LỜI CẢM ƠN i
LỜI CAM ĐOAN .ii
MỤC LỤC. iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.vi
DANH MỤC CÁC BẢNG. viii
DANH MỤC CÁC HÌNH.x
MỞ ĐẦU.1
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN .3
1.1. Sơ lược về chất lỏng ion.3
1.2. Dung môi sâu (DES-deep eutectic solvent) thế hệ chất lỏng ion mới .7
1.2.1. Sơ lược về sự hình thành phát triển và ứng dụng của DES .7
1.2.2. Cơ sở khoa học của các hệ DES .10
1.3. Sơ lược về cá basa, cá tra ở Việt Nam và hàm lượng Omega-3,6,9 trong cá .12
1.3.1. Giới thiệu về cá basa, cá tra .12
1.3.2. Trữ lượng cá basa, cá tra và hàm lượng omega trong cá .13
1.4. Giá trị và ứng dụng của Omega-3,6,9 trong cuộc sống .14
1.4.1. Những nghiên cứu về mặt dược lý của omega đối với con người .14
1.4.2. Giới thiệu về chất béo .14
1.4.3. Phân loại aicd béo .15
1.4.4. Giới thiệu về omega .16
1.5. Một số phương pháp tách chiết Omega-3,6,9 .21
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM .23
2.1. Hóa chất, nguyên liệu, dụng cụ tiến hành thí nghiệm.23
2.1.1. Hóa chất, nguyên liệu.23
2.1.2. Dụng cụ tiến hành thí nghiệm .23
2.2. Chuẩn bị nguyên liệu của cá basa, cá tra .24
2.2.1. Qui trình xử lý nguyên liệu .24
2.2.2. Phương pháp chiết acid béo từ phụ phẩm .26
2.3. Các hệ DES đã tổng hợp và sử dụng trong luận án .27
2.3.1. Hệ choline chloride/urea và các đồng đẳng .288
2.3.2. Hệ methanol/urea và hệ ethylene glycol/benzimidazole .28
180 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 03/03/2022 | Lượt xem: 384 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Tổng hợp một số dung môi sâu trên cơ sở 2 - Alkylbenzimidazole, choline chloride và ứng dụng tách chiết omega - 3, 6, 9 trong mỡ cá basa ở đồng bằng sông Cửu Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Cá basa (gam)
1 Cao acid béo 43,95 86,11
2 Bã thải cuối 5,28 19,07
3 Thất thoát 0,77 0,83
Tổng 50 106,01
- 106,01 gam mỡ nguyên sinh của cá basa, sau chiết xuất thu 86,11 gam cao
acid béo, chiếm 81,23% trọng lượng. Thất thoát trong quá trình thao tác là 0,83 gam,
chiếm 0,78%.
- 50 gam mỡ tự nhiên của cá tra sau chiết xuất thu 43,95 gam cao acid béo,
chiếm 87,90% trọng lượng. Thất thoát trong quá trình thao tác là 0,77 gam, chiếm
khoảng 1,54%.
3.1.2. Kết quả chiết xuất thịt cá (phile)
Thực hiện tương tự như trên đối với phần thịt của cá basa và cá tra sau khi
thực hiện chiết với dung môi, chúng tôi thu được kết quả trung bình chung theo khối
lượng sau
Bảng 3.2. Kết quả chiết xuất phần thịt (phile)
STT Sản phẩm thịt Cá tra (gam) Cá basa (gam)
1 Cao acid béo 162,16 121,98
2 Bã thải cuối 649,82 485,00
3 Thất thoát 4,02 8,03
Tổng 816,00 615,00
- 615 gam thịt (phile) của cá basa sau chiết xuất thu 121,98 gam cao acid béo,
chiếm 19,83% trọng lượng. Thất thoát trong quá trình thao tác là 8,03 gam, chiếm
khoảng 1,3%.
41
- 816 gam thịt (phile) của cá tra sau chiết xuất thu 162,16 gam cao acid béo,
chiếm 19,87% trọng lượng. Thất thoát trong quá trình thao tác là 4,02 gam, chiếm
khoảng 0,49%.
3.1.3. Kết quả chiết xuất mỡ cá thu từ phụ phẩm
Cá basa từ 1029 gam phụ phẩm thu được sau khi thực hiện phile theo quy trình
của nhà máy sản xuất thủy sản xuất khẩu, cho thêm nước vào nấu và làm lạnh thu
được 86,11 gam mỡ nổi (chiếm 8,37% từ tổng phụ phẩm). Tương tự với cá tra từ
1334 gam phụ phẩm, thu được 163 gam mỡ nổi, chiếm 12,22%.
Bảng 3.3. Kết quả chiết xuất mỡ thu từ phụ phẩm
STT
Sản phẩm mỡ thu
từ phụ phẩm
Cá tra (gam) Cá basa (gam)
1 Cao acid béo 153,69 75,34
2 Bã thải cuối 9,24 8,023
3 Thất thoát 0,07 2,74
Tổng 163,00 86,11
- 163 gam mỡ thu hồi từ phụ phẩm của cá tra sau chiết xuất thu 153,69 gam
cao acid béo, chiếm 94,29 % trọng lượng. Thất thoát trong quá trình thao tác là 0,07
gam, chiếm 0,04 %.
- 86,11 gam mỡ thu hồi từ phụ phẩm của cá basa sau chiết xuất thu 75,34 gam
cao acid béo, chiếm 87,49 % trọng lượng. Thất thoát trong quá trình thao tác là 2,74
gam, chiếm 3,18 %.
Các kết quả thu được trong các bảng 3.1, 3.2, 3.3 cho thấy. Ngoại trừ lượng
mỡ nguyên sinh khác nhau, các phần còn lại của cá tra và cá basa gần như giống nhau.
Phần thịt (phile) dùng cho xuất khẩu chỉ nằm ở mức 35-37%. Acid béo trong thịt của
hai loại cá gần như bằng nhau và bằng 19,8%. Phụ phẩm-phần không thể xuất khẩu
chiếm khá lớn 59-61%. Sau khi xử lý, phần mỡ thu hồi từ phụ phẩm của cá tra là
12,22%, còn của cá basa là 8,37%. Lượng acid béo trong mỡ thu hồi của cá tra là
94,29% trong khi của cá basa là 87,49%. Theo nghiên cứu của Nguyễn Huỳnh Đình
Thuấn - Viện Công nghệ Sinh học Thực phẩm thuộc Trường Đại học Công nghiệp
Thành phố Hồ Chí Minh đã nghiên cứu về dưỡng chất quý trong cá basa, cá tra. Cho
thấy thành phần chính trong mỡ cá là các acid béo chưa no chiếm tỷ lệ 80% [119].
42
3.2. Kết quả phân tích và định danh các hợp chất chiết từ cá basa, cá tra
3.2.1. Kết quả phân tích và định danh dịch chiết mỡ nguyên sinh
Thành phần và hàm lượng acid béo trong mỡ nguyên sinh của cá basa, cá tra
sau khi thực hiện quá trình chiết với dung môi, mẫu được phân tích để xác định hàm
lượng các acid béo bằng phương pháp GC/FID cho kết quả bảng sau
Bảng 3.4. Sản phẩm của dịch chiết từ mỡ nguyên sinh
STT Mỡ nguyên sinh Cá tra (gam) Cá basa (gam)
1 Acid béo dạng Omega-3,6,9 18,88 44,16
2 Acid béo khác 15,80 21,69
3 Tổng triglycerides 1,43 5,31
4 Không xác định được 7,83 14,95
Tổng cao sau chiết xuất 43,95 86,11
Qua kết quả cho thấy hàm lượng các acid béo dạng Omega-3,6,9 trong mỡ nguyên
sinh của cá tra là 37,77%, trong khi đó của cá basa là 41,62%.
3.2.2. Kết quả phân tích và định danh dịch chiết thịt (phile)
Tương tự trong phần thịt (phile) cá basa, cá tra thành phần và hàm lượng acid
béo sau khi thực hiện quá trình chiết với dung môi, mẫu được phân tích để xác định
hàm lượng các acid béo bằng phương pháp GC/FID cho kết quả bảng sau
Bảng 3.5. Sản phẩm của dịch chiết từ thịt (phile)
STT Thịt (phile) Cá tra (gam) Cá basa (gam)
1 Acid béo dạng Omega-3,6,9 15,96 24,31
2 Acid béo khác 13,08 14,53
3 Tổng triglycerides 1,09 1,64
4 Không xác định được 132,03 81,50
Tổng cao sau chiết xuất 162,16 121,98
Hàm lượng các acid béo dạng Omega-3,6,9 trong thịt (phile) của cá tra là
1,96%, trong khi đó của cá basa là 3,95%.
3.2.3. Kết quả phân tích và định danh dịch chiết mỡ của phụ phẩm
Phần mỡ phụ phẩm sau khi được xử lý và thực hiện chiết với dung môi, mẫu
được phân tích để xác định hàm lượng các acid béo bằng phương pháp GC/FID cho
kết quả bảng sau.
43
Bảng 3.6. Sản phẩm của dịch chiết mỡ từ phụ phẩm
STT Mỡ từ phụ phẩm Cá tra (gam) Cá basa (gam)
1 Acid béo dạng Omega-3,6,9 77,98 38,56
2 Acid béo khác 59,28 34,19
3 Tổng triglycerides 5,06 1,78
4 Không xác định được 11,38 0,81
5 Tổng cao sau chiết xuất 153,69 75,34
Hàm lượng các acid béo dạng Omega-3,6,9 trong mỡ từ phụ phẩm của cá tra
là 47,84%, trong khi đó của cá basa là 44,78%. Tổng hợp kết quả của các bảng 3.4,
3.5, 3.6 ta có bức tranh toàn cảnh về hàm lượng Omega-3,6,9 trong cá tra và cá basa.
Bảng 3.7. Tổng hàm lượng các acid béo dạng Omega-3,6,9
STT Thành phần chứa omega Cá tra (gam) Cá basa (gam)
1 Mỡ nguyên sinh 18,88 44,16
2 Thịt (phile) 15,96 24,31
3 Mỡ từ phụ phẩm 77,98 38,56
4 Tổng omega 112,82 107,03
5 Trọng lượng 2200 1750
Qua kết quả khảo sát của chúng tôi cho thấy hàm lượng omega trong hai loại
cá không chênh lệch nhiều. Đặc biệt là phần mỡ nguyên sinh của cá basa cao hơn so
với cá tra, đây là các acid béo có giá trị dinh dưỡng cao và có lợi cho sức khỏe.
Các kết quả bảng 3.8 cho thấy cá tra và cá basa là những loại cá cho nhiều acid
béo dạng omega. Các chất này trong phần mỡ nguyên sinh và thịt (phile) của cá basa
nhiều hơn cá tra. Nhưng trong phụ phẩm, hàm lượng acid béo dạng omega của cá tra
nhiều hơn so với cá basa. Có nghĩa là trong quá trình sản xuất cứ chế biến 1 tấn cá
xuất khẩu, người ta đang loại bỏ khoảng 3,75 kg các acid béo dạng omega ra phần
phế thải.
Kết quả phân tích định danh các hợp chất omega trong mỡ nguyên sinh, thịt
(phile) và mỡ thu từ phụ phẩm của basa, cá tra. Cho thấy các bộ phận khác của cả hai
loại cá đều nằm trong giới hạn cao từ 27-34%. Tỷ lệ Omega-3 và 6 trên tổng omega
trong mỡ nguyên sinh của cá basa đạt 92,26% chứng minh rằng giá trị dinh dưỡng
của loại cá này.
44
Bảng 3.8. Các hợp chất omega trong mỡ phụ phẩm
Dạng acid Omega trong mỡ phụ phẩm
Cá tra
(gam)
Cá basa
(gam)
α-Linolenic acid (ALA) 18:3 (n-3) 0,63 0,72
Eicosatrienoic acid (ETE) 20:3 (n-3) 0,67 1,27
Omega-3 Eicosapentaenoic acid (EPA) 20:5 (n-3) 0,57 1,72
Docosahexaenoic acid (DHA) 22:6 (n-3) 0,88 1,72
Linoleic acid (LA) 18:2 (n−6) 10,67 3,06
γ-linolenic acid (GLA) 18:3 (n−6) 1,39 2,71
Omega-6 Eicosadienoic acid 20:2 (n−6) 1,65 0
Dihomo gamma linolenic acid
(DGLA) 20:3 (n−6)
2,88 0,34
Arachidonic acid (AA) 20:4 (n−6) 1,10 0,25
Docosadienoic acid 22:2 (n−6) 0,83 0
Oleic acid 18:1 (n−9) 54,96 25,97
Elaidic acid18:1 (n-9) 0 0,20
Omega-9 Gondoic acid 20:1 (n−9) 1,76 0,58
Erucic acid 22:1 (n−9) 0 0
Tổng Omega-3,6,9 77,98 38,56
3.2.4. Kết luận về nguyên liệu
Tổng hợp kết quả trên ta có bức tranh toàn cảnh về hàm lượng các acid béo
dạng omega trong cá basa và cá tra như sau
Bảng 3.9. Phần trăm các acid béo dạng Omega-3,6,9
STT Thành phần chứa omega Cá tra (%) Cá basa (%)
1 Mỡ nguyên sinh 0,86 2,52
2 Thịt (phile) 0,73 1,39
3 Mỡ từ phụ phẩm 3,54 2,21
4 Tỷ lệ omega/trọng lượng 5,13 6,12
Qua bảng 3.9 cho thấy hàm lượng omega trong cá basa cao hơn so với cá tra
và đặc biệt là phần mỡ nguyên sinh của cá basa có chứa lượng lớn hợp chất omega.
Đây là các acid béo có giá trị dinh dưỡng và có lợi cho sức khỏe.
- Cá basa, cá tra chứa những hợp chất omega rất quan trọng mà cơ thể người
không tự tổng hợp được, đặc biệt là nhóm Omega-3 và 6.
45
- Hàm lượng các hợp chất Omega-3,6,9 trong các bộ phận của cá tra và cá basa
khá cao. Hơn nữa trong phần phụ phẩm của hai loại cá này có chứa nhiều acid béo
dạng omega.
Do tổng lượng phụ phẩm trong quá trình chế biến xuất khẩu trên thị trường
hiện nay khá cao, và mục tiêu ban đầu là cá basa nên chúng tôi chỉ chọn mỡ phế
phẩm của cá basa làm nguyên liệu cho các nghiên cứu tiếp theo.
3.2.5. Methyl ester của nguyên liệu (mỡ phụ phẩm của cá basa)
Hàm lượng các acid béo dạng Omega-3,6,9 trong mỡ từ phụ phẩm của cá basa
là 44,78%. Cao acid béo được tiến hành phản ứng ester hóa để chuyển thành methyl
ester (methanol/acid béo = 3/1, nhiệt độ 65 oC, thời gian 3 giờ trong điều kiện khuấy
mạnh). Mỡ của phụ phẩm sau khi tiến hành ester hóa có hàm lượng sau
Bảng 3.10. Hàm lượng các hợp chất trước và sau khi ester hóa
STT Acid béo Cao chiết (%) Methyl ester (%)
1 Acid béo bão hòa 31,37 35,58
2 Acid béo chưa bão hòa 2,85 3,35
3 Omega-3,6,9 59,15 56,97
4 Không xác định 6,63 4,12
Tổng 100 100
Thành phần hoá học của mẫu sau khi tách và phản ứng ester hóa với methanol
không khác biệt đáng kể. Tổng hàm lượng Omega-3,6,9 trong nguyên liệu là khoảng
57%; 39% là acid béo không phải là acid béo dạng Omega-3,6,9; 4% là các chất
không xác định. Thành phần hóa học của methyl ester nguyên liệu trong bảng 3.11
sau đây sẽ được dùng cho các nghiên cứu tách và làm giàu Omega-3,6,9 khi sử dụng
các chất lỏng ion đã tổng hợp.
Bảng 3.11. Thành phần hóa học của các acid béo trong methyl ester nguyên liệu
Dạng acid Tên của các dạng acid béo trong metylester
Methyl ester
(%)
Acid bão
hòa
Myristic acid (14:0) 1,96
Palmitic acid(16:0) 26,55
Stearic acid (18:0) 6,78
Arachidic acid(20:0) 0,29
46
Acid chưa
bão hòa
Palmitoleic acid (16:1) 3,35
Omega-3
α-Linolenic acid (ALA) 18:3 (n-3) 0,46
Eicosatrienoic acid 20:3 (n-3) 0,15
Eicosapentaenoic acid (EPA) 20:5 (n-3) 0,42
Docosahexaenoic acid (DHA) 22:6 (n-3) và
Nervonic acid 24:1 (n-9)
0,63
Omega-6
Linoleic acid (LA) 18:2 (n-6) 12,41
γ-Linolenic acid (GLA) 18:3 (n-6) 1,05
Eicosadienoic acid 20:2 (n-6) 0,55
Eicosatrienoic acid 20:3 (n-6) 0,18
Arachidonic acid (AA) 20:4 (n-6) 0,48
Omega-9
Oleic acid 18:1 (n-9) 40,21
Eicosenoic acid 20:1 (n-9) 0,42
Tổng acid béo 95,89
Không xác định và thất thoát 4,11
Tổng 100
Từ bảng 3.11 ta thấy được acid béo trong mỡ sau khi thực hiện methyl ester
thì hàm lượng acid bão hòa chiếm 35,58%, 60,3% là acid chưa bão hòa trong đó hàm
lượng Omega-3,6,9 chiếm khoảng 57%, đây là acid béo có giá trị dinh dưỡng cao.
Tổng hợp kết quả phân tích thành phần nguyên liệu trong bảng 3.12 như sau
Bảng 3.12. Các thành phần trong nguyên liệu (methyl ester)
.
STT Tên acid
Methyl ester
gam %
1 Acid bão hòa 7,11 35,58
2 Acid chưa bão hòa 0,67 3,35
3 Omega-3 0,37 1,84
4 Omega-6 2,90 14,48
5 Omega-9 8,13 40,63
6 Không xác định và thất thoát 0,82 4,12
Tổng 20 100
47
Ghi chú: Thành phần nguyên liệu (methyl ester) trên đây được thực hiện với khối
lượng lớn và sử dụng làm nguyên liệu duy nhất cho các nghiên cứu tiếp theo.
3.3. Kết quả tổng hợp DES trên cơ sở choline chloride với urea và các đồng đẳng
3.3.1. Kết quả phân tích FTIR và TGA
Dao động của liên kết hydro giữa các nhóm -OH ở cường độ mạnh 3230- 3550
cm-1. Dao động mạnh của liên kết C-O là 1067- 1500 cm-1, 2863-3019 cm-1 là dao
động của liên kết C-H. Dao động mạnh của liên kết C=O trong urea là 1660-1705 cm-1.
Dao động ở mức trung bình của liên kết N-H trong nhóm amide 3300-3450 cm-1. Dao
động ở mức trung bình của liên kết C-N 1093-1468 cm-1. Dao động liên kết giữa C
và N của phân tử choline chloride 1135-1670 cm-1. Dao động C=S 1207-1302 cm-1.
3.3.1.1. Choline chloride với urea
Trên phổ FTIR hình 3.1 của urea có xuất hiện các vân hấp thu tại 3352 và 3442
cm-1 của NH2, 1667 cm-1 là của dao động nối C=O (amide), 1457 cm-1 của dao động
nối C-N. Phổ của choline chloride có các vân hấp thu tại 3376 cm-1 của dao động nối O-
H, 3019, 2956 và 2907 cm-1 của nối H-Csp3 (-CH2, -CH3), 1087 và 1347, 1478 cm-1 của
nối C-O, 1643 và 1206 cm-1 của C-N. Phổ của hỗn hợp choline chloride/urea đều có
các vân hấp thu tương ứng của urea và choline chloride. Tuy nhiên, mũi đôi NH2 của
urea đã chuyển thành mũi đơn do hydro của nhóm -NH2 tạo liên kết hydro với anion
Cl- nên làm tín hiệu này thay đổi. Ngoài ra, số sóng của nhóm OH trong choline
chloride ở 3376 cm-1 đã bị dịch chuyển về vùng thấp hơn tại 3347 cm1-.
Hình 3.1. Phổ FTIR của Ch, U và hỗn hợp Ch/U
48
Độ bền nhiệt của hỗn hợp choline chloride với urea cũng đã được kiểm tra
bằng giản đồ phân tích nhiệt TGA. Dưới 200 oC, có sự sụt giảm khối lượng khoảng
20% vì sự bay hơi của nước và dung môi. Từ 200-600 oC, có sự giảm 80% khối lượng
tương ứng với choline chloride và urea. Vì vậy, hỗn hợp choline chloride với urea có
độ bền nhiệt dưới 200 oC.
Hình 3.2. Giản đồ TGA của hỗn hợp Ch/U
3.3.1.2. Choline chloride với methylurea
Hình 3.3. Phổ hồng ngoại của Ch, MU và hỗn hợp Ch/MU
Phổ FTIR hình 3.3 của choline chloride có các vân hấp thu tại 3376 cm-1 của
dao động nối O-H, 3019, 2956 và 2907 cm-1 của nối H-Csp3 (-CH2, -CH3), 1087 và
1347, 1478 cm-1 của nối C-O, 1643 và 1206 cm-1 của C-N. Trên phổ của methylurea,
49
có xuất hiện các vân hấp thu tại 3344 cm-1 của N-H, 2915 cm-1 của nối H-Csp3, 1655
cm-1 là của dao động nối C=O (amide), 1353, 1171 cm-1 của dao động nối C-N. Phổ
của hỗn hợp choline chloride với methylurea đều có các vân hấp thu tương ứng của
methylurea và choline chloride. Tuy nhiên, số sóng của nhóm -OH trong choline
chloride ở 3376 cm-1 đã bị dịch chuyển về vùng thấp hơn tại 3362 cm1-.
Hình 3.4. Giản đồ TGA của hỗn hợp Ch/MU
Độ bền nhiệt của hỗn hợp choline chloride với methylurea cũng đã được kiểm
tra bằng giản đồ phân tích nhiệt TGA. Dưới 200 oC, có sự sụt giảm khối lượng khoảng
10%. Điều này được giải thích là do sự bay hơi của nước hoặc dung môi. Từ 200-303
oC, có sự giảm 89% khối lượng tương ứng với choline chloride (317 oC) và
methylurea (200 oC). Vì vậy, hỗn hợp choline chloride với methylurea có độ bền nhiệt
dưới 200 oC.
3.3.1.3. Choline chloride với thiourea
Phổ FTIR hình 3.5 của choline chloride có các vân hấp thu tại 3376 cm-1 của dao
động nối O-H, 3019, 2956 và 2907 cm-1 của nối H-Csp3 (-CH2, -CH3), 1087 và 1347,
1478 cm-1 của nối C-O, 1643 và 1206 cm-1 của C-N. Trên phổ của thiourea có xuất hiện
các vân hấp thu tại 3376 và 1618 cm-1 của N-H, 1270 cm-1 là dao động của nối C=S
(thiocarbonyl), 1413, 1084 cm-1 của dao động nối C-N. Tín hiệu mạnh tại 2686 cm-1 có
thể do sự cộng hưởng trong thioamide tạo thành nhóm -SH. Phổ FTIR của hỗn hợp
choline chloride với thiourea đều có các vân hấp thu tương ứng của thiourea và
choline chloride. Tuy nhiên, số sóng của nhóm O-H trong choline chloride ở 3376
cm-1 đã bị dịch chuyển về vùng thấp hơn tại 3361 cm-1 và cường độ tín hiệu tại 2694
cm-1 của nối S-H bị giảm mạnh.
50
Hình 3.5. Phổ hồng ngoại của Ch, Thi và hỗn hợp Ch/Thi
Độ bền nhiệt của hỗn hợp choline chloride với thiourea cũng đã được kiểm
tra bằng giản đồ phân tích nhiệt TGA. Dưới 200 oC, có sự sụt giảm khối lượng
khoảng 12,3%. Điều này được giải thích là do sự bay hơi của nước hoặc dung môi.
Từ 228-333 oC, có sự giảm 82% khối lượng tương ứng với choline chloride (317
oC) và thiourea (214 oC). Vì vậy, hỗn hợp choline chloride với thiourea có độ bền
nhiệt dưới 214 oC.
Hình 3.6. Giản đồ TGA của hỗn hợp Ch/Thi
51
3.3.1.4. Choline chloride với methyl thiourea
Phổ FTIR hình 3.7 của choline chloride có các vân hấp thu tại 3376 cm-1 của
dao động nối O-H, 3019, 2956 và 2907 cm-1 của nối H-Csp3 (-CH2, -CH3), 1087 và
1347, 1478 cm-1 của nối C-O, 1643 và 1206 cm-1 của C-N. Trên phổ của methyl
thiourea có xuất hiện các vân hấp thu tại 3325 và 1636 cm-1 của N-H, 1302 cm-1 là
của dao động nối C=S (thiocarbonyl), vân hấp thu tại 2863 cm-1 của nối H-Csp3, vân
hấp thu tại 1489, 1059 cm-1 của dao động nối C-N. Phổ FTIR của hỗn hợp choline
chloride với methyl thiourea đều có các vân hấp thu tương ứng của methyl thiourea
và choline chloride. Tuy nhiên, số sóng của nhóm O-H trong choline chloride ở số
sóng 3376 cm-1 đã bị dịch chuyển về vùng thấp hơn tại 3324 cm-1.
Hình 3.7. Phổ hồng ngoại của Ch, MThi hỗn hợp Ch/Mthi
Độ bền nhiệt của hỗn hợp choline chloride với methyl thiourea cũng đã được
kiểm tra bằng giản đồ phân tích nhiệt TGA. Dưới 200 oC, có sự sụt giảm khối lượng
khoảng 2,4%. Điều này được giải thích là do sự bay hơi của nước hoặc dung môi. Từ
225-324 oC, có sự giảm 94,9% khối lượng tương ứng với choline chloride (317 oC)
và methyl thiourea (206,5 oC). Vì vậy, choline chloride/methyl thiourea có độ bền
nhiệt dưới 214 oC.
52
Hình 3.8. Giản đồ TGA của hỗn hợp Ch/Mthi
3.3.2. Tính chất vật lý của các mẫu DES trên cơ sở choline chloride
Hình 3.9. Các mẫu DES trên cơ sở choline chloride
Bảng 3.13. Tính chất vật lý của DES trên cơ sở choline chloride
STT Tính chất vật lý Ch/U Ch/MU Ch/ Thi Ch/ Mthi
1 Tỷ lệ 1:1 1:1 1:1 1:1
2 pH 6,65 6,5 6,4 5,8
3 Tỷ trọng (g/ml) 1,19 1,24 1,29 1,32
4 Độ nhớt (cP) 61,5 63,2 63,7 64,0
5 Độ dẫn điện (mS) 1,64 0,75 0,82 0,89
7 Kết tinh lại sau 24 giờ không không không không
3.4. Kết quả tổng hợp 2-alkylbenzimidazole và hệ ethylene glycol/benzimidazole
3.4.1. Kết quả phân tích hợp chất dạng 2-alkylbenzimidazole
3.4.1.1. 2-Pentylbenzimidazole
+ Giản đồ TGA và DSC
Hợp chất 2-pentylbenzimidazole sau khi làm sạch là tinh thể dạng bột có
màu trắng xám. Kết quả phân tích TGA và DSC của 2-pentylbenzimidazole cho
biết trên giản đồ DSC có xuất hiện peak tại vùng nhiệt 167 mà trên giản đồ TGA
53
không có sự giảm khối lượng vì vậy nhiệt độ nóng chảy của 2-pentylbenzimidazole
được xác định là 167 oC
Hình 3.10. Giản đồ TGA và DSC của 2-pentylbenzimidazole
+ Phương pháp GC-MS
Phương pháp GC-MS thể hiện kết quả MS sau: 188, 174, 160, 159, 146, 145,
133, 132 (100%), 131, 118, 92. 77, 63, 41. So với phổ dữ liệu NIST với 10 pic lớn:
132, 145, 188, 146, 159, 133, 131, 77, 63, 41.
Hình 3.11. Sắc ký đồ của 2-pentylbenzimidazole
+ FTIR và NMR
FTIR νmax (KBr) cm-1: 3082 (N-H), 2953 (C-H), 2774, 2734, 1539 (C=N),
1420, 1272(C-N), 1021, 751.
Hình 3.12. Phổ FTIR của 2-pentylbenzimidazole
54
1H-NMR (CDCl3, 500 MHz, , ppm) cho mũi cộng hưởng của proton δH 12,25
(1H, brs, N-H) và các mũi cộng hưởng tín hiệu proton của hydrocarbon thơm δH 7,60
(2H, dd, J1 = 6,0 Hz, J2 = 3 Hz, H-4, 7); 7,24 (2H, dd, J1 = 6,0 Hz, J2 = 3,2 H-5, 6).
Đồng thời phổ 1H-NMR cho các mũi cộng hưởng với sự hiện diện proton của 4 nhóm
methylene δH 3,03 (2H, t, J1 = 8 Hz, J2 = 7,5 Hz, H-1’); 1,91 (2H, m, H-2’); 1,36 (2H,
dt, J1 = 6,5 Hz, J2 = 3 Hz, H-3’); 1,27 (2H, dt, J1 = 7Hz, J2 = 7 Hz, H-4’) và 1 nhóm
methyl δH 0,82 (3H, t, J1 = 7 Hz, J2 = 7,5 Hz, H-5’).
Hình 3.13. Phổ 1H-NMR của 2-pentylbenzimidazole
Hình 3.14. Phổ 13C-NMR của 2-pentylbenzimidazole
55
13C-NMR (CDCl3, 125 MHz, , ppm) xuất hiện các tín hiệu cho thấy sự hiện
diện của 5C dây alkyl béo δC = 31,4 (C-1’), 29,1 (C-2’), 28,0 (C-3’), 22,3 (C-4’), 13,8
(C-5’); các carbon của vòng hydrocarbon thơm C = 138,1 (C-3a,7a), 122,2 (C-5, 6),
114,5 (C-4, 7). Bên cạnh đó có tín hiệu của C mang nối đôi C = 155,7 (C-2). Các kết
quả MS, NMR được so sánh với các công trình nghiên cứu trước, cho thấy phù hợp
với sản phẩm mong muốn [120]. Điều đó chứng tỏ sản phẩm tạo thành có cấu trúc
phù hợp với dự kiến.
3.4.1.2. 2-Heptylbenzimidazole
+ Giản đồ TGA và DSC
Hình 3.15. Giản đồ TGA và DSC 2-heptylbenzimidazole
Hợp chất 2-heptylbenzimidazole dạng tinh thể màu trắng trong suốt, giản đồ
TGA và DSC của 2-heptylbenzimidazole sau khi làm sạch cho thấy trên giản đồ DSC
tại vùng nhiệt 150 có xuất hiện peak mà trên giản đồ TGA không có sự giảm khối
lượng vì vậy nhiệt độ nóng chảy của 2-heptylbenzimidazole là 150 oC.
+ Phương pháp GC-MS
Phương pháp GC-MS thể hiện kết quả MS 216, 201, 187, 173, 160, 159, 146,
145, 133, 132, 131, 118, 92. 77, 63, 41. Đối chiếu với phổ dữ liệu NIST 10 pic lớn:
132, 145, 131, 187, 146, 216, 159, 133, 77, 63, 41.
Hình 3.16. Sắc ký đồ của 2-heptylbenzimidazole
56
+ FTIR và NMR
FTIR νmax (KBr) cm-1: 3386 (N-H), 2954, 2927 (C-H), 2740, 1541 (C=N),
1449, 1423, 1273 (C-N), 1028, 751.
Hình 3.17. Phổ FTIR của 2-heptylbenzimidazole
1H-NMR (CDCl3, 500 MHz, , ppm) cho mũi cộng hưởng của proton δH 12,86
(1H, brs, N-H) và các mũi cộng hưởng của tín hiệu proton của hydrocarbon thơm δH
7,63 (2H, dd, J1 = 3 Hz, J2 = 3 Hz, H-4, 7); 7,27 (2H, dd, J1 = 3 Hz, J2 = 3 Hz, H- 5,
6). Đồng thời phổ 1H-NMR cho các mũi cộng hưởng với sự hiện diện 6 nhóm
methylene δH 3,08 (2H, t, J1 = 7,5 Hz, J2 = 8 Hz, H-1’); 1,95 (2H, m, H-2’); 1,4 (2H,
m, H-3’); 1,23 (6H, m, H-4’,5’,6’) và 1 nhóm methyl δH 0,85 (3H, t, J1 = 7 Hz, J2 = 7
Hz, H-7’).
Hình 3.18. Phổ 1H-NMR của 2-heptylbenzimidazole
57
13C-NMR (CDCl3, 125 MHz, , ppm) xuất hiện các tín hiệu cho thấy sự hiện
diện của 7C dây alkyl béo δC = 31,6 (C-1’), 29,3 (C-2’), 29,2 (C-3’), 28,9( C-4’), 28,5
(C-5’), 22,5 (C-6’), 13,9 (C-7’); các carbon của vòng hydrocarbon thơm C = 138,4
(C-3a,7a), 122,0 (C-5, 6), 114,5 (C-4, 7). Bên cạnh đó có tín hiệu của C mang nối đôi
C = 156 (C-2). Điều đó chứng tỏ dữ kiện phổ cho thấy sản phẩm tạo thành có cấu
trúc phù hợp với dự kiến và phù hợp với công bố [121].
Hình 3.19. Phổ 13C-NMR của 2-heptylbenzimidazole
3.4.1.3 2-Octylbenzimidazole
+ Giản đồ TGA và DSC
Hợp chất 2-octylbenzimidazole có dạng tinh thể màu nâu, giản đồ TGA và
DSC của 2-octylbenzimidazole sau khi làm sạch cho thấy trên giản đồ DSC tại vùng
nhiệt 143 mà trên giản đồ TGA không có sự giảm khối lượng vì vậy nhiệt độ nóng
chảy của 2-octylbenzimidazole được xác định là 143 oC.
Hình 3.20. Giản đồ TGA và DSC của 2-octylbenzimidazole
58
+ Phương pháp GC-MS
Phương pháp GC-MS thể hiện qua kết quả phổ khối lượng MS: 230, 215, 201,
187, 173, 146, 145, 132, 131, 118, 92, 77, 63, 41. Đối chiếu với NIST 10 pic lớn:
230, 215, 201, 187, 159, 146, 145, 132, 131, 83, 41.
Hình 3.21. Sắc ký đồ của 2-octylbenzimidazole
+ FTIR và NMR
FTIR νmax (KBr) cm-1: 2927, 2856 (C-H), 2677, 1538 (C=N), 1436, 1419, 1273
(C-N), 1002, 840, 752.
Hình 3.22. Phổ FTIR của 2-octylbenzimidazole
1H-NMR (CDCl3, 500 MHz, , ppm) cho mũi cộng hưởng của proton δH 11,87
(1H, brs, N-H); các proton ở = 7,58 (2H, dd, J1 = 3 Hz, J2 = 3 Hz, H-4, 7); và =
7,23 (2H, dd, J1 = 3 Hz, J2 = 3 Hz, H-5, 6); proton H-1’ ở = 3,02 (2H, t, J1 = 8 Hz,
J2 = 7,5 Hz, H-1’); các proton H-8’ ở = 1,9 (2H, m, H-2’); = 1,36 (2H, m, H-3’);
= 1,2 (8H, m, H-4’, 5’, 6’, 7’); = 0,84 (3H, t, J1 = 7 Hz, J2 = 7 Hz, H-8’).
59
Hình 3.23. Phổ 1H-NMR của 2-octylbenzimidazole
13C-NMR (CDCl3, 125 MHz, , ppm): xuất hiện các tín hiệu cho thấy sự hiện
diện của 8C dây alkyl béo C = 31,7 (C-1’), 29,3 (C-2’), 29,2 (C-3’), 29,1( C-4’), 28,4
(C-5’, 6’), 22,5 (C-7’), 13,9 (C-8’); các carbon của vòng hydrocarbon thơm C= 138,2
(C-3a), 138,1 (C-7a), 122,0 (C-5, 6), 114,5 (C-4, 7). Bên cạnh đó có tín hiệu của C
mang nối đôi C = 156 (C-2). Các kết quả MS, NMR được so sánh với các công trình
nghiên cứu trước, cho thấy phù hợp với sản phẩm mong muốn [122].
Hình 3.24. Phổ 13C-NMR của 2-octylbenzimidazole
60
3.4.1.4. 2-Nonylbenzimidazole
+ Giản đồ TGA và DSC
Hợp chất 2-nonylbenzimidazole dạng bột màu trắng, giản đồ TGA và DSC
của 2-nonylbenzimidazole sau khi làm sạch cho thấy trên giản đồ DSC tại vùng nhiệt
133 có xuất hiện peak mà trên giản đồ TGA không có sự giảm khối lượng vì vậy nhiệt
độ nóng chảy của 2-nonylbenzimidazole là 133 oC
Hình 3.25. Giản đồ TGA và DSC của 2-nonylbenzimidazole
+ Phương pháp GC-MS
Phương pháp GC-MS thể hiện kết quả phổ khối lượng MS 244, 229, 215, 201,
187, 173, 160, 159, 146, 145, 133, 132 (100%), 131, 118, 92. 77, 63, 41. Đối chiếu
với NIST 10 pic lớn: 132, 145, 244, 187, 146, 131, 201,118, 77, 41.
Hình 3.26. Sắc ký đồ của 2-nonylbenzimidazole
+ FTIR và NMR
FTIR νmax (KBr) cm-1: 3088 (N-H), 2926, 2853 (C-H), 2771, 1542 (C=N),
1454, 1422, 1272 (C-N), 1028, 752.
61
Hình 3.27. Phổ FTIR của 2-nonylbenzimidazole
1H-NMR (CDCl3, 500 MHz, , ppm) cho mũi cộng hưởng của proton δH 12,32
(1H, brs, N-H) và các mũi cộng hưởng tín hiệu proton của hydrocarbon thơm δH 7,6
(2H, dd, J1 = 3,5 Hz, J2 = 3 Hz, H-4, 7); 7,24 (2H, dd, J1 = 3 Hz, J2 = 3 Hz, H-5, 6).
Đồng thời các proton ở δH 3,04 (2H, t, J1 = 8 Hz, J2 = 7,5 Hz, H-1’); 1,92 (2H, m, H-
2’); 1,37 (2H, m, H-3’); 1,24 (10H, m, H-4’, 5’, 6’, 7’, 8’); 0,87 (3H, t, J1 = 7 Hz, J2
= 7,5 Hz, H-9’).
Hình 3.28. Phổ 1H-NMR của 2-nonylbenzimidazole
13C-NMR (CDCl3, 125 MHz, , ppm) xuất hiện các tín hiệu cho thấy sự hiện
diện của 9C dây alkyl béo δC = 31,8 (C-1’), 29,4 (C-
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_tong_hop_mot_so_dung_moi_sau_tren_co_so_2_alkylbenzi.pdf