm do nước ngoài cung cấp như SAS Innova ERP,
Inside ERP, Ocrale ERP được một số các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo
trên địa bàn Hà Nội quy mô lớn sử dụng có những ưu điểm vượt trội như khả năng
96
xử lý thông tin và cung cấp thông tin với khối lượng lớn và phức tạp, khả năng tích
hợp thông tin về kế toán, phân tích tài chính, quản lý kho, khách hàng,, chi phí
đầu tư cao. Một số phần mềm trong nước được ứng dụng nhiều trong doanh nghiệp
cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội có quy mô nhỏ là VietSun, Fast
Accoungting, Misa, 3A. Các phần mềm này dùng ngôn ngữ tiếng việt, dễ sử dụng,
chi phí thấp và có khả năng tích hợp nhưng ở quy mô nhỏ. Công việc hướng dẫn
vận hành CNTT ở các doanh nghiệp được thực hiện bài bản bao gồm cả phân loại
đối tượng, xây dựng lộ trình và cung cấp tài liệu hướng dẫn. Tuy nhiên, việc đánh
giá ứng dụng CNTT lại chưa được thực hiện đầy đủ. 12% (3/25) doanh nghiệp thực
hiện đánh giá CNTT trong giai đoạn vận hành thử nghiệm. Việc đánh giá này tăng
lên mức 60% (15/25) các doanh nghiệp thực hiện ở giai đoạn vận hành chính thức.
Như vậy vẫn còn khá nhiều doanh nghiệp không thực hiện việc đánh giá các ứng
dụng CNTT trong HTTT KTQT.
2.2.4. Thực trạng tổ chức kiểm soát hệ thống thông tin kế toán quản trị
Trong bối cạnh công nghiệp 4.0 công việc kiểm soát dữ liệu, thông tin trở
nên dễ dàng hơn vì các sai sót về nhập liệu như nhập thiếu, nhập sai, sẽ được hạn
chế vì sự ra đời của nhiều thiết bị thông minh có thể thay thế con người ở một số
công đoạn. Nhưng công việc kiểm soát an toàn thông tin lại trở nên đặc biệt quan
trọng. Các loại mạng không dây sẽ làm tăng nguy cơ xâm phạm tới thông tin và bí
quyết công nghiệp trong các doanh nghiệp. Các vấn đề về an ninh mạng, bảo mật
thông tin trở nên quan trọng hơn rất nhiều để đảm bảo tính toàn vẹn trong hoạt động
kinh doanh. Các cuộc tấn công mạng có thể làm tê liệt toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp bất cứ lúc nào.
Khảo sát thực trạng tổ chức kiểm soát HTTT KTQT trong các doanh nghiệp
cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội cho thấy, 40% (10/25) các doanh
nghiệp có thực hiện việc xác định tài liệu và thủ tục kiểm soát HTTT KTQT. Con
số tương tự cũng phản ánh số các doanh nghiệp thiết lập các báo cáo mô tả, lưu đồ
trình bày hệ thống và chương trình, tài liệu hướng dẫn sử dụng hệ thống. Bên cạnh
đó, kết quả khảo sát cũng phản ánh các nội dung kiểm soát hệ thống mà các doanh
nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội đã thực hiện. Trong đó, nội
dung kiểm soát quá trình triển khai hệ thống, nội dung kiểm soát phần mềm và kiểm
soát phần cứng, nội dung kiểm soát hành chính có 80% (20/25) doanh nghiệp thực
hiện. Nội dung kiểm soát an toàn dữ liệu có 100% (25/25) doanh nghiệp thực hiện.
97
Trên 50% đánh giá việc thực hiện các nội dung kiểm soát đánh giá này là chưa tốt.
Đó có thể là do các doanh nghiệp chưa thiết lập đầy đủ các chính sách kiểm soát
hợp lý. Số các doanh nghiệp thiết lập chính sách kiểm soát là 40% (10/25). Chính vì
vậy mà dẫn đến một số các tình trạng như là việc cấp mật khẩu riêng cho người sử
dụng nhiều khi chỉ mang tính hình thức vì vẫn còn xuất hiện sự trao đổi mật khẩu
giữa các cá nhân dù không được phân công phụ trách phần hành. Nguyên nhân dẫn
đến tình trạng này là do sự tin tưởng và nhờ cậy trong công việc giữa các cá nhân.
Khi có vấn đề gì xảy ra cũng không thể quy trách nhiệm và cũng không có chế tài
xử phạt.
2.2.5. Thực trạng tổ chức nhân lực hệ thống thông tin kế toán quản trị
Chủ trương của hầu hết các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa
bàn Hà Nội là tổ chức và định biên lao động theo hướng tinh gọn, hiệu quả, cải cách
hành chính nhằm triệt để tiết giảm chi phí. Việc tổ chức bộ máy KTQT cũng được
thực hiện theo chủ trương này. 100% (25/25) các doanh nghiệp cổ phần sản xuất
bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội áp dụng hình thức tổ chức bộ máy KTQT kết hợp.
Theo đó, nhân viên kế toán các phần hành vừa thực hiện công việc kế toán quản trị
(lập báo cáo phục vụ cung cấp thông tin cho các nhà quản trị bên trong doanh
nghiệp) vừa thực hiện công việc kế toán tài chính (lập báo cáo phục vụ cung cấp
thông tin cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp). Mô hình này giúp các doanh
nghiệp tận dụng được nguồn lực kế toán sẵn có do đó số lượng nhân viên kế toán
trong doanh nghiệp sẽ gọn nhẹ. Mô hình này còn phát huy ưu điểm là tiết kiệm thời
gian và công sức ở khâu thu thập dữ liệu.
Qua số liệu tổng hợp về số lượng và trình độ nhân lực bộ phận KT cho thấy,
số lượng nhân sự kế toán ở 25 công ty cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà
Nội là 125 người. Các doanh nghiệp vẫn sử dụng nguồn lực kế toán không đúng so
với chuyên ngành đào tạo với 5,6% (7/125) không có bằng đào tạo về kế toán.
94,4% (118/125) nhân sự có bằng cấp đào tạo phù hợp với công việc đảm nhận.
Trong số đó, tốt nghiệp sau đại học là 1,69% (2/118), tốt nghiệp đại học là 74,58%
(88/118), tốt nghiệp cao đẳng là 17,8% (21/118) và tốt nghiệp trung cấp là 5,93%
(7/118).
Qua tìm hiểu sâu, kế toán trưởng lại là vị trí sử dụng không theo chuyên môn
được đào tạo. Mặc dù không có bằng kế toán nhưng họ lại có số năm thâm niên làm
việc rất lâu nên có kinh nghiệm vững chắc về kế toán, một số tốt nghiệp cử nhân,
98
thạc sỹ ở các ngành học khác như ngành thống kê, ngành toán, ngành luật. Số lượng
nhân lực kế toán tại các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo có chứng chỉ hành
nghề kế toán là không có. Những người có trình độ thạc sỹ, cử nhân thường được
bố trí nắm giữ vai trò là kế toán trưởng, kế toán tổng hợp hoặc người nắm giữ
những phần hành kế toán quan trọng trong đó có phần hành chi phí. Nhân sự kế
toán ở một số các phân hành khác không đòi hỏi cao về trình độ nên trình độ học
vấn có thể là cao đẳng và trung cấp. Ở một số doanh nghiệp, nhân viên kế toán tại
các doanh nghiệp thường kiêm nhiều phần hành kế toán vì khối lượng nghiệp vụ
kinh tế phát sinh tại các doanh nghiệp này không nhiều.
Mức độ đáp ứng yêu cầu công việc của bộ phận KTQT được đánh giá là tốt
chiếm 72% (18/25). Vẫn còn 28% (7/25) doanh nghiệp có lao động KTQT chưa đáp
ứng được các công việc được giao. 60% (15/25) các doanh nghiệp chưa phân công
công việc cụ thể và rõ ràng cho từng cá nhân, bộ phận dẫn đến đùn đẩy trách nhiệm.
Khi có vấn đề phát sinh thì sự phối kết hợp lại càng thể hiện rõ sự yếu kém.
2.3. THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỔ CHỨC HỆ
THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP CỔ PHẦN SẢN XUẤT BÁNH KẸO TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
2.3.1. Mô hình nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức hệ thống thông tin
kế toán quản trị trong các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa
bàn Hà Nội
Dựa trên mô hình các yếu tố ảnh hưởng tới tổ chức HTTT KTQT trong các
doanh nghiệp sản xuất đã được đề xuất trong phần lý luận, nghiên cứu sinh tiếp tục
sử dụng phương pháp chuyên gia để kiểm tra và sàng lọc các biến của mô hình đồng
thời thu thập tối đa các thông tin về chủ đề đang nghiên cứu. Đối tượng khảo sát là
giám đốc, kế toán trưởng tại các công ty cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà
Nội, các giảng viên, chuyên viên đang giảng dạy và nghiên cứu tại các trường đại
học, viện nghiên cứu. Trong buổi khảo sát, nghiên cứu sinh trình bày mô hình
nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp
cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội. Với sự nhất trí của nhóm chuyên
gia, tác giả tiến hành phát phiếu khảo sát để lấy ý kiến. Phiếu khảo sát bao gồm các
câu hỏi như sau: Các yếu tố trong mô hình mà tác giả đề xuất có ảnh hưởng tới tổ
chức HTTT KTQT hay không, lý do. Ngoài các yếu tố trong mô hình mà nghiên
cứu sinh đề xuất, các chuyên gia có gợi ý thêm các yếu tố nào khác không, lý do.
99
Sau khi thu thập được các ý kiến chuyên gia qua khảo sát trực tiếp về mô
hình mà tác giả đề xuất. Tác giả tổng kết ý kiến của các chuyên gia được thể hiện
qua bảng sau:
Bảng 2.3: Tổng hợp khảo sát chuyên gia
Các yếu tố
Số lượng đồng ý
trên tổng
Phần trăm
I – Yếu tố tác giả đề xuất
1.1. Đặc điểm tổ chức SXKD * 7/7 100%
1.2. Cơ cấu tổ chức DN * 7/7 100%
1.3. Nhà quản trị cấp cao* 7/7 100%
1.4. Nhà tư vấn bên ngoài * 7/7 100%
1.5. Công nghệ thông tin* 6/7 85,7%
II – Yếu tố gợi ý bởi các chuyên gia
2.1. Dữ liệu 2/7 28,6%
2.2. Kiểm soát nội bộ 1/7 14,3%
Như vậy, các chuyên gia đều nhất trí cao với các yếu tố mà tác giả đề xuất
trong mô hình nghiên cứu. Ngoài ra, có một số chuyên gia đưa ra các gợi ý bổ sung
thêm 2 yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT KTQT tại các doanh nghiệp cổ phần
sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội, đó là: Dữ liệu và Kiểm soát nội bộ. Tuy
nhiên, do số lượng các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội không
nhiều, nếu số lượng yếu tố quá nhiều sẽ không đảm bảo số phiếu phát ra đủ lớn
phục vụ cho nghiên cứu. Bên cạnh đó, hai yếu tố sau khi được chuyên gia đề xuất
đều dưới 50%. Do đó, tác giả quyết định giữ nguyên mô hình nghiên cứu với 5 yếu
tố ban đầu.
Qua kết quả từ khảo sát chuyên gia, tác giả đề xuất mô hình gồm 5 yếu tố
ảnh hưởng đến tổ chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh
kẹo trên địa bàn Hà Nội như sau:
100
Sơ đồ 2.6: Mô hình yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT KTQT trong các
doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà Nội
Từ mô hình nghiên cứu đã được hiệu chỉnh cho thấy:
- Biến phụ thuộc: “Tổ chức HTTT KTQT”
- Biến độc lập: (1) “Đặc điểm tổ chức SXKD”
(2) “Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp”
(3) “Nhà quản trị cấp cao”
(4) “Nhà tư vấn bên ngoài”
(5) “CNTT”
Các giả thuyết nghiên cứu được phát biểu như sau:
Giả thuyết H1: Yếu tố “Đặc điểm tổ chức SXKD” có ảnh hưởng đến tổ
chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn
Hà Nội.
Giả thuyết H2: Yếu tố “Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp” có ảnh hưởng đến tổ
chức HTTT KTQT trong các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn
Hà Nội.
Giả thuyết H3: Yếu tố “Nhà quản trị cấp cao” có ảnh hưởng đến tổ chức
HTTT KTQT trong các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà
Nội.
Đặc điểm tổ chức SXKD
Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp
Nhà quản trị cấp cao
Nhà tư vấn bên ngoài
CNTT
H1
H2
H3
H4
H5
TỔ CHỨC
HTTT KTQT
101
.Giả thuyết H4: Yếu tố “Nhà tư vấn bên ngoài” có ảnh hưởng đến tổ chức
HTTT KTQT trong các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà
Nội.
Giả thuyết H5: Yếu tố “Công nghệ thông tin” có ảnh hưởng đến tổ chức
HTTT KTQT trong các doanh nghiệp cổ phần sản xuất bánh kẹo trên địa bàn Hà
Nội.
2.3.2. Thang đo các biến
Nghiên cứu sinh đã xây dựng các thang đo của các biến dựa trên các ngh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_to_chuc_he_thong_thong_tin_ke_toan_quan_tri_trong_ca.pdf