MỤC LỤC
Trang
Danh mục các từ viết tắt và thuật ngữ Anh - Việt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU . 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU . 4
1.1. Đái tháo đường .4
1.2. Bệnh thận đái tháo đường .5
1.3. Khoảng trống glycat hóa . 12
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .31
2.1. Thiết kế nghiên cứu . 31
2.2. Đối tượng nghiên cứu . 31
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu . 32
2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu . 32
2.5. Các biến số trong nghiên cứu . 34
2.6. Phương pháp thu thập số liệu . 34
2.7. Quy trình nghiên cứu . 39
2.8. Phương pháp phân tích dữ liệu . 402.9. Đạo đức trong nghiên cứu . 40
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .42
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu .42
3.2. Sự phân tán số liệu giữa HbA1c và fructosamine .46
3.3. Sự tương quan giữa GG và mức độ tiểu đạm .51
3.4. Sự tương quan giữa GG và độ lọc cầu thận . 56
Chương 4. BÀN LUẬN .61
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu .61
4.2. Sự phân tán số liệu giữa HbA1c và fructosamine .71
4.3. Sự tương quan giữa GG và mức độ tiểu đạm .77
4.4. Sự tương quan giữa GG và độ lọc cầu thận . 81
KẾT LUẬN .86
KIẾN NGHỊ .88
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phiếu thu thập dữ liệu
Bảng thông tin dành cho người tham gia nghiên cứu
Giấy nội ngoại kiểm của các xét nghiệm sử dụng trong nghiên cứu
Giấy xác nhận danh sách người bệnh tham gia nghiên cứu
123 trang |
Chia sẻ: thinhloan | Ngày: 12/01/2023 | Lượt xem: 460 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Vai trò của khoảng trống Glycat hóa trong đánh giá biến chứng thận trên bệnh nhân đái tháo đường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có ý nghĩa (p > 0,05).
Thời gian phát hiện ĐTĐ trung bình là 9,3 ± 7,3 năm. Nữ có thời gian mắc
ĐTĐ lâu hơn nam (8,8 ± 6,1), sự khác biệt không có ý nghĩa (p > 0,05).
43
Bảng 3.2. Phân bố nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu
Nhận xét:
Đa số bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu ở độ tuổi ≥ 40 (97,1%). Trong
đó, nhóm tuổi 60-79 chiếm tỉ lệ cao nhất (43,3%), sau đó là nhóm tuổi 40-59
(34,6%) và nhóm tuổi ≥ 80 (19,2 %), thấp nhất là nhóm tuổi <40 (2,9 %).
Bảng 3.3. Phân bố thời gian mắc ĐTĐ của đối tượng nghiên cứu
Nhận xét:
Nhóm có thời gian mắc ĐTĐ < 5 năm chiếm đa số (39,4%), tiếp đến là
nhóm ≥ 10 năm (36,6%) và nhóm 5-10 năm chiếm tỉ lệ thấp nhất (24 %).
Tuổi (năm) n Tỉ lệ (%)
< 40 3 2,9
40 – 59 36 34,6
60 – 79 45 43,3
≥ 80 20 19,2
Tổng 104 100
Thời gian mắc ĐTĐ (năm) Tần suất (n) Tỉ lệ (%)
< 5 41 39,4
5 - 10 25 24,0
≥ 10 38 36,6
Tổng 104 100
44
3.1.2. Đặc điểm biến chứng thận do đái tháo đường ở đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.4. Tình trạng tiểu đạm của đối tượng nghiên cứu
Chỉ số Tổng
A1 (< 3
mg/mmol)
A2 (3-30
mg/mmol)
A3 (≥ 30
mg/mmol)
n 104 23 25 56
Tỉ lệ (%) 100 22,1 24,0 53,9
ACR (TB ± ĐLC) 124,7 ± 224,8 1,3 ± 0,8 13,6 ± 8,0 224,9 ± 269,1
Nhận xét:
Đa số bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu có biểu hiện tiểu đạm đại thể A3
(53,9%), sau đó là nhóm tiểu đạm vi thể A2 (24,0 %), thấp nhất là nhóm tiểu
đạm bình thường-nhẹ (22,1 %).
Bảng 3.5. Creatinine và cystatin C huyết thanh của đối tượng nghiên cứu
Chỉ số
(TB ± ĐLC)
ACR niệu (mg/mmol)
p Tổng
n = 104
A1
n = 23
A2
n = 25
A3
n = 56
Creatinine huyết
thanh (mg/dL)
1,9 ± 1,5 1,1 ± 0,3 1,6 ± 0,5 2,4 ± 1,9 < 0,01
Cystatin C huyết
thanh (mg/L)
2,4 ± 1,7 1,4 ± 0,5 2,4 ± 0,7 2,9 ± 1,3 < 0,01
Thực hiện ANOVA test
Nhận xét:
45
Ghi nhận sự khác biệt về nồng độ creatinine và nồng độ cystatin C huyết
thanh giữa các nhóm đối tượng có mức albumin niệu khác nhau (đo bằng chỉ số
ACR), bao gồm nhóm A1 (ACR < 30 mg/mmol), A2 (ACR 3-30 mg/mmol) và
A3 (ACR ≥ 30 mg/mmol), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01).
Giá trị trung bình của nồng độ creatinine và nồng độ cystatin C huyết thanh
tăng dần từ các đối tượng có ACR niệu ở mức bình thường nhẹ A1, đến mức
tiểu đạm vi thể A2 và mức tiểu đạm đại thể A3.
Bảng 3.6. Độ lọc cầu thận (eGFR) của đối tượng nghiên cứu
eGFR
(TB ± ĐLC
mL/phút/1,73
m2 da)
ACR niệu (mg/mmol)
P Tổng
n = 104
A1
n = 23
A2
n = 25
A3
n = 56
MDRD 45,3 ± 25,4 63,3 ± 17,4 41,5 ± 16,7 39,7 ± 28,2 < 0,01
CKI-EPI-Scr 46,6 ± 26,5 67,1 ± 20,2 42,0 ± 19,4 40,3 ± 27,6 < 0,01
CKD-EPI-Scr-
ScysC
39,1 ± 26,9 62,0 ± 23,8 34,2 ± 21,6 34,8 ± 25,3 < 0,01
Thực hiện ANOVA test
Nhận xét:
Giá trị trung bình của chỉ số eGFR tính theo MDRD, CKI-EPI-Scr và
CKD-EPI-Scr-ScysC giảm dần khi mức độ tiểu đạm tăng dần từ A1 đến A3, sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01).
Chỉ số eGFR tính theo công thức MDRD và CKI-EPI-Scr có giá trị lớn
hơn so với tính bằng công thức CKD-EPI-Scr-ScysC.
46
3.1.3. Chọn lựa công thức tính eGFR sử dụng trong nghiên cứu
Bảng 3.7. Chênh lệch công thức CKD-EPI-Scr-ScysC và CKD-EPI-Scr
eGFR (ml/phút/1,73m2)
Công thức CKD-EPI-Scr
Tổng
< 60 ≥ 60
Công thức
CKD-EPI-Scr-ScysC
< 60 79 (98,8) 6 (25,0%) 85
≥ 60 1 (1,2%) 18 (75,0% ) 19
Tổng 80 24 104
Nhận xét:
Ghi nhận sự khác biệt trong chẩn đoán và phân loại suy thận mạn tính khi
áp dụng 2 công thức CKD-EPI-Scr và CKD-EPI-Scr-ScysC. Độ lọc cầu thận
tính theo công thức CKD-EPI-Scr làm thiếu sót chẩn đoán 6 trường hợp suy
thận mạn tính so với tính theo công thức huyết thanh (CKD-EPI-Scr-ScysC).
Trên thực tế, theo hướng dẫn KDIGO 2021 trong quản lý bệnh thận mạn,
công thức CKD-EPI-Scr-ScysC được khuyến khích do độ tin cậy cao hơn.
3.2. PHÂN TÁN SỐ LIỆU GIỮA CHỈ SỐ HbA1c VÀ FRUCTOSAMINE
3.2.1. Tương quan giữa HbA1c và fructosamine ở đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.8. Tương quan giữa HbA1c và fructosamine ở đối tượng nghiên cứu
Chỉ số
Fructosamine (µmol/L)
r p
HbA1c (%) 0,488 < 0,001
47
Biểu đồ 2.1. Tương quan HbA1c và fructosamine ở đối tượng nghiên cứu.
Nhận xét:
Ghi nhận sự tương quan thuận chỉ ở mức độ trung bình giữa HbA1c và
fructosamine ở nhóm nghiên cứu (r = 0,488; p < 0,001), đồng thời có sự phân
tán số liệu đáng kể trên biểu đồ. Như vậy, giữa HbA1c và frustosamine tồn tại
một khoảng chênh lệch gọi là khoảng trống glycat hóa.
3.2.2. Công thức tính khoảng trống GG trên đối tượng nghiên cứu
Chúng tôi áp dụng cách tính khoảng trống GG mới do tác giả David R.
Macdonald và cộng sự đề xuất [53], không áp dụng phương pháp dùng phương
trình hồi quy tuyến tính giữa HbA1c và fructosamine huyết thanh như tác giả
Cohen và cộng sự trước đây [26].
Theo cách của David R. Macdonald, nồng độ fructosamine huyết thanh
được chuyển đổi thành độ lệch bình thường chuẩn SND, từ đó tính ra giá trị
48
HbA1c dự đoán theo fructosamine (FA). Các chỉ số FA trung bình, HbA1c trung
bình và độ lệch chuẩn FA (SDFA) được tính từ tất cả giá trị của mẫu nghiên cứu.
Bảng 3.9. Giá trị trung bình các chỉ số glycat hóa của đối tượng nghiên cứu
Chỉ số Trung bình Độ lệch chuẩn
Fructosamine (µmol/L) 245,4 88,6
HbA1c (%) 7,4 1,8
Trong nhóm nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận FA trung bình là 245,4
µmol/L, độ lệch chuẩn FA (SDFA) là 88,6 µmol/L, HbA1c trung bình là 7,4%
và độ lệch chuẩn HbA1c (SDHbA1c) là 1,8%.
Theo các số liệu ghi nhận trên 104 bệnh nhân bệnh thận mạn do ĐTĐ đang
theo dõi điều trị tại bệnh viện Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, chúng
tôi xây dựng được công thức tính khoảng trống glycat hóa GG cụ thể như sau:
- SNDFA = (FA đo được – FA trung bình) / SDFA = (FA đo được – 245,4) / 88,6
- HbA1c dự đoán = (SNDFA x SDHbA1c) + HbA1c trung bình = (SNDFA x 1,8) + 7,4
- GG = HbA1c đo được – HbA1c dự đoán
3.2.3. Tương quan giữa GG và các chỉ số glycat hóa ở đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.10. Tương quan GG và chỉ số glycat hóa ở đối tượng nghiên cứu
Chỉ số
Khoảng trống GG (%)
r p
HbA1c (%) 0,319 < 0,01
Fructosamine ((µmol/L) -0,404 < 0,01
49
Nhận xét:
Ghi nhận sự tương quan thuận ở mức trung bình giữa GG và HbA1c (r =
0,319; p < 0,01), sự tương quan nghịch ở mức trung bình giữa GG và
fructosamine (r = -0,404; p < 0,01) trên các đối tượng nghiên cứu.
Biểu đồ 2.2. Tương quan giữa GG và HbA1c ở đối tượng nghiên cứu.
Biểu đồ 2.3. Tương quan giữa GG và fructosamine ở đối tượng nghiên cứu.
50
3.2.4. Liên quan GG và các đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.11. Liên quan giữa GG và đặc điểm lâm sàng đối tượng nghiên cứu
Khoảng trống GG
Chỉ số
(TB ± ĐLC)
GG (%)
p < +1
n =77
≥ +1
n = 27
Tuổi (năm) 66,2 ± 13,5 66,3 ± 14,0 > 0,05
BMI (kg/m2) 23,4 ± 3,3 25,8 ± 5,5 < 0,05
Huyết áp tâm thu (mmHg) 130,3 ± 17,3 134,1 ± 17,3 > 0,05
Huyết áp tâm trương (mmHg) 75,9 ± 11,5 74,4 ± 10,4 > 0,05
Huyết áp chưa kiểm soát (%) 35,1% (27) 55,6% (15) > 0,05
Thời gian mắc ĐTĐ (năm) 8,7 ± 7,5 11,2 ± 6,7 > 0,05
Thực hiện T-test
Nhận xét:
Giá trị trung bình BMI ở nhóm GG ≥ +1 (25,8 ± 5,5 kg/m2) lớn hơn so với
nhóm GG < +1 (23,4 ± 3,3 kg/m2), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Không ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa (p > 0,05) về tuổi giữa 2 nhóm
GG ≥ +1 và GG < +1.
Không ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa (p > 0,05) về trị số huyết áp tâm
thu, huyết áp tâm trương và tỉ lệ huyết áp chưa kiểm soát giữa 2 nhóm GG ≥ +1
và GG < +1.
51
Không ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa (p > 0,05) về thời gian mắc ĐTĐ
giữa 2 nhóm GG ≥ +1 và GG < +1.
3.3. SỰ TƯƠNG QUAN GIỮA GG VÀ MỨC ĐỘ TIỂU ĐẠM
3.3.1. Sự tương quan giữa GG và mức độ tiểu đạm ở đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.12. So sánh sự tương quan giữa các chỉ số glycat hóa và ACR niệu
Chỉ số
ACR niệu (mg/mmol)
r p
GG (%) 0,349 < 0,01
HbA1c (%) 0,244 < 0,05
Fructosamine (µmol/L) -0,102 > 0,05
Đường huyết đói (mg/dL) 0,185 0,06
Thực hiện tương quan Spearman
Nhận xét:
Ghi nhận sự tương quan thuận ở mức độ trung bình giữa khoảng trống GG
và mức độ ACR niệu ở đối tượng nghiên cứu (r = 0,349; p < 0,01).
Ghi nhận sự tương quan thuận ở mức độ yếu giữa HbA1c và mức độ ACR
niệu ở đối tượng nghiên cứu (r = 0,244; p < 0,05).
Không ghi nhận sự tương quan có ý nghĩa (p > 0,05) giữa fructosamine
huyết thanh và mức độ ACR niệu ở đối tượng nghiên cứu.
Không ghi nhận sự tương quan có ý nghĩa (p > 0,05) giữa đường huyết đói
và mức độ ACR niệu ở đối tượng nghiên cứu.
52
So với glucose huyết đói và các chỉ số glycat hóa khác, GG có sự tương
quan mạnh nhất với ACR niệu ở các đối tượng nghiên cứu.
Biểu đồ 2.4. Tương quan giữa GG và ACR niệu ở đối tượng nghiên cứu.
Bảng 3.13. So sánh mối liên quan các chỉ số glycat hóa và mức ACR niệu
Chỉ số
(TB ± ĐLC)
Mức ACR niệu
P A1
n = 23
A2
n = 25
A3
n = 56
GG (%) -1,52 ± 1,50 0,49 ± 1,60 0,40 ± 1,60 < 0,01
HbA1c (%) 6,7 ± 1,6 7,4 ± 1,7 7,7 ± 2,0 0,06
Fructosamine (µmol/L) 284,7 ± 88,9 218,9± 77,7 241,1 ± 88,9 < 0,05
Đường huyết đói (mg/dL) 124,0 ± 21,7 134,9 ± 75,4 150,2 ± 58,8 > 0,05
53
Nhận xét:
Ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa (p < 0,01) về giá trị trung bình của khoảng
trống GG giữa 3 nhóm bệnh nhân có mức tiểu đạm A1 (-1,52 ± 1,50), mức tiểu
đạm A2 (0,49 ± 1,60) và mức tiểu đạm A3 (0,40 ± 1,60).
Ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa (p < 0,05) về giá trị trung bình của
fructosamine huyết thanh giữa 3 nhóm bệnh nhân có mức tiểu đạm A1 (284,7
± 88,9), mức tiểu đạm A2 (218,9± 77,7) và mức tiểu đạm A3 (241,1 ± 88,9).
Không ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa (p > 0,05) về HbA1c và đường
huyết đói giữa 3 nhóm bệnh nhân có mức tiểu đạm A1, A2 và A3.
Bảng 3.14. So sánh mối liên quan giữa các chỉ số glycat hóa và ACR đại thể
Chỉ số
(TB ± ĐLC)
Tiểu đạm đại thể
(ACR ≥ 30 mg/mmol)
p
Không
n = 48
Có
n = 56
GG (%) -0,48 ± 1,84 0,40 ± 1,60 < 0,01
HbA1c (%) 7,1 ± 1,5 7,7 ± 2,0 < 0,05
Fructosamine (µmol/L) 250,4 ± 88,8 241,0 ± 88,9 > 0,05
Đường huyết đói (mg/dL) 129,7 ± 56,2 150,2 ± 58,8 0,07
Nhận xét:
Ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) về giá trị trung bình
của khoảng trống GG và HbA1c giữa 2 nhóm bệnh nhân có tiểu đạm đại thể và
không có tiểu đạm đại thể.
54
3.3.2. Vai trò của GG trong đánh giá tiểu đạm ở đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.15. Mô hình hồi quy đơn biến giữa các chỉ số glycat hóa và tình
trạng tăng ACR niệu (ACR ≥ 3 mg/mmol)
Yếu tố Tỉ số Odds
(OR)
Khoảng tin cậy
95%
p
GG (%) 1,976 1,419 - 2,753 < 0,001
HbA1c (%) 1,497 1,036 - 2,161 < 0,05
Fructosamine (µmol/L) 0,994 0,989 - 0,999 > 0,05
Đường huyết đói (mg/dL) 1,009 0,997 - 1,021 > 0,05
Nhận xét:
Trong các mô hình hồi quy đơn biến, GG và HbA1c là những yếu tố liên
quan có ý nghĩa (p < 0,05) dẫn đến tình trạng tăng tiểu đạm (ACR ≥ 3 mg/mmol)
trên các bệnh nhân ĐTĐ.
Do tỉ số OR của đường huyết đói và fructosamine không có ý nghĩa thống
kê nên chúng tôi đưa 2 biến GG và HbA1c vào mô hình hồi quy đa biến.
Bảng 3.16. Mô hình hồi quy đa biến giữa các chỉ số glycat hóa và tình trạng
tăng ACR niệu (ACR ≥ 3 mg/mmol)
Yếu tố Tỉ số Odds
(OR)
Khoảng tin cậy
95%
p
GG (%) 1,945 1,380 - 2,742 < 0,001
HbA1c (%) 1,379 0,914 - 2,081 > 0,05
55
Nhận xét:
Trong mô hình hồi quy đa biến trên, chỉ có GG là yếu tố độc lập dẫn đến
tình trạng tăng tiểu đạm trên bệnh nhân ĐTĐ (ACR ≥ 3 mg/mmol), với OR =
1,945 (khoảng tin cậy 95%: 1,380 - 2,742; p < 0,01).
Cứ mỗi 1% GG tăng lên thì nguy cơ tăng tiểu đạm trên bệnh nhân ĐTĐ
(ACR ≥ 3 mg/mmol) cao gấp 1,945 lần (khoảng tin cậy 95%: 1,380 - 2,742).
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa tỉ lệ tăng GG và tỉ lệ tăng ACR niệu
Khoảng trống GG
ACR
(mg/mmol)
GG (%)
OR
p < +1
n =77
≥ +1
n = 27
≥ 3 (%, n) 71,4% (55) 96,3% (26) 10,400 < 0,01
≥ 30 (%, n) 50,6% (39) 63,0% (17) 1,656 > 0,05
Thực hiện Chi bình phương test
Thực hiện kiểm định chi bình phương với biến kết cục là ACR ≥ 3
mg/mmol. Kết quả cho thấy giá trị Pearson Chi-Square = 7,18, bậc tự do DF=1
và mức ý nghĩa p < 0,01. Tỉ số Odds (OR) = 10,4 với khoảng tin cậy 95% là
1,329 - 81,401.
Nhận xét:
Ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa (p < 0,05) về tỉ lệ tăng ACR niệu (ACR
≥ 3 mg/mmol) giữa 2 nhóm có GG < +1 (71,4%) và GG ≥ +1 (96,3%).
GG ≥ +1 dẫn đến nguy cơ tăng ACR ≥ 3 mg/mmol cao gấp 10,4 lần (p <
0,01) so với GG < +1 (khoảng tin cậy 95%: 1,329 - 81,401).
56
3.4. SỰ TƯƠNG QUAN GIỮA GG VÀ ĐỘ LỌC CẦU THẬN
3.4.1. Sự tương quan giữa GG và độ lọc cầu thận ở đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.18. So sánh sự tương quan giữa các chỉ số glycat hóa và eGFR
Chỉ số eGFR (ml/phút/1,73m2)
r p
GG (%) -0,313 < 0,01
HbA1c (%) -0,440 > 0,05
Fructosamine (µmol/L) 0,243 < 0,01
Đường huyết đói (mg/dL) 0,125 > 0,05
Thực hiện tương quan Spearman
Nhận xét:
Ghi nhận sự tương quan nghịch ở mức độ trung bình giữa khoảng trống
GG và độ lọc cầu thận eGFR (sử dụng công thức ước đoán phối hợp CKD-EPI-
ScysC-Scr) ở đối tượng nghiên cứu (r = -0,313; p < 0,01).
Ghi nhận sự tương quan thuận ở mức độ yếu giữa nồng độ fructosamine
huyết thanh và độ lọc cầu thận eGFR (sử dụng công thức ước đoán phối hợp
CKD-EPI-ScysC-Scr) ở đối tượng nghiên cứu (r = 0,243; p < 0,05).
Không ghi nhận sự tương quan có ý nghĩa (p > 0,05) giữa HbA1c và độ
lọc cầu thận eGFR ở đối tượng nghiên cứu.
So với glucose huyết đói và các chỉ số glycat hóa khác, khoảng trống GG
có sự tương quan mạnh nhất với eGFR (sử dụng công thức ước đoán phối hợp
CKD-EPI-ScysC-Scr theo KDIGO 2021) ở các đối tượng nghiên cứu.
57
Biểu đồ 2.4. Tương quan giữa GG và eGFR ở đối tượng nghiên cứu.
Bảng 3.19. So sánh mối liên quan giữa các chỉ số glycat hóa và giảm eGFR
Chỉ số
(TB ± ĐLC)
Suy thận mạn tính
(eGFR < 60 ml/phút/1,73m2)
p
Có
n = 85
Không
n = 19
GG (%) 0,32 ± 1,55 -1,44 ± 1,96 < 0,01
HbA1c (%) 6,7 ± 1,16 7,6 ± 1,9 > 0,05
Fructosamine (µmol/L) 226,5 ± 73,5 329,7 ± 102,4 < 0,05
Đường huyết đói (mg/dL) 139,7 ± 60,3 145,4 ± 64,3 > 0,05
58
Nhận xét:
Ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa (p < 0,01) về giá trị trung bình của khoảng
trống GG giữa 2 nhóm bệnh nhân có suy thận mạn tính (0,32 ± 1,55) và không
có suy thận mạn tính (-1,44 ± 1,96).
Ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa (p < 0,05) về giá trị trung bình của
fructosamine huyết thanh giữa 2 nhóm bệnh nhân có suy thận mạn tính (226,5
± 73,5) và không có suy thận mạn tính (329,7 ± 102,4).
Không ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa (p > 0,05) về giá trị trung bình của
HbA1c giữa 2 nhóm bệnh nhân có và không có sự hiện diện của tình trạng suy
thận mạn tính.
Không ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa (p > 0,05) về giá trị trung bình của
đường huyết đói giữa 2 nhóm bệnh nhân có và không có sự hiện diện của tình
trạng suy thận mạn tính.
3.3.2. Vai trò của GG trong đánh giá giảm eGFR ở đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.20. Mô hình hồi quy đa biến giữa các chỉ số glycat hóa và tình trạng
giảm eGFR (eGFR < 60 ml/phút/1,73m2)
Yếu tố Tỉ số Odds
(OR)
Khoảng tin cậy
95%
p
GG (%) 2,588 1,331 - 5,032 < 0,01
HbA1c (%) 0,691 0,376 - 1,269 > 0,05
Fructosamine(µmol/L) 0,999 0,987 - 1,012 > 0,05
Đường huyết đói (mg/dL) 1,008 0,785 - 1,295 > 0,05
59
Nhận xét:
Trong mô hình hồi quy đa biến trên, chỉ có GG là yếu tố độc lập dẫn đến
tình trạng giảm eGFR bệnh nhân ĐTĐ (eGFR < 60 ml/phút/1,73m2), với OR =
2,588 (khoảng tin cậy 95%: 1,331 - 5,032; p < 0,01).
Cứ mỗi 1% GG tăng lên thì dẫn đến nguy cơ giảm eGFR (eGFR < 60
ml/phút/1,73m2) cao gấp 2,588 lần.
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa GG và sự giảm chức năng thận
Khoảng trống GG
Chỉ số
(TB ± ĐLC)
GG (%)
p < +1
n =77
≥ +1
n = 27
Creatinine (mg/dL) 2,0 ± 1,8 1,7 ± 0,6 > 0,05
Cystatin C (mg/L) 2,3 ± 1,3 2,5 ± 0,7 > 0,05
eGFR CKD-EPI-ScysC-
Scr (mL/phút/1,73m2)
41,8 ± 29,6 31,3 ± 14,7 < 0,01
Thực hiện T-test
Nhận xét:
Ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa (p < 0,05) về giá trị trung bình của độ lọc
cầu thận ước đoán (eGFR) tính theo các công thức phối hợp CKD-EPI-ScysC-
Scr giữa 2 nhóm bệnh nhân có GG < +1 (41,8 ± 29,6) và GG ≥ +1 (31,3 ± 14,7).
Không ghi nhận có sự khác biệt có ý nghĩa (p > 0,05) về giá trị trung bình
của creatinine huyết thanh giữa 2 nhóm bệnh nhân có GG < +1 và GG ≥ +1.
60
Không ghi nhận có sự khác biệt có ý nghĩa (p > 0,05) về giá trị trung bình
của cystatin C huyết thanh giữa 2 nhóm bệnh nhân có GG < +1 và GG ≥ +1.
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa GG và các giai đoạn giảm eGFR
eGFR
(mL/phút/1,73m2)
Khoảng trống GG
GG trung bình p
< +1 ≥ +1
≥ 60 89,5% (17) 10,5% (2) -1,81 ± 1,71
< 0,001
30–59 70,3% (26) 29,7% (11) 0,22 ± 1,68
< 30 70,8 % (34) 29,1% (14) 0,60 ± 1,46
Tổng 77 27 -0,01 ± 1,76
Thực hiện Crosstab & ANOVA
Nhận xét:
Kết quả cho thấy khi bệnh thận mạn do ĐTĐ tiến triển đến giai đoạn càng
muộn theo phân loại của KDIGO 2021 (sử dụng công thức ước đoán phối hợp
CKD-EPI-ScysC-Scr) thì tỉ lệ bệnh nhân có GG ≥ +1 càng tăng cao so với tỉ lệ
bệnh nhân có GG < +1 (p < 0,001).
Giá trị trung bình của khoảng trống GG cũng tăng dần theo các giai đoạn
của bệnh thận mạn (theo phân loại CKD của KDIGO 2021), sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê (p < 0,001).
61
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN
4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
4.1.1. Đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu
Trong 104 đối tượng tham gia vào nghiên cứu của chúng tôi, tỉ số nam/nữ
là 52/52. Trong nghiên cứu “Mức lọc cầu thận bằng cystatin C huyết thanh ở
bệnh nhân tiền đái tháo đường và đái tháo đường típ 2” (2019), tác giả Đặng
Anh Đào ghi nhận tỉ lệ nam nữ lần lượt ở 3 nhóm như sau: nhóm chứng (51/64);
nhóm tiền ĐTĐ (48/38) và nhóm ĐTĐ típ 2 (72/65) [2]. Trong nghiên cứu của
Đỗ Trung Quân và cộng sự (2017) về nồng độ cystatin C huyết thanh và
microalbumin niệu trên 132 bệnh nhân ĐTĐ típ 2, tỉ lệ nam là 42,4% và tỉ lệ nữ
là 57,6% [9]. So sánh với các nghiên cứu ngoài nước, như nghiên cứu của tác
giả Cosson và cộng sự (2013) về mối liên quan giữa khoảng trống GG và mức
protein niệu đại thể ở 925 bệnh nhân ĐTĐ típ 2, tỉ lệ nam/nữ là 493/432 [28].
Theo nghiên cứu của tác giả Nayak và cộng sự (2013) trên 3182 bệnh nhân
ĐTĐ cả típ 1 và 2, tỉ lệ nam giới là 54,6% [56]. Nghiên cứu của tác giả
Rodriguez-Segade và cộng sự (2011) trên 2314 bệnh nhân ĐTĐ típ 2 ghi nhận
tỉ lệ nam giới là 48,3% [64]. Như vậy, nghiên cứu của chúng tôi khá tương
đồng với các tác giả trong và ngoài nước. Điều này cho thấy nghiên cứu của
chúng tôi có thiết kế hợp lý và số lượng mẫu đủ lớn, phù hợp với diễn tiến khá
tương đồng của bệnh thận mạn ở 2 giới.
Tuổi trung bình của các đối tượng nghiên cứu là 66,3 ± 13,6 tuổi. Trong
đó, tuổi nhỏ nhất là 36 tuổi và tuổi lớn nhất 93 tuổi. Đa số các bệnh nhân trong
nhóm nghiên cứu đều ở độ tuổi ≥ 40 (97,1%). Theo sự phân chia nhóm tuổi thì
nhóm 60-79 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất với 43,3%, sau đó là nhóm 40-59 tuổi
(43,3%) và nhóm ≥ 80 tuổi (19,2%). Số lượng thấp nhất trong nghiên cứu thuộc
62
về nhóm < 40 tuổi (2,9%). Trong nghiên cứu “Mức lọc cầu thận bằng cystatin
C huyết thanh ở bệnh nhân tiền đái tháo đường và đái tháo đường típ 2” năm
2019, tác giả Đặng Anh Đào ghi nhận tuổi trung bình lần lượt ở 3 nhóm như
sau: nhóm chứng là 54,72 ± 10,95 tuổi; nhóm tiền ĐTĐ là 55,13 ± 6,65 và nhóm
ĐTĐ típ 2 là 57,17 ± 8,84 [2]. So sánh với các nghiên cứu ngoài nước, như
trong báo cáo khoảng trống GG là một chỉ số dự báo quan trọng sau khi hiệu
chỉnh glycohemoglobin vào năm 2011, tác giả Rodriguez-Segade và cộng sự
ghi nhận tuổi trung bình trong nhóm nghiên cứu là 59,9 ± 10,7 tuổi [64]. Trong
nghiên cứu của tác giả Nayak (2013) về sự liên quan giữa khoảng trống GG với
tử vong và các biến chứng mạch máu ở ở bệnh nhân ĐTĐ, tuổi trung bình của
nhóm có GG âm là 61 ± 18 tuổi; nhóm GG trung tính là 66 ± 14 và nhóm có
GG dương là 64 ± 13, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tuổi giữa 3 nhóm
nghiên cứu [56]. Trong nghiên cứu về mối liên quan giữa khoảng trống GG với
mức protein niệu đại thể, tác giả Cosson và cộng sự (2013) ghi nhận tuổi trung
bình ở các nhóm G-Gap tertile 1 là 57,7 ± 9,6; nhóm G-Gap tertile 2 là 58,7 ±
9,3 và nhóm G-Gap tertile 3 là 57,1 ± 8,9 [28]. Như vậy, nhìn chung nhóm đối
tượng tham gia trong nghiên cứu của chúng tôi có độ tuổi trung bình tương
đương với các nghiên cứu khác ở trong nước và quốc tế, trong khoảng 55-65
tuổi. Điều này phản ánh xu hướng tăng khả năng mắc ĐTĐ và bệnh thận do
ĐTĐ khi độ tuổi tăng lên, đồng thời cũng cho thấy nghiên cứu của chúng tôi có
thiết kế hợp lý và số lượng mẫu đủ lớn.
Kết quả chỉ số BMI trung bình ở những bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu
của chúng tôi là 24,0 ± 4,1 kg/m2, trong đó giá trị nhỏ nhất là 15,6 kg/m2 và giá
trị lớn nhất là 44,2 kg/m2. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê về giá trị
trung bình của chỉ số BMI giữa hai giới nam và nữ (p > 0,05). Ở Việt Nam, tác
giả Đặng Anh Đào (2019) nghiên cứu về độ lọc cầu thận ước đoán bằng cystatin
C huyết thanh trên 338 đối tượng bệnh nhân tiền ĐTĐ và ĐTĐ típ 2. Các bệnh
63
nhân được chia thành 3 nhóm và có giá trị trung bình của chỉ số BMI lần lượt
như sau: nhóm chứng là 22,3 ± 1,2 kg/m2, nhóm tiền ĐTĐ là 22,5 ± 1,8 kg/m2,
nhóm ĐTĐ típ 2 là 23,4 ± 3,5 kg/m2. Theo nghiên cứu của tác giả Đặng Anh
Đào, chỉ số BMI của nhóm ĐTĐ típ 2 cao hơn nhóm chứng và nhóm tiền ĐTĐ,
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) [2]. Tác giả Nguyễn Hồng Hà (2020)
đánh giá độ lọc cầu thận bằng cystatin C huyết thanh trên các đối tượng mắc
bệnh tăng huyết áp. Các bệnh nhân cũng được chia thành 3 nhóm và có giá trị
trung bình của chỉ số BMI lần lượt như sau: nhóm không có rối loạn đường
huyết là 22,7 ± 2,2 kg/m2, nhóm tiền ĐTĐ là 24,4 ± 1,4 kg/m2 và nhóm ĐTĐ
típ 2 là 21,3 ± 1,6 kg/m2. Trong đó, các bệnh nhân nam có chỉ số BMI trung
bình cao hơn so với các bệnh nhân nữ, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <
0,01) [4]. Nghiên cứu của tác giả Cosson và cộng sự (2013) trên 925 bệnh nhân
mắc ĐTĐ cũng ghi nhận giá trị trung bình của chỉ số BMI là 30,9 ± 6,2 kg/m2
[28]. Tác giả Nayak và cộng sự (2013) ghi nhận BMI trên 3182 bệnh nhân mắc
ĐTĐ ở 3 nhóm lần lượt như sau: nhóm có khoảng trống GG âm là 28,8 ± 5,6
kg/m2, nhóm có khoảng trống GG trung tính là 31,8 ± 6,0 kg/m2 và nhóm có
khoảng trống GG dương là 34,4 ± 7,4 kg/m2 [56]. Như vậy, các nghiên cứu
trên bệnh nhân có bệnh thận do ĐTĐ ở nước ta đều cho kết quả khá tương đồng
về giá trị trung bình của chỉ số BMI. Các đối tượng bệnh thận do ĐTĐ đều có
xu hướng ở mức thừa cân (BMI ≥ 23 kg/m2 đối với châu Á và ≥ 25 kg/m2 đối
với châu Âu). Điều này phản ánh xu hướng béo phì ở các đối tượng mắc ĐTĐ,
đồng thời cũng cho thấy nghiên cứu của chúng tôi có thiết kế hợp lý và số lượng
mẫu đủ lớn. Trong các nghiên cứu ngoài nước, nhìn chung, giá trị trung bình
của chỉ số BMI ở các bệnh nhân ĐTĐ lớn hơn so với các nghiên cứu trong nước.
Vấn đề này có thể do ở các nước phát triển, chế độ ăn uống và sinh hoạt có sự
khác biệt lớn, tỉ lệ lưu hành các bệnh lý về rối loạn chuyển hóa, ĐTĐ, thừa cân,
béo phì cao hơn nên có giá trị BMI lớn hơn các bệnh nhân Việt Nam.
64
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận giá trị trung bình của huyết áp tâm thu
là 131,3 ± 18,3 mmHg và huyết áp tâm trương là 74,8 ± 10,7 mmHg. Trong
nghiên cứu của tác giả Đặng Anh Đào (2019) trên trên 338 đối tượng, giá trị
trung bình của chỉ số huyết áp tâm thu trong 3 nhóm lần lượt như sau: nhóm
chứng là 119,64 ± 13,72 mmHg, nhóm tiền ĐTĐ là 122,42 ± 10,29 mmHg và
nhóm ĐTĐ típ 2 là 129,91 ± 18,84 mmHg. Giá trị trung bình của chỉ số huyết
áp tâm trương trong 3 nhóm lần lượt như sau: nhóm chứng là 74,00 ± 7,47
mmHg, nhóm tiền ĐTĐ là 76,51 ± 7,48 mmHg và nhóm ĐTĐ típ 2 là 78,47 ±
8,82 mmHg. Huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương của nhóm ĐTĐ típ 2 cao
hơn nhóm chứng và nhóm tiền ĐTĐ, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <
0,05). Đồng thời, tỉ lệ tăng huyết áp ở nhóm ĐTĐ típ 2 là 25/137 (36,50%),
không có khác biệt về tỉ lệ tăng huyết áp ở nhóm tiền ĐTĐ và ĐTĐ típ 2 (p >
0,05) [2]. Trong nghiên cứu của tác giả Cosson trên 925 bệnh nhân mắc ĐTĐ,
tỉ lệ tăng huyết áp là 69,1% [28]. Tác giả Nayak cũng ghi nhận giá trị trung bình
của chỉ số HA tâm thu trên 3182 bệnh nhân mắc ĐTĐ ở 3 nhóm lần lượt như
sau: nhóm có khoảng trống GG âm 136 ± 21 mmHg, nhóm có khoảng trống GG
trung tính là 138 ± 21 mmHg và nhóm có khoảng trống GG dương là 137 ± 12
mmHg, tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) [56].
Nhìn chung, huyết áp ở những bệnh nhân ĐTĐ có xu hướng cao hơn so với
những ngư