Luận án Xác định đột biến gen GLA, GAA và đặc điểm di truyền của bệnh Fabry và Pompe

MỤC LỤC

ĐĂṬVẤN ĐỀ. 1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀILIÊỤ. 3

1.1. Rốiloaṇdự trữ trong tiêu thể . 3

1.1.1. Đaịcương . 3

1.1.2. Chẩn đoán LSDs. 4

1.1.3. Điều trị LSDs . 5

1.1.4. Các phương pháp sàng lọc bệnh LSDs . 6

1.2. Bệnh Fabry . 7

1.2.1. Biểu hiện lâm sàng của Fabry . 8

1.2.2. Di truyền học phân tử của Fabry . 11

1.2.3. Liên quan giữa kiểu gen và kiểu hình . 18

1.2.4. Chẩn đoán và sàng lọc Fabry . 21

1.3. Bệnh Pompe . 26

1.3.1. Biểu hiện lâm sàng của Pompe . 28

1.3.2. Di truyền học phân tử của Pompe . 28

1.3.3. Mối liên quan giữa kiểu gen và kiểu hình . 31

1.3.4. Chẩn đoán và sàng lọc Pompe . 32

1.4. Các phương pháp sinh học phân tử trong xác định đột biến gen GLA,

GAA. . 34

1.4.1. Phản ứng chuỗi polymerase (PCR) . 35

1.4.2. Giải trình tự gen trực tiếp . 36

1.4.3. Giải trình tự gen thế hệ mới NGS . 37

1.4.4. Dự đoán khả năng gây bệnh của các đột biến mới bằng các phần

mềm tin sinh học . 37

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 40

2.1. Đối tượng nghiên cứu . 40

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu. 41

2.3. Phương pháp nghiên cứu . 42

2.3.1. Thiết kế nghiên cứu . 42

2.3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu . 42

2.3.3. Phương pháp thu thập mẫu . 42

2.3.4. Các biến số nghiên cứu . 44

2.3.5. Sơ đồ nghiên cứu . 45

2.3.6. Phương tiện nghiên cứu . 46

2.3.7. Quy trình kỹ thuật đo hoạt độ enzyme . 50

2.3.8. Quy trình giải trình tự trực tiếp tìm đột biến gen GLA và GAA . 52

2.4. Thu thập và xử lý số liệu . 58

2.4.1. Công cụ thu thập số liệu . 58

2.4.2. Quy trình thu thập số liệu . 58

2.4.3. Xử lý số liệu . 58

2.4.4. Khống chế sai số . 59

2.5. Đạo đức trong nghiên cứu . 59

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU . 60

3.1. Đặc điểm chung của các đối tượng tham gia nghiên cứu . 60

3.1.1. Bệnh Fabry . 60

3.1.2. Bệnh Pompe . 61

3.2. Kết quả đo hoạt độ enzyme . 62

3.2.1. Hoạt độ enzyme GLA của các người bệnh nghi ngờ Fabry . 62

3.2.2. Kết quả hoạt độ enzyme GAA của các người bệnh nghi ngờ Pompe . 63

3.3. Kết quả phân tích gen tìm đột biến . 64

3.3.1. Kết quả phân tích gen GLA . 64

3.3.2. Kết quả giải trình tự gen các người bệnh nghi ngờ Pompe . 71

3.4. Phát hiện người lành mang gen trên các thành viên gia đình người bệnh. 79

3.4.1. Phát hiện người lành mang gen trên các thành viên gia đình

người bệnh Fabry. . 79

3.4.2. Phát hiện người lành mang gen trên thành viên gia đình người

bệnh Pompe . 83

3.5. Đặc điểm lâm sàng của người bệnh Fabry và Pompe . 93

3.5.1. Đặc điểm lâm sàng của người bệnh Fabry . 93

3.5.2. Đặc điểm lâm sàng của người bệnh Pompe . 93

CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN . 96

4.1. Đặc điểm chung của các đối tượng nghiên cứu . 96

4.1.1. Đặc điểm chung về tuổi và giới của bệnh Fabry . 96

4.1.2. Đặc điểm chung về tuổi và giới của bệnh Pompe . 98

4.2. Biến đổi hoạt độ enzyme GLA, GAA của các người bệnh tham gia

nghiên cứu. 98

4.2.1. Hoạt độ enzyme GLA . 98

4.2.2. Hoạt độ enzyme GAA của các người bệnh nghi ngờ Pompe . 100

4.3. Các đột biến gen GLA, GAA ở người bệnh Fabry và Pompe . 100

4.3.1. Các đột biến gen GLA . 100

4.3.2. Các đột biến gen GAA . 103

4.4. Phát hiện người lành mang gen trên thành viên gia đình người bệnh

tham gia nghiên cứu . 113

4.4.1. Phát hiện người lành mang gen trên thành viên gia đình người

bệnh Fabry . 113

4.4.2. Phát hiện người lành mang gen trên các thành viên gia đình

người bệnh Pompe . 114

4.5. Biểu hiện lâm sàng của người bệnh Fabry và Pompe . 123

4.5.1. Biểu hiện lâm sàng của người bệnh Fabry . 123

4.5.2. Đặc điểm lâm sàng của bệnh Pompe . 124

KẾT LUẬN . 127

KHUYẾN NGHỊ. 128

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU

CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

pdf176 trang | Chia sẻ: vietdoc2 | Ngày: 28/11/2023 | Lượt xem: 376 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Xác định đột biến gen GLA, GAA và đặc điểm di truyền của bệnh Fabry và Pompe, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
on 6 Sai nghĩa Đồng hợp tử Mới FB69 IVS4-16 A>G IVS6-22 C>T Intron 4 Intron 6 Đồng hợp tử FB70 - - - - - - FB74 IVS4-16 A>G IVS6-22 C>T Intron 4 Intron 6 FB79 - - - - - - FB80 - - - - - - FB84 - - - - - - FB85 - - - - - - FB133 IVS4-16 A>G IVS6-22 C>T Intron 4 Intron 6 FB331 IVS4-16 A>G IVS6-22 C>T Intron 4 Intron 6 FB334 - - - - - - FB345 IVS4-16 A>G IVS6-22 C>T Intron 4 Intron 6 FB378 IVS4-16 A>G IVS6-22 C>T Intron 4 Intron 6 FB414 - - - - - - VN.06 c.178C>T p.Pro60Ser Exon 1 Sai nghĩa - Mới (-): không phát hiện bất thường Nhận xét: Trong số 27 mẫu được giải trình tự, trong đó 11/27 mẫu (3 nữ, 8 nam) không phát hiện sự thay đổi trình tự, 16/27 mẫu có ít nhất 1 sự thay đổi trình tự. Chúng tôi thấy tần số xuất hiện biến thể IVS và 5’UTR khá cao, 68 trong đó có 13/27 BN (48,1%) mang biến thể IVS6-22 C>T, 12/27 BN (44,4%) mang biến thể IVS4-16A>G, 10/27 BN (37%) mang biến thể 5’UTR- 10 C>T và 5/27 BN (18,5%) mang cả 3 biến thể trên, trong đó có 2 trường hợp là nữ, đều mang các biến thể này ở thể đồng hợp tử. Ngoài ra còn phát hiện biến thể IVS1+17 A>G và 5’UTR -12G>A. Hình 3.2: Hình ảnh biến thể 5’UTR -12G>A Trong nghiên cứu này người bệnh mã số FB64 và VN.06 đều có đột biến ở vùng mã hóa (exon 1) ở vị trí 178, thay thế nucleotide C bằng nucleotide T, dẫn đến thay đổi acid amin ở vị trí 60 là Prolin thành Serin. Hình 3.3: Kết quả đột biến c.178C>T, (p.Pro60Ser) của người bệnh mã số FB64 Nhận xét: Tại vị trí c.178 xuất hiện 1 đỉnh màu đỏ rõ nét (T), thay thế cho đỉnh màu xanh (C) ở người bình thường, làm thay đổi bộ ba CCA mã hóa acid amin Prolin chuyển thành TCA, mã hóa cho acid amin Serin. 69 Khi tra cứu trên hệ thống dữ liệu đột biến có sẵn như Clinvar hoặc HGMD, chúng tôi nhận thấy đột biến này chưa từng được công bố trước đây. Do đó, chúng tôi đã dùng các phần mềm tin sinh học là SIFT, PolyPhen-2 và MutationTaster để dự đoán khả năng gây bệnh của đột biến này. Kết quả thu được như sau: Bảng 3.7 Dự đoán khả năng gây bệnh của đột biến bằng các phầm mềm tin sinh học SIFT PolyPhen-2 MutationTaster Điểm 0,00 1,00 74 Dự đoán Khả năng gây bệnh rất cao Khả năng gây bệnh rất cao Gây bệnh Kết quả khi sử dụng cả 3 phần mềm đều cho dự đoán khả năng gây bệnh của đột biến này là rất cao. Hình 3.4: Hình ảnh minh họa sử dụng công cụ PolyPhen-2 để dự đoán khả năng gây bệnh của đột biến c.178C>T Hình 3.4 mô tả kết quả dự đoán khả năng gây bệnh của đột biến c.178C>T bằng phần mềm PolyPhen-2: đột biến có khả năng gây bệnh rất cao với số điểm 1,00. 70 Hình 3.5: Hình ảnh minh họa sử dụng công cụ MutationTaster để dự đoán khả năng gây bệnh của đột biến c.178C>T Hình 3.5 mô tả kết quả dự đoán khả năng gây bệnh của đột biến c.178C>T bằng phần mềm MutationTaster cho thấy đây là đột biến có khả năng gây bệnh. Kết quả giải trình tự gen chia nhóm người bệnh nghi ngờ mắc Fabry thành ba nhóm: nhóm có đột biến exon là vùng có mã hóa acid amin; nhóm có đột biến gen GLA nhưng ở vùng không mã hóa acid amin (vùng intron hoặc 5'UTR); nhóm không có đột biến gen GLA. Bảng 3.7 thể hiện hoạt độ enzyme GLA trung bình của 3 nhóm: Bảng 3.8: Kết quả hoạt độ enzyme theo loại đột biến Kết quả giải trình tự gen Không có đột biến Đột biến vùng không mã hóa Đột biến vùng mã hóa N 13 12 1 Hoạt độ enzyme trung bình 1,05±0,53 1,11±0,72 0,17 Gây bệnh 71 Nhận xét: Nhóm có đột biến ở vùng mã hóa có kết quả hoạt độ enzyme thấp nhất, tuy nhiên khi so sánh với 2 nhóm còn lại chúng tôi nhận thấy sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Khi so sánh hoạt độ enzyme trung bình của nhóm có đột biến vùng không mã hóa và nhóm không có đột biến, chúng tôi cũng nhận thấy sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Đồ thị phân tích kết quả đo hoạt độ enzyme của 3 nhóm này được trình bày trong hình 3.8 Biểu đồ 3.3: Đồ thị phân tích hoạt độ enzyme GLA theo kết quả giải trình tự gen 3.3.2. Kết quả giải trình tự gen các người bệnh nghi ngờ Pompe Chúng tôi tiến hành phân tích gen cho 14 người bệnh có triệu chứng nghi ngờ Pompe và 2 cặp vợ chồng có tiền sử sinh con Pompe. Sau khi lấy mẫu, DNA được tách chiết từ mẫu máu toàn phần theo hướng dẫn của nhà sản xuất, sau đó được kiểm tra nồng độ và độ tinh sạch bằng cách đo quang phổ trên máy Nanodrop. Những mẫu DNA đạt nồng độ và độ tinh sạch ≥1,8 thì được sử dụng cho những thí nghiệm tiếp theo. 72 3.3.2.1. Kết quả khuếch đại gen GAA DNA sau khi được tách chiết sẽ được khuếch đại gen GAA bằng cặp mồi đặc hiệu. Sản phẩm PCR được điện di trên gel agarose. M: marker 1-7: các mẫu bệnh phẩm của người bệnh mã số Pom16-Pom22 Hình 3.6: Hình ảnh điện di sản phẩm PCR sau khi khuếch đại exon14 gen GAA Nhận xét: băng điện di rõ nét, đúng kích thước, đủ tiêu chuẩn cho các phản ứng tiếp theo 3.3.2.2. Kết quả giải trình tự gen Sau khi tiến hành giải trình tự gen bằng phương pháp giải trình tự trực tiếp cho 14 người bệnh và 02 cặp vợ chồng có tiền sử sinh con Pompe, chúng tôi thu được kết quả như sau: 73 Bảng 3.9: Kết quả giả trình tự gen GAA của các đối tượng nghiên cứu Mã số người bệnh Thay đổi nucleotid Thay đổi acid amin Vị trí Loại đột biến Đồng hợp/dị hợp tử Ghi chú Pom7.0 c.625T>C c.1933G>C p.Tyr209His p.Asp645His E3 E14 Sai nghĩa Sai nghĩa Đồng hợp tử Dị hợp tử Mới Đã công bố118 Pom8.0 c.625T>C c.2818- 2819delTCinsCAG p.Tyr209His p.Ser940fs E3 E20 Sai nghĩa Dịch khung Dị hợp tử Dị hợp tử Mới Mới Pom9.0 c.2818delT c.2818- 2819delTCinsCAG p.Ser940fs E20 E20 Dịch khung Dị hợp tử Mới Mới Pom10.0 c.625T>C c.2818- 2819delTCinsCAG p.Tyr209His p.Ser940fs E3 E20 Sai nghĩa Dịch khung Dị hợp tử Dị hợp tử Mới Mới Pom11.0 c.1933G>C c.1933G>A p.Asp645His p.Asp645Asn E14 E14 Sai nghĩa Sai nghĩa Dị hợp tử Dị hợp Đã công bố118 Đã công bố118 Pom12.0 c.1933G>C c.2040+1G>T p.Asp645His E14 Intron 14 Sai nghĩa Chỗ nối Dị hợp tử Dị hợp tử Đã công bố118 Đã công bố116,117 Pom14.0 c.736delT c.1933G>C p.Leu246fs*22 p.Asp645His E4 E14 Dịch khung Sai nghĩa Dị hợp tử Dị hợp tử Đã công bố119 Đã công bố118 Pom16.0 c.1933G>C p.Asp645His E14 Sai nghĩa Đồng hợp tử Đã công bố118 Pom17.0 c.1933G>C p.Asp645His E14 Sai nghĩa Đồng hợp tử Đã công bố118 Pom18.0 c.1933G>C c.2173C>T p.Asp645His p.Arg725Trp E14 E15 Sai nghĩa Sai nghĩa Dị hợp tử Dị hợp tử Đã công bố118 Đã công bố56 74 Mã số người bệnh Thay đổi nucleotid Thay đổi acid amin Vị trí Loại đột biến Đồng hợp/dị hợp tử Ghi chú Pom19.0 c.1735G>A c.2040+1G>T p.Glu579Lys E12 Intron14 Sai nghĩa Chỗ nối Dị hợp tử Dị hợp tử Đã công bố56 Đã công bố120,121 Pom20.0 c.1735G>A c. 1411_1414del p.Glu579Lys p.Glu471Pfs*5 E14 E9 Sai nghĩa Dịch khung Dị hợp tử Dị hợp tử Đã công bố56 Đã công bố122 Pom21.0 c.625T>C p.Tyr209His E3 Sai nghĩa Đồng hợp tử Mới Pom22.0 c.1933G>C p.Asp645His E14 Sai nghĩa Đồng hợp tử Đã công bố118 VN 0055.0 c.2040+1G>T Intron14 Vị trí nối Dị hợp tử Đã công bố120,121 VN 0055.1 c.2040+1G>T Intron14 Vị trí nối Dị hợp tử Đã công bố120,121 VN 0056.1 c.2563 G>C p.Gly855Arg E18 Sai nghĩa Dị hợp tử Đã công bố123 VN 0056.2 c.2563 G>C p.Gly855Arg E18 Sai nghĩa Dị hợp tử Đã công bố123 Nhận xét: Tất cả các mẫu giải trình tự gen GAA đều phát hiện đột biến. Các loại đột biến gặp trong nghiên cứu chủ yếu là các đột biến sai nghĩa, thay thế 1 nucleotid dẫn đến thay thế acid amin ngoài ra còn gặp các đột biến dịch khung. Ngoài những đột biến đã được báo cáo trong y văn, chúng tôi nhận thấy sự xuất hiện của các đột biến mới với tần suất khá cao như: c.625T>C (p.Tyr209His) gặp ở 4/14 người bệnh, đột biến c.2818-2819del TCinsCAG (p.Ser940fs) gặp ở 2/14 người bệnh. 7/14 người bệnh mang đồng thời 2 đột biến ở thể dị hợp tử (dị hợp tử kép). Các đột biến được phân bố trên các exon 3,4,9,14,15, 18 và intron 14. 75 Đột biến sai nghĩa Hình 3.7: Hình ảnh đột biến gen của người bệnh mã số Pom11.0 Nhận xét: Kết quả giải trình tự được đối chiếu trên Genebank cho thấy người bệnh Pom11.0 có biến đổi ở vị trí c.1933 trên DNA từ nucleotid G (đỉnh màu đen) thành C (màu xanh lam) và G thành A (màu xanh lá). Sự biến đổi này dẫn đến sự thay đổi acid amin từ Aspartat (GAT - D) thành Histidin (CAT - H) và thành Asparagine (AAT - N) ở vị trí p.645 (p.Asp645His, p.Asp645Asn), đây là một đột biến sai nghĩa nằm trong vùng mã hóa exon 14 của gen GAA. Đột biến dịch khung Người bình thường Người bệnh Pom20.7 Người bệnh Pom20.4 Hình 3.8: Hình ảnh kết đột biến c.1411-1414delGAGA ở người bệnh Pom20.4 và Pom20.7 76 Nhận xét: Tại vị trí c.1411-1414 trên exon 9 của người bệnh mã số Pom20.4 và Pom20.7 bị thiếu mất 1 đoạn gồm 4 nucleotid so với hình ảnh của người bệnh mã số Pom.20.3, gây ra sự dịch khung sau codon 471. Đột biến vị trí nối: c.2040+1G>T Hình 3.9: Hình ảnh đột biến chỗ nối trên intron 14 của người bệnh mã số Pom12.0 Nhận xét: Tại vị trí c.2040+1 trên intron 14 có sự thay thế nucleotid G (đỉnh màu đen) bằng nucleotid T (đỉnh màu đỏ). Tuy nhiên ta vẫn quan sát được 1 đỉnh G nên đây là đột biến thể dị hợp tử. Bảng 3.10. Tần suất xuất hiện các đột biến trong nghiên cứu Thay đổi nucleotid Thay đổi acid amin Vị trí Loại đột biến Tần suất c.625T>C p.Tyr209His E3 Sai nghĩa 4 c736delT p.Leu246fs E4 Dịch khung 1 c. 1411_1414del p.Glu471Profs E9 Dịch khung 1 c.2040+1G>T Intron 14 Vị trí nối 1 c.1933G>C p.Asp645His E14 Sai nghĩa 7 c.1933G>A p.Asp645Asn E14 Sai nghĩa 1 c.1735G>A p.Glu579Lys E14 Sai nghĩa 1 c.2173C>T p.Arg725Asn E15 Sai nghĩa 1 c.2818- 2819delTinsCAG p.Ser940fs E20 Dịch khung 3 77 Nhận xét: đột biến xuất hiện với tần suất cao nhất là đột biến c.1933G>C (p.Asp654His) với 7/14 trường hợp, tiếp đó là đến đột biến c.625T>C (p.Tyr209His) với 4/14 trường hợp. Các đột biến được phát hiện trong nghiên cứu sẽ được tra cứu trên hệ thống dự liệu đột biến có sẵn ClinVar ( và cơ sở dữ liệu về bệnh Pompe (https:// pompevariantdatabase.nl/ pompe_mutations), để xác định đột biến đã công bố và khả năng gây bệnh. Đối với các đột biến mới, chúng tôi sử dụng các phần mềm dự đoán tin sinh học (in silico) để dự đoán khả năng gây bệnh. Hai đột biến tìm được trong nghiên cứu là những đột biến chưa được công bố, trong đó có 1 đột biến sai nghĩa là c.625T>C, đột biến này làm thay đổi trình tự acid amin nhưng không làm ảnh hưởng đến chiều dài của phân tử protein. Do đó, để dự đoán khả năng gây bệnh của đột biến sai nghĩa này chúng tôi đã sử dụng các công cụ phân tích in silico bằng cách dùng phần mềm MutationTaster, SIFT và công cụ Polyphen-2. Bảng 3.11. Kết quả dự đoán khả năng gây bệnh của đột biến c.625T>C bằng các phần mền tin sinh học SIFT PolyPhen-2 MutationTaster Điểm 0,14 1,0 83 Dự đoán Lành tính Khả năng gây bệnh rất cao Gây bệnh Kết quả dự đoán đột biến c.625T>C bằng phần mềm PolyPhen-2 và MutationTaster đều cho rằng đây là đột biến có khả năng gây bệnh, tuy nhiên, phần mềm SIFT lại cho rằng đột biến này lành tính với số điểm là 0.14. 78 Hình 3.10: Hình ảnh minh họa kết quả dự đoán khả năng gây bệnh của đột biến c.625T>C bằng phần mềm PolyPhen2. Hình 3.10 cho thấy kết quả dự đoán khả năng gây bệnh của đột biến c.625T>C bằng phần mềm PolyPhen-2 là rất cao với số điểm là 1.00. Hình 3.11: Hình ảnh minh họa kết quả dự đoán khả năng gây bệnh của đột biến c.625T>C bằng phần mềm MutationTaster. Kết quả dự đoán bằng phần mềm MutationTaster cho thấy đột biến c.625T>C là đột biến có khả năng gây bệnh. Có thể gây bệnh Gây bệnh 79 3.4. Phát hiện người lành mang gen trên các thành viên gia đình người bệnh 3.4.1. Phát hiện người lành mang gen trên các thành viên gia đình người bệnh Fabry. Trong nghiên cứu này chúng tôi phát hiện người bệnh mã số FB64 và trẻ mã số VN.06 (có mẹ là người Việt Nam và bố là người Đài Loan có hoạt độ enzyme GLA thấp, được phát hiện thông qua chương trình sàng lọc sơ sinh ở Đài Loan) đều mang đột biến tại vùng mã hóa của gen GLA. Tuy nhiên, gia đình người bệnh Fb64 không muốn tham gia nghiên cứu. Chúng tôi tiến hành lấy mẫu máu của các thành viên trong gia đình bên ngoại của trẻ VN.06 để phân tích. Bà ngoại, bố mẹ và người bệnh đều sống tại Đài Loan nên chúng tôi tiến hành đo hoạt độ enzyme từ huyết thanh, kết quả hoạt độ enzyme như sau: Bảng 3.12: Kết quả đo hoạt độ enzyme GLA từ mẫu máu toàn phần STT Mã số người bệnh Quan hệ với người bệnh Hoạt độ enzyme (nmol/h/mL) Ref: 5,41-17,99 (nmol/h/mL) 1 VN.03 Bà ngoại 8,14 2 VN.04 Bố 9,25 3 VN.05 Mẹ 7,08 4 VN.06 Người bệnh 3,53 Nhận xét: Người bệnh mã số VN.06 có hoạt độ enzyme thấp hơn giá trị bình thường, trong khi bố, mẹ và bà ngoại của người bệnh có hoạt độ enzyme trong khoảng giá trị tham chiếu. Các thành viên còn lại trong gia đình người bệnh sống tại Việt Nam nên chúng tôi thu thập máu bằng giấy thấm khô DBS, hoạt độ enzyme GLA được đo bằng phương pháp đo khối phổ song song. Kết quả được thể hiện trong bảng: 80 Bảng 3.13: Kết quả đo hoạt độ enzyme GLA từ giấy thấm DBS STT Mã số người bệnh Mối quan hệ với người bệnh VN.06 Hoạt độ enzyme (µmol/h/L) Ref: 2,05- 7,46 µmol/h/L 1 VN.01 Cụ ngoại (cụ bà) 2,46 2 VN.02 Ông ngoại 0,6 3 VN.07 Dì 0,5 4 VN.08 Em trai họ (con dì) 0,47 5 VN.09 Em trai họ (con dì) 0,65 Nhận xét: Kết quả cho thấy trong gia đình có người bệnh, ông ngoại, dì và 2 con trai của dì có hoạt độ enzyme thấp hơn dải tham chiếu (2,05- 7,46 µmol/h/L), cụ ngoại của người bệnh có hoạt độ enzyme trong giới hạn bình thường. Từ người bệnh mã số VN. 06, chúng tôi tiến hành giải trình tự gen exon 1 cho các thành viên trong gia đình. Sau khi có kết quả giải trình tự gen chúng tôi lập được phả hệ của gia đình như sau: 81 Hình 3.12: Phả hệ của gia đình mã số VN.06 - Người bệnh VN.06 (IV-1) mang đột biến c.178 C>T làm thay đổi acid amin ở vị trí 60 là prolin thành serin trên exon 1 của gen GLA. - Gia đình có 8 thành viên tham gia vào nghiên cứu gồm: cụ ngoại (I-1), ông ngoại (II-3), bà ngoại (II-4), bố đẻ (III-1), mẹ (III-2), cậu (III-3), dì (III-4) 2 người cháu em họ là con của dì (IV-2, IV-3). Tại thời điểm nghiên cứu, các thành viên trong gia đình chưa được chẩn đoán Fabry và không có biểu hiện bệnh lý tim mạch. - Kết quả phân tích gen GLA tại vị trí exon 1 đã phát hiện có 6 thành viên mang đột biến giống người bệnh là ông ngoại (II-3), mẹ đẻ (III-2), dì (III- 4) và 2 người em họ (IV-2 và IV-3) là con của dì (III-4). Các thành viên nữ mang đột biến đều ở thể dị hợp tử. - Đột biến gen GLA xuất hiện ở cụ ngoại (I-2) đã truyền cho ông ngoại (II- 3), rồi từ ông ngoại truyền cho mẹ (III-2) và dì (III-4). Đột biến này ở mẹ (III-2) 82 đã truyền cho người bệnh (IV-1) và ở dì (III-4) đã truyền cho 2 con trai (IV-2 và IV-3). Như vậy đột biến này đã xuất hiện ở 4 thế hệ trong gia đình người bệnh VN.06. Kết quả hoạt độ enzyme và kết quả giải trình tự gen: Khi tổng hợp kết quả giải trình tự gen và kết quả đo hoạt độ enzyme, chúng tôi thu được kết quả như sau: Bảng 3.14: Kết quả đo hoạt độ enzyme và kết quả giải trình tự exon 1 của gia đình người bệnh mã số VN.06. Mã số người bệnh Giới Quan hệ với người bệnh Đột biến gen Hoạt độ enzyme GLA VN.01 Nữ Cụ c.178 C>T 2,46 VN.02 Nam Ông ngoại c.178 C>T 0,6 VN.03 Nữ Bà ngoại - 8,14 VN.04 Nam Bố - 9,25 VN.05 Nữ Mẹ c.178 C>T 7,08 VN.06 Nam Người bệnh c.178 C>T 3,53 VN.07 Nữ Dì c.178 C>T 0,5 VN.08 Nam Em họ c.178 C>T 0,47 VN.09 Nam Em họ c.178 C>T 0,65 Nhận xét: Cụ ngoại và mẹ của người bệnh có đột biến gen nhưng có hoạt độ enzyme trong giới hạn bình thường, trong khi dì của người bệnh cũng mang đột biến thì lại có hoạt độ enzyme thấp. Các thành viên nam có đột biến đều có hoạt độ enzyme thấp hơn so với giá trị bình thường. 83 3.4.2. Phát hiện người lành mang gen trên thành viên gia đình người bệnh Pompe Từ 07 người bệnh Pompe đã xác định được đột biến và 1 cặp vợ chồng có tiền sử sinh con mắc bệnh Pompe, chúng tôi tiến hành lấy mẫu và phân tích trình tự gen cho các thành viên trong gia đình để lập phả hệ, xác định người lành mang gen. 3.4.2.1. Gia đình người bệnh mã số Pom16 Người bệnh mã số Pom16 mang đột biến c.1933G>C (p.Asp645His) ở exon 14, đồng hợp tử, nên với các thành viên trong gia đình người bệnh chúng tôi chỉ tiến hành giải trình tự exon 14. Hình 3.13: Phả hệ gia đình mã số Pom16 - Người bệnh Pom16 (III-3) mang đột biến đồng hợp tử biến c.1933G>C dẫn đến thay thế acid amin Aspartat thành acid amin Histidin ở vị trí p.645 nằm trên vùng mã hóa exon 14. 84 - Có 14 thành viên gia đình tham gia vào nghiên cứu gồm: ông nội (I-1), bà nội (I-2), ông ngoại (I-3), bà ngoại (I-4), 2 bác ruột (II-1 vàII-3), bố đẻ (II- 4), mẹ đẻ (II-5), dì (II-6), cậu (II-5), anh họ (III-3), 2 chị họ (III-1, III-2), em họ (III-5). - Kết quả phân tích gen GAA tại vị trí exon 14 đã phát hiện ra 10 thành viên mang đột biến (c.1933G>C (p.Asp645His) giống người bệnh gồm: ông nội (I-1), ông ngoại (I-3), 2 bác ruột (II-1 và II-3), bố đẻ (II-4), mẹ đẻ (II-5), cậu (II-6), dì (II-7), 2 chị họ (III-1, III-2), em họ (III-5). Các thành viên mang đột biến đều ở thể dị hợp tử. - Đột biến (c.1933G>C (p.Asp645His) xuất hiện ông nội đã di truyền cho bố và bác gái, xuất hiện ở ông ngoại đã di truyền cho mẹ, cậu và dì. Đột biến này ở bố và mẹ đã di truyền cho người con gái là người bệnh Pome16. Đột biến ở bác đã di truyền cho 2 con gái của bác (là chị họ của người bệnh), và đột biến ở dì đã di truyền cho con gái của dì, là em họ của người bệnh. Tuy nhiên, các thành viên trong gia đình mang đột biến gen thể dị hợp tử nên không có biểu hiện bệnh. 3.4.2.2. Gia đình người bệnh mã số Pom17 Người bệnh mã số Pom17 mang đột biến trên exon 14: c.1933G>C (p.Asp645His) đồng hợp tử, với các thành viên trong gia đình chúng tôi tiến hành giải trình tự exon 14 để tìm đột biến. 85 Hình 3.14: Phả hệ gia đình mã số Pom17 - Người bệnh Pom17 (III-1) mang đột biến đồng hợp tử biến c.1933G>C dẫn đến thay thế acid amin Aspartat thành acid amin Histidin ở vị trí p.645 nằm trên vùng mã hóa exon 14. - Có 10 thành viên gia đình tham gia vào nghiên cứu gồm: ông nội (I-1), bà nội (I-2), ông ngoại (I-3), bà ngoại (I-4), bác ruột (II-1), bác rể (II-2), bố đẻ (II-3), mẹ đẻ (II-4), dì (II-5), cậu (II-6). - Kết quả phân tích gen GAA tại vị trí exon 14 đã phát hiện ra 6 thành viên mang đột biến (c.1933G>C (p.Asp645His) giống người bệnh gồm: ông nội (I-1), ông ngoại (I-3), bác ruột (II-1), bố đẻ (II-3), mẹ đẻ (II-4) và dì (II-5). Các thành viên mang đột biến đều ở thể dị hợp tử. - Đột biến (c.1933G>C (p.Asp645His) xuất hiện ông nội đã di truyền cho bố và bác gái, xuất hiện ở ông ngoại đã di truyền cho mẹ và dì. Đột biến này ở bố và mẹ đã di truyền cho người con trai là người bệnh Pome17. Tuy nhiên, các thành viên trong gia đình mang đột biến gen thể dị hợp tử nên không có biểu hiện bệnh. 86 3.2.4.3. Gia đình người bệnh mã số Pom18 Hình 3.15: Phả hệ gia đình mã số Pom18 - Người bệnh Pom18 (III-1) mang 2 đột biến là c.1933G>C (p.Asp645His) trên exon 14 và đột biến c.2173C>T (p.arg725Trp) trên exon 15, đều ở thể dị hợp tử. Có 7 thành viên gia đình tham gia vào nghiên cứu gồm: ông nội (I-1), bà nội (I-2), ông ngoại (I-3), bà ngoại (I-4), bố đẻ (II-1), mẹ đẻ (II-2), và em trai của người bệnh (III-2). - Kết quả phân tích gen GAA tại vị trí exon 14 và exon 15 đã phát hiện ra 5 thành viên mang đột biến, gồm bà nội (I-2) và bố (II-1) của người bệnh mang đột biến c.2173C>T (p.Arg725Trp) thể dị hợp, ông nội (I-1), ông ngoại (I-3) và mẹ (II-2) của người bệnh cùng mang đột biến c.1933G>C (p.Asp645His). Các thành viên mang đột biến đều ở thể dị hợp tử. - Đột biến (c.1933G>C (p.Asp645His) xuất hiện bà nội đã di truyền cho bố, xuất hiện ở ông ngoại đã di truyền cho mẹ. Đột biến này ở bố và mẹ đã di truyền cho người con gái là người bệnh Pome18. Tuy nhiên, các thành viên trong gia đình mang đột biến gen thể dị hợp tử nên không có biểu hiện bệnh. Người bệnh mang cả 2 đột biến ở thể dị hợp và có biểu hiện bệnh. 87 3.4.2.4. Gia đình người bệnh mã số Pom19 Hình 3.16: Phả hệ gia đình mã số Pom19 - Người bệnh Pom19 (III-3) mang đồng thời 2 đột biến thể dị hợp tử là c.1735G>A dẫn đến thay thế acid amin Glutamat thành acid amin Lysin ở vị trí p.579 nằm trên vùng mã hóa exon 12 và đột biến c.2040+1G>T thể dị hợp trên intron 14. - Có 12 thành viên gia đình tham gia vào nghiên cứu gồm: ông nội (I-1), bà nội (I-2), ông ngoại (I-3), bà ngoại (I-4), cô ruột (II-1), chồng cô (II-2), bố đẻ (II-3), mẹ đẻ (II-4), dì (II-6), cậu (II-5), anh họ (III-3), 3 em họ - con cô (III-1, III-2, III-3), anh ruột (III-5) và em họ con dì (III-6). - Kết quả phân tích gen GAA tại vị trí exon 12 và intron 14 đã phát hiện ra 5 thành viên mang đột biến, gồm: ông nội (I-1) và bố đẻ (II-3) cùng mang đột biến c.2040+1G>T, ông ngoại (I-3) mẹ đẻ (II-4) và anh trai ruột (III-4) cùng mang đột biến c.1735G>A (p.Glu579Lys). Các thành viên mang đột biến đều ở thể dị hợp tử. 88 - Đột biến c.2040+1G>T xuất hiện ông nội đã di truyền cho bố, đột biến c.1735G>A (p.Glu579Lys) xuất hiện ở ông ngoại đã di truyền cho mẹ. Đột biến này ở bố và mẹ đã di truyền cho người con trai là người bệnh Pom e19 và đột biến của mẹ di truyền cho anh trai (III-4). Tuy nhiên, các thành viên trong gia đình mang đột biến gen thể dị hợp tử nên không có biểu hiện bệnh. 3.4.2.5. Gia đình người bệnh mã số Pom20 Hình 3.17: Phả hệ gia đình mã số Pom20 - Người bệnh Pom20 (III-1) mang đồng thời 2 đột biến thể dị hợp tử là c.1411-1414del (p.Glu471Profs) trên exon 9; c.1735G>A (p.Glu579Lys) trên exon 12. - Có 7 thành viên gia đình tham gia vào nghiên cứu gồm: bà nội (I-2), bà ngoại (I-3), ông ngoại (I-4), bố đẻ (II-1), mẹ đẻ (II-2), dì (II-4) và cậu (II-3). - Kết quả phân tích gen GAA tại vị trí exon 9 và exon 12 đã phát hiện ra 5 thành viên mang đột biến, gồm: bà nội (I-2) và bố đẻ (II-2) cùng mang đột biến c.1411-1414del (p.Glu471Profs), bà ngoại (I-3), mẹ đẻ (II-1) và cậu (III-3) cùng mang đột biến c.1735G>A (p.Glu579Lys). Các thành viên mang đột biến đều ở thể dị hợp tử. 89 - Đột biến c.1411del (p.Glu471Profs) xuất hiện bà nội đã di truyền cho bố, đột biến c.1735G>A (p.Glu579Lys) xuất hiện ở bà ngoại đã di truyền cho mẹ và cậu. 2 đột biến ở bố và mẹ đã di truyền cho người con gái là người bệnh Pom20. Tuy nhiên, các thành viên trong gia đình mang đột biến gen thể dị hợp tử nên không có biểu hiện bệnh. 3.4.2.6. Gia đình người bệnh mã số Pom21 Hình 3.18: Phả hệ gia đình mã số Pom21 - Người bệnh Pom21 (III-2) mang đột biến thể đồng hợp tử là c.625T>C dẫn đến thay thế acid amin Tyrosin thành acid amin Histidin ở vị trí p.209 trên exon 3. - Có 13 thành viên gia đình tham gia vào nghiên cứu gồm: ông nội (I-1), bà nội (I-2), ông ngoại (I-3), bà ngoại (I-4), bác – chị gái bố (II-1), chồng bác (II-2), 2 cô ruột (II-3, II-4), bố đẻ (II-5), mẹ đẻ (II-6), cậu (II-7) và anh họ (III-1). - Kết quả phân tích gen GAA tại vị trí exon 3 đã phát hiện ra 7 thành viên mang đột biến, gồm: ông nội (I-1), ông ngoại (I-3), bác – chị gái bố (II- 1), cô (II-3), bố đẻ (II-5), mẹ đẻ (II-6), cậu (II-7) và anh trai họ (III-1) cùng mang đột biến giống người bệnh. Các thành viên mang đột biến đều ở thể dị hợp tử. 90 - Đột biến c.625T>C (p.Tyr209His) xuất hiện ông nội đã di truyền cho bác, cô và bố, xuất hiện ở ông ngoại đã di truyền cho mẹ. Đột biến này ở bố và mẹ đã di truyền cho người con trai là người bệnh Pome20 và đột biến của bác (II-2) di truyền cho anh họ (III-1). Tuy nhiên, các thành viên trong gia đình mang đột biến gen thể dị hợp tử nên không có biểu hiện bệnh. 3.4.2.7. Gia đình người bệnh mã số Pom22 Hình 3.19. Phả hệ gia đình mã số Pom22 - Người bệnh Pom22 (III-1) mang đột biến c.1933G>C thể đồng hợp tử làm thay thế Aspartat bằng Histidin ở vị trí p.645 trên exon 14. - Có 8 thành viên gia đình tham gia vào nghiên cứu gồm: ông nội (I-1), bà ngoại (I-2), ông ngoại (I-3), bà ngoại (I-4), bác – chị gái bố (II-1), bố đẻ (II-2), mẹ đẻ (II-3)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_xac_dinh_dot_bien_gen_gla_gaa_va_dac_diem_di_truyen.pdf
  • pdfQĐ HĐ TS.pdf
  • docxThông tin tóm tắt KL mới - Việt_Anh.docx
  • pdfTóm tắt LA Tiếng Anh.pdf
  • pdfTóm tắt LA Tiếng Việt.pdf
  • pdfTrích yếu LA.pdf
Tài liệu liên quan