LỜI CAM ĐOAN.i
LỜI CẢM ƠN .ii
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT .vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.xi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ .xii
MỞ ĐẦU. 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC GIẢI PHÁP THU HỒI
NĂNG LƯỢNG HÃM . 8
1.1. Các loại hình giao thông điện . 8
1.1.1. Giao thông điện đường sắt Quốc gia. 9
1.1.2. Giao thông điện đô thị. 10
1.2. Cấu trúc chung hệ thống cung cấp điện giao thông điện
đô thị . 10
1.3. Tiêu chuẩn cấp điện . 12
1.3.1. Điện cung cấp cho sức kéo EN 50163 và IEC 60850 . 12
1.3.2. Điện hạ áp . 13
1.4. Năng lượng sử dụng trong hệ thống đường sắt đô thị. 14
1.4.1. Phân loại năng lượng sử dụng cho đoàn tàu . 14
1.4.2. Các tổn thất năng lượng của đoàn tàu. 14
1.5. Tình hình nghiên cứu các giải pháp thu hồi năng lượng
hãm hiệu quả năng lượng cấp cho tàu điện đô thị . 15
1.5.1. Các nghiên cứu trong nước . 15
1.5.2. Các nghiên cứu trên thế giới . 15
1.5.2.1. Các nhóm nghiên cứu về thu hồi năng lượng hãm tái sinh .19
1.5.2.2. Các nhóm nghiên cứu về lái tàu hiệu quả năng lượng .25
1.6. Lựa chọn hướng nghiên cứu và những nhiệm vụ cần giải
quyết của luận án . 29
Kết luận chương 1 . 31
163 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 28/02/2022 | Lượt xem: 409 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Về một giải pháp điều khiển quá trình trao đổi năng lượng hãm của tàu điện đường sắt đô thị Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
F v
u u
F v F v
= = , và [0,1], [0,1]
tr br
u uÎ Î ;
ax
( ) ( ) /
tr trm
f v F v me= ftr(v)[N/kN]- Lực kéo đơn vị
Ftrmax(v) - Lực kéo lớn nhất của đoàn tàu
( ) ( ) /
br brmax
f v F v me= fbr(v) [N/kN]- Lực hãm điện đơn vị
Fbrmax(v)- Lực hãm điện lớn nhất của đoàn tàu
fmb(v) [N/kN] - Lực hãm đơn vị bằng phanh cơ
0 0( ) W ( )/w v v me= W0(v) - Lực cản chính của đoàn tàu
w0(v) [N/kN] - Lực cản chính đơn vị của đoàn tàu
Fgrad(x)- Lực cản độ dốc của đoàn tàu
fgrad(x) [N/kN] - Lực cản độ dốc đơn vị
(1 )
xe g= +
Hệ số chuyển đơn vị tính với các đại lượng không
phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế.
Đường đặc tính lực kéo
tr
F và lực hãm
br
F được cung cấp bởi nhà sản xuất đoàn
tàu, lực cản chính đơn vị (còn gọi là lực cản cơ bản đơn vị) được biểu diễn theo
phương trình David:
2
0
w a bv cv= + + (2.8)
Với hệ số a,b,c do nhà sản xuất cung cấp.
2.1.4.3. Phương trình chuyển động của động cơ
; r
el L m eq
d
T T J J J J
dt
w- = = + (2.9)
Trong đó:
Tel [Nm] Mô men điện từ
TL [Nm] Mô men tải
( ) ( )/
grad grad
f x F x m
50
Jm [kgm2] Mô men quán tính của động cơ
Jeq [kgm2] Mô men quán tính của đoàn tàu được qui về trục
động cơ.
Mô men quán tính của đoàn tàu được tính [59]:
2
1
4
wh
eq
Dm
J
N t
æ ö÷ç ÷= ç ÷ç ÷çè ø (2.10)
Trong đó:
m [t] Khối lượng đoàn tàu
DWh [m] Đường kính bánh xe
N Số lượng động cơ
t Tỷ số truyền.
Xét chế độ vận hành của tàu điện: Trong chế độ kéo thì động cơ kéo làm
việc ở chế độ động cơ; trong chế độ hãm thì động cơ kéo làm việc ở chế độ máy
phát trả năng lượng về nguồn. Do vậy, momen tải được tính trong cả hai chế
độ làm việc.
Mô men tải khi động cơ kéo làm việc ở chế độ động cơ [59]
W
or
2
tr h
L m tr
m mech
F D
T K Fth h= = (2.11)
với: W
or
2
h
m
m mech
D
K th h=
Khi động cơ làm việc ở chế độ máy phát, mô men tải được tính theo công thức
[59]:
W
2
br h gen
L G br
mech
F D
T K F
h
th= = (2.12)
với: W
2
h gen
G
mech
D
K
h
th=
orm
h Hiệu suất của động cơ kéo làm việc ở chế độ động cơ
gen
h Hiệu suất của động cơ kéo làm việc ở chế độ máy phát
mech
h Hiệu suất của hộp số.
51
2.2 Mô hình hóa thiết bị tích trữ năng lượng siêu tụ
2.2.1. Giới thiệu một số thiết bị tích trữ năng lượng
Hiện nay những nghiên cứu và ứng dụng thiết bị tích trữ năng lượng vào thực
tế sản xuất đang là chủ đề thu hút sự quan tâm của các nhà Khoa học do những
ưu điểm của thiết bị này không chỉ hỗ trợ hỗ trợ tiết kiệm điện năng, mà còn
nâng cao chất lượng vận hành lưới điện. Những đóng góp của thiết bị tích trữ
năng lượng trong hệ thống: san phẳng công suất đỉnh (Peak-shaving), cân bằng
tải (Load-leveling) do việc phân phối tải không đều trên lưới điện vào các thời
điểm khác nhau trong ngày, giảm chi phí nâng cấp lưới điện khi nhu cầu sử
dụng năng lượng tăng lên.
Trong vận tải đường sắt đô thị: xét đến mật độ chạy tàu, các chế độ vận
hành của đoàn tàu đòi hỏi năng lượng lớn nhất cần cấp trong chế độ kéo và lặp
đi lặp lại của một hoặc nhiều đoàn tàu, gây công suất đỉnh làm tăng dòng điện
trên lưới, gây sụt áp trên lưới; với chế độ hãm năng lượng hãm tái sinh bị đẩy
lên lưới gây tăng áp trên lưới và năng lượng dư thừa này thường bị đốt trên
điện trở hãm gây lãng phí năng lượng.
Do vậy, tăng khả năng thu hồi năng lượng hãm tái sinh bằng ESS có thể
được coi là một giải pháp tiết kiệm năng lượng, giảm công suất đỉnh, giảm dao
động điện áp trên bus DC, cải thiện hiệu quả và độ tin cậy của thiết bị chấp
hành trong các hệ thống đường sắt đô thị. Các thiết bị tích trữ năng lượng có
thể phân loại thành dạng: cơ, điện, hóa, sinh, nhiệt [42]. Đặc biệt, tích trữ năng
lượng điện được xem như quá trình chuyển đổi năng lượng điện từ lưới điện
thành dạng năng lượng được dự trữ, sau đó lại biến đổi thành điện năng khi cần
thiết. Bộ tích trữ năng lượng hấp thụ năng lượng từ nguồn năng lượng tái tạo
như: Năng lượng gió, mặt trời, năng lượng hãm tái sinh của tàu điện... hoặc xả
năng lượng hỗ trợ cho nguồn qua các bộ biến đổi để cấp cho phụ tải tiêu thụ
điện như chỉ ra trong Hình 2.17.
52
2
1
3
4
Nguồn NL tái tạo
Bộ biến đổi
Bộ tích trữ năng lượng ESS
Phụ tải
Nạp Xả
Hình 2.17. Cấu hình điển hình của hệ thống tích trữ năng lượng
Trong các thiết bị dự trữ năng lượng, có ba loại thiết bị tích trữ năng lượng
được ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực giao thông: Ắc quy, bánh đà, siêu tụ do
có những đặc điểm sau [33,61,80]:
Mật độ năng lượng cao, hoặc
Mật độ công suất cao, và
Số chu kỳ nạp/xả nhiều
Ni‐Cd
Lead‐acid
36s
360s
1h
10h
SMES
Supercapacitors
Flywheel
Li-based
Ni-MH
Mật độ công suất (W/kg)
M
ật
độ
n
ăn
g
lượ
ng
(
W
h/
kg
)
110 210 310 410
110
110
210
310
010
NaS
Metal-Air
3.6s 0.36s
Hình 2.18. Đặc tính Ragone của các thiết bị dự trữ năng lượng
53
SMES
Supercapacitors
Flywheel
Li-based
Ni-MH
60-300 s
Tàu điện vận
tải nặng, đầu
máy diezen
20-60 s
Tàu điện
đường dài
4-20 s
Metro và tàu
điện vận tải
nhẹ
M
ật
độ
n
ăn
g
lượ
ng
(W
h/
kg
)
310 410
110
110
210
310
010
NaS
Metal-Air
210110
Mật độ công suất (W/kg)
Hình 2.19. Đặc tính Ragone phân bố thời gian các thiết bị lưu trữ năng
lượng/giải phóng năng lượng
Đặc tính ragone về mật độ công suất, mật độ năng lượng Hình 2.18 và Hình
2.19 chỉ ra:
Ắc quy: Có mật độ năng lượng cao nhất, nhưng mật độ công suất thấp dẫn
đến thời gian nạp/xả lâu hơn so với bánh đà và siêu tụ.
Bánh đà: Có mật độ công suất và năng lượng đều cao so với ắc qui và siêu
tụ, nhưng không phù hợp lắp đặt trên đoàn tàu hay xe điện do cồng kềnh và
khối lượng nặng hơn so với ắc quy và siêu tụ.
Siêu tụ: Có các ưu điểm nổi bật.
Điện dung lớn với kích thước nhỏ gọn (có thể đến hàng nghìn Farad);
Động học nhanh: thời gian xả nạp năng lượng cực nhanh (tính bằng giây)
với công suất lớn;
Mật độ công suất lớn hơn nhiều so với tụ thường, acqui;
Hiệu năng cao, tần số xả/nạp lớn, có thể xả kiệt mà không bị ảnh hưởng
đến tuổi thọ, ít bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ và thân thiện với môi trường.
Yêu cầu đặt ra với các thiết bị tích trữ năng lượng được ứng dụng cho đối
tượng tàu điện đô thị: thu hồi năng lượng hãm tái sinh khi tàu vận hành ở chế
độ hãm, thời gian nạp/xả nhanh do tần suất chạy tàu, khoảng cách giữu các ga
ngắn, mật độ công suất cao vì thời gian gia tốc và hãm của tàu điện chỉ tính
bằng giây. Từ những đặc điểm của siêu tụ đã phân tích ở trên: khả năng lưu trữ
lớn, thời gian nạp xả nhanh, mật độ công suất cao, việc lựa chọn siêu tụ là bộ
tích trữ năng lượng của tàu điện đô thị là thích hợp nhất.
54
2.2.2. Cấu trúc thiết bị tích trữ năng lượng siêu tụ
Năng lượng hãm tái sinh trong chế độ hãm của các hệ thống tàu điện trước đây
thường bị đốt trên điện trở hãm gây lãng phí năng lượng điện, phát nhiệt, gây
ô nhiễm môi trường. Do vậy, tác giả đã đề xuất cấu trúc bộ tích trữ năng lượng
siêu tụ đặt trên tàu được tích hợp vào hệ truyền động sức kéo theo phương án
bù phân tán (điều khiển độc lập từng đoàn tàu) trong Hình 2.20. SCESS có khả
năng trao đổi công suất hai chiều với hệ truyền động thông qua bộ biến đổi DC-
DC Interleave. Khi tàu điện vận hành trong chế độ kéo siêu tụ sẽ xả năng lượng
cấp cho hệ truyền động điện kéo và khi tàu điện vận hành trong chế độ hãm,
năng lượng dư thừa sẽ đươc nạp vào siêu tụ.
IM
TL
Froll
Fgrad
FRK
Các lực cản
Trạm điện kéo NL nguồn áp
RD
Hãm điện trở
RU-
iL*
iL
RI- PWM
Động cơ kéo
Trạm điện kéo A Trạm điện kéo B
Hệ truyền động sức kéo
Pnguồn cấp
Bánh
tàu
PSC
uDC-link
m,vw ,mT v
AC
DCN
gu
ồn
Đi
ện
AC
DC
DC
DC
Siêu tụ
esr
Csc
RSC
usc
DC-DC Interleave
UDC-link
u*DC-link
Hình 2.20. Cấu trúc SCESS được tích hợp với hệ truyền động sức kéo
thông qua bộ biến đổi DC-DC Interleave
Tuy nhiên, siêu tụ đặt trên tàu có nhược điểm: hạn chế về không gian lắp
đặt, khối lượng không được quá lớn. Theo tài liệu [69] chỉ ra: với các hệ thống
tàu điện đã vận hành có siêu tụ đặt trên tàu thì khối lượng chiếm 2-3% tổng
khối lượng đoàn tàu. Do đó, trong phần tiếp theo dung lượng, khối lượng siêu
tụ sẽ được tính toán chi tiết.
55
2.2.3 Tính toán dung lượng siêu tụ
Quá trình tính toán chọn thông số siêu tụ được tham khảo trong tài liệu [32].
Khi siêu tụ tích lũy năng lượng, điện áp trên tụ tăng dần đến giá trị tối đa là
maxsc
U - . Khi siêu tụ giải phóng năng lượng, điện áp trên tụ giảm dần đến giá trị
tối thiểu là
minsc
U -
Usc-max được lựa chọn dựa vào điện áp trên bus DC là UDC-link [32]
max
90%
SC DC link
U U- -= (2.13)
Với UDC-link = 750V tính được Usc-max = 675V
Năng lượng của siêu tụ được tính theo công thức [32]:
21
2 SC SC
E C U= (2.14)
Với giả thiết điện dung siêu tụ là hằng số, khi điện áp giảm thì năng lượng
trên siêu tụ cũng giảm và ngược lại. Do đó, trong quá trình trao đổi năng lượng,
giá trị điện áp tối thiểu Usc-min cần được lựa chọn sao cho siêu tụ không xả
kiệt năng lượng và cần phù hợp với khả năng làm việc của bộ biến đổi công
suất. Theo [31], thường lấy Usc-min bằng khoảng 40-50% giá trị
maxsc
U - . Chọn:
min max
1
2SC SC
U U- -= (2.15)
Với sự lựa chọn như (2.15), trong quá trình xả, năng lượng còn lại là 25%
khi điện áp giảm xuống đến giá trị
min max
0,5
sc sc
U U- -= . Nếu lựa chọn minscU -
thấp hơn nữa thì có thể huy động sâu hơn năng lượng của siêu tụ nhưng lúc đó
hiệu suất của quá trình trao đổi năng lượng bị suy giảm nhiều phụ thuộc vào
khả năng tăng áp của bộ biến đổi DC-DC. Nếu hệ số tăng áp lên cao thì đi-ốt
phải truyền tải năng lượng nhiều hơn cho tụ C trong một khoảng thời gian càng
ngắn sẽ làm giảm hiệu suất. Nếu lựa chọn
maxsc
U - gần sát với DC linkU - quá sẽ dẫn
tới các van phải truyền tải năng lượng cực nhanh tới cuộn cảm, điều này cũng
làm giảm hiệu suất của bộ biến đổi.
Khả năng hấp thụ và giải phóng năng lượng của siêu tụ phải như nhau. Do
đó ở chế độ trung gian (sẵn sàng nạp hoặc xả) siêu tụ sẽ phải làm việc ở một
điện áp:
min maxsc sc inM sc
U U U- - -£ £ (2.16)
56
Cách xác định Usc-inM như sau [32]:
t0
USCmax
USCinM
USCmin
t1 t2 t3
Chờ Nạp Xả ChờChờ
PSC
USC
t
t
Hình 2.21. Quá trình nạp và xả khi hệ truyền động trong chế độ hãm và kéo
Để tích lũy năng lượng thì quá trình nạp xảy ra, điện áp trên tụ sẽ tăng
đến Usc-max, Hình 2.21 mô tả siêu tụ được nạp khi hệ truyền động ở chế độ hãm.
Điện áp siêu tụ được nạp đến giá trị điện áp trung gian UscinM. Tại thời gian t0,
hệ truyền động vận hành ở chế độ hãm và siêu tụ bắt đầu nạp. Điện áp Usc
tăng đến điện áp Usc-max. Tại thời gian t1 quá trình hãm kết thúc. Siêu tụ giữ ở
trạng thái chờ, điện áp không đổi. Ngay khi động cơ làm việc ở chế độ kéo, tại
thời gian t2, siêu tụ xả đến giá trị điện áp trung gian UscinM. Ngay khi điện áp
đạt đến giá trị trung gian UscinM, tại khoảng thời gian t3, quá trình xả kết thúc
và siêu tụ lại ở trạng thái chờ, đợi quá trình hãm tiếp theo.
Giả thiết bỏ qua sự thay đổi điện dung của siêu tụ theo các yếu tố như điện áp,
nhiệt độ (coi điện dung siêu tụ là không đổi) năng lượng nạp được tính:
2 2
arg max
1
( )
2ch e sc sc inM
E C U U- -= - (2.17)
Tương tự như vậy, điện áp trên tụ sẽ giảm đến UscinM, năng lượng xả được tính:
2 2
arg min
1
( )
2disch e sc inM sc
E C U U- -= - (2.18)
Để khả năng hấp thụ và giải phóng năng lượng của siêu tụ phải như nhau
thì điện áp sẵn sàng làm việc của siêu tụ được tính như sau:
2 2 2 2
max min
1 1
( ) ( )
2 2sc sc inM sc inM sc
C U U C U U- - - -- = - (2.19)
57
2
2 2 2
max min max max max
1 1 1 5
( ) ( )
2 2 2 8sc inM sc sc sc sc sc
U U U U U U- - - - - -
æ ö÷ç ÷= + = + =ç ÷ç ÷çè ø (2.20)
Kết quả tính toán chi tiết dung lượng siêu tụ được trình bày trong phụ lục.
Bảng 2.5. Tính toán bộ tích trữ năng lượng siêu tụ
Siêu tụ Maxwell BMOD0063 P125 Giá trị
Khối lượng siêu tụ đặt trên tàu 7,3 tấn
Số modun siêu tụ
sc
N 120
Số modun siêu tụ mắc nối tiếp (
s
N ) 6
Số modun mắc song song ( )
p
N 20
Điện dung siêu tụ (
sc
C ) 210 (F)
Năng lượng lưu trữ trong siêu tụ (
maxsc
E - ) 12,25kWh
So với khối lượng đoàn tàu 247,6 tấn, khối lượng siêu tụ chiếm 3%.
2.2.4. Mô hình hóa kho điện siêu tụ
Siêu tụ là một đối tượng phức tạp, việc xác định mô hình siêu tụ phải dựa trên
các đặc tính vật lý sau:
Đặc điểm điện hóa của hai lớp vật liệu được mô tả bằng một mạch RC. Thành
phần điện trở R phụ thuộc vào trở kháng của vật liệu làm điện cực, chất điện
môi, lớp tiếp xúc.
Theo lý thuyết về lớp điện thế của tụ hai lớp thì thành phần C thay đổi theo
điện áp đặt vào hai cực của tụ.
Sự tồn tại của hiện tượng tự xả năng lượng.
Việc mô hình siêu tụ được chia thành hai nhóm: Mô hình mạch điện tương đương
và mô hình điện hóa.
Mô hình điện hóa: cho phép mô tả chính xác bản chất siêu tụ với các hiện
tượng vật lý xảy ra bên trong nó. Tuy nhiên, tham số cần thiết để mô hình
hóa do nhà sản xuất nắm giữ công nghệ chế tạo. Loại mô hình điện hóa không
phù hợp cho mục tiêu thiết kế điều khiển nên không được đề cập trong luận
án.
58
Mô hình mạch điện tương đương: Siêu tụ được thay thế bằng mạch điện gồm
nhiều nhánh mắc song song [32]. Đối với mô hình nhiều nhánh RC: Các nhánh
đặc trưng cho những hằng số thời gian từ nhỏ đến lớn. Với mô hình ba nhánh
RC, động học siêu tụ được mô tả đủ chính xác với hằng số thời gian lên đến
phút. Tuy nhiên với mục tiêu sử dụng siêu tụ ứng dụng cho tàu điện đô thị
với thời gian nạp/xả tính bằng giây nên việc mô tả siêu tụ với mô hình ba
nhánh RC là không cần thiết. Do đó, mô hình bậc hai (hai nhánh RC) trong
Hình 2.22 mang đầy đủ những thành phần phản ánh đặc điểm của siêu tụ.
vsc
iP
R P
Ii
C i
Ci0 Ci1 V i
Id
R i Rd
C d
iL
Ii
Ci Ci0 Ci1
Ri
a) b)
Hình 2.22. Mô hình của siêu tụ
Hai nhánh RC cung cấp hai hằng số thời gian để mô tả quá trình nhanh và
chậm trong Hình 2.22a:
Nhánh RiCi là nhánh đặc trưng cho động học mang tính tức thời của siêu tụ
với hằng số thời gian cỡ giây, nó mô tả sự thay đổi của năng lượng trong quá
trình nạp/xả của siêu tụ.
Nhánh RdCd được gọi là nhánh chậm với hằng số thời gian cỡ phút, nó mô tả
quá trình năng lượng ở cuối chu trình nạp/xả. Tụ điện Ci được mô tả bởi hai
thành phần Ci0 (hằng số) và Ci1 (thay đổi theo điện áp đặt vào). Điện trở Ri
là điện trở tương đương của siêu tụ. Điện trở Rp đặc trưng cho hiện tượng tự
xả. Điện trở Rp chỉ ảnh hưởng đến đáp ứng mang tính chất lâu dài của siêu
tụ do hiện tượng dòng rò.
Tàu điện đô thị với thời gian vận hành trong chế độ kéo, hãm tính bằng
giây thì chế độ nạp - xả của siêu tụ phải phù hợp với đặc tính làm việc của đoàn
tàu nên lúc này ta có thể bỏ qua nhánh RdCd (có hằng số thời gian cỡ phút) và
59
nhánh chứa điện trở RP (đặc trưng cho dòng rò dài hạn trong chế độ tự xả) như
hình 2.22b. Xem hệ hai tụ có điện dung tương đương là Ci phụ thuộc vào điện
áp ui theo quan hệ:
0 1 0
( ) .
i i i i i v i
C u C C C k u= + = + (2.21)
Gọi Ci=Csc, ui=usc, Ri=rsc
Mô hình toán học của siêu tụ được biểu diễn như sau:
,max
( )
( ) ( )
( ) ( ) (0)
(0)
( ) ( ) ( )
sc
sc sc sc
sc sc sc sc
sc sc
SC sc sc
du t
i t C u
dt
u t r i t u
u U
p t u t i t
ìïï =ïïïïï = +íïï =ïïï =ïïî
(2.22)
2.2.5. Mô hình hóa bộ biến đổi hai chiều DC-DC Interleave
Phân loại các bộ biến đổi DC-DC cho dòng năng lượng chảy hai chiều:
Bộ biến đổi DC-DC
Bộ biến đổi DC-DC không
cách ly: Buck, Boost,
Buck-Boost, Cuk
Bộ biến đổi DC-DC cách
ly: Flyback. Forward,
Half-Bridge, Full bridge
Hình 2.23. Phân loại các bộ biến đổi DC-DC hai chiều [3]
a. Các bộ biến đổi DC-DC hai chiều cách ly
Các bộ biến đổi hai chiều cách ly: Flyback, Forward, Half-Bridge, Full Bridge
sử dụng máy biến áp để cách ly giữu nguồn và tải nên gây tổn thất trên máy
biến áp, các bộ biến đổi này thường có công suất nhỏ vài trăm W đến vài kW.
b. Các bộ biến đổi DC-DC hai chiều không cách ly
Các bộ biến đổi hai chiều không cách ly: Buck, Boost, Buck-Boost, Cuk không
bị tổn thất năng lượng do không sử dụng máy biến áp cách ly, giảm khối lượng
so với các bộ biến đổi cách ly.
60
Đặc biệt, những ứng dụng cho đường sắt cần giảm thiểu khối lượng thiết
bị đặt trên tàu, nên bộ biến đổi được chọn là loại không cách ly.
Do nguồn cấp, và hệ truyền động sức kéo sử dụng điện áp cao, công suất
lớn, nên đòi hỏi bộ biến đổi DC-DC hai chiều không cách ly gồm nhiều nhánh
song song (còn gọi là bộ biến đổi DC-DC Interleave) có ưu điểm giảm dòng điện
chảy qua các van, và giảm độ đập mạch của dòng điện tổng [47,79].
2.2.5.1. Cấu trúc mạch lực bộ biến đổi DC-DC Interleave ba nhánh
van
Kho điện thực hiện quá trình nạp/xả năng lượng theo đặc tính chạy tàu thông
qua bộ biến đổi DC-DC Interleave.
SBK1
SBS1
SBK2
SBS2
DBS2
DBK2
SBK3
SBS3
DBS3
DBK3DBK1
DBS1
CDC UDC-link
RL1,L1
RL2,L2
RL3,L3
usc
iL
Chỉnh Lưu NLNA Động Cơ Bánh Xe
Hộp Số
IM
Siêu
Tụ
Bộ Biến Đổi
DC
DC
DC
AC
AC
DC RD
SCESS
Ng
uồ
n
Điệ
n
esr
Csc
R
SC
Siêu tụ
HB1 HB2 HB3
Hình 2.24. Cấu trúc mạch lực của bộ biến đổi DC-DC Interleave
Bộ biến đổi DC-DC Interleave có cấu hình gồm các nửa cầu H (Half bridge-
HB) mắc song song, như trong hình 2.24 có ba nửa cầu H mắc song song là:
HB1, HB2, HB3; được đặt giữa nguồn điện áp cao trên bus DC: 750, 1500VDC
và điện áp thấp phía siêu tụ, cho phép năng lượng đi cả hai chiều. Khi đoàn tàu
vận hành ở chế độ kéo, bộ tích trữ sẽ xả năng lượng hỗ trợ chế độ kéo và bộ
biến đổi DC-DC Interleave sẽ làm việc trong chế độ xả (Boost mode), khi đoàn
tàu vận hành ở chế độ hãm, siêu tụ thu hồi năng lượng hãm tái sinh, bộ tích
61
trữ sẽ nạp năng lượng và bộ biến đổi DC-DC Interleave làm việc ở chế độ nạp
(Buck mode).
1200 2400 3600
0.75
0
1
SBS2
d
SBK1
SBK2
SBK3
Sóng mang
HB1
iL1 iL2 iL3
Đồ thị
dạng
xung
PWM
Các dòng
điện cuộn
cảm
Dòng điện
tổng
UDC
t
t
t
t
t
t
t
Sóng mang
HB2
Sóng mang
HB3
Hình 2.25. Dạng sóng của dòng điện trên các cuộn cảm và điện áp
trên bus DC với hệ số điều chế d = 0.75
1200 2400 3600
0.25
0
1
d
SBK1
S-
BK2
S-
BK3
iL1 iL2 iL3Dòng điện cuộn
cảm
Dòng
điện tổng
UDC
Đồ thị
dạng
xung
PWM
t
t
t
t
t
t
t
Sóng mang
HB1
Sóng mang
HB2
Sóng mang
HB3
Hình 2.26. Dạng sóng của dòng điện trên các cuộn cảm và điện áp
trên bus DC với hệ số điều chế d = 0.25
Hình 2.25, Hình 2.26 chỉ ra sóng mang trên các nhánh van là đối xứng, dạng
sóng của dòng qua các cuộn cảm và điện áp trên bus DC với các hệ số điều chế
d khác nhau.
Để mạch lực bộ biến đổi DC-DC Interleave ba nhánh van hoạt động được
với các giả thiết [63,79, 91]:
62
Thành phần điện trở nối tiếp tương đương của các tụ điện (siêu tụ, tụ điện
DC-link) được bỏ qua. Các phần tử thụ động như điện cảm, điện trở của cuộn
cảm trong mạch DC-DC là hằng số.
Mô hình thay thế tương đương của nghịch lưu nguồn áp 3 pha điều khiển
động cơ điện kéo được quy đổi là nguồn dòng iinv.
Các van bán dẫn IGBT được coi là lý tưởng: điện trở khi dẫn dòng bằng
không, điện trở khi khóa vô cùng lớn, thời gian chuyển mạch là cực kỳ ngắn.
Bộ biến đổi DC-DC làm việc ở chế độ dòng điện chạy qua cuộn cảm là liên
tục.
Quy ước chiều dương của dòng điện chảy qua cuộn cảm ứng với trạng thái
nạp (tích), chiều âm của dòng điện ứng với trạng thái xả (phóng) của siêu tụ.
Gọi d là hệ số điều chế của van IGBT.
Sóng mang của các nhánh cầu H: HB1, HB2, HB3 là giống nhau, và đối xứng.
2.2.5.2. Mô hình hóa bộ biến đổi DC-DC hai chiều một nhánh van
a. Chế độ dẫn dòng của bộ biến đổi DC-DC hai chiều một nhánh van
Với những giả thiết như trên, ta có thể minh họa chế độ dẫn dòng của bộ biến
đổi DC-DC Interleave bằng sơ đồ bộ biến đổi DC-DC hai chiều một nhánh van
như Hình 2.27.
SC
RL,L
BKS
BSD
C
DC-linkU
BKD
BSS
Li
ci
iinv
SCU
Hình 2.27. Cấu trúc mạch lực bộ biến đổi DC-DC một nhánh van
Bộ biến đổi DC-DC một nhánh van có khả năng trao đổi năng lượng hai
chiều và làm việc ở chế độ nạp và chế độ xả phù hợp với đặc tính chạy tàu.
Xét BBĐ DC-DC một nhánh van làm việc ở chế độ nạp (chế độ Buck), van SBK
sẽ làm việc kết hợp với đi-ốt DBK hình thành nên 2 cấu hình mạch điện như
minh họa trên Hình 2.28.
63
SC
RL,L
BKS
BSD
C
BKD
BSS
Li
ci
iinv
SCU
DC-linkU
BKS
BSD
C DC-linkU
BKD
BSS
Li
RL,L
SCU
iinv
ciBKS Off
SC
RL,L
BKS
BSD
C
BKD
BSS
q =1 or 0
Li
ci
iinv
SCU
BK
S On
DC-linkU
Cổng
BK
Cổng
BS
sT
onT offT
BKS BSS
t
t
( ) on
S
Td t
T
t
t
Li
SCu
0
Hình 2.28. Chế độ dẫn dòng của BBĐ DC-DC một nhánh van trong chế độ
nạp (Buck)
Xét BBĐ DC-DC một nhánh van làm việc ở chế độ xả (chế độ Boost), van
SBS sẽ làm việc kết hợp với đi-ốt DBS hình thành nên 2 cấu hình mạch điện như
minh họa trên Hình 2.29.
64
SC
BKS
BSD
C
BKD
BSS
Li
RL,L
UDC-link
SCU
iinv
ci
SC
BKS
BSD
C
BKD
BSS
Li
RL,L
DC-
link
U
iinv
ci BKS
BSD
C
BKD
BSS
RL,L
SCU
L
i
BS
S off
iinv
ci
or 01q =
SCU BSS On
DC-
link
U
SC
Cổng
BK
Cổng
BS
onT offT
sT
BKS BSS
t
t
( ) on
S
Td t
T
t
DCu
L-i
t
0
Hình 2.29. Chế độ dẫn dòng của BBĐ DC-DC một nhánh van làm việc trong
chế độ xả (Boost)
b. Mô hình hóa bộ biến đổi DC-DC một nhánh van
Sau khi phân tích chế độ dẫn dòng của BBĐ DC-DC một nhánh van làm việc ở
chế độ nạp -xả, tiếp tục thực hiện việc mô hình hóa bộ biến đổi. Có hai phương
pháp mô hình hóa bộ biến đổi [3,90,91]:
Phương pháp trung bình không gian trạng thái
Phương pháp trung bình hóa mạch đóng - cắt
Trong luận án sử dụng phương pháp trung bình hóa mạch đóng - cắt
65
Áp dụng phương pháp trung bình hóa mạch đóng cắt
Trung bình hóa mạch đóng cắt dùng thay thế một phần của mạch điện
bằng một máy biến áp lý tưởng với các biến là điện áp, dòng điện ở cửa vào và
cửa ra.
RL,L
BKSBSD
C UDC-
linkBSS
Li
BKD
BuckBoost
q
1q q= -
RL,L
UDC-link
1d t( ) :
(a) (b)
Hình 2.30. Mô hình động học trung bình của BBĐ DC-DC hai chiều một
nhánh van
Phần tử đóng - cắt (các van) trong Hình 2.30a được thay thế bằng mạng
hai cửa là một máy biến áp lý tưởng như Hình 2.30b với tỷ số của máy biến áp
là ( ) : 1d t .
Bộ biến đổi DC-DC hai chiều một nhánh van được sử dụng để kết nối bộ
tích trữ năng lượng siêu tụ có điện áp thấp được thay thế bởi các phần tử thụ
động ,
SC SC
R C với hệ truyền động điện kéo có điện áp cao được thay thế bởi
nguồn dòng ( )
inv
i t thể hiện trong Hình 2.31. Mối liên hệ giữu các đại lượng dòng,
áp cửa vào và ra được biểu diễn:
1 2
2 1
( ) ( ) ( )
( ) ( ) ( )
u t d t u t
i t d t i t
ìï =ïíï =ïî
(2.23)
66
iL C
+
-
ic
d(t):1
+
-Csc -
+
-
+
L
sc
uSC
R
DC link
u -
invi
1
( )i t
LR
2
( )i t
1
( )u t 2
( )u t
Hình 2.31. Mạch điện tương đương được biểu diễn theo tín hiệu trung bình của
BBĐ DC-DC hai chiều một nhánh van
Dựa vào mạch điện tương đương của bộ biến đổi DC-DC hai chiều trong
Hình 2.31, áp dụng định luật Kirchhoff 1, 2 phương trình trạng thái của bộ biến
đổi được biểu diễn như sau:
2
( ) 1 1
( ) ( ) ( ) ( )
( ) 1
( ) ( ) ( ) ( ) ( )
L L
L DC link SC
DC link
inv c L
di t R
i t d t u t u t
dt L L L
du t
i t i t i t d t i t
dt C
-
-
ìïï = - + -ïïíïï = + = -ïïïî
(2.24)
Chi tiết thiết kế điều khiển bộ biến đổi DC-DC Interleave bằng các phương pháp
điều khiển khác nhau sẽ được trình bày trong chương 3.
Kết luận chương 2
Nội dung chương 2 đã trình bày chi tiết về bài toán mô hình hóa đối tượng tàu
điện và bộ tích trữ năng lượng siêu tụ. Trong mô hình hóa đoàn tàu thực hiện
phân loại hệ truyền động sức kéo, phân loại các đặc tính chạy tàu, xây dựng mô
hình đoàn tàu: Phân tích các lực tác động lên đoàn tàu, hồi quy các đường đặc
tính lực kéo, hãm điện, xây dựng phương trình chuyển động của đoàn tàu,
phương trình chuyển động của động cơ, tính toán momen tải. Trong mô hình
hóa bộ tích trữ năng lượng siêu tụ, thực hiện mô hình hóa siêu tụ và mô hình
hóa bộ biến đổi DC-DC Interleave có ba nhánh van. Xây dựng được mô hình
động học cho hệ thống là cơ sở cốt lõi để đề xuất các chiến lược quản lý năng
lượng vận hành đoàn tàu phù hợp ở chương 3.
Nội dung chương 2 trình bày trong công trình [6] thuộc danh mục các công
trình đã công bố của tác giả.
67
CHƯƠNG 3. ĐIỀU KHIỂN TỐI ƯU NĂNG LƯỢNG VẬN HÀNH
ĐOÀN TÀU CÓ SIÊU TỤ
Khi tàu điện vận hành, quá trình gia tốc, hãm dừng xảy ra liên tục vì khoảng
cách giữu các ga ngắn, năng lượng trả lưới trong quá trình hãm thường bị tiêu
tán trên điện trở hãm. Do vậy, tối ưu năng lượng chạy tàu, đồng thời đảm bảo
chính xác thời gian chạy tàu là một trong những hướng nghiên cứu rất được
quan tâm hiện nay. Hình 3.1 đưa ra cấu trúc điều khiển tổng thể năng lượng
vận hành đoàn tàu với mục tiêu tiết kiệm năng lượng:
Thiết kế điều khiển bộ biến đổi DC-DC Interleave nhằm kiểm soát thu
hồi năng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_ve_mot_giai_phap_dieu_khien_qua_trinh_trao_doi_nang.pdf