Luận án Trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp fdi tại Việt Nam, những vấn đề đặt ra và giải pháp

LỜI CAM ĐOAN.i

LỜI CẢM ƠN. ii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT . vii

DANH MỤC BẢNG. viii

DANH MỤC HÌNH.ix

LỜI MỞ ĐẦU.1

1. Tính cấp thiết của đề tài .1

2. Mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi và nhiệm vụ nghiên cứu .3

2.1. Mục tiêu nghiên cứu.3

2.1.1. Mục tiêu chung.3

2.1.2. Mục tiêu cụ thể .3

2.2. Câu hỏi nghiên cứu .3

2.3. Nhiệm vụ nghiên cứu .4

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .4

3.1. Đối tượng nghiên cứu.4

3.2. Phạm vi nghiên cứu.4

4. Phương pháp nghiên cứu .5

4.1. Nguồn dữ liệu.5

4.2. Phương pháp nghiên cứu.6

5. Những đóng góp mới của Luận án .7

6. Kết cấu của luận án .8

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN

LUẬN ÁN .9

1.1. Tình hình nghiên cứu nước ngoài.9

1.1.1 Các nghiên cứu tiêu biểu về nội hàm CSR.9

1.1.2. Các nghiên cứu tiêu biểu về CSR đối với các bên liên quan.11

1.1.3. Các nghiên cứu tiêu biểu về CSR và danh tiếng của doanh nghiệp .13

1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.15

1.2.1. Các nghiên cứu tiêu biểu về nội hàm CSR.15

1.2.2. Các nghiên cứu tiêu biểu về CSR đối với các bên liên quan.16

pdf235 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 03/03/2022 | Lượt xem: 365 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp fdi tại Việt Nam, những vấn đề đặt ra và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiệp FDI tại Việt Nam 3.3.1. Mô tả khảo sát, mẫu điều tra và kết quả thống kê mẫu điều tra 3.3.1.1. Mô tả khảo sát, mẫu điều tra Để phân tích kết quả thực hiện CSR và đánh giá tác động của việc thực hiện CSR ở DN FDI đến danh tiếng của DN, NCS lựa chọn dạng câu hỏi đóng trong bảng câu hỏi. Như vậy, sẽ tránh được việc các câu trả lời khác nhau và hầu như mỗi người trả lời một cách đối với dạng câu hỏi mở, điều này khiến không kiểm soát được câu trả lời của đáp viên và cũng khó có thể lượng hóa hay rút ra được một kết luận chung về vấn đề nghiên cứu. Bảng câu dạng đóng với các lựa chọn trả lời dạng thang đo Likert năm mức độ hỏi sẽ đưa ra luôn những lựa chọn trả lời với các tuyên bố về thái độ của người trả lời như hoàn toàn đồng ý, đồng ý, bình thường/trung lập, không đồng ý, hoàn toàn không đồng ý. Đồng thời, vì thang đo Likert là thang đo khoảng nên ta có thể sử dụng số liệu thu thập được để xử lý, phân tích định lượng để xác định mối quan hệ tương quan, quan hệ tuyến tính giữa các biến nói chung, cũng như giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc. Bốn nhân tố chính được đưa vào nghiên cứu này. Bao gồm 1 biến phụ thuộc là danh tiếng của DN (REP), và 4 biến độc lập là CSR đối với Chính phủ (GOV), CSR đối với NLĐ (LAB), CSR đối với khách hàng (CUS) và CSR đối với cộng đồng (COM). Thang đo là cần thiết để đo lường các biến một cách chính xác, vì vậy các biến khác nhau đã được lựa chọn với quy mô phù hợp. Các biến được áp dụng theo thang đo Likert 5 điểm, được quy ước mức độ thang đo theo điểm số như sau: 1: Hoàn toàn không đồng ý, 2: Không đồng ý, 3: Trung hòa (Bình thường), 4: Đồng ý, 5: Hoàn toàn đồng ý. 93 Câu hỏi được thiết kế dành cho đối tượng là các quản lý, giám đốc đang làm việc tại DN FDI đang hoạt động trên lãnh thổ nước Việt Nam. Bảng hỏi sau đó được đưa trực tuyến lên hệ thống khảo sát Google Form tại đường dẫn sau: https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSe96TEPqwnWBI5g6cCPo- Ul2BW6KFGzCoNSj1Yrrg3VoB88jg/viewform Tiếp theo, NCS đã yêu cầu sự hỗ trợ của Sở Kế hoạch và Đầu tư và Cục thuế thành phố Hà Nội hỗ trợ trong việc tiếp cận các DN thuộc đối tượng điều tra. Học viện Ngân hàng sau đó đã có công văn chính thức yêu cầu sự hỗ trợ này. Thông qua hệ thống quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư và Cục thuế thành phố Hà Nội, đường link trực tuyến và hướng dẫn cụ thể ở dạng email được gửi đến cho 500 DN FDI đang hoạt động trên lãnh thổ nước Việt Nam với yêu cầu trả lời đầy đủ bảng khảo sát. Đây là danh sách email được khai báo trong hệ thống quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư và Cục thuế thành phố Hà Nội nên tính xác thực của danh sách email này là rất cao. Các DN khi thực hiện khai báo với đại diện cơ quan Nhà nước cũng sẽ có mức độ nghiêm túc cao hơn. Tại hệ thống này, các DN FDI tham gia khảo sát bắt buộc phải điền các thông tin cơ bản cũng như phải trả lời đầy đủ các câu hỏi trong bảng khảo sát. Sau đó, dữ liệu khảo sát được hệ thống Google Form tự tổng hợp lại thành định dạng Excel của Microsoft Office với đầy đủ các thông tin cần thiết cũng như ngày giờ làm khảo sát. Do hạn chế về thời gian cũng như kinh phí thực hiện nên NCS sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện – phi xác suất. Phương pháp chọn mẫu thuận tiện có hạn chế về khả năng mở rộng các kết luận của nghiên cứu và có thể gặp những sai số lấy mẫu. Tuy nhiên, nó khá phù hợp với những nghiên cứu hàn lâm với chi phí thấp. Do các giới hạn về tài chính và thời gian, kích thước mẫu sẽ được xác định ở mức tối thiểu cần thiết nhưng vẫn đáp ứng được nhu cầu của luận án. Việc xác định kích thước mẫu bao nhiêu là phù hợp vẫn còn nhiều tranh cãi với nhiều quan điểm khác nhau. Một số nhà nghiên cứu không đưa ra con số cụ thể về số mẫu cần thiết mà đưa ra tỉ lệ giữa số mẫu cần thiết và số tham số cần ước lượng. Đối với phân tích nhân tố, kích thước mẫu sẽ phụ thuộc vào số lượng biến được đưa trong phân 94 tích nhân tố. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005) cho rằng tỷ lệ đó là 4 hay 5. Theo Hair, Anderson, Tatham and Black (2010), kích thước mẫu nên bằng 5 lần tổng số biến và Comrey (1973) cũng cho rằng đây là kích thước phù hợp để chạy kiểm định EFA. Theo nguyên tắc chọn mẫu, số mẫu điều tra được tính theo công thức: N = 5*m Trong đó: N là cỡ mẫu, m là số câu hỏi trong bài. Với 36 tham số (biến quan soát) cần tiến hành phân tích nhân tố, cỡ mẫu điều tra tối thiểu cần thiết của Luận án sẽ là: N =5*36 = 180 NCS phát ra số phiếu là 500 và thu về 233 phiếu trong đó có 208 phiếu hợp lệ, thoả mãn lớn hơn số mẫu tối thiểu yêu cầu, đảm bảo độ tin cậy, mức độ ổn định khi phân tích đánh giá. 3.3.1.2. Mã hoá thang đo * Biến phụ thuộc là danh tiếng của DN. * Biến độc lập bao gồm 4 nhóm hoạt động CSR tương ứng với 4 bên liên quan chính mà DN tập trung khi thực hiện CSR bao gồm Chính phủ, NLĐ, khách hàng, cộng đồng. NCS tiến hành xây dựng các thang đo cho mỗi biến dựa trên cơ sở lý thuyết ở chương 2 và mã hoá các biến theo thang đo Likert 5 mức độ trong Bảng 3.3. Để chạy được mô hình hồi quy, để biết tác động của thực hiện CSR đối với từng bên liên quan đến danh tiếng của DN, biến phụ thuộc sẽ lấy giá trị trung bình của các thang đo. Bảng 3.5. Mã hóa các biến Input CSR đối với Chính phủ (GOV) CSR14. Doanh nghiệp tuân thủ các quy định về môi trường và bảo vệ môi trường CSR18. Doanh nghiệp thực hiện đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đầy đủ, phù hợp với người lao động CSR19. Doanh nghiệp tôn trọng và tuân thủ tuyệt đối các quy định về sử dụng lao động, an toàn lao động, môi trường làm việc CSR20. Doanh nghiệp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng thuế cho Nhà nước sở tại 95 CSR đối với người lao động (LAB) CSR1. Doanh nghiệp tạo điều kiện cho người lao động phát triển tối đa về năng lực CSR5. Doanh nghiệp trú trọng đến việc đào tạo, nâng cao kỹ năng cho người lao động CSR7. Doanh nghiệp thường xuyên sử dụng các công cụ tương tác nội bộ phục vụ công việc CSR11. Doanh nghiệp có cơ sở dữ liệu về quản trị nhân lực CSR15. Chế độ lương thưởng đảm bảo mức sống tiêu chuẩn cho người lao động CSR16. Người lao động có quyền được phản ánh về điều kiện làm việc, chế độ đãi ngộ mà không gặp bất kỳ rào cản nào CSR17. Các ý kiến của người lao động được tiếp thu, xủ lý và phản hồi một cách thoả đáng và kịp thời CSR26. Doanh nghiệp cung cấp cho người lao động thông tin đầy đủ, kịp thời các vấn đề liên quan đến công ty và người lao động CSR28. Doanh nghiệp có các chương trình chăm sóc và nâng cao sức khoẻ tinh thần cho người lao động CSR đối với khách hàng (CUS) CSR2. Doanh nghiệp tuân thủ ít nhất một bộ tiêu chuẩn về chất lượng phù hợp với lĩnh vực sản xuất kinh doanh CSR3. Doanh nghiệp thường xuyên khảo sát kỳ vọng, hành vi và mức độ hài lòng của khách hàng CSR4. Doanh nghiệp có tổng đài chăm sóc khách hàng CSR8. Doanh nghiệp cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin về sản phẩm, đảm bảo chất lượng như công bố CSR9. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hậu mãi trong thời hạn cam kết CSR10. Doanh nghiệp cung ứng sản phẩm trong thời hạn cam kết CSR13. Các nhà cung ứng của doanh nghiệp tuân thủ theo các tiêu chuẩn đã cam kết CSR đối với cộng đồng (COM) CSR12. Doanh nghiệp có chứng nhận thương hiệu phát triển bền vững CSR21. Doanh nghiệp thực hiện các hoạt động từ thiện, hoạt động vì cộng đồng, vì sự phát triển chung CSR23. Doanh nghiệp sử dụng các công nghệ sản xuất thân thiện với môi trường 96 CSR24. Doanh nghiệp sử dụng nguồn nguyên vật liệu rõ nguồn gốc, đảm bảo an toàn cho cộng đồng CSR25. Doanh nghiệp thực hiện tuyên truyền, nâng cao ý thức trong sử dụng các nguồn tài nguyên Output Danh tiếng (REP) REP1. Doanh nghiệp cung ứng sản phẩm và dịch vụ với chất lượng tốt REP2. Doanh nghiệp cung ứng sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu cơ bản REP3. Doanh nghiệp có chính sách truyền thông tốt REP4. Doanh nghiệp cung ứng sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng Nguồn: Boubakary & Moskolai (2016), EC (2002 &2003) & NCS 3.3.1.3. Kết quả thống kê mẫu điều tra Bảng 3.6. Thống kê mô tả Số lượng Tỷ trọng Ngành bảo hiểm 2 0,96 bất động sản 4 1,92 công nghệ, thông tin, viễn thông 24 11,54 dịch vụ (tư vấn, tài chính, luật, kiểm tra chất lượng...) 26 12,5 du lịch 2 0,96 giáo dục 7 3,37 lắp ráp, lắp đặt 9 4,33 logistics 10 4,80 nhà hàng 4 1,92 nhân sự 2 0,96 nông nghiệp 7 3,37 sản xuất 45 21,63 thương mại 43 20,67 xây dựng 23 11,06 Tổng 208 100% Lao động Dưới 10 lao động 78 37,5 97 Từ 10 đến dưới 100 lao động 92 44,23 Từ 100 đến 1000 lao động 27 12,98 Trên 1000 lao động 11 5,29 Tổng 208 100% Số năm hoạt động Dưới 5 năm 82 39,42 Từ 5 năm đến dưới 10 năm 66 31,73 Trên 10 năm 60 28,85 Tông 208 100% Nguồn: Kết quả khảo sát của NCS Trong số 208 DN FDI được khảo sát, DN thuộc ngành sản xuất và thương mại chiếm đa số lần lượt là 21,63% và 20,67%. Xét về quy mô lao động của DN, chủ yếu là các DN nhỏ từ 10 đến 100 lao động (chiếm 44,23 %) và doanh nghiêp siêu nhỏ dưới 10 lao động (chiếm 37,5%). Kết quả khảo sát này khá sát với quy mô lao động thực tế của DN FDI . Theo thống kê ở Bảng 3.4., DN nhỏ từ 10 đến 199 chiếm đa số đến 58,4%, tiếp đó là DN siêu nhỏ dưới 10 lao động chiếm 20,4%. 3.3.2. Kết quả phân tích thông kê các biến độc lập 3.3.2.1. CSR đối với Chính phủ Để điều tra thực trạng về vấn đề thực hiện CSR đối với Chính phủ của DN FDI đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, NCS đã tiến hành lấy phiếu khảo sát trên 208 DN FDI và thu được kết quả như sau: Bảng 3.7. CSR đối với Chính phủ Descriptive Statistics Các nhân tố N (Cỡ mẫu) Số danh nghiệp khẳng định có Tỷ lệ % Mean (Giá trị trung bình) Std. Deviation (Độ lệch chuẩn) CSR14 - Doanh nghiệp tuân thủ các quy định về môi trường và bảo vệ môi trường 208 171 82.21 4.077 .7701 CSR18 - Doanh nghiệp thực hiện đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đầy đủ, phù hợp với người lao động 208 201 96,63 4.625 .5846 98 CSR19 - Doanh nghiệp tôn trọng và tuân thủ tuyệt đối các quy định về sử dụng lao động, an toàn lao động, môi trường làm việc 208 202 97.11 4.543 .5715 CSR20 - Doanh nghiệp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng thuế cho Nhà nước sở tại 208 203 97.59 4.726 .4982 Valid N (listwise) 208 Nguồn: Kết quả chạy SPSS Qua bảng trên có thể thấy rằng hầu hết DN FDI đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam đều có sự tuân thủ tốt các quy định của Nhà nước về an toàn lao động, điều kiện môi trường làm việc, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp đầy đủ và đúng mức cho người lao động, tuân thủ các quy định về môi trường và bảo vệ môi trường, đóng thuế đầy đủ, thực hiện tốt trách nhiệm pháp lý của DN (trên 80% DN FDI khẳng định có với những tiêu chí NCS đưa ra). Tuy nhiên độ lệch chuẩn khá lớn thể hiện bên cạnh nhiều DN thực hiện tốt CSR đối với Chính phủ vẫn còn số ít các DN chưa thực hiện tốt. 3.3.2.2. CSR đối với người lao động Để điều tra thực trạng về vấn đề thực hiện CSR đối với NLĐ của DN FDI đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, NCS đã tiến hành lấy phiếu khảo sát trên 208 DN FDI và thu được kết quả như sau: Bảng 3.8. CSR đối với người lao động Descriptive Statistics Các nhân tố N (Cỡ mẫu) Số danh nghiệp khẳng định có Tỷ lệ % Mean (Giá trị trung bình) Std. Deviation (Độ lệch chuẩn) CSR1 - Doanh nghiệp tạo điều kiện cho người lao động phát triển tối đa về năng lực 208 156 75 3.918 .7210 CSR5 - Doanh nghiệp trú trọng đến việc đào tạo, nâng cao kỹ năng cho người lao động 208 169 81.25 4.072 .8338 CSR7 - Doanh nghiệp thường xuyên sử dụng các công cụ tương tác nội bộ phục vụ công việc 208 186 89.42 4.327 .7918 99 CSR11 - Doanh nghiệp có cơ sở dữ liệu về quản trị nhân lực 208 134 64.42 3.716 .9587 CSR15 - Chế độ lương thưởng đảm bảo mức sống tiêu chuẩn cho người lao động 208 187 89.9 4.212 .6619 CSR16 - Người lao động có quyền được phản ánh về điều kiện làm việc, chế độ đãi ngộ mà không gặp bất kỳ rào cản nào 208 186 89.42 4.274 .6571 CSR17 - Các ý kiến của người lao động được tiếp thu, xủ lý và phản hồi một cách thoả đáng và kịp thời 208 177 85.09 4.183 .6987 CSR26 - Doanh nghiệp cung cấp cho người lao động thông tin đầy đủ, kịp thời các vấn đề liên quan đến công ty và người lao động 208 189 90.86 4.322 .6718 CSR28 - Doanh nghiệp có các chương trình chăm sóc và nâng cao sức khoẻ tinh thần cho người lao động 208 176 84.61 4.101 .7118 Valid N (listwise) 208 Nguồn: Kết quả chạy SPSS Xét ở khía cạnh đạo đức, CSR đối với NLĐ được đặt ở bậc thang cao hơn việc tuân thủ pháp luật đơn thuần, DN FDI được khảo sát đã rất quan tâm đến vấn đề đào tạo nâng cao năng lực người lao động, tiếp nhận và xử lý các ý kiến của NLĐ một cách thỏa đáng, có các chương trình chăm sóc tinh thần NLĐ để xây dựng môi trường làm việc hiệu quả nhằm tăng năng suất cũng như nâng cao chất lượng sản phẩm đầu ra. Đáng chú ý, có 64,42% DN khẳng định đã có cơ sở dữ liệu tập trung về nguồn nhân lực công ty, là tiền đề cho việc sử dụng lao động cũng như triển khai các chương trình liên quan đến NLĐ một cách hợp lý và hiệu quả). Tuy nhiên độ lệch chuẩn khá lớn thể hiện bên cạnh nhiều DN thực hiện tốt CSR đối với NLĐ vẫn còn số ít các DN chưa thực hiện tốt. 3.3.2.3. CSR đối với khách hàng Để điều tra thực trạng về vấn đề thực hiện CSR đối với khách hàng của DN FDI đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, NCS đã tiến hành lấy phiếu khảo sát trên 208 DN FDI đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam và thu được kết quả như sau: 100 Bảng 3.9. CSR đối với khách hàng Descriptive Statistics Các nhân tố N (Cỡ mẫu) Số danh nghiệp khẳng định có Tỷ lệ % Mean (Giá trị trung bình) Std. Deviation (Độ lệch chuẩn) CSR2 - Doanh nghiệp tuân thủ ít nhất một bộ tiêu chuẩn về chất lượng phù hợp với lĩnh vực sản xuất kinh doanh 208 158 75.96 3.976 .8537 CSR3 - Doanh nghiệp thường xuyên khảo sát kỳ vọng, hành vi và mức độ hài lòng của khách hàng 208 143 68.75 3.822 .9073 CSR4 - Doanh nghiệp có tổng đài chăm sóc khách hàng 208 75 36.06 2.769 1.2871 CSR8 - Doanh nghiệp cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin về sản phẩm, đảm bảo chất lượng như công bố 208 187 89.90 4.375 .8068 CSR9 - Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hậu mãi trong thời hạn cam kết 208 175 84.13 4.197 .8817 CSR10 - Doanh nghiệp cung ứng sản phẩm trong thời hạn cam kết 208 189 90.86 4.337 .6536 CSR13 - Các nhà cung ứng của doanh nghiệp tuân thủ theo các tiêu chuẩn đã cam kết 208 171 82.21 4.048 .6502 Valid N (listwise) 208 Nguồn: Kết quả chạy SPSS Qua bảng trên có thể thấy rằng hầu hết DN FDI đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam đều có ý thức rất tốt trong việc thực hiện trách nhiệm với NTD, thể hiện qua việc DN cung cấp thông tin đầy đủ và trung thực về sản phẩm cho NTD (89,9%), sử dụng các nguyên liệu rõ nguồn gốc và an toàn cho sử dụng để sản xuất (89,4%), quan tâm đến chất lượng của hàng hóa và dịch vụ cung cấp (84,1%), cung cấp dịch vụ (giao hàng) đúng hạn (90,9%), và cung cấp các dịch vụ hậu mãi trong thời hạn cam kết (84,1%). Bên cạnh đó, 75,5% DN FDI được khảo sát cũng đảm bảo áp dụng và tuân thủ theo bộ tiêu chuẩn chất lượng phù hợp với ngành nghề và có 81,3% DN khẳng định các nhà cung ứng đảm bảo theo các tiêu chuẩn cam kết, 101 cung cấp nguồn nguyên vật liệu sản xuất kinh doanh đúng yêu cầu về an toàn và chất lượng. Ngoài ra, DN FDI còn rất quan tâm đến việc khảo sát nhu cầu và sự hài lòng của khách hàng (68,8% DN được khảo sát thường xuyên tiến hành khảo sát về kỳ vọng và mức độ hài lòng của khách hàng) để thông qua đó nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng/NTD). Tuy nhiên, mới chỉ có 36,1% các DN được khảo sát cho biết đã có sử dụng và khai thác hiệu quả kênh chăm sóc khách hàng qua tổng đài. Như vậy qua kết quả khảo sát có thể thấy rằng DN FDI đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam đã có sự quan tâm và thực hiện các CSR đối với NTD rất tốt. Bởi họ hiểu rõ rằng NTD/khách hàng chính là điểm đích mấu chốt trong chiến lược kinh doanh của DN. Sự tín nhiệm của khách hàng chính là sự thành công và phát triển bền vững cho DN. 3.2.2.4. CSR đối với cộng đồng Để điều tra thực trạng về vấn đề thực hiện CSR đối với cộng đồng của DN FDI đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, NCS đã tiến hành lấy phiếu khảo sát trên 208 DN FDI và thu được kết quả như sau: Bảng 3.10. CSR đối với cộng đồng Descriptive Statistics Các nhân tố N (Cỡ mẫu) Số danh nghiệp khẳng định có Tỷ lệ % Mean (Giá trị trung bình) Std. Deviation (Độ lệch chuẩn) CSR12 - Doanh nghiệp có chứng nhận thương hiệu phát triển bền vững 208 121 58.17 3.577 1.0467 CSR21 - Doanh nghiệp thực hiện các hoạt động từ thiện, hoạt động vì cộng đồng, vì sự phát triển chung 208 126 60.57 3.601 1.0400 CSR23 - Doanh nghiệp sử dụng các công nghệ sản xuất thân thiện với môi trường 208 154 74.03 3.899 .9752 CSR24 - Doanh nghiệp sử dụng nguồn nguyên vật liệu rõ nguồn gốc, đảm bảo an toàn cho cộng đồng 208 186 89.42 4.279 .7082 CSR25 - Doanh nghiệp thực hiện tuyên truyền, nâng cao ý thức trong sử dụng các nguồn tài nguyên 208 186 89.42 4.288 .6619 Valid N (listwise) 208 102 Nguồn: Kết quả chạy SPSS Qua bảng trên có thể thấy rằng hầu hết DN FDI đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam đều có ý thức tương đối tốt tốt trong việc thực hiện trách nhiệm với cộng đồng. Trong vấn đề bảo vệ môi trường thể hiện qua việc DN sử dụng các công nghệ sản xuất thân thiện với môi trường (74,03%), sử dụng nguồn nguyên vật liệu rõ nguồn gốc, đảm bảo an toàn cho cộng đồng (89,42%). Trong vấn đề đóng góp cho sự phát triển của cộng đồng địa phương thể hiện qua việc DN có chứng nhận phát triển bền vững (58,17%), thực hiện các hoạt động từ thiện, các hoạt động cộng đồng (60,57%) và tuyên truyền nâng cao ý thức trong sử dụng tài nguyên (89,42%). Tuy nhiên mới chỉ có 58,17% các DN có chứng nhận phát triển bền vững; 60,57% thực hiện các hoạt động vì cộng đồng; 74,03% sử dụng công nghệ sản xuất thân thiện với môi trường. Lý do có thể vì đối tượng khảo sát chủ yếu là các DN nhỏ và siêu nhỏ với tiềm lực tài chính hạn hẹp nên chưa thế thực hiện nhiều CSR ở cấp độ cao nhất trong mô hình Carroll (1991) là trách nhiệm nhân văn. Nhìn chung, các DN đã ý thức được lợi ích của việc thực hiện CSR đối với cộng đồng không những trong việc phòng tránh được những tổn thất về chi phí bồi thường, khắc phục hậu quả mà còn giúp DN giữ gìn và nâng cao được hình ảnh công ty, tạo sự tin cậy, thiện cảm và uy tín. Không chỉ có vậy, các quan chức và Chính phủ thường cũng rất ưu ái đối với các DN có lịch sử tốt về bảo vệ môi trường, NTD và làm từ thiện nên sẽ thuận lợi hơn cho các hoạt động kinh doanh của DN, đặc biệt là DN FDI . 3.3.2.5. So sánh kết quả khảo sát và kết quả thanh tra của Nhà nước Kết quả phân tích thực trạng thực hiện CSR dựa trên tài liệu thứ cấp chủ yếu là các báo cáo của các bộ ban ngành Nhà nước, kết quả thanh tra, báo chí chính thống, do đó các kết quả phân tích ở phần này sẽ đại diện cho hướng tiếp cận của Nhà nước. Kết quả phân tích từ khảo sát là dữ liệu sơ cấp với đối tượng trả lời khảo sát là DN FDI , do đó các kết quả phân tích ở phần này sẽ đại diện cho hướng tiếp cận của DN. 103 So sánh kết quả phân tích thực trạng và kết quả phân tích khảo sát chính là so sánh hai hướng tiếp cận khác nhau về vấn đề thực hiện CSR của DN FDI bao gồm hướng tiếp cận của Nhà nước và hướng tiếp cận của DN. Bảng 3.11: So sánh kết quả khảo sát và kết quả thanh tra của Nhà nước Nội dung CSR Kết quả thanh tra Nhà nước Kết quả khảo sát doanh nghiệp CSR đối với Chính phủ Đóng thuế (-) còn tình trạng báo lỗ, chuyển giá, trốn thuế (+) thực hiện tốt Tuân thủ quy định pháp luật (-) còn vi phạm quy định về lao động và môi trường (+) thực hiện tốt CSR đối với NLĐ Trả lương xứng đáng (+) thực hiện tốt (+) thực hiện tốt Bảo vệ quyền lợi cho NLĐ (-) còn tồn đọng (+) thực hiện tốt Đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (+) thực hiện tốt (+) thực hiện tốt Xây dựng môi trường làm việc an toàn hiệu quả (-) còn tồn đọng (+) thực hiện tốt CSR đối với khách hàng Cung ứng sản phẩm, dịch vụ (+) thực hiện tốt (+) thực hiện tốt Bảo vệ NTD (-) còn tồn đọng (+) thực hiện tốt CSR đối với cộng đồng Bảo vệ môi trường (-) còn tồn đọng (+) thực hiện tốt Phát triển cộng đồng (+) thực hiện tốt (+) thực hiện tốt Nguồn: NCS tự tổng hợp Kết quả so sánh cho thấy, DN FDI được khảo sát có sự đánh giá khá lạc quan về việc thực hiện CSR của mình so với kết quả báo cáo của Nhà nước. Cụ thể, trong tất cả các nội dung, trung bình các DN FDI đánh giá mình thực hiện CSR tốt. Còn từ phương diện thanh tra của Nhà nước chỉ ra rằng, đối với 4 bên liên quan, DN thực hiện CSR có nội dung thực hiện tốt, có nội dung thực hiện chưa tốt. Cụ thể, DN FDI chưa thực hiện tốt CSR đối với Chính phủ ở cả hai nội dung là đóng thuế 104 và tuân thủ quy định pháp luật khi vẫn còn tình trạng báo lỗ, chuyển giá, trốn thuế và vi phạm các quy định về lao động và môi trường. DN FDI đã thực hiện tốt CSR đối với NLĐ ở nội dung trả lương xứng đáng và đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Tuy nhiên, chưa thực hiện tốt CSR đối với NLĐ ở nội dung bảo vệ quyền lợi cho NLĐ và xây dựng môi trường làm việc an toàn, hiệu quả. DN FDI đã thực hiện tốt CSR đối với khách hàng ở nội dung cung ứng sản phẩm, dịch vụ tuy nhiên chưa thực hiện tốt ở nội dung bảo vệ NTD. DN FDI đã thực hiện tốt CSR đối với cộng đồng ở nội dung phát triển cộng đồng, tuy nhiên chưa thực hiện tốt ở nội dung bảo vệ môi trường. 3.3.3. Kết quả mô hình DEA 1. Trong số 208 DN FDI được khảo sát, 4 DN được đánh giá thực hiện CSR hiệu quả với hệ số ES đạt mức tối đa bằng 1. Bốn DN này thuộc các ngành logistics, công nghệ thông tin viễn thông, giáo dục và sản xuất. Tất cả bốn DN này đều là DN siêu nhỏ đến nhỏ. 2. Hệ số ES trung bình của tất cả 208 DN FDI được khảo sát bằng 0,79. Những DN có ES lớn hơn 0,79 được cho là thực hiện CSR hiệu quả. Trong 208 DN FDI, 95 DN (45,67%) được cho là thực hiện CSR hiệu quả (có ES > 0,79), còn lại 113 DN được cho là thực hiện CSR chưa hiệu quả. Như vậy, DN FDI nói chung chưa thực hiện tốt CSR. Hình 3.2. Chỉ số hiệu quả của từng DN Nguồn: Kết quả tính toán của NCS 3. Logistic, bảo hiểm, dịch vụ, quản trị nhân lực, thương mại và nông nghiệp có chỉ số ES cao hơn trung bình, được coi là những ngành thực hiện CSR đối với 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 105 NLĐ, khách hàng, Chính phủ và cộng đồng hiệu quả nhằm mục đích nâng cao danh tiếng. Những ngành này nên được nghiên cứu sâu hơn để xác định các yếu tố chính dẫn đến việc thực hiện CSR hiệu quả (Bảng 3.10). 4. Giáo dục, sản xuất, bất động sản, nhà hàng, du lịch, xây dựng và lắp ráp có chỉ số ES thấp hơn trung bình, là những ngành thực hiện CSR đối với NLĐ, khách hàng, chỉnh phủ và cộng đồng chưa hiệu quả (Bảng 3.10). Bảng 3.12. Chỉ số hiệu quả theo ngành Hiệu quả Không hiệu quả Ngành ES Ngành ES Logistics 0.809 Giáo dục 0.7847 Bảo hiểm 0.806 Sản xuất 0.7795 Dịch vụ 0.8064 Bất động sản 0.7782 Quản trị nhân lực 0.8035 Nhà hàng 0.7762 Thương mại 0.7995 Du lịch 0.778 ITC 0.795 Xây dựng 0.7752 Nông nghiệp 0.7941 Lắp ráp 0.7665 Nguồn: Kết quả tính toán của NCS 5. Xét về quy mô lao động, nhóm DN siêu nhỏ (dưới 10 lao động) thực hiện CSR hiệu quả nhất (ES= 0,8013), theo sau là nhóm DN lớn (trên 1000 lao động) (ES = 0,7951). Các DN nhỏ và vừa (từ 10 đến 1000 lao động) thực hiện CSR chưa hiệu quả. Để lý giải cho điều này, có thể thấy, các DN siêu nhỏ sẽ dễ dàng quản trị mối quan hệ với khách hàng, NLĐ, Chính phủ và cộng đồng hơn do quy mô hoạt động nhỏ, do đó dễ dàng thực hiện CSR hiệu quả hơn các DN lớn. Các DN lớn trên 1000 lao động sẽ có khả năng tài chính nhiều hơn để thực hiện các hoạt động CSR khác nhau. Thêm vào đó, các DN này thường có được nhiều sự chú ý hơn từ công chúng, do đó, thực hiện CSR như một cách bảo vệ và quảng bá thương hiệu và danh tiếng. Các DNNVV chiếm đa số trong nền kinh tế, mặc dù vậy, lại chưa thực hiện CSR hiệu quả (ES < 0,79), các nghiên cứu tiếp theo cần tập trung phân tích sâu trường hợp của các DN vừa và nhỏ nhằm tìm ra những bằng chứng nằm sau kết luận này làm cơ sở nâng cao kết quả thực hiện CSR (Hình 3.2) 106 Hình 3.3. Chỉ số hiệu quả theo quy mô lao động Nguồn: Kết quả tính toán của NCS 6. Xét về số năm hoạt động, các DN hoạt động từ 5 đến 10 năm thực hiện CSR hiệu quả nhất (ES = 0,7950), theo sau là các DN trẻ, dưới 5 năm hoạt động (ES = 0,7792). Đối với các DN trẻ, mục tiêu chính của họ là tập trung vào các hoạt động chính của DN và đạt được các chỉ tiêu về t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_trach_nhiem_xa_hoi_cua_cac_doanh_nghiep_fdi_tai_viet.pdf
Tài liệu liên quan