MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài. 1
2. Mục đích nghiên cứu. 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu. 3
4. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu. 3
5. Giả thuyết khoa học. 3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu. 3
7. Phương pháp nghiên cứu. 4
8. Cấu trúc luận văn. 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TIỂU HỌC 5
1.1 Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Tiểu học. 5
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu. 6
1.2.1. Khái niệm “biện pháp”. 6
1.2.2 Khái niệm “Phát triển”. 6
1.2.3 Khái niệm “Đội ngũ”: 7
1.2.4 Khái niệm “Cán bộ”. 7
1.2.5 Khái niệm “Quản lý”. 8
1.2.6 Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường. 12
1.2.7 Đội ngũ cán bộ quản lý. 16
1.2.8 Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học. 16
1.3. Một số vấn đề chung về nhà trường Tiểu học. 18
1.3.1 Vị trí của trường Tiểu học: 18
1.3.2 Mục tiêu giáo dục tiểu học: 18
1.3.3 Nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động quản lý của trường tiểu học. 19
1.3.4 Quy định hạng trường Tiểu học: 20
1.4 Những nội dung và yêu cầu của việc phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học giai đoạn 2011-2020. 21
1.4.1 Nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng. 21
1.4.2 Quy hoạch, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý. 22
1.4.3 Yêu cầu về phẩm chất và năng lực của người cán bộ quản lý trường tiểu học giai đoạn hiện nay. 23
1.4.4 Tuyển chọn, sử dụng cán bộ quản lý. 28
Tiểu kết chương 1 31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ VÀ CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN HẠ HOÀ TỈNH PHÚ THỌ 32
2.1 Khái quát điều kiện tự nhiên, xã hội, kinh tế huyện Hạ Hoà tỉnh Phú Thọ. 32
2.1.1 Điều kiện tự nhiên huyện Hạ Hoà tỉnh Phú Thọ. 32
2.1.2 Điều kiện xã hội huyện Hạ Hoà tỉnh Phú Thọ. 33
2.1.3 Đặc điểm kinh tế huyện Hạ Hoà tỉnh Phú Thọ. 33
2.2. Khái quát về giáo dục tiểu học huyện Hạ Hoà tỉnh Phú Thọ. 35
2.3 Thực trạng đội ngũ CBQL trường Tiểu học huyện Hạ Hoà tỉnh Phú Thọ. 40
2.3.1 Số lượng: 40
2.3.2 Trình độ: 41
2.3.3 Cơ cấu giới, độ tuổi và thâm niên quản lý. 41
2.3.4 Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường tiểu học huyện Hạ Hoà. 43
2.3.5 Đánh giá chung về đội ngũ CBQL các trường Tiểu học huyện Hạ Hoà - tỉnh Phú Thọ. 50
2.4. Thực trạng về công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Tiểu học huyện Hạ Hoà tỉnh Phú Thọ. 51
2.4.1 Công tác quy hoạch 52
2.4.2 Công tác tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, bãi miễn. 53
2.4.3 Công tác đào tạo, bồi dưỡng. 54
2.4.4 Công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá. 55
2.4.5 Công tác thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật. 57
2.5. Những thành công và hạn chế về công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Tiểu học huyện Hạ Hoà tỉnh Phú Thọ. 59
2.5.1 Thành công. 59
2.5.2 Hạn chế. 60
2.6 Những thuận lợi, khó khăn trong công tác phát triển đội ngũ CBQL ở các trường Tiểu học huyện Hạ Hoà, tỉnh Phú Thọ. 60
2.6.1 Thuận lợi 60
2.6.2 Khó khăn 61
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN HẠ HOÀ TỈNH PHÚ THỌ
GIAI ĐOẠN 2011 - 2020 63
3.1 Định hướng phát triển giáo dục tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 – 2020. 63
3.1.1 Mục tiêu chung 63
3.1.2 Các mục tiêu cụ thể 63
3.1.3 Một số biện pháp thực hiện mục tiêu phát triển giáo dục tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2020. 66
3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Tiểu học 68
3.2.1 Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện. 68
3.2.2 Nguyên tắc đảm bảo sự phát triển. 68
3.2.3 Nguyên tắc đảm bảo tính lịch sử cụ thể, thiết thực và khả thi. 69
3.2.4 Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ. 69
3.3. Một số biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Tiểu học huyện Hạ Hoà tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2020 70
3.3.1 Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ quản lý trường tiểu học phù hợp với nhiệm vụ phát triển sự nghiệp giáo dục huyện Hạ Hoà. 70
3.3.2 Hoàn thiện quy hoạch đội ngũ CBQL ở các trường tiểu học. 76
3.3.3 Thực hiện công tác tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, bãi miễn. 79
3.3.4 Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng. 85
3.3.5 Cải tiến nội dung, hình thức thanh tra, kiểm tra, đánh giá. 92
3.3.6 Hoàn thiện chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật phù hợp với thực tiễn địa phương nhằm hỗ trợ, khuyến khích, động viên CBQL 98
3.4 Mối quan hệ giữa các biện pháp 100
3.5 Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất. 101
3.5.1 Tính cần thiết 102
3.5.2 Tính khả thi 103
Tiểu kết chương 3. 104
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 108
PHỤ LỤC
134 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 12112 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Tiểu học huyện Hạ Hoà tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quả như sau:
* Bảng số 2.13: Kết quả điều tra, đánh giá thực trạng công tác tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, bãi miễn đội ngũ CBQL các trường tiểu học huyện Hạ Hoà tỉnh Phú Thọ.
TT
Tiêu chí
Số lượng người cho điểm theo
từng tiêu chí
Điểm trung bình
1 điểm
2 điểm
3 điểm
4 điểm
5 điểm
1
Xây dựng được tiêu chuẩn về phẩm chất và năng lực của đội ngũ CBQL ở các trường Tiểu học.
0
3
10
17
20
4,08
2
Thực hiện bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, bãi miễn CBQL ở các trường Tiểu học theo đúng quy định.
4
12
15
10
9
3,16
3
Thực hiện đúng quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, bãi miễn đã được Nhà nước, ngành quy định phù hợp với hoàn cảnh địa phương.
0
4
15
22
9
3,72
4
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, bãi miễn thực sự động viên, khích lệ được đội ngũ CBQL.
2
8
16
17
7
3,38
5
Luân chuyển CBQL ở các trường Tiểu học hợp lý, đúng nguyện vọng và hoàn cảnh của CBQL.
4
11
13
16
6
3,18
Điểm bình quân các tiêu chí
3,5
Trong những năm qua huyện đã ban hành tiêu chuẩn về phẩm chất, năng lực của CBQL, công tác bổ nhiệm mới đã thực hiện tương đối tốt, song công tác bổ nhiệm lại đa phần là duy trì không có xem xét quy định và tiêu chuẩn mới. Việc luân chuyển CBQL đã thực hiện song chưa triệt để, nhiều CBQL đã quá 2 nhiệm kỳ song chưa luân chuyển sang đơn vị khác, trong số này nhiều CBQL phải đi nhưng không phải đi và có CBQL muốn luân chuyển nhưng không được luân chuyển. Điểm bình quân của các tiêu chí của công tác tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, bãi miễn là 3,5 điểm, ở mức trung bình khá. Như vậy việc tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, bãi miễn CBQL huyện Hạ Hoà cần quan tâm và thực hiện tốt hơn nữa, góp phân nâng cao chất lượng quản lý cũng như chất lượng giáo dục của các nhà trường trên địa bàn huyện nói chung, các trường tiểu học nói riêng.
2.4.3 Công tác đào tạo, bồi dưỡng.
Với 6 tiêu chí để khảo sát thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL ở các trường tiểu học, chúng tôi đã thu được kết quả như sau:
* Bảng số 2.14: Kết quả điều tra, đánh giá thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL các trường tiểu học huyện Hạ Hoà tỉnh Phú Thọ.
TT
Tiêu chí
Số lượng người cho điểm theo
từng tiêu chí
Điểm trung bình
1 điểm
2 điểm
3 điểm
4 điểm
5 điểm
1
Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng được xác định có tính khả thi.
0
3
15
20
12
3,82
2
Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng bằng nhiều hình thức.
0
14
18
16
2
3,12
3
Cử CBQL đi học các lớp lý luận chính trị hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý.
0
0
10
21
19
4,18
4
Cử CBQL đi học Đại học, thạc sỹ...
12
15
17
3
3
2,4
5
Sử dụng hợp lý CBQL sau khi họ kết thúc khoá học bồi dưỡng hoặc đào tạo.
9
9
18
9
5
2,84
6
Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cho đối tượng nằm trong quy hoạch chưa bổ nhiệm chức danh quản lý.
12
13
14
8
3
2,54
Điểm bình quân các tiêu chí
3,15
Theo đánh giá của các chuyên gia, công tác đào tạo, bồi dưỡng CBQL các trường tiểu học huyện Hạ Hoà ở mức trung bình. Theo bảng số 2.14, điểm bình quân các tiêu chí là 3,15 thể hiện đúng điều đó. Thậm chí có 3/6 tiêu chí ở dưới mức trung bình là: Cử CBQL đi học Đại học, thạc sỹ...; sử dụng hợp lý CBQL sau khi họ kết thúc khoá học bồi dưỡng hoặc đào tạo; Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cho đối tượng nằm trong quy hoạch chưa bổ nhiệm chức danh quản lý. Hàng năm Phòng GD&ĐT đã tham mưu với UBND huyện cử giáo viên có năng lực nằm trong diện quy hoạch đi học nâng cao trình độ chuyên môn. Tuy nhiên phòng GD&ĐT chưa có kế hoạch riêng, mang tính lâu dài mà thường chỉ thực hiện riêng lẻ từng năm, chưa đào tạo, bồi dưỡng một cách toàn diện. Mặt khác việc sử dụng CBQL sau khi đi học nâng cao trình độ về còn có chỗ chưa hợp lý. Đội ngũ giáo viên trong diện quy hoạch đã quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nhưng chưa triệt để, chưa toàn diện cả trình độ chuyên môn và trình độ lý luận chính trị nên dẫn đến tình trạng thiếu nguồn CBQL cục bộ ở một số khu vực.
2.4.4 Công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá.
Công tác kiểm tra, đánh giá của Phòng GD&ĐT đối với đội ngũ CBQL ở các cấp học nói chung, cấp tiểu học nói riêng là việc làm thường xuyên, theo định kỳ. Hàng năm Phòng GD&ĐT xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra ngay từ đầu năm học, kế hoạch này được thông báo rộng xuống cơ sở. Nội dung thanh tra, kiểm tra chủ yếu là việc thực hiện nhiệm vụ năm học, quản lý hoạt động dạy học và các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường.
Qua kết quả phiếu trưng cầu ý kiến về công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá với 5 tiêu chí cho thấy công tác này ở huyện đã được thực hiện tương đối tốt, điểm trung bình các tiêu chí là 4,5, có 4/5 tiêu chí đạt khá tốt và tốt. Mặc dù vậy, công tác thanh tra, kiểm tra không tránh khỏi một số hạn chế đó là: Những điều chỉnh sau khi thanh tra, kiểm tra chưa thực sự tốt, chưa có biện pháp phù hợp. Đôi khi công tác thanh tra còn mang tính động viên, nhắc nhở, các nội dung, hình thức thanh tra, kiểm tra chưa được phong phú. Cụ thể công tác thanh tra, kiểm tra được thể hiện rõ trong bảng sau:
* Bảng số 2.15: Kết quả điều tra, đánh giá thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ CBQL các trường tiểu học huyện Hạ Hoà tỉnh Phú Thọ.
TT
Tiêu chí
Số lượng người cho điểm theo
từng tiêu chí
Điểm trung bình
1 điểm
2 điểm
3 điểm
4 điểm
5 điểm
1
Có kế hoạch cụ thể của Phòng GD&ĐT về việc thanh tra, kiểm tra, đánh giá hoạt động quản lý đối với CBQL các trường tiểu học.
0
0
0
0
50
5,0
2
Nội dung thanh tra, kiểm tra được Phòng GD&ĐT thực hiện đúng với quy định, phù hợp để đánh giá công tác quản lý, chỉ đạo của CBQL nhà trường.
0
0
0
8
42
4,84
3
Có những điều chỉnh bằng các quyết định quản lý và có hiệu lực sau thanh tra, kiểm tra.
0
0
7
11
32
4,5
4
Công tác thanh tra, kiểm tra thực sự thúc đẩy, giúp CBQL các trường tiểu học nâng cao, phát triển về phẩm chất đạo đức và năng lực quản lý, lãnh đạo.
0
0
5
15
30
4,5
5
Căn cứ vào kết quả thanh tra, kiểm tra, lấy đó là một trong các tiêu chí đánh giá thi đua, khen thưởng cuối năm học.
2
7
13
16
12
3,7
Điểm bình quân các tiêu chí
4,5
2.4.5 Công tác thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật.
Ủy ban nhân dân huyện, phòng GD&ĐT Hạ Hoà đã thực hiện tốt các chế độ của Nhà nước đối với CBQL như phụ cấp trách nhiệm theo hạng trường, công tác phí, thừa giờ, tăng lương trước thời hạn...Tuy nhiên, do kinh phí của địa phương khó khăn nên việc khen thương, đãi ngộ mang tính động viên là chính, ngoài ra do áp dụng quy định mới về thi đua khen thưởng nên CBQL càng khó đạt danh hiệu thi đua sau mỗi năm học. Huyện đã có chính sách riêng nhằm khen thưởng, động viên CBQL có thành tích tốt trong năm học hay cho cả nhiệm kỳ song chưa rõ nét, chưa tạo thành một phong trào. Kết quả điều tra, khảo sát làm sáng tỏ vấn đề này như sau:
* Bảng số 2.16: Kết quả điều tra, đánh giá thực trạng việc thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với đội ngũ CBQL các trường tiểu học huyện Hạ Hoà tỉnh Phú Thọ.
TT
Tiêu chí
Số lượng người cho điểm theo
từng tiêu chí
Điểm trung bình
1 điểm
2 điểm
3 điểm
4 điểm
5 điểm
1
UBND huyện, phòng GD&ĐT thực hiện chế độ, chính sách của Nhà nước đối với đội ngũ CBQL.
0
0
0
0
50
5,0
2
Xây dựng chính sách riêng về đãi ngộ, khen thưởng của huyện đối với đội ngũ CBQL.
10
10
13
10
7
2,88
3
Huy động được nguồn lực vật chất để thực hiện chính sách đãi ngộ đối với CBQL.
10
17
15
5
3
2,48
4
Thực hiện thường xuyên kịp thời các chính sách đãi ngộ đối với CBQL.
12
15
13
6
4
2,5
5
Thực hiện, áp dụng các hình thức kỷ luật đối với CBQL vi phạm.
3
5
12
19
11
3,6
Điểm bình quân các tiêu chí
3,3
Thực trạng phát triển đội ngũ CBQL ở các trường tiểu học huyện Hạ Hoà qua điều tra, khảo sát thấy được những điểm mạnh và những điểm yếu khác nhau, kết quả các công tác được mô hình hoá bằng biểu đồ sau:
* Biểu đồ số 2.1: Thực trạng phát triển đội ngũ CBQL ở các trường tiểu học huyện Hạ Hoà.
5
4,5
4
Điểm 3,5
trung 3
bình 2,5
2
1,5
1
1 2 3 4 5
Các mặt công tác
Trong biểu đồ 1 thể hiện 4 mặt công tác gồm:
1. Công tác quy hoạch.
2. Công tác tuyển chọn, bổ nhiệm, luân chuyển, bãi miễn.
3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng.
4. Công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá.
5. Công tác thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật.
2.5. Những thành công và hạn chế về công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Tiểu học huyện Hạ Hoà tỉnh Phú Thọ.
2.5.1 Thành công.
+ Công tác quy hoạch: Huyện Hạ Hoà đã xác định được mục tiêu phát triển giáo dục đến năm 2020, có dự kiến nguồn lực để thực hiện quy hoạch đội ngũ CBQL. Công tác quy hoạch được xem xét, điều chỉnh, bổ sung hàng năm và trong quá trình thực hiện. Hàng năm Phòng GD&ĐT đã thực hiện đánh giá, xếp loại giáo viên để tham mưu với UBND huyện công tác quy hoạch cán bộ.
+ Công tác tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển: UBND huyện đã chỉ đạo các Phòng chức năng xây dựng được tiêu chuẩn về phẩm chất và năng lực của đội ngũ CBQL ở các trường tiểu học. Đã thực hiện tương đối tốt quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển theo quy định của Nhà nước.
+ Công tác đào tạo, bồi dưỡng: Phòng GD&ĐT đã xác định được mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng. Xác định được những nội dung quan trọng để đào tạo, bồi dưỡng. Có thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cho toàn thể đội ngũ nói chung và giáo viên dự nguồn nói riêng, sử dụng họ sau khi đào tạo, bồi dưỡng.
+ Công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá: Hàng năm phòng GD&ĐT xây dựng được kế hoạch thanh tra, kiểm tra, đánh giá các hoạt động của nhà trường ở cả ba cấp học. Nội dung thanh tra, kiểm tra rõ ràng, cụ thể; qua đó đánh giá được việc chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học của CBQL, việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên...Công tác thanh tra giúp cho nhiều nhà trường, nhiều CBQL làm việc hiệu quả hơn, thực hiện tốt vai trò, chức năng của mình.
+ Công tác thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật: UBND huyện, phòng GD&ĐT thực hiện tốt chế độ, chính sách của Nhà nước đối với CBQL. Thực hiện kịp thời các chế độ đãi ngộ (nếu có).
2.5.2 Hạn chế.
+ Công tác quy hoạch: Đã xác định được mục tiêu phát triển đội ngũ đến năm 2020 những chưa cụ thể, chi tiết cho từng năm. Tiêu chuẩn giáo viên trong diện quy hoạch đôi khi chưa cụ thể. Giải pháp thực hiện quy hoạch chưa tốt do đó dẫn đến tình trạng thiều nguồn ở một số nơi.
+ Công tác tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, bãi miễn: Còn một số trường hợp bổ nhiệm lại chưa đạt tiêu chuẩn đề ra, công tác luân chuyển chưa thực hiện triệt để, nhiều người làm CBQL ở một trường đã gần 20 năm. Nguyên nhân: Do thiếu nguồn ở một số nơi, do điều kiện, hoàn cảnh gia đình của nhiều CBQL.
+ Công tác đào tạo, bồi dưỡng: Do điều kiện kinh phí còn hạn hẹp, ngân sách giao cho hoạt động ở các trường quá ít, không có ngân sách riêng cho công tác đào tạo, bồi dưỡng ở các đơn vị. Nhiều CBQL tuổi cao ngại đi đào tạo, bồi dưỡng, nhiều giáo viên trong diện quy hoạch không muốn đi vì sợ đi về có làm CBQL hay không? CBQL, giáo viên đi đào tạo, bồi dưỡng sẽ ảnh hưởng đến công tác ở trường do thiếu giáo viên.
+ Công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá: Do nội dung thanh tra, kiểm tra chưa phong phú. Sau khi thanh tra, kiểm tra, chủ yếu nhắc nhở, điều chỉnh những tồn tại, chưa có các hình thức khiển trách, kỷ luật...
+ Công tác thực hiện chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật: Phòng GD&ĐT, Ban thi đua khen thưởng của huyện chưa tham mưu tích cực việc xây dựng chích sánh đãi ngộ, khen thưởng riêng cho CBQL trường học.
2.6 Những thuận lợi, khó khăn trong công tác phát triển đội ngũ CBQL ở các trường Tiểu học huyện Hạ Hoà, tỉnh Phú Thọ.
2.6.1 Thuận lợi:
Thế kỷ XXI là thế kỷ của nền kinh tế tri thức, khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin. Sự phát triển giáo dục của những quốc gia đứng đầu trên thế giới và khu vực đòi hỏi các nước đang phát triển và các nước có nền giáo dục chậm phát triển phải tự vươn mình để phát triển. Ở nước ta, Đảng và Nhà nước đã và đang chỉ đạo thực hiện chính sách "Giáo dục là quốc sách hàng đầu", được các cấp, các ngành, các cơ sở giáo dục và toàn thể nhân dân tích cực hưởng ứng.
Chính sách mở rộng hội nhập quốc tế trên tất cả các lĩnh vực là điều kiện thuận lợi cho giáo dục nước ta học tập, phát triển, đội ngũ CBQL được tham gia hội thảo, giao lưu, học tập kinh nghiệm quản lý giáo dục từ các nước bạn.
Nền kinh tế của nước nhà ngày càng ổn định, phát triển vững chắc.
Trong giai đoạn hiện nay, tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của huyện ổn định. HU, HĐND, UBND huyện thực sự quan tâm, coi trọng công tác giáo dục của huyện nhà. Đây là điều kiện thuận lợi giúp cho sự nghiệp giáo dục của huyện nhà phát triển.
Nhân dân huyện Hạ Hoà có truyền thống hiếu học, quan tâm, chăm lo tới sự nghiệp giáo dục. Huyện Hạ Hoà đã đạt phổ cập giáo dục THCS đang tiến tới đạt chuẩn phổ cập THPT. Trình độ dân trí, kinh tế của các địa phương đã được nâng cao.
2.6.2 Khó khăn:
Kinh tế của huyện tuy có nhiều phát triển, cơ sở vật chất đầu tư cho các nhà trường ngày một tăng nhưng vẫn chưa đáp ứng toàn diện theo nhu cầu của đổi mới giáo dục phổ thông.
Là huyện miền núi do đó việc huy động các nguồn lực, ủng hộ xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường từ phụ huynh học sinh, nhân dân rất hạn chế.
Đội ngũ CBQL của huyện ở độ tuổi trên 50 tuổi còn nhiều phần nào ảnh hưởng đến công tác quản lý giáo dục.
Tiểu kết chương 2.
Sau khi khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng công tác phát triển đội ngũ CBQL ỏ các trường Tiểu học huyện Hạ Hoà, chúng tôi thấy: Trong những năm qua công tác này đã được quan tâm, thực hiện, có những ưu điểm, mặt mạnh riêng. Đội ngũ CBQL đã đủ về số lượng theo yêu cầu, theo quy định hạng trường, chất lượng ngày càng được nâng lên. Tuy nhiên, bên cạnh những điểm mạnh, công tác phát triển đội ngũ CBQL ở các trường tiểu học huyện Hạ Hoà còn có những điểm hạn chế, những mặt yếu như đã phân tích, đánh giá ở trên. Để phát huy những mặt mạnh, khắc phục những điểm hạn chế, những mặt yếu, triển khai đúng các định hướng phát triển giáo dục của huyện Hạ Hoà, trước những thuận lợi và khó khăn hiện nay cần phải có những biện pháp quản lý phát triển đội ngũ CBQL phù hợp để nâng cao chất lượng của đội ngũ CBQL nói chung, CBQL ở các trường tiểu học huyện Hạ Hoà nói riêng.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN HẠ HOÀ TỈNH PHÚ THỌ
GIAI ĐOẠN 2011-2020
3.1 Định hướng phát triển giáo dục tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 – 2020.
3.1.1 Mục tiêu chung:
Tiếp tục củng cố, phát triển toàn diện GD&ĐT theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa và xã hội hóa; Phát triển quy mô hợp lý, nâng cao chất lượng GD&ĐT; Tạo bước phát triển đột phá về đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng đáp ứng nhu cầu sự nghiệp CNH, HĐH; Phát triển kinh tế gắn với đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục và cơ hội học tập suốt đời cho mỗi người dân; GD&ĐT góp phần xây dựng con người trong xã hội hiện đại có văn hóa, đạo đức, lối sống lành mạnh, có kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp, năng lực sáng tạo và hội nhập.
3.1.2 Các mục tiêu cụ thể:
3.1.2.1 Giáo dục mầm non:
- Đến 2015, đảm bảo 100% trẻ em 5 tuổi được đi học lớp mẫu giáo 5 tuổi; trẻ em vùng dân tộc thiểu số được chuẩn bị tiếng Việt để vào học lớp 1.
- Đến 2015, đảm bảo 100% số trẻ em 5 tuổi được học 2 buổi/ngày đạt yêu cầu của chương trình giáo dục mầm non mới;
- Tỷ lệ huy động trẻ em 3-4 tuổi đến trường mầm non đạt trên 95% và trẻ em dưới 3 tuổi ra nhà trẻ đạt 30% vào năm 2015.
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng xuống dưới 10%;
- Đến 2015, có 50% trường mầm non đạt chuẩn quốc gia và 70% vào năm 2020.
3.1.2.2 Giáo dục tiểu học:
- Duy trì tỷ lệ huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%; trẻ 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đạt trên 98%; tỷ lệ học 2 buổi/ ngày đạt trên 90% vào năm 2015 và 100% vào năm 2020;
- Có 3 huyện, thành phố, thị xã vào năm 2012, 6 huyện, thành phố, thị xã vào năm 2015 và toàn bộ 13 huyện, thành phố, thị xã vào năm 2020 đạt chuẩn PCGDTH đúng độ tuổi ở mức 2;
- Đến 2015, có 80% trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia và 90% vào năm 2020.
3.1.2.3 Giáo dục THCS:
- Kết quả đạt chuẩn phổ cập THCS được duy trì và từng bước nâng cao chất lượng giáo dục THCS;
- Tỷ lệ HS hoàn thành chương trình tiểu học vào lớp 6 đạt trên 99%;
- Tỷ lệ dân số trong độ tuổi từ 15-18 tuổi tốt nghiệp THCS đạt 91%;
- Đến năm 2015, có 50% số trường THCS đạt chuẩn quốc gia và ít nhất có 80% số trường THCS đạt chuẩn quốc gia vào năm 2020.
3.1.2.4 Giáo dục THPT:
- Nâng tỷ lệ nhập học (so với dân số độ tuổi: 15-17 tuổi) vào THPT và các chương trình giáo dục tương đương đạt 75% vào năm 2015 và 80% vào năm 2020.
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT, chương trình giáo dục thường xuyên THPT hàng năm trên 85%.
- Số trường THPT đạt chuẩn quốc gia 40% vào năm 2015 và 70% vào năm 2020.
- Duy trì kết quả thi học sinh giỏi quốc gia hàng năm của tỉnh trong nhóm 15 tỉnh/ thành phố có kết quả cao nhất.
3.1.2.5 Giáo dục thường xuyên:
- Tiếp tục củng cố và phát triển hệ thống giáo dục thường xuyên, giáo dục không chính quy trong hệ thống giáo dục quốc dân nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân trong tỉnh, tạo điều kiện cho mọi tầng lớp nhân dân có cơ hội học tập, học tập suốt đời, tiến đến xây dựng xã hội học tập trên địa bàn tỉnh;
- Đầu tư, nâng cấp CSVC-KT, nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL, GV cho các TT GDTX, TT GDTX-HN và TT KTTH-HN cấp huyện; hỗ trợ CSVC, giáo viên, chương trình giáo dục cho các TT HTCĐ;
- Chất lượng giáo dục thường xuyên được nâng cao, duy trì các chương trình GDTX THCS và THPT cho những học sinh không có điều kiện học chính quy; phát triển các chương trình đào tạo, bồi dưỡng giúp người học có kiến thức nghề nghiệp, kỹ năng thiết thực để tự tạo việc làm hoặc chuyển đổi nghề nghiệp, nâng cao chất lượng cuộc sống cả về vật chất và tinh thần.
- Đến 2015, có 100% cán bộ, công chức cấp xã, huyện được học tập, bồi dưỡng cập nhật kiến thức lý luận, pháp luật, KT-XH.
- Đến 2015, tỷ lệ số người trong độ tuổi từ 15-35 và trên 35 tuổi biết chữ đạt 100%.
3.1.2.6 Giáo dục nghề nghiệp và đại học:
- Tăng qui mô tuyển sinh (8-12%/năm), đa dạng hóa chương trình và hình thức đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực lao động có tay nghề kỹ thuật từ sơ cấp trở lên bảo đảm nhân lực cho phát triển KT-XH.
- Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đến 2015 là 55%, trong đó đào tạo nghề đạt 32,8%, trung cấp chuyên nghiệp đạt 6,5% và ĐH, CĐ đạt 25,5%; tỷ lệ lao động qua đào tạo đến 2020 là 70%, trong đó đào tạo nghề đạt 42,5%, trung cấp chuyên nghiệp đạt 5,8% và ĐH, CĐ đạt 31,7%.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo ngành nông, lâm, ngư nghiệp năm 2015 là 20,1%; ngành công nghiệp, xây dựng 37,8%; các ngành dịch vụ 42,1%. Vào năm 2020, các tỷ lệ tương ứng là: 18%-39,5%-42,4%.
- Tăng tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT trúng tuyển vào các trường ĐH, CĐ, TCCN trên địa bàn tỉnh và các trường ĐH, CĐ tại các thành phố/ tỉnh khác.
- Thực hiện phân luồng hợp lý đối với HS tốt nghiệp THCS và THPT.
- Đưa Phú Thọ trở thành một trong những trung tâm đào tạo nhân lực có chất lượng cao cho các tỉnh lân cận (khu vực miền núi trung du Bắc Bộ).
- Tăng tỷ lệ lao động được đào tạo tại Phú Thọ nhằm đáp ứng nhu cầu lao động tại chỗ, tham gia vào thị trường lao động tại các địa phương khác và xuất khẩu ra thị trường lao động quốc tế.
3.1.3 Một số biện pháp thực hiện mục tiêu phát triển giáo dục tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2020.
Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị tiên tiến cho việc ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý, giảng dạy và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập tại các cơ sở GD&ĐT.
Phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục tiểu học theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở các địa phương. Tập trung đầu tư xây dựng nhằm tăng tỷ lệ trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia của tỉnh. Nâng cấp và xây dựng thêm phòng học để đạt mức tối thiểu cho các cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện việc học 2 buổi/ngày ở tiểu học.
Hỗ trợ kinh phí cho các cơ sở đào tạo trong việc đổi mới chương trình và giáo trình, mở các chương trình đào tạo mới.
Tiếp tục thực hiện việc bồi dưỡng CBQL, GV các cấp học theo chương trình của Bộ GD&ĐT và điều kiện thực tế của từng địa phương trong tỉnh. Xây dựng đội ngũ GV ở các cơ sở giáo dục đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, có trình độ chuyên môn tốt đáp ứng các yêu cầu đổi mới giáo dục trong những năm tới.
Tổ chức thực hiện Nghị định số: 115/2010/NĐ-CP (24/12/2010) của Chính phủ về Quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục của UBND tỉnh, Sở GD&ĐT, UBND cấp huyện, Phòng GD&ĐT, UBND cấp xã.
Thực hiện phân cấp quản lý, từng bước giao quyền chủ động cho các cơ sở giáo dục trong việc quản lý tài chính, quản lý nhân sự, tổ chức quá trình dạy học.
Quan tâm phát triển đội ngũ giáo viên và CBQL giáo dục ở các cơ sở giáo dục khu vực miền núi, vùng khó khăn, địa bàn giáo dục chưa phát triển để nâng cao chất lượng đội ngũ, thu hẹp khoảng cách phát triển so với những nơi có điều kiện
Tổ chức tập huấn, hướng dẫn GV và CBQL các cấp về công tác đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp. Hỗ trợ đào tạo GV tin học, GV ngoại ngữ và nâng cao trình độ đào tạo trên chuẩn cho giáo viên. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ Hiệu trưởng, lãnh đạo nhà trường theo hướng nâng cao trình độ đào tạo, nghiệp vụ quản lý nhà trường và đảm bảo về số lượng, chất lượng theo quy định của các văn bản pháp quy của Nhà nước. Triển khai có hiệu quả việc ứng dụng CNTT&TT trong quản lý giáo dục.
Tiếp tục đổi mới quản lý giáo dục, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, là khâu đột phá để nâng cao chất lượng GD&ĐT. Theo đó, các cấp, các ngành nói chung và ngành GD&ĐT của tỉnh phải làm tốt hơn nữa nhiệm vụ quản lý nhà nước về giáo dục, hoàn thiện hệ thống thể chế, chính sách phù hợp và hiệu quả hơn theo hướng ưu tiên mọi nguồn lực cho phát triển giáo dục; tăng cường các hoạt động thanh tra kiểm tra, kiểm định chất lượng giáo dục phổ thông, và đào tạo nguồn nhân lực, từ đội ngũ giáo viên, giáo trình và cấp bằng phải đạt chuẩn.
Ngành giáo dục chú trọng hơn nữa đến công tác xây dựng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý cả vật chất và tinh thần; rà soát, tính toán lại các nguồn lực và huy động toàn xã hội tham gia đầu tư phát triển cơ sở vật chất trường, lớp học; quân tâm nhiều hơn đến chế độ, chính sách liên quan đến lương, nhà ở cho giáo viên, nhất là giáo viên ở vùng khó khăn; Đặc biệt phải đẩy mạnh quyết liệt ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy, học và quản lý gắn với đẩy mạnh giáo dục toàn diện, nhất là việc đưa vào dạy các môn học ngoại ngữ, kỹ năng sống, giáo dục môi trường, đạo đức.v.v.
Có chính sách thu hút cán bộ, GV có năng lực về làm việc tại các cơ quan quản lý giáo dục cấp Phòng và Sở GD&ĐT. Hỗ trợ kinh phí cho GV và CBQL giáo dục học tập nâng cao trình độ.
3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Tiểu học:
3.2.1 Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện.
Khi đề xuất các biện pháp đòi hỏi chúng ta phải nhận thức đúng đắn và sâu sắc các quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác phát triển đội ngũ CBQL nói chung và đội ngũ CBQL trường tiểu học nói riêng, đồng thời phải căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, đánh giá đúng thực trạng phong trào giáo dục và đội ngũ CBQL. Cần xem xét mối liên hệ tác động qua lại giữa các biện pháp và nhu cầu thực tiễn của việc phát triển đội ngũ CBQL, tránh chủ quan, phiến diện một chiều.
3.2.2 Nguyên tắc đảm bảo sự phát triển.
Nguyên tắc này đòi hỏi chúng ta phải thấy được những vấn đề hiện tại của đội ngũ CBQL và phải đề xuất được các biện pháp mới để làm cho đội ngũ CBQL luôn vững vàng về lập trường tư tưởng chính trị, có phẩm chất và năng lực đáp ứng với tình hình và nhiệm vụ mới. Đòi hỏi phát triển trên sự kế thừa những yếu tố, những giá trị tích cực của quá khứ và hiện tại, là quá trình giải quyết những mâu thuẫn nội tại trong việc xây dựng đội ngũ CBQL.
Những biện pháp đề xuất ra phải xuất phát từ thực tiễn, điều kiện của địa phương và kế thừa những thành quả đã có. Một số biện pháp trong thực tế ở huyện Hạ Hoà đã triển khai và bước đầu phát huy tác dụng, điều này được nêu rõ trong phần đánh giá thực trạng ở chương 2. Tuy nhiên trong bối cảnh hiện nay, một số biện pháp cần hoàn thiện và triển khai cho phù hợp với yêu cầu đặt ra. Nguyên tắc đảm bảo sự phát triển bền vững, ổn định cho phép người nghiên cứu đề xuất các biện pháp trên cơ sở phân tích thực trạng phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học trong giai đoạn vừa qua ở huyện Hạ Hoà tỉnh Phú Thọ không làm xáo trộn hệ thống, đảm bảo theo nguyên tắc phát triển.
3.2.3 Nguyên tắc đảm bảo tính lịch sử cụ thể, thiết thực và khả thi.
Việc đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học, yêu cầu chúng ta phải đặt chúng trong hoàn cảnh lịch sử cụ thể của thời đại, của đất nước, của địa phương cũng như sự tác động của các yếu tố khách quan, chủ quan.
Áp dụng tốt nguyên tắc này sẽ giúp chúng ta tránh được quan điểm quá tả hoặc quá hữu khi đưa ra các biện pháp.
Các biện pháp xây dựng đội ngũ CBQL phải có cơ sở lý luận, thực tiễn rõ ràng, được xây dựng trên những luận cứ khoa học, đáp ứng với những yêu cầu thực tế, đảm bảo tính khả thi cao.
3.2.4 Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ.
Các biện p
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Tiểu học huyện Hạ Hoà tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2020.doc