Luận văn Biến động giá dầu mỏ thế giới hiện nay và hàm ý chính sách cho Việt Nam

MỞ ĐẨU. 1

CHƯƠNG 1: NHỮNG VÂN ĐỂ CHUNG VỂ THỊ TRƯỜNG DẦU MỎ

THÊ GIỚI VÀ KINH NGHIỆM MỘT s ố NƯỚC Đ ố i PHÓ VỚI BIẾN

ĐỘNG GIÁ DẨU M Ở . 6

1.1. DẦU MỞ VÀ VAI TRÒ CÚA DẨU MỎ TRONG NEN kinh tế

QUỐC DÂN. 6

1.1.1. Khái lược chung về dầu m ỏ.6

1.1.3. Vai trò của dầu mỏ trong nền kinh tế thế giới.12

1.2. THỊ TRƯỜNG DẨU MỞ THẾ GIỚI.14

1.2.1. Khái luận chung về thị trường và thị trường dầu mỏ.14

1.2.2. Cung dầu.17

1.2.3. Cầu dầu mỏ thế giới. 18

1.2.4. Giá dầu.22

1.2.5. Vai trò điều tiết giá dầu của các quốc gia xuất khẩu dầu mỏ. 23

1.3. KINH NGHIỆM CỦA MỘT s ố NƯỚC CHÂU Á TRONG VIỆC Đ ối

PHÓ VỚI Sự BIẾN ĐỘNG GIÁ DẨU MỎ THÊ GIỚI.28

1.3.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc.28

1.3.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản.33

1.3.3 Bài học kinh nghiệm. 38

CHƯƠNG 2: THựC TRẠNG BIÊN ĐỘNG GIÁ DAU MỞ THÊ GIỚI.40

2.1. TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG GIÁ DẨU MÓ THẾ GIỚI.40

2.1.1. Khủng hoảng dầu mỏ và sự biến động giá dầu mỏ thế giới từ năm

2002 đến nay.40

2.1.2. Động thái của sự biến động giá dầu mỏ thế giới.47

2.2. NHỮNG NHÂN T ố DAN đ ến sự b iế n đ ộ n g g iá d ầ u m ỏ .49

2.2.1. Cung - cầu mất cân đối trên thị trường dầu mỏ thế giới. 49

2.2.2. Nhân tố địa chính trị.55

2.2.3. Các nguồn năng lượng thay thế.56

2.2.4. Các nhân tố khác.57

pdf102 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 23/02/2022 | Lượt xem: 276 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Biến động giá dầu mỏ thế giới hiện nay và hàm ý chính sách cho Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng từ 2,5 đến 3 đô la/thùng. OPEC dược thành lập vào năm 1960, các thành viên trong OPEC đã thoả thuận hàng năm sản xuất và cung cấp một lượng dầu nhất định ra thị trường để ổn định mức giá. Cú sốc dầu lán thứ nhất hay cuộc khủng hoảng dầu mỏ đầu tiên của thế giới bắt đầu vào cuối tháng 10/1973 khi Syri và Ai Cập tấn công Israel. Mỹ và các nước phương Tây đã hỗ trợ mạnh cho Israel. Trả đũa hành động này, hàng loạt các nước xuất khẩu dầu trong khối Ả Rập đã cấm vận xuất khấu dầu cho các nước thân với Israel, giảm bớt lượng cung ứng dầu mó trên thị trường dầu mỏ quốc tế. Họ đã cắt giảm sản lượng dầu sản xuất từ 5 triệu thùng một ngày xuống còn 1 triệu thùng/ngày. Kết quả, trong vòng 6 tháng, giá dầu thế giới đã tăng 400%. Từ năm 1972-1978, giá dầu dao động từ 12-14 đôla/thùng so với giai đoạn trước năm 1971 chí có 3 đôla/thùng. Kết quả là suy thoái kinh tế toàn cầu xáy ra liền sau đó. Tăng trưởng của kinh tê thế giới năm 1973 đang ở mức 6,47% nhưng hai năm tiếp Iheo giảm xuống chỉ còn 1%. Lúc này trên thị trường dầu mỏ, tình hình cung cầu dầu mỏ thế giới nảy sinh những thay đổi to lớn, tình trạng cung lớn hơn cầu trước đó không còn tồn tại. Lúc này một khi các nước Ả Rập trong khối OPEC giảm sản lượng cung ứng dầu mỏ thì cho dù các nước sản xuất dầu mỏ khác có tăng sản lượng cũng không thế duy trì sự 41 cân bằng cung cầu, thế lù bên tiêu dùng tranh nhau mua dầu mỏ khiến giá dầu mỏ tăng nhanh và kết quà là cuộc khủng hoảng dầu mỏ thế giới lần thứ nhất xuất hiện. Cú sốc dầu lần thứ hai hay cuộc khủng hoảng dầu mỏ tiếp theo được châm ngòi bằng cuộc chiến giữa Iran và Irắc năm 1979. Kết quả lượng dầu sản xuất của hai nước đều sụt giảm. Giá dầu lập tức tăng từ 14 đôla/thùng năm 1978 lên 38 đôla/thùng trong năm 1981, tức là tăng 271%. Nếu năm 1979, tăng trưởng của kinh tế thế giới là 4,1% thì ba nãm liền sau đó tốc độ tăng trưởng lần lượt là 1,93%, 1,78% và 0,53%. Giai đoạn này khi giá dầu táng cao nhiẻu quốc gia và công ty đã bắt đầu tìm cách tiết kiệm sử dụng dầu mỏ và tìm kiếm các nguồn năng lượng thay thế. Từ góc độ toàn cầu, tỷ lệ dầu mỏ chiếm trong các loại năng lượng tiêu dùng một lần từ 47% năm 1973 đã giảm xuống còn 38% vào năm 1984, lượng tiêu dùng tuyệt đối từ 3 tý tấn năm 1978 đã giám xuống còn 2,6 tý tấn năm 1983. Cú sốc giá dầu lần thứ ha là giai đoạn Irắc tấn công Cô Oét năm 1990- 1991. Giá dầu từ mức 20 đôla/thùng đã tăng lên 35 đôla/thùng vào tháng 10/1990. Lần này tác động đến kinh tế thế giới ít hơn, tăng trường vẫn giữ ở mức 2%. Và cũng trong lần này thời gian hay chu kỳ biến động giá dầu mỏ diễn ra trong thời gian ngắn nhất, tỷ lệ tăng trưởng lưựng nhu cầu dầu mỏ tăng không nhiều, trong khi đó lượng cung bị thiếu hụt do ánh hưởng của chiến tranh nên Cô Oét giảm sản lượng cung ứng dầu thô. 2.1.1.2. Sự biến động giá dầu mó thê giới từ năm 2002 đến nay. Lần giá dầu tăng vọt gần đây là năm 2002. Nếu như sau khúng hoáng tài chính Châu Ả, vào năm 1998 giá dầu chỉ ở mức trên 15 USD/thùng thì đến cuối năm 2002 giá dầu đã đạt mức 23,7 USD/thùng. Nguyên nhân của sự biến động này một phần là do khủng hoảng năng lượng ở California và tình hình căng thẳng ở Trung Đông. Cũng có một số lý do khác cộng hưởng dẫn tới suy thoái kinh tế Mỹ và thế giới là trong giai đoạn này, nền kinh tế internet bị trì 42 trộ, thị trường bất động sản bị sụp đổ và một phần do chính sách tiển tệ thắt chặt của Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED). Bảng 2.1: Giá dầu mỏ trên thị trường thế giới năm 2002 Đơn vị : USD/thùng Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Thảng 10 Tháng 11 Tháng 12 Brent 19.48 20,22 23.73 25,66 25,33 24,13 25,81 26,66 28,38 27,58 24.10 28,67 WTI 19,68 20,66 24,35 26,26 27,06 5,50 26.92 28,34 29,71 28,87 26,29 29,45 Urals 18,36 18,87 22,07 23,92 23,84 22,98 24,83 25,68 27,01 26,02 22,87 27.72 Dubai 18,48 19,02 22,96 24,51 24,69 23,91 24,67 25,24 26,80 26,32 23,31 25,73 Tapis 20,12 20,16 23,55 25,90 25,97 24,97 26,36 27,40 28,20 27,89 26,89 30,27 ỌỊÇ -3JS QVỊ e !erJSe 2 3 iMi ổ Nguồn: ỈEA 2007 Sang đầu năm 2003, khi tổng thống Mỹ phát động cuộc tấn công vào Irắc, giá dầu lại tiếp tục biến động mạnh. Nếu như giá dầu thô Brent bình quân tháng 12/2002 đạt mức 28.68USD/thùng thì đến tháng 2/2003 đã đạt mức 32.67 USD/thùng. Tuy nhiôn biến động vé giá ưên thị trường dầu mỏ năm 2003 được xem ià không lớn lắm. Điều này nguyên nhân một phần lớn là do -1 rv 1 ^ *c, 'V o , Û A , Ậ ' -J?' -J?' -Jf' Ậ ' 'Ẩf' & & %>ă ỉễ ă â ỉễ ẫ ẩ $ ă $ ỊỆ $ 43 OPEC cam kết tăng sản lượng để giữ giá dầu ở mức độ ổn định 28- 30USD/thùng. Bảng 12'. Giá dầu mỏ tréo thị trường thê gỉớỉ năm 2003 Đơn vị : USD/thùng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Thâng Tháng Tháng Tháng Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Brent 31,32 32,67 30,54 24,85 25,72 27.51 28,35 29,79 27,08 29,65 28.73 29.87 WTI 32,99 35,75 33,43 28.26 28,14 30,66 30,70 31,59 28,25 30,30 31,06 32,14 Urals 28.88 30,38 28,52 22,61 23,80 25,16 26,81 28,74 25,64 27,99 27,63 28,34 Dubai 28,02 30.02 27,38 23.45 24,36 25,51 26,72 27,66 25,37 27,27 27,66 28.10 Tapis 31,95 33,96 31,37 27,66 26,76 27,13 28,54 30,70 29,45 31,74 30,61 31,34 Nguồn: ỈEA 2007 Cú sốc giá dầu năm 2004, 2005 do tình hình bất ổn ở Trung Đông tiếp tục gia tăng, các đe dọa khủng bố nhằm vào cơ sở hạ tầng sản xuất dầu mỏ ở Irắc, những khó khăn tài chính của Yukos, thiên tai bão Katrina, Wilma ở Mỹ và Mêhicô... gây bất ổn cho nguồn cung. Trong giai đoạn từ cuòi năm 2002 đến cuối năm 2004 giá dầu liên tục tăng ổn định, và đạt mức 30 USD/thùng vào đầu năm 2004. Nhưng ngay sau đó giá dầu đã tăng nhanh chỉ trong một 44 thời gian ngấn. Đôn tháng 8 năm 2004 giá dầu đã đạt mức 43 USD/thùng và sau đó đã đạt mức 49.64 USD/thùng (vào tháng 10/2004). Bảng 23: (ỉiá dầu mỏ trên thị trường thế giới năm 2004 Đơn vị : USD/thùng Thống Tháng Thảng Tháng Tháng Thảng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Brent 31,23 30,83 33,79 33,25 37,80 35,04 38,32 43,04 43,25 49,64 42,84 39,53 WTI 34,24 34,74 36,71 36,69 40,25 38,00 40,79 44,90 45,90 53,24 40,44 43,20 Urals 28,88 27,64 30,31 30,13 35,07 32,43 35,24 38,83 38,16 42,34 38,24 36,17 Dubai 28.88 28,61 30,85 31,68 34,74 33,43 34,65 38,55 35,55 37,54 34,87 34,20 Tapis 33,63 34,93 35,71 35,45 39,69 38.13 41,24 47,47 48,07 52,99 47.08 39,03 60 “ 50/9XỊ Q 40 5 5 30 3cr *ễ 20 ■O g 10 A 4. ♦ " Brent “ • “ WTI “ “ Urals Du bai O ’ Tapis Nguồn: ỈEA 2007 Sang năm 2005 giá dầu dao động xung quanh mức 45-50 ƯSD/thùng trong thời gian đầu năm sau đó lại tiếp tục tăng cao và đạt mức đỉnh điểm 70,85 ƯSD/thùng vào ngày 30/8/2005. Như vậy là chỉ trong thời gian từ tháng 1 đến tháng 8/2005 giá dầu đã tăng lên gần 1,5 lần. Bảng 2.4: Giá dầu mỏ trên thị trường thế giới nâm 2005 45 Đơn vị : USD/thùng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Brent 44,23 45,37 52,91 51,82 48,56 54,39 57,58 64,12 62,91 58,61 55,17 56,91 WTI 46,83 47,94 54,33 52,89 49,84 56,36 58,68 64,96 65,52 62,28 58,27 59,41 Urals 40,22 40,93 48,14 47,85 45,8 51,66 55,02 58,61 58,38 55,64 52,14 54,53 Dubai 37,92 39,87 45,84 47,2 45,4 51,08 52,83 56,6 56,54 53,96 51,81 53,44 Tapis 46,35 50,17 57,07 57,69 50,79 55,86 59,7 67,26 67,64 61,9 58,36 62,02 ỌỊ>c'3 ộ 3 c Ç /■ 5 \ XV /b > ,*> fe A % A Æ Ov < ị .C& bS^ L^ 5 \S$° u.^ ^ ^ Ạ ^ ^ ^ ^ ^ ^ ^ ^ .■O' ♦ Brent —• — wn —ò— Urals * Dubai Tapis Nguồn: IEA 2007 Mặc dù giá dầu tăng cao (gần 200% trong năm 2004) song kinh tế thế giới vẫn tăng trưởng mạnh mẽ, Năm 2004 GDP thế giới tăng 5%, đây là mức tăng cao nhất kể từ năm 1974. Tuy nhiên mức tăng trưởng GDP thế giới năm 2005 chỉ đạt khoảng 4,3% do tác động của giá dầu mỏ không ổn định. Do tình hình chính trị thế giới diễn biến phức tạp, đặc biệt trong viộc giải quyết cuộc khủng hoảng hạt nhân ở Iran, lo ngại xảy ra cuộc tấn công của Mỹ nhằm vào các cơ sở hạt nhân của Iran, sự bất ổn chính trị tại Nigeria làm nguồn cung giảm cùng với yếu tố đầu cơ đã đẩy giá dầu thô đạt những kỷ lục 46 mới. Tại New York giá dầu thô tháng 1/2006 đang ở mức 63.05 USDAhùng đến ngày 21/4/2006 là 75,17 USDAhùng và chạm ngưỡng 75,35 ƯSDAhùng vào ngày 25/4/2006. Sang tháng 7/2006 dưới tác động của tình hình bạo động leo thang tại Trung Đông giá dầu đã tăng lên mức kỷ lục 78,40 ƯSD/thùng. Sau đó giá dầu giảm dần và đến cuối năm 2006 dừng ở mức 58 USD/thùng. Bảng 2.5: Giá dầu mỏ trên thị trường thê giới nảm 2006 D(fn vị : USD/thùng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Brent 63,05 60,12 62,09 70,35 69,83 68,69 73,66 73,11 61,71 57,79 58,92 62,32 WTI 65,46 61,57 62,82 69,46 70,92 70,88 74,38 73,01 63,74 58,82 59,03 61,96 Urals 59,57 57,06 58,11 64,95 65,08 64,51 69,2 68,49 59,47 55,68 55,95 57,95 Dubai 58,58 57,89 58,76 64,85 65,75 65,6 69,5 69,2 60,58 57,27 57,28 59,21 Tapis 69,2 66,74 66.79 74,21 74,07 73,11 78,16 78,53 69,03 62,69 61,72 65,54 OÇa3 ạ<*) Iaơ" '«B 5 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0 ■ \ 'b k *5 \ < <0 ^ ^ ^ ^ ^ ^ Brent W T I U rals Dubai T apis Nguồn: IEA 2007 Năm 2007 giá dầu lại bước vào một thời kỳ biến động mới, nếu như những ngày đầu tháng 2/2007 giá dầu vẫn còn dao động xung quanh mức 56 ƯSD/thùng thì đến tháng 3 đã đạt mức 62 ƯSD/thùng. Đến ngày 08/6/2007 tại 47 London giá dầu Brent Biển Bắc giao tháng 7 đã vượt mức 71 ƯSD/thùng. Không dừng lại ở đó, trôn thị trường thế giới vào ngày 19/9/2007 giá dầu thô ngọt nhẹ trên sàn giao dịch New York đóng cửa ở mức 81,24 ƯSDAhùng trong khi đó giá dầu Brent Biển Bắc tại London cũng tăng lên và đạt mức 77,11 ƯSD/thùng. Bảng 2.6: Giá dầu mỏ trên thị trường thê giới năm 2007 Đơn vị : USD!thùng Tháng1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Thángó Tháng7 Brent 53,68 57,43 62,15 67,51 67,23 69,20 74,80 w n 54,14 59,20 60,62 63,84 63,40 65,17 72,56 Urals 50,12 53,81 58,80 63,92 64,15 65,42 68,50 Dubai 51,69 55,75 58,80 63,97 64,61 66,10 69,00 Tapis 58,88 64,09 67,87 74,74 75,13 75,80 78,00 2Mẽ P(/)3B 5 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0 ♦“ Brent ■ -W T I Urals * “ ■ Dubai ÉT—Tapis Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Thángó Tháng7 Nguồn: ỈEA 2007 2.1.2. Động thái của sự biến động giá dầu mỏ thê giới Thời gian gần đây giá dầu mỏ thế giới không ngừng tăng lên và nhiều chuyên gia kinh tế dự đoán giá dầu trong thời gian tới có thể chạm tới ngưỡng 100 USDAhùng. Nhìn vào tình hình biến đông giá dầu mỏ thế giới kể từ cuộc khủng hoảng dầu mỏ thế giới đầu tiên cho tới nay có thể nó rằng xu hướng 48 cùa sự biến động theo hai loại: Biến động ngắn hạn và biến động dài hạn. Biến động ngắn hạn có tính bột phát, giá dầu thường lên rất nhanh hoặc xuống rất nhanh trong thời gian tương đối ngắn. Nguycn nhân nảy sinh tình hình này phần lớn là do ánh hưởng của các sự kiện chính trị: như chiến tranh Trung Đông 1970, Cách mạng Iran năm 1978, Irắc chiếm lĩnh Cô Oét năm 1990, Mỹ tấn công Irắc năm 2004... Các sự kiện này đều đã từng khiến cho sản lượng dầu mỏ của các nước xuất khẩu dầu mỏ có liên quan giảm mạnh dẫn tới giá dầu mỏ tăng nhanh trong thời gian ngấn. Nhưng các sự kiện bột phát này thường xảy ra trong thời gian ngắn, nên ảnh hường của nó thường cũng diễn ra trong thời gian khoảng một năm. Một biến động khác của giá dầu mỏ quốc tế là sự biến động dài hạn. Đó là các trường hợp giá dầu tăng trong thời gian dài, ví dụ như giai đoạn trong suốt thập kỷ 70 của thế kỷ 20, giai đoạn từ 1979 đến 1986 hay suốt từ năm 1999 đến nay. Trong những giai đoạn dài nay giá dầu luôn liên tục tăng lên, đây đều là những biến động dài hạn của giá dầu mỏ quốc tế. Trong những chu kỳ biến động dài hạn, giá dầu mỏ thế giới có sự biến động rõ rệt và ở mỗi chu kỳ đều có những đặc trưng riêng của nó. Từ tháng 4/1979 đến tháng 7/1986, giá dầu mỏ thế giới biến động trong thời gian dài nhất. Giá dầu trong thời kỳ này luôn ở mức cao và đã từng lên tới 39,5 USD/thùng. Từ tháng 6/1990 đến tháng 3/1991, do ảnh hưởng của chiến tranh vùng Vịnh, giá dầu tăng nhanh trong thời gian ngắn, sau đó giảm về mức giá trước đó. Từ tháng 12/1998 đến tháng 11/2000 biến động giá dầu mỏ thế giới xuất hiện đặc trưng: tăng trong thời gian dài (24 tháng) và giảm trong thời gian ngắn (chỉ vài tháng). Từ iháng 1/2001 đến tháng 6/2007 giá dầu thế giới xuất hiện vòng tăng trưởng mới, chủ yếu là chịu ảnh hưởng của cuộc chiến tranh do Mỹ tấn công Irắc và các hoạt động đầu cơ trên thị trường dầu mỏ..., thời gian tăng giá kco dài trên 30 tháng (năm 2005 giá dầu tăng trên ngưỡng 70 USD/thùng) sau đó có giai đoạn giảm 20% (Ngày 17/11/2006 giá dầu thế giới đã xuống dưới mức 56 USD/thùng). Cho đến hiện nay giá dầu thô lại tăng 49 cao trở lại, vượt qua mức 78 USD/thùng vào phiên ngày 31/7/2007 và đạt đỉnh cao ký lục mới 81,24 USD/thùng vào trung tuần tháng 9/2007. Bảng 2.7: Sự thay đổi giá dầu bình quán hàng nám của OPEC Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Giá 24,36 28,10 36,50 50,64 61,08 63,4 % tăng so với 2002 - 15,3% 29,9% 38,7% 20,6% 3,8% Nguồn: OPEC, tháng 9/2007. Như vậy có thế thấy rằng giá dầu biến động trong năm lên xuống thất thường, nhưng bình quân từ năm 2002 đến hết năm 2006 bình quân giá dầu hàng năm đểu có chung đặc điểm là năm sau cao hơn năm trước ở mức trên 15%/năm. 2.2. NHỮNG NHÂN Tố DAN đến sự biên đ ộ n g g iá I)ẨU mỏ 2.2.1. Cung - cầu mat cân đối trên thị trường dầu mỏ thế giới. 2.2.1.1. Nguồn cung dầu thô không ổn định. Ả Rập Xc Út, Nga và Mỹ là ba nước cung cấp sản lượng dầu thô lớn nhất thế giới chiếm khoảng 1/3 sản lượng cung dầu thỏ trcn thị trường thế giới. Mỹ là nước có trữ lượng dầu mỏ lớn, nhưng trước đây ít được khai thác do chi phí khai thác cao hưn so với nhập khẩu và do chính sách bảo vệ môi trường. Tuy nhiên do giá dầu thố giới ngày càng tăng cao cho nên việc khai thác dầu thô trong nước không những đảm háo được nguồn cung cho nhu cầu về dầu mỏ đang tăng mạnh để phát triển kinh tế Mỹ mà còn đem lại nguồn lợi lớn. Nửa đầu những năm 1980, đặc biệt là giai đoạn 1980-1984 Mỹ đã khai thác các mỏ dầu trong khắp cả nước kể cả vùng Alaska. Tuy nhiên từ năm 1986, giá dầu thế giới giảm, Mỹ lập tức ngừng khai thác một số dự án thăm dò và khai thác dầu khiến cho sô lượng giếng dầu khai thác lập tức giảm 47% nhằm mục đích chính là tiết kiệm nguồn tài nguyên dầu mỏ và khí đốt của Chính phủ 50 Mỹ. Sau năm 1998 giá dầu thế giới có xu hướng tăng trở lại nhưng quy mô của ngành sản xuất dầu của Mỹ vẫn khôn» thay đổi, một phần vì vướng phải sự phán đối của các tổ chức môi trường khiến cho Mỹ không the khai thác các mỏ dầu mới, phần nữa vì chi phí khai thác trở nên cao hơn so với cái giá phải trả vì giá dầu nhập khẩu tăng và phần quan trọng vẫn là mục đích tiết kiệm nguồn tài nguyên dầu mỏ và khí đốt của Chính phủ Mỹ. Các khu vực sản xuất dầu mỏ của Anh và Na Uy ứ Biển Bắc dang bước vào giai đoạn tụt dốc và khó có the khôi phục sân lượng một cách đáng kể. Khoảng 50 mỏ dầu từng đám bảo 90% sán lượng dầu mó của Anh trong những năm 1990 hiện chỉ còn đóng góp khoảng 40% và dang có chiều hướng tiếp tục giảm trong vòng 10 năm nữa. Theo tính toán của các chuyên gia, tốc độ khai thác dầu mó ở khu vực Biển Bác thuộc Anh sẽ tiếp tục giảm trung bình từ 10 - 12%/năm. Còn Na Uy, các mỏ dầu có thể tiếp tục khai thác thêm được trong vài năm nữa nhưng tiềm năng tổng thể đã bị suy giảm rõ rệt. Bên cạnh đó nhiệt độ và áp suất lớn tại các mỏ dầu của Na Uy có độ sâu hơn 4.000 mét hiện là khó khăn cản trở các nhà đầu tư mở rộng và khai thác ở đây. Các nước thuộc khối OPEC sản xuất khoáng 30 triệu thùng một ngày vào đầu những năm 2000 chiếm khoảng 40% tổng khối lượng dầu thô khai thác được trên thế giới thì lại luôn không muốn tăng sản lượng cung dầu thô trên thị trường đê giữ mức giá cao trôn thị trường. Có Iihiéu nhàn tố ảnh hưởng đến nguồn Cling dầu mó: - Trước hết: Trữ lượng dầu mỏ thế giới không phái là vô tận mà là có hạn. Dẩu mỏ đã được khai thác hàng trăm năm, tới nay đã bắt đầu vào thời kỳ suy kiệt. Các khu vực có trữ lượng dầu mỏ lớn đang nằm trong vùng xảy ra xung đột và bất ổn về chính trị, kinh tế xã hội Trung Đông - vùng đất của các quốc gia Tây Nam Á và Ai Cập - là nơi sinh ra và là Trung tâm tôn giáo của Đạo Do thái, Đạo Thiên chúa và Đạo hồi. Trung Đỏrm cũng là trung tâm các mỏ dầu có trữ lượng lớn của thế giới. Thế 51 ký 20, Trung Đông là trung tâm của các sự kiện quốc tế. vé mặt chiến lược, kinh tế, chính trị, văn hoá và tôn giáo đó là một vùng rất nhạy cảm. Kể từ năm 1970 đến nay, xung đột ở Trung Đông không ngừng diễn ra. Cuộc chiến tranh Trung Đông lần thứ 4, tiếp tục sau đó là cuộc chiến tranh Iran- Irắc. Đến năm 2003 là cuộc chiến tranh ở Irắc. Irắc là quốc gia có trữ lượng dẩu lớn thứ hai ở Trung Đông và cuộc chiến tranh đã kết thúc nhanh chỏng do sức mạnh quân sự và lợi thế về công nghệ của quân đội Mỹ. Á Rập Xê Út là quốc gia có trữ lượng dầu mỏ lớn nhất thế giới, chiếm khoảng 24% tổng trữ lượng dầu mỏ của thế giới. Ả Rập Xê út còn được nhiều người biết đến do những bất ổn sâu sắc về kinh tế và chính trị. Nguồn thu từ dầu mò giảm sút, thu nhập bình quân theo đầu người giảm, tốc độ gia tăng dân số ở mức cao, tý lệ thất nghiệp của thanh niên tăng nhanh đang gây nên những xáo trộn trong xã hội. Ả Rập Xê út hiện duy trì thể chế chính trị quân chủ ctưực cai trị bởi nhà vua. Nền dân chú của Á Rập Xê út còn đang là mối hoài nghi của các nhà quan sát. Và việc phần lớn các thủ phạm vụ khủng bố ngày 11/9 là người Á Rập Xê ú t cũng là những vấn đề thố giới lo ngại. Những bất ổn về chính trị và kinh tế của Á Rập Xê út là nguyên nhân quan trọng ảnh hường đến nguồn cung dầu của thế giới. Tinh trạng bạo lực ở Đổng bằng sông Niger ở Nigeria trong những năm gần đây, nạn tham nhũng tấn công vào chính phủ các quốc gia sản xuất dầu mỏ, thất bại trong việc xử lý và phân phối nguồn thu từ dầu mỏ một cách bình đẳng đã làm bùng phát những cuộc biểu tình chính trị và xung đột trong nước. Cuộc đình công ở Venezuela; vụ tấn công vào một tàu chư dầu của Pháp; tình trạng bất ổn ở Inđônêxia hoặc ờ Trung Đỏng do cuộc chiến tranh Irắc, thậm chí là vụ động đất ở Alaska...Tất cả những bất ổn này đều có ânh hưởng nghiêm trọng đến sản lượng cung ứng dầu mỏ trên thị trường thế giới. 52 - Thứ hai, công nghệ khai thác và hoá dầu lạc hậu. các nước xuất khấu dầu mỏ không có khả năng sản xuất vượt công suất: Phần lớn các nước có tài nguyên dầu mỏ đểu thuộc các nước công nghiệp kém phát triển. Toàn bộ sản lượng dầu cung cấp trên thị trường thố giới do các nước này đảm nhiệm, các nước này đều phải nhập khẩu các thiết bị cho công nghiệp khai thác và lọc dầu. Các nước công nghiệp phát triển lại sử dụng công nghệ như một vũ khí để chi phối các quốc gia dầu mỏ. Do công nghệ khai thác và hoá dáu ngày càng lạc hậu, năng suất khai thác, chế biến thấp đã làm giảm đáng kể lượng cung trên thị trường. Mặt khác toàn cầu hoá và việc thương mại hoá rộng rãi thị trường dầu mỏ đã buộc các quốc gia sản xuất dầu mỏ phải giám thiểu sán lưựng khai thác thêm để cạnh tranh với nhau. Vì vậy, hầu hết các nước xuất khẩu dáu mỏ đều không có khả năng sản xuất vượt công suất đáng kể chỉ trừ Á Rập Xc út. Bảng 2.8: Công suất sản xuất dầu của các nước thành viên OPEC Triệu lining/ngày Nước Công suất sản xuất Sản lượng Tháng 3/2007 Công suất dư thừa Algeria 1 430 1.360 70 Indonesia 850 850 0 Iran 3 750 3 700 50 Cô Oét 2 600 2 420 180 Lybia 1 700 1 680 20 Nigeria 2 250 2 250 0 Quatar 850 790 60 Ả Rập Xê Út 10.500-11.000 8 600 1 900-2 400 ARậpthống nhất 2 600 2 500 100 Venezuela 2 450 2 400 50 Angola 1 610 1 610 0 Irắc 2 050 2 050 0 Nguồn: El A tháng 3/2007 53 Người ta hy vọng công suất khai thác cực lớn của ỉrắc sẽ được phục hồi sau chiến tranh. Tuy nhiên, công việc chủ yếu từ tháng 1 năm 2004 đến nay là gìn giữ hoà bình và sán lượng khai thác hiện vẫn chưa the vượt mức trước chiến tranh 3 triệu thùng/ngày. Kết quả là Ả Rập Xê út trở thành nước có sản lượng khai thác vượt công suất lớn nhất thế giới mặc dù mức khai thác thêm này không lớn. - Tlìứ ba. gần đây những vụ tấn công khủng bố vào cơ sở hạ tầng năng lượng có xu hướng gia tăng: Trong vòng vài năm qua, những vụ tấn công khủng bồ' nhằm vào các đường ống dẫn dầu hay những vụ ăn trộm dầu mỏ trên thế giới đã không ngừng tăng lên. Tuy cho đến nay những vụ tấn công này mới chỉ có tác động cục bộ và chưa ảnh hưởng tới nguồn cung toàn cầu ở phạm vi lớn hơn, nhưng những vụ tấn công theo kiểu này sẽ tiếp tục gia tăng với qui mô rộng hơn (như nhà máy lọc dầu, các tầu chở dầu...) và sẽ để lại hậu quả cực kỳ nghiêm trọng và phải mất rất nhiều thời gian để khắc phục. - Thứ tư, dầu mó đã trở thành cống cụ để phục vụ cho các mục đích chính trị. Do vị trí và vai trò của dầu mỏ ngày càng quan trọng nên bằng mọi giải pháp, các cường quốc thế giới và khu vực tranh nhau chiếm đoạt nguồn tài nguyên quý giá này nhằm chi phối các nước khác đã gây nên sự đình trệ quá trình khai thác và hoá dau của các quốc gia dầu mỏ làm cho nguồn cung bị sụt giảm nghiêm trọng. 2.2.1.2. Cầu táng dột ngột vượt qua sự đáp ứng của cung. Nhu cầu về dầu mỏ của thế giới đã tăng mạnh trong thời gian qua, mức tăng năm 2007 so với năm 2006 là 1,8%; năm 2008 so với năm 2007 là 2,6%. Báng 2.9: Nhu cầu dầu mỏ thê giới tăng nhanh. (Nguồn IEA,2007) 54 □ Nhu cẩu (triệu thùng/ngày) Nám 2003 Năm 2004 Nam 2005 Nam 2006 Nam 2007 Năm 2008 Vậy đâu là nguyên nhân đã góp phần làm tăng mạnh nhu cầu dầu mỏ trên thị trường dầu mỏ thế giới trong thời gian qua? Đầu tiên phải kể đến là sự tăng trưởng với tốc độ cao của nền kinh tế Mỹ, kinh tế Trung Quốc, kinh tế Ấn Độ và nhu cầu dự trữ dầu mỏ cho mùa đông của các nước xứ lạnh. Theo IEA, 6 tháng đầu năm 2007 nhu cầu tiêu thụ dầu thô thế giới ước tính đạt 85,1 triệu thùng/ngày, tăng 0,6 triộu thùng/ngày so với cùng kỳ năm trước. Hai khu vực tiêu thụ dầu mỏ mạnh nhất thế giới là Bấc Mỹ và Châu Á. Ước tình hiên nay lượng tiêu thụ của hai khu vực này lần lượt là khoảng 31 triộu thùng/ngày và 25 triộu thùng/ngày. Trong đó nhu cầu tiêu thụ dầu thồ của Mỹ ước đạt 25,3 triệu thùng/ngày. Những số liêu thống kê và những nhận định về kinh tế Mỹ về cơ bản đều phản ánh sự tăng trưởng cao của nén kinh tế lớn nhất thế giới này. Một báo cáo mới nhất của OPEC cũng cho rằng kinh tế Mỹ tăng trưởng cao và vẫn sẽ dẫn đầu mức tiêu thụ xăng dầu trong năm 2007. Sự tăng trưởng cao đi liền với nó là nhu cầu đời sống không ngừng được cải thiộn, và như vậy nhu cầu xăng dầu phải tăng lên cao hơn. Đối với xe hơi nhu cầu vể các chế phẩm từ dầu mỏ tăng 1,4% so với năm trước. Rõ ràng sự tăng trưởng cao cùa nền kinh tế Mỹ đã gây ra sự gia lăng đáng kể vẻ nhu cầu vể dầu mỏ để nguyên liộu cho sản xuất và tiêu dùng ở nước này. Trong khi đó Mỹ chiếm một tỷ trọng rất lớn, 88 86 84 82 80 78 76 74 88,2 86 83,9 82,4 79,8 • ’ r 55 khoảng gần 1/3 trong khối tổng cầu về dầu mỏ của thế giới. Một sự gia tăng trong cầu về dầu mỏ của Mỹ chắc chắn sẽ ảnh huởng tới giá dầu thế giới. Hơn nữa, sự tăng trướng tốt cùa nén kinh tế Mỹ cũng gần như đổng nghiã với sự tăng trưởng tốt của nhiều nền kinh tế khác, đặc biệt là những nền kinh tế có quan hệ chật chẽ với nền kinh tế Mỹ. Trung Quốc và An Độ là hai quốc gia lớn đang có mức tăng trương kinh tế cao và ổn định. Hai nước này ước tính nhu cầu sử dụng dầu mỏ lên đến hơn 10 triệu thùngdáu/ngày chiến hơn 12% nhu cầu của thế giới. Dầu mỏ là nguồn nguyên liệu đầu vào quan trọng cho sự phát triển kinh tế của hai nước này. Một nhân tố khác có ánh hưởng đến cầu dầu mỏ và làm cẩu dầu tăng nhanh là sự điểu tiết không kịp thời của OPEC. Khi giá dầu thô trên thị trường tâng cao, thường thì vài ba tháng sau OPEC mới có quyết định tăng sản lượng khai thác. Sự điéu chinh không kịp thời này của OPEC đã dẫn đến tình trạng dư cầu, cầu tăng nhanh và cung không đuổi kịp do chưa thay đổi đã đẩy giá dầu thế giới tảng lên ngoài vòng kiểm soát, gây ra những biến động về giá trên thị trường dầu mỏ thế giới. 2.2.2. Nhân tô địa chính trị. Nhìn từ góc độ biến động giá dầu mỏ trung hạn và dài hạn thì nhân tố địa chính trị có ảnh hướng quan trọng ngang như nhân tô' địa kinh tế. Không chỉ các nước phi OPEC phải xem xét nhân tố địa chính trị trong việc ánh hưởng đến giá dầu mỏ, mà chính sách dầu mỏ của các nước OPEC trên thực tế cũng không thể không xem xét đến lợi ích kinh tế của các nước Phương Tây. Các nước sản xuất dáu mỏ chu yếu như Ả Rập Xê út ...từ đầu thập kỷ 70 của thế kỷ 20 đã sử dụng dầu mỏ như một “vũ khí chiến lược” đối với Phương Tây, nhìn chung “vũ khí” này để giành được sự úng hộ của Phương Tây, các nước này sừ dụng chính sách giá cả dầu mỏ không ảnh hưởng đến lợi ích của các nước Phương Tây. 56 Thời gian gần dây những vấn để bất ổn về địa chí

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_bien_dong_gia_dau_mo_the_gioi_hien_nay_va_ham_y_chi.pdf
Tài liệu liên quan