MỞ ĐẦU.1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CÂU HỎI NGHIÊN
CỨU VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU.7
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu.7
1.2 Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu.23
Kết luận chương 1 .24
CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN PHÁP LUẬT
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN .25
2.1 Lý luận chung về Quỹ đầu tư chứng khoán.25
2.2 Nội hàm, vai trò của pháp luật và các yếu tố tác động đến pháp luật về tổ chức
và hoạt động của Quỹ đầu tư chứng khoán.45
Kết luận chương 2 .59
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN TẠI
VIỆT NAM .60
3.1 Thực trạng pháp luật về tổ chức của QĐTCK.60
3.2 Thực trạng hoạt động của Quỹ đầu tư chứng khoán trong thời gian qua .76
3.3 Thực tiễn áp dụng pháp luật về tổ chức và hoạt động của QĐTCK tại Việt Nam
Kết luận chương 3 .89
CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM
.108
4.1 Các có ảnh hưởng và định hướng hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động của
Quỹ đầu tư chứng khoán ở Việt Nam hiện nay.108
4.2 Giải pháp hoàn thiện pháp luật và hoàn thiện cơ chế thực thi pháp luật về tổ chức và
hoạt động của Quỹ đầu tư chứng khoán.117
Kết luận chương 4 .146
KẾT LUẬN .147
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ .149
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.150
PHỤ LỤC .161
174 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 11/03/2022 | Lượt xem: 332 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Tổ chức và hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán theo pháp luật Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n hành họp, thông qua quyết định đại hội NĐT). Các quy
định về ban đại diện quỹ đóng áp dụng cho thành viên ban đại diện quỹ, ban đại diện
quỹ thành viên, trừ quy định về điều kiện về chuyên môn của thành viên độc lập.
3.1.4.2. Cơ cấu tổ chức và việc phân chia quyền lực trong công ty đầu tư
chứng khoán
Công ty đầu tư chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần
theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Điều 134 Luật Doanh nghiệp 2014 quy
định về cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần. Theo đó, CTCP có quyền lựa
chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong các mô hình sau đây, trừ trường
hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác:
a) ĐHĐCĐ, HĐQT, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
b) Trường hợp CTCP có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu
50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát (gồm:
ĐHĐCĐ, HĐQT, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc).
c) ĐHĐCĐ, HĐQT và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này, ít
nhất 20% số thành viên HĐQT phải là thành viên độc lập và có Ban kiểm soát nội
bộ trực thuộc HĐQT. Các thành viên độc lập thực hiện chức năng giám sát và tổ
chức thực hiện kiểm soát đối với việc quản lý điều hành công ty.
Như vậy, Luật Doanh nghiệp 2014 quy định ưu tiên áp dụng pháp luật về
chứng khoán cho loại hình công ty cổ phần hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán,
trong đó có CTĐTCK.
(i) Đại hội đồng cổ đông công ty đầu tư chứng khoán: do CTQLQ triệu tập
và quyết định những nội dung sau: a) Sửa đổi, bổ sung điều lệ CTĐTCK, hợp đồng
giám sát; b) Thay đổi chính sách, mục tiêu đầu tư; quyết định tỷ lệ sở hữu của NĐT
nước ngoài tại CTĐTCK; thay đổi phương án phân phối lợi nhuận; tăng mức phí trả
cho CTQLQ, NHGS; thay thế CTQLQ, NHGS; c) Sáp nhập, hợp nhất; giải thể, tăng
vốn; kéo dài thời hạn hoạt động của CTĐTCK; d) Chấp thuận các hợp đồng, giao dịch
giữa CTĐTCK với cổ đông sở hữu trên 35% số cổ phiếu đang lưu hành, người đại
74
diện theo ủy quyền của cổ đông đó, thành viên HĐQT CTĐTCK. Trong trường hợp
này, cổ đông có quyền lợi liên quan không được biểu quyết. Hợp đồng, giao dịch được
chấp thuận khi có số cổ đông đại diện cho tối thiểu 65% tổng số phiếu biểu quyết còn
lại đồng ý; đ) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, chủ tích và thành viên HĐQT; quyết định
mức thù lao và chi phí hoạt động của HĐQT; thông qua việc lựa chọn tổ chức kiểm
toán được chấp thuận để kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm, tổ chức định giá độc
lập (nếu có); thông qua các báo cáo tài chính, báo cáo về tài sản và hoạt động hàng
năm của CTĐTCK; e) Xem xét và xử lý vi phạm của CTQLQ, NHGS và thành viên
HĐQT gây tổn thất cho CTĐTCK; g) Các vấn đề khác thuộc thẩm quyền theo quy
định pháp luật về doanh nghiệp, chứng khoán và tại điều lệ CTĐTCK.
So với thẩm quyền ĐHĐCĐ của CTCP quy định tại Khoản 2 Điều 149 Luật
Doanh nghiệp 2014 thì thẩm quyền ĐHĐCĐ của CTĐTCK bị giới hạn hơn, không
bao gồm quyền quyết định mức cổ tức hàng năm của loại cổ phần. Bởi vì, CTĐTCK
chỉ được phát hành một loại cổ phiếu. Đồng thời, pháp luật không quy định quyền của
ĐHĐCĐ CTĐTCK như: quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc
lớn hơn 35% tổng giá trị được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty; quyết
định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán.
Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết
định cao nhất của công ty cổ phần (Điều 135 Luật Doanh nghiệp 2014). Mặc dù pháp
luật chứng khoán không quy định, nhưng so về thẩm quyền, có thể hiểu ĐHĐCĐ
CTĐTCK gồm tất cả các cổ đông, là cơ quan quyết định cao nhất của CTĐTCK.
(ii) Hội đồng quản trị công ty đầu tư chứng khoán
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty
để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền
của ĐHĐCĐ (Khoản 1 Điều 149 Luật Doanh nghiệp 2014).
Hội đồng quản trị của CTĐTCK có các quyền và nghĩa vụ sau: a) Đại diện
cho quyền lợi cổ đông; thực hiện các hoạt động phù hợp với quy định pháp luật
để bảo vệ quyền lợi của NĐT; b) Phê duyệt sổ tay định giá, danh sách các tổ chức
cung cấp báo giá; danh sách các ngân hàng nhận tiền gửi của CTĐTCK; chấp
thuận các giao dịch; phê duyệt hồ sơ phát hành thêm cổ phiếu và các nội dung có
75
liên quan theo thẩm quyền được giao; c) Quyết định mức cổ tức phân phối theo
phương án phân chia lợi nhuận quy định tại điều lệ CTĐTCK hoặc đã được
ĐHĐCĐ thông qua; thời điểm thực hiện, cách thức, hình thức phân phối lợi
nhuận; d) Quyết định các vấn đề chưa có sự thống nhất giữa CTQLQ và NHGS
trên cơ sở quy định của pháp luật; đ) Yêu cầu CTQLQ, NHGS kịp thời cung cấp
đầy đủ các tài liệu, thông tin về hoạt động quản lý tài sản và hoạt động giám sát;
và thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật chứng khoán
về quản trị công ty áp dụng cho công ty đại chúng và tại điều lệ CTĐTCK; e) Các
vấn đề khác thuộc thẩm quyền theo quy định pháp luật về doanh nghiệp, chứng
khoán và tại điều lệ CTĐTCK.
Nhìn chung, tổ chức quản trị CTĐTCK theo quy định của pháp luật chứng
khoán chưa đồng bộ với pháp luật doanh nghiệp. Luật Chứng khoán quy định tổ
chức quản trị của CTĐTCK bao gồm: ĐHĐCĐ, HĐQT, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc. Quy định này của Luật Chứng khoán được xây dựng trên cơ sở phù hợp
với quy định tại Điều 95 Luật Doanh nghiệp 2005 về cơ cấu tổ chức quản lý của
CTCP. Luật Doanh nghiệp 2014 sửa đổi Luật Doanh nghiệp 2005 và cho phép
CTCP có quyền lựa chọn mô hình tổ chức quản trị, trong đó có mô hình một cấp
hoặc mô hình hai cấp. Do đó, pháp luật chứng khoán cần được sửa đổi cho phù
hợp với pháp luật doanh nghiệp để đảm bảo tính linh hoạt, quyền tự do kinh doanh
của doanh nghiệp và bảo vệ quyền lợi cho NĐT.
Công ty đầu tư chứng khoán không được thành lập chi nhánh, văn phòng đại
diện. CTĐTCK ủy thác vốn cho CTQLQ quản lý được sử dụng trụ sở của CTQLQ
làm trụ sở chính. CTĐTCK đại chúng phải ủy thác vốn cho một CTQLQ quản lý.
CTĐTCK riêng lẻ được ủy thác vốn cho một CTQLQ quản lý hoặc tự quản lý. Hoạt
động quản lý vốn của CTĐTCK do CTQLQ thực hiện, phải được giám sát bởi NHGS.
Toàn bộ tài sản của CTĐTCK phải được lưu ký tại NHGS. Do đó, dù là loại hình
doanh nghiệp (CTCP) chịu sự điều chỉnh của pháp luật doanh nghiệp, nhưng cơ cấu
quản trị trong CTĐTCK được pháp luật chứng khoán quy định có sự tồn tại của
CTQLQ và NHGS.
76
3.2. Thực trạng hoạt động của Quỹ đầu tư chứng khoán
3.2.1. Hoạt động đầu tư và các giới hạn trong hoạt động đầu tư của Quỹ
đầu tư chứng khoán
Khái niệm “đầu tư kinh doanh” theo quy định Luật Đầu tư năm 2014, là việc
nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành
lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh
tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư.
Hoạt động đầu tư là hoạt động cơ bản nhất của QĐTCK. Tùy theo điều lệ
QĐTCK mà CTQLQ có thể lựa chọn một trong hai hoặc kết hợp cả hai hình thức
đầu tư sau: (i) Đầu tư trực tiếp: CTQLQ dùng tài sản của quỹ để mua các chứng
khoán trực tiếp từ các tổ chức phát hành để hưởng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất
kinh doanh của tổ chức phát hành; (ii) Đầu tư gián tiếp: CTQLQ dùng tài sản của
quỹ mua đi bán lại các chứng khoán đã được phát hành trên thị trường thứ cấp để
hưởng chênh lệch giữa giá mua và giá bán.
Luật Chứng khoán không quy định cụ thể về hoạt động đầu tư của QĐTCK.
Các hoạt động đầu tư của quỹ mở, quỹ đóng, quỹ thành viên được hướng dẫn tại Thông
tư số 183/2011/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 15/2016/TT-BTC quy
định về Hạn mức đầu tư của quỹ mở (Điều 15); Thông tư số 224/2012/TT-BTC quy
định về Danh mục và hoạt động đầu tư của quỹ đóng (Điều 9), Hoạt động đầu tư của
quỹ thành viên (Điều 25).
Đối với quỹ mở, pháp luật quy định các loại tài sản mà quỹ được đầu tư bao
gồm: tiền gửi tại ngân hàng, ngoại tệ, công cụ thị trường tiền tệ, trái phiếu, cổ phiếu,
chứng khoán phái sinh niêm yết, giao dịch tại các Sở giao dịch chứng khoán và chỉ
nhằm mục tiêu phòng ngừa rủi ro và cơ cấu danh mục đầu tư phải bảo đảm tỷ lệ
không vượt quá quy định.
Danh mục đầu tư của QĐTCK phải phù hợp với mục tiêu và chính sách đầu tư
đã được quy định rõ tại điều lệ quỹ và bản cáo bạch.
Điều lệ Quỹ đầu tư cổ phiếu tiếp cận thị trường Việt Nam (VESAF) quy định
về mục tiêu đầu tư, chiến lược đầu tư [33]:
77
(i) Mục tiêu đầu tư của Quỹ VESAF là tìm kiếm các cơ hội đầu tư vào các doanh
nghiệp tốt với triển vọng tăng trưởng cao và bền vững đồng thời có mức định giá hấp
dẫn trên thị trường chứng khoán Việt Nam nhằm mang lại lợi nhuận tối ưu trong trung
và dài hạn cho Nhà đầu tư.
(ii) Chiến lược đầu tư của Quỹ VESAF được xây dựng phù hợp theo từng thời
kỳ nhằm đạt được mục tiêu đầu tư của Quỹ dựa vào phân tich, đánh giá kinh tế vi mô,
yếu tố thị trường, chu kỳ kinh tế. Chiến lược đầu tư của Quỹ VESAF là đầu tư vào (1)
cổ phiếu có vốn hóa nhỏ và vừa có tiềm năng tăng trưởng cao hoặc có tính đột phá,
dẫn dắt trong ngành; (2) cổ phiếu đang bị định giá thấp; (3) cổ phiếu mà ở đó có sự
quan tâm đặc biệt của Nhà đầu tư nước ngoài; (4) cổ phiếu có lợi tức cao, ổn định.
Những giai đoạn khác nhau sẽ có những cơ hội đầu tư khác nhau và từ đó chiến lược
đầu tư sẽ được thay đổi phù hợp để không bỏ lỡ cơ hội gia tăng lợi nhuận cho Quỹ.
- Ngành nghề đầu tư: Dự kiến lĩnh vực đầu tư của Quỹ VESAF sẽ vào các
ngành sau: a) Bảo hiểm – Ngân hàng – Dịch vụ tài chính; b) Thực phẩm – Nước giải
khát – Hàng tiêu dùng; c) Vật liệu – Khai khoáng; d) Cơ sở hạ tầng – Bất động sản –
Xây dựng; e) Tiện ích công cộng; f) Năng lượng; g) Dịch vụ bán lẻ; h) Dược phẩm –
Y tế; i) Vận tải và hoạt động kinh doanh cảng; j) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu
doanh nghiệp và các loại giấy tờ có giá khác.
- Cơ cấu đầu tư: Cơ cấu đầu tư mục tiêu của Quỹ VESAF được phân bổ như sau:
STT Loại tài sản Tỉ lệ phân bổ mục tiêu (Tính trên
tổng tài sản của Quỹ)
1 Cổ phiếu niêm yết, cổ phiếu đăng ký giao dịch, cổ phiếu chuẩn bị
niêm yết, chuẩn bị đăng ký giao dịch phát hành bởi các tổ chức phát
hành hoạt động theo pháp luật Việt Nam, chứng khoán phái sinh
niêm yết, giao dịch tại các Sở giao dịch chứng khoán
0% - 100%
2 Tiền gửi, công cụ thị trường tiền tệ, trái phiếu 0% - 49%
Cơ cấu tài sản đầu tư nói trên là cơ cấu mục tiêu, tùy tình hình thị trường, người
điều hành Quỹ có thể xem xét thay đổi cơ cấu đầu tư cho phù hợp với chiến lược đầu
tư để đạt được mục tiêu đầu tư của Quỹ VESAF.
Bên cạnh đó, Điều lệ Quỹ VESAF còn quy định các loại tài sản Quỹ được phép
đầu tư. Ngoài các loại tài sản theo quy định của pháp luật, Quỹ VESAF còn được phép
78
đầu tư vào các loại tài sản tài chính khác theo quy định của pháp luật và được Đại hội
NĐT chấp thuận bằng văn bản. Đây là quy định mở của Điều lệ Quỹ VESAF trong trường
hợp các quy định của pháp luật có liên quan quy định bổ sung các loại tài sản tài chính
khác thì Quỹ VESAF cũng được phép đầu tư nếu được Đại hội NĐT chấp thuận.
Điều lệ tổ chức và hoạt động Quỹ đầu tư trái phiếu Techcom (TCBF) quy định
[33]: (i) Mục tiêu đầu tư của Quỹ ; (ii) Chiến lược và lĩnh vực đầu tư, trong đó quy
đinh về Chiến lược đầu tư tạm thời: Khi các điều kiện của thị trường hoặc của nền
kinh tế được xem là bất lợi cho các NĐT, CTQLQ có thể đầu tư lên tới 100% (một
trăm phần trăm) tài sản của Quỹ một cách thận trọng tạm thời, bằng việc nắm giữ toàn
bộ hoặc phần lớn tài sản của Quỹ vào tiền gửi có kỳ hạn và các tài sản tương đương
tiền, hoặc các khoản đầu tư ngắn hạn hoặc các tài sản có thu nhập cố định ít rủi ro.
Ngoài ra, Điều lệ TCBF còn quy định về các loại tài sản mà quỹ được đầu tư,
cơ cấu danh mục đầu tư tương tự như quy định của pháp luật đối với quỹ mở.
Như vậy, pháp luật cho phép Điều lệ của QĐTCK quy định về mục tiêu và
chính sách đầu tư. Trên cơ sở đó, danh mục đầu tư của QĐTCK phải vừa tuân thủ mục
tiêu, chính sách đầu tư vừa tuân thủ pháp luật. Pháp luật chứng khoán về hoạt động đầu
tư của QĐTCK chỉ quy định chung về các loại tài sản mà QĐTCK được phép đầu tư và
cơ cấu danh mục đầu tư. Trên thực tế, các QĐTCK lại được thành lập dưới dạng quỹ
mở, quỹ đóng, quỹ thành viên và theo dạng Quỹ cổ phiếu, Quỹ trái phiếu, Quỹ bất động
sản... Quỹ đầu tư cổ phiếu tiếp cận thị trường Việt Nam (VESAF) ngoài được đầu tư
vào cổ phiếu, còn được đầu tư cả vào trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp và
các loại giấy tờ có giá khác. Còn Quỹ đầu tư trái phiếu Techcom (TCBF) chủ yếu đầu
tư vào trái phiếu và sẽ đầu tư vào một danh mục đầu tư đa dạng, chủ yếu gồm cổ phiếu
niêm yết có giá trị vốn hóa thị trường và có thanh khoản tốt trên Sở giao dịch chứng
khoán TPHCM và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội. Bên cạnh đó, Điều lệ TCBF quy
định về chiến lược đầu tư tạm thời: Khi các điều kiện của thị trường hoặc của nền kinh
tế được xem là bất lợi cho các NĐT, CTQLQ có thể đầu tư lên tới 100% (một trăm phần
trăm) tài sản của Quỹ một cách thận trọng tạm thời. Việc không giới hạn về tỷ lệ đầu
tư này không phù hợp với cơ cấu danh mục đầu tư do pháp luật quy định.
79
Đối với quỹ đóng và quỹ thành viên, pháp luật cũng quy định về các loại tài sản
được phép đầu tư tại Việt Nam, về cơ cấu danh mục đầu tư của quỹ đóng phải phù
hợp với các quy định tại điều lệ quỹ. Bên cạnh đó, quỹ thành viên được tham gia
góp vốn thành lập CTCP, công ty TNHH theo quy định của pháp luật về doanh
nghiệp. Trường hợp điều lệ quỹ có quy định và được đại hội thành viên chấp thuận
bằng văn bản, quỹ thành viên được đầu tư vào các loại bất động sản đáp ứng điều
kiện đưa vào kinh doanh theo quy định pháp luật về kinh doanh.
Các giới hạn trong hoạt động đầu tư của Quỹ đầu tư chứng khoán
Quỹ đầu tư chứng khoán được lập ra với mục tiêu thu hút vốn nhàn rỗi của
những NĐT, được quản lý chuyên nghiệp trong hoạt động đầu tư. Đối với NĐT,
tham gia vào QĐTCK là nhằm hưởng lợi từ hoạt động đầu tư của QĐTCK tương ứng
với tỷ lệ vốn góp. Vì vậy, để bảo vệ NĐT, pháp luật quy định những giới hạn đầu
tư nhất định dựa vào nhiều tiêu chí khác nhau và tùy thuộc vào từng loại hình
QĐTCK. Theo quy định pháp luật, hoạt động đầu tư của quỹ đại chúng chịu nhiều
giới hạn hơn so với quỹ thành viên.
Điều 92 Luật Chứng khoán quy định về hạn chế đối với quỹ đại chúng, CTQLQ
không được sử dụng vốn và tài sản của QĐTCK để thực hiện các hoạt động bị cấm và
bị giới hạn. Công ty quản lý quỹ không được phép vay để tài trợ cho hoạt động của quỹ
đại chúng, trừ trường hợp vay ngắn hạn để trang trải các chi phí cần thiết cho quỹ đại
chúng. Tổng giá trị các khoản vay ngắn hạn của quỹ đại chúng không được quá 5% giá
trị tài sản ròng của quỹ đại chúng tại mọi thời điểm và thời hạn vay tối đa là 30 ngày.
Đồng thời Thông tư số 183/2011/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số
15/2016/TT-BTC (Quỹ mở) quy định: CTQLQ không được sử dụng vốn, tài sản của
quỹ để cho vay hoặc bảo lãnh cho bất kỳ khoản vay nào; CTQLQ không được sử dụng
tài sản của quỹ để thực hiện giao dịch ký quỹ (vay mua chứng khoán) cho quỹ hoặc
cho bất kỳ cá nhân, tổ chức khác; không được sử dụng tài sản của quỹ thực hiện các
giao dịch bán khống, cho vay chứng khoán.
Trong hoạt động quản lý quỹ thành viên, CTQLQ bảo đảm: a) Không đầu tư
vào chính quỹ đó và vào các QĐTCK khác, kể cả CTĐTCK, quỹ đầu tư bất động sản;
80
b) Không được sử dụng vốn, tài sản của quỹ để cho vay, bảo lãnh cho khoản vay của
bất cứ bên thứ ba nào; không được bảo lãnh phát hành chứng khoán.
Các quy định của pháp luật về giới hạn trong hoạt động đầu tư của QĐTCK
được ghi nhận lại tại Điều lệ của QĐTCK dưới hình thức: hạn chế đầu tư, hạn mức
đầu tư, nguyên tắc đầu tư và hoạt động vay, cho vay và giao dịch ký quỹ của QĐTCK.
Điển hình như Điều lệ và bản cáo bạch quỹ đầu tư cổ phiếu hàng đầu VCBF được
quản lý bởi Công ty liên doanh quản lý quỹ đầu tư chứng khoán Vietcombank (sửa
đổi ngày 12/4/2018) [33].
3.2.2. Hoạt động công bố thông tin của Quỹ đầu tư chứng khoán
Khi thành lập QĐTCK, CTQLQ phải chuẩn bị hồ sơ trong đó bao gồm Bản cáo
bạch và Điều lệ QĐTCK. Bản cáo bạch là tài liệu hoặc dữ liệu điện tử công khai những
thông tin chính xác, trung thực, khách quan liên quan đến việc chào bán hoặc niêm yết
chứng khoán của tổ chức phát hành. Đối với việc chào bán chứng chỉ quỹ ra công
chúng, Bản cáo bạch gồm các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Luật Chứng
khoán. Điều lệ QĐTCK do CTQLQ dự thảo và được Đại hội NĐT thông qua. Luật
Chứng khoán cũng quy định cụ thể các nội dung chủ yếu có trong Điều lệ QĐTCK
(Điều 86).
Điều lệ Quỹ đầu tư cổ phiếu tiếp cận thị trường Việt Nam (VESAF) (tháng
6/2017) [33] cụ thể hóa các quy định của pháp luật chứng khoán, ngoài giải thích các
định nghĩa thì nội dung của Điều lệ gồm 15 Chương, 66 Điều và 5 Phụ lục đính kèm.
Bản cáo bạch (sửa đổi ngày 06/4/2018) [33], là tài liệu hoặc dữ liệu điện tử công khai
những thông tin chính xác, trung thực, khách quan liên quan đến việc chào bán và lưu
hành Chứng chỉ quỹ của Quỹ, Công ty quản lý quỹ và các tổ chức có liên quan của Quỹ.
Bên cạnh đó, Luật Chứng khoán quy định nghĩa vụ công bố thông tin của
CTQLQ đối với quỹ đại chúng và công ty đầu tư chứng khoán đại chúng. Thông
tư số 155/2015/TT-BTC ngày 06/10/2015 hướng dẫn về công bố thông tin trên
thị trường chứng khoán giải thích Quỹ đại chúng (bao gồm quỹ đóng, quỹ mở,
quỹ hoán đổi danh mục và công ty đầu tư chứng khoán đại chúng), là đối tượng
phải tuân theo quy định về công bố thông tin. Cụ thể:
81
(i) Nguyên tắc công bố thông tin của quỹ đại chúng: Việc công bố thông
tin phải đầy đủ, chính xác, kịp thời; Khi công bố thông tin phải đồng thời báo cáo
UBCKNN và Sở giao dịch chứng khoán nơi chứng khoán đó nêm yết, đăng ký
giao dịch về nội dung thông tin công bố; Các đối tượng công bố thông tin có trách
nhiệm bảo quản, lưu giữ thông tin đã báo cáo, công bố; Ngôn ngữ thông tin công
bố trên thị trường chứng khoán là tiếng Việt.
(ii) Phương tiện công bố thông tin của quỹ đại chúng: a) Trang thông tin
điện tử (website) của tổ chức là đối tượng công bố thông tin; b) Hệ thống công bố
thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước; c) Trang thông tin điện tử của Sở
giao dịch chứng khoán (đối với quỹ đại chúng niêm yết).
(iii) Nội dung thông tin công bố của quỹ đại chúng
Công ty quản lý quỹ có nghĩa vụ công bố thông tin định kỳ về quỹ mở như:
a) Báo cáo tài chính; b) Báo cáo hoạt động đầu tư; c) Báo cáo thay đổi giá trị tài
sản ròng; d) Báo cáo tổng kết hoạt động quản lý quỹ.
Ngoài ra, CTQLQ còn phải công bố thông tin bất thường; công bố thông
tin theo yêu cầu; công bố thông tin của các đối tượng khác như: công bố thông tin
về NĐT sở hữu từ 5% trở lên CCQ của quỹ đóng; công bố thông tin về giao dịch
của người nội bộ của quỹ đại chúng; công bố thông tin về giao dịch hoán đổi
chứng chỉ quỹ ETF lấy cổ phiếu cơ cấu.
3.2.3. Hoạt động quản trị nội bộ của Quỹ đầu tư chứng khoán
Các quy định về QĐTCK theo Luật Chứng khoán đã chỉ rõ các chủ thể tham
gia vào QĐTCK bao gồm: CTQLQ thành lập QĐTCK (Điều 83), Nhà đầu tư có các
quyền và nghĩa vụ khi tham gia vào QĐTCK (Điều 84) và Ngân hàng giám sát (Điều
98). Mỗi chủ thể có chức năng và vai trò đặc trưng riêng.
3.2.3.1. Quyền quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán của công ty quản lý quỹ
Công ty quản lý quỹ được tổ chức dưới hình thức công ty TNHH hoặc
CTCP theo quy định của Luật doanh nghiệp. CTQLQ thực hiện nghiệp vụ kinh
doanh sau: quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng
khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán [4]. Công ty quản lý quỹ là doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh chứng khoán, cung cấp dịch vụ quản lý QĐTCK, quản lý danh mục
82
đầu tư chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán [24]. Như vậy, quản lý QĐTCK là
nghiệp vụ kinh doanh chính của CTQLQ. Nội dung quyền quản lý QĐTCK của
CTQLQ thể hiện:
Quyền thành lập các loại hình QĐTCK: Việc thành lập và chào bán chứng chỉ
quỹ ra công chúng của quỹ đại chúng do CTQLQ thực hiện và phải đăng ký với
UBCKNN; Việc thành lập quỹ thành viên do CTQLQ thực hiện và phải báo cáo với
UBCKNN.
Quyền liên quan đến tổ chức quản trị của QĐTCK: CTQLQ triệu tập họp Đại
hội NĐT; Chương trình và nội dung họp Đại hội NĐT được CTQLQ xây dựng theo
quy định pháp luật về doanh nghiệp. Khi giải thể QĐTCK, CTQLQ cùng NHGS hoàn
tất việc thanh lý tài sản quỹ và phân chia tài sản quỹ.
Quyền liên quan đến hoạt động đầu tư của QĐTCK: NĐT – người sở hữu
QĐTCK, không có quyền kiểm soát hàng ngày đối với việc ra quyết định đầu tư
của quỹ. CTQLQ xác định mục tiêu hoạt động, lĩnh vực đầu tư, trực tiếp quản lý và
sử dụng nguồn vốn của quỹ để đầu tư vào chứng khoán hoặc các dạng tài sản đầu
tư khác, kể cả bất động sản. Bên cạnh đó, CTQLQ còn có một số quyền khác như:
chỉ định thành viên quản lý quỹ theo những tiêu chuẩn mà pháp luật quy định để trực
tiếp điều hành hoạt động quỹ, xác định giá trị tài sản ròng của QĐTCK, xác định
lợi nhuận và phân phối lợi nhuận.
Đối với hoạt động công bố thông tin của QĐTCK: CTQLQ có nghĩa vụ công
bố thông tin đối với quỹ đại chúng và công ty đầu tư chứng khoán đại chúng về
nội dung công bố, phương tiện công bố và nguyên tắc công bố theo quy định.
Có thể khẳng định, lý do tồn tại của CTQLQ chủ yếu là hoạt động quản lý
QĐTCK để thu lợi nhuận. Do đó, quyền của CTQLQ đối với QĐTCK rất rộng, từ
phát hành chứng chỉ quỹ huy động vốn thành lập quỹ tới quá trình tổ chức quản trị nội
bộ và hoạt động của QĐTCK. Bên cạnh đó, CTQLQ còn có quyền được hưởng các
khoản phí quản lý và những khoản thu khác theo thỏa thuận với NĐT.
Với phạm vi quyền quản lý QĐTCK rất rộng, để hạn chế khả năng CTQLQ có
thể gây thiệt hại đến QĐTCK, Điều 73 Luật Chứng khoán quy định về các hạn chế
đối với CTQLQ nhằm bảo vệ NĐT tham gia vào QĐTCK.
83
3.2.3.2. Quyền giám sát Quỹ đầu tư chứng khoán của ngân hàng giám sát
Ngân hàng giám sát là ngân hàng thương mại có Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động lưu ký chứng khoán có chức năng thực hiện các dịch vụ lưu ký và giám sát việc
quản lý quỹ đại chúng. NHGS có trách nhiệm chính là bảo quản các tài sản của
quỹ, kiểm tra, giám sát hoạt động quản lý quỹ của CTQLQ, đảm bảo hoạt động
của công ty phù hợp với Điều lệ quỹ. Mối quan hệ giữa NHGS với CTQLQ liên
quan đến việc thực hiện chức năng giám sát QĐTCK được quy định tại Điều 98
Luật Chứng khoán. Có thể khái quát nội dung quyền giám sát của NHGS theo hai
nhóm sau:
Quyền bảo quản các tài sản của QĐTCK: NHGS thực hiện lưu ký tài sản
của quỹ đại chúng; quản lý tách biệt tài sản của quỹ đại chúng và các tài sản khác
của NHGS; Thực hiện hoạt động thu, chi, thanh toán và chuyển giao tiền, chứng
khoán liên quan đến hoạt động của quỹ đại chúng theo yêu cầu hợp pháp của
CTQLQ; Xác nhận báo cáo do CTQLQ lập có liên quan đến quỹ đại chúng; Báo
cáo UBCKNN khi phát hiện CTQLQ và tổ chức, cá nhân có liên quan vi phạm
pháp luật hoặc Điều lệ QĐTCK; Định kỳ cùng CTQLQ đối chiếu sổ kế toán, báo
cáo tài chính và hoạt động giao dịch của quỹ đại chúng. Đối tượng kinh doanh
chính của ngân hàng thương mại là tiền tệ. Bằng nghiệp vụ chuyên môn và cơ sở
vật chất của ngân hàng thương mại, NHGS có đủ điều kiện để thực thi quyền bảo
quản tài sản của QĐTCK một cách chuyên nghiệp.
Quyền kiểm tra, giám sát hoạt động quản lý QĐTCK: NHGS giám sát để
bảo đảm CTQLQ quản lý quỹ đại chúng tuân thủ quy định pháp luật và Điều lệ
QĐTCK; giám sát việc tuân thủ chế độ báo cáo và công bố thông tin của CTQLQ.
Cơ chế tách bạch giữa quyền quản lý QĐTCK và quyền nắm giữ tài sản,
giám sát hoạt động quản lý QĐTCK được hầu hết các quốc gia ghi nhận trong
pháp luật về chứng khoán. Hoạt động quản lý QĐTCK được NĐT ủy thác cho
CTQLQ. NHGS thay mặt NĐT tiến hành giám sát hoạt động CTQLQ liên quan
đến QĐTCK. Việc thực thi mỗi quyền năng đòi hỏi CTQLQ và NHGS phải đáp
ứng yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ do pháp luật quy định. Bên cạnh đó, để
đảm bảo tính độc lập Luật Chứng khoán còn quy định hạn chế về tiêu chuẩn như sau:
84
NHGS, thành viên Hội đồng quản trị, người điều hành và nhân viên trực tiếp của
NHGS làm nhiệm vụ giám sát hoạt động quỹ đại chúng và bảo quản tài sản quỹ của
NHGS không được là người có liên quan hoặc có quan hệ sở hữu, vay hoặc cho vay
với CTQLQ và ngược lại.
3.2.4. Quản trị trong công ty đầu tư chứng khoán
Khoản 1 Điều 25 Luật Chứng khoán quy định công ty đại chúng là CTCP
thuộc một trong ba trường hợp sau: a) Công ty đã thực hiện chào bán cổ phiếu ra
công chúng; b) Công ty có số cổ phiếu được niêm yết tại Sở giao dịch chứng
khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán; c) Công ty có cổ phiếu được ít
nhất một trăm NĐT sở hữu, không kể NĐT chứng khoán chuyên nghiệp và có
vốn điều lệ đã góp từ mười tỷ đổng Việt Nam trở lên. Nghị định số 71/2017/NĐ-
CP ngày 06/6/2017 của Chính phủ hướng dẫn về quản trị công ty áp dụng đối với
công ty đại chúng. Theo đó, QTCT là hệ thống các nguyên tắ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_to_chuc_va_hoat_dong_cua_quy_dau_tu_chung_khoan_theo.pdf