MỤC LỤC
Lời cảm ơn . i
Danh mục chữ viết tắt .ii
Danh mục các bảng .vi
Danh mục biểu đồ, sơ đồ.vii
MỞ ĐẦU . 1
CHưƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DẠY HỌC VÀ QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG DẠY HỌC CỦA HIỆU TRưỞNG TRưỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG. 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề. 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài . 7
1.2.1. Hoạt động dạy học . 7
1.2.2. Quản lý hoạt động dạy học . 11
1.3. Quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường Trung học
phổ thông. 16
1.3.1. Trường Trung học phổ thông. 16
1.3.2. Hiệu trưởng trường Trung học phổ thông. 17
1.3.3. Nội dung quản lý dạy học của hiệu trưởng trường THPT . 18
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý HĐDH . 29
1.4.1. Phẩm chất và năng lực của người Hiệu trưởng. 29
1.4.2. Điều kiện cơ sở vật chất (CSVC). 31
1.4.3. Đội ngũ giáo viên. 32
1.4.4. Điều kiện kinh tế văn hóa xã hội ở địa phương có ảnh hưởng
trực tiếp chất lượng dạy và học của nhà trường. 32
1.4.5. Công tác tốt xã hội hóa giáo dục. 32
Kết luận chương 1 . 33
CHưƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
CỦA HIỆU TRưỞNG TRưỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
VĨNH CHÂN – HẠ HÒA - PHÚ THỌ. 34
2.1. Khái quát về huyện Hạ Hòa - Phú Thọ. 34iv
2.2. Khái quát về trường Trung học phổ thông Vĩnh Chân - huyện
Hạ Hòa - tỉnh Phú Thọ. 34
2.3. Tổ chức nghiên cứu thực trạng. 36
2.3.1. Mục đích nghiên cứu. 36
2.3.2. Nội dung nghiên cứu. 36
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu . 36
2.3.4. Khách thể khảo sát và địa bàn nghiên cứu. 37
2.4. Thực trạng hoạt động dạy học ở trường Trung học phổ thông
Vĩnh Chân - huyện Hạ Hòa - Phú Thọ. 37
2.4.1. Xây dựng kế hoạch dạy học. 37
2.4.2. Kiến thức môn học. 38
2.4.3. Nội dung và chương trình môn học . 38
2.4.4. Phương pháp dạy học. 38
2.4.5. Sử dụng các phương tiện dạy học. 38
2.4.6. Xây dựng môi trường học tập . 38
2.4.7. Quản lý hồ sơ dạy học. 39
2.4.8. Về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh . 39
2.5. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường
Trung học phổ thông Vĩnh Chân huyện Hạ Hòa tỉnh Phú Thọ . 44
2.5.1. Đánh giá tổng thể về mức độ thực hiện và mức độ đạt được
các biện pháp QLDH của Hiệu trưởng trường THPT Vĩnh Chân
huyện Hạ Hòa - Phú Thọ. 44
2.5.2. Phân tích cụ thể mức độ thực hiện các biện pháp quản lý dạy học
của Hiệu trưởng trường THPTVĩnh Chân huyện Hạ Hòa - Phú Thọ. 45
2.6. Đánh giá chung về hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy
học của Hiệu trưởng trường THPT Vĩnh Chân huyện Hạ Hòa – tỉnh
Phú Thọ. 66
2.6.1. Thành công. 66
2.6.2. Hạn chế. 67
2.6.3. Các yếu tố ảnh hưởng . 68
Kết luận chương 2 . 72v
CHưƠNG 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
CỦA HIỆU TRưỞNG TRưỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
VĨNH CHÂN – HẠ HÒA - PHÚ THỌ. 74
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp . 74
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn, khả thi . 74
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học. 74
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống . 75
3.2. Đề xuất các biện pháp quản lí . 75
3.2.1. Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên
đáp ứng yêu cầu đổi mới dạy học . 76
3.2.2. Tăng cường cải tiến và đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh. 78
3.2.3. Nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chuyên môn và bồi
dưỡng năng lực quản lý của tổ trưởng chuyên môn . 81
3.2.4. Quản lý chặt chẽ việc thực hiện chương trình, quy chế
chuyên môn của giáo viên. 83
3.2.5. Đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh nhằm phát huy tính tích
cực học tập của học sinh và chú trọng bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ
đạo học sinh yếu kém. 86
3.2.6. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, tập trung chỉ đạo việc
khai thác và sử dụng có hiệu quả thiết bị dạy học, tăng cường áp
dụng công nghệ thông tin trong dạy học. 88
3.2.7. Nâng cao thái độ, mục đích, động cơ, nền nếp học tập, rèn
luyện kỹ năng tự học của học sinh. 89
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp. 91
3.4. Khảo sát nhận thức về sự cấp thiết và mức độ khả thi của các
biện pháp quản lý dạy học. 92
3.4.1. Đối tượng khảo sát . 92
3.4.2. Cách thức khảo sát . 92
3.4.3. Kết quả khảo sát. 93
Kết luận chương 3 . 99
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. 102
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng trường trung học phổ thông Vĩnh Chân - Huyện Hạ Hòa - tỉnh Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhất định, nó bao gồm các thành tố như: Mục đích DH; Nội dung DH;
PPDH; PTDH; GV; HS Các thành tố này có quan hệ mật thiết với nhau:
Mục đích dạy học định hướng cho các thành tố khác trong QTDH, mục đích
này được hiện thực hóa bằng nội dung DH. Người GV với hoạt động của
mình, với những PP, PT, hình thức tổ chức DH tác động đến động cơ của
người học để thúc đẩy người học học tập. Sự tác động giữa GV và HS tạo nên
kết quả dạy - học. Mặt khác hoạt động dạy học còn chịu sự tác động của môi
trường bên ngoài xã hội ( kinh tế, văn hóa, KHCN). Môi trường tạo nên sự
thuận lợi hay không thuận lợi cho QTDH. Có thể khái quát các mối quan hệ
trên theo sơ đồ sau:
9
Sơ đồ 1.1. Mối liên hệ giữa các yếu tố của QTDH và môi trường
Theo tác giả Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt: “Quá trình dạy học là quá
trình tác động qua lại giữa GV và HS nhằm truyền thụ và lĩnh hội những tri
thức khoa học, những kỹ năng, kỹ xảo vào thực tiễn trên cơ sở đó hình thành
và phát triển nhân cách của người học theo mục đích giáo dục”.
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Quá trình dạy học là quá trình hoạt
động của hai chủ thể, trong đó dưới sự tổ chức, hướng dẫn và điều khiển của
giáo viên, học sinh nhận thức lại nền văn minh nhân loại và rèn luyện hình
thành kỹ năng hoạt động, tạo lập thái độ sống tốt đẹp” [25].
Các khái niệm đều cho thấy mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt
động học trong QTDH. Từ đó có thể khái quát khái niệm hoạt động dạy học
như sau:
Hoạt động dạy học là một quá trình dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều
khiển của người GV, người học tự giác, tích cực, chủ động tự tổ chức, tự điều
Mục tiêu DH
GV
ND PP PT TC
HS Kết quả
Môi
Trường
tự nhiên
(MT
bên
ngoài)
KT- ĐG
Môi
trường
xã hội
(MT
bên
ngoài)
10
khiển hoạt động nhận thức - học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm
vụ dạy học.
1.2.1.2. Bản chất của quá trình dạy học
Bản chất của quá trình dạy học chính là gây ảnh hưởng có chủ định đến
hành vi học tập và quá trình học tập của người khác, tạo ra môi trường và
những điều kiện để người học duy trì việc học, cải thiện hiệu quả, chất lượng
học tập, kiểm soát quá trình và kết quả học tập của mình. Quá trình dạy học
chính là cơ cấu và qui trình tác động đến người học và quá trình học. Chủ thể
là nhà giáo, thầy giáo, và bất kì người nào tiến hành bảo ban người khác học
tập. Vì thế, dạy học tức là dạy, bảo, chỉ dẫn người học học. Nếu dạy trẻ học,
điều đó có nghĩa là: dạy trẻ muốn học (có nhu cầu học tập); dạy trẻ biết học
(có kỹ năng và biện pháp học tập); dạy trẻ học lành mạnh (có động cơ học tập
đúng đắn); dạy trẻ học bền bỉ (có ý chí học tập); dạy trẻ học thành công (có
kết quả và chất lượng); dạy trẻ học chủ động và độc lập (có khát vọng và ý
thức tự giác học tập). Nếu làm được như vậy thì thầy giáo mới thật sự là thầy
và HS mới thật sự là người học. Bản chất của HĐDH là hoạt động nhận thức
độc đáo của người học dưới vai trò tổ chức nhận thức của GV nhằm thực
hiện tốt mục tiêu đào tạo của nhà trường. HĐDH có tính hai mặt:
Dạy và học là loại hình hoạt động hai chiều, nó đòi hỏi nhất thiết phải
có tác động qua lại giữa GV và HS. Tác động này diễn ra trong những điều
kiện nhất định (điều kiện vật chất - học tập, điều kiện vệ sinh, điều kiện tâm
lí, đạo đức, thẩm mĩ). Dạy và học không thể thiếu hoạt động đồng thời của
GV và HS, không thể thiếu tác động qua lại biện chứng giữa đôi bên. Nếu sự
tích cực truyền đạt của GV mà không có sự tích cực tiếp thu kiến thức của
HS, nếu GV không bảo đảm động viên và tổ chức hoạt động của HS thì quá
trình dạy và học thực tế không diễn ra vì tác động qua lại biện chứng không
hề có. Tính hai chiều này phản ánh mối liên hệ tổ chức hoạt động giữa thầy -
trò. Tác động qua lại giữa GV và HS có thể diễn ra dưới dạng trực tiếp hoặc
gián tiếp. Trực tiếp là khi GV và HS cùng thực hiện các nhiệm vụ dạy và học
11
(trong bài giảng, thực hành, thí nghiệm) ở trên lớp. Gián tiếp là khi HS thực
hiện các nhiệm vụ học tập và chỉ dẫn do GV đưa ra từ trước để tiến hành các
hành động độc lập, tự học, hoặc hơn thế nữa khi vắng mặt GV, HS tự nắm lấy
các cách thức học tập mới, tự giác giải quyết các nhiệm vụ sáng tạo mà GV
không ra bài tập và chỉ dẫn trước.
Quá trình dạy và học không phải là phép cộng máy móc hai quá trình
giảng dạy và học tập. Đây là một hiện tượng toàn vẹn, tính toàn vẹn của
quá trình này nằm ở mục đích chung của dạy và học, ở khả năng không thể
tồn tại nếu chỉ có dạy mà không có học. Dạy học là hoạt động kép bao gồm
hoạt động dạy (do thầy đảm nhận) và hoạt động học (do trò đảm nhận)
nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học. Trong đó, người GV đóng vai trò
lãnh đạo, tổ chức điều khiển hoạt động nhận thức của người học và người
học đóng vai trò tự giác, tích cực, chủ động biết tự tổ chức, tự điều khiển
hoạt động nhận thức - học tập của mình. GV giữ vai trò lãnh đạo, tổ chức,
điều khiển hoạt động học của HS.
1.2.2. Quản lý hoạt động dạy học
1.2.2.1. Khái niệm quản lí
Quản lý là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất và lâu
đời của con người. Nó phát triển không ngừng theo sự phát triển của xã hội.
Quản lý cho tất cả các lĩnh vực của đời sống con người và là một nhân tố của
sự phát triển xã hội. Lý luận về quản lý vì vậy được hình thành và phát triển
qua các thời kỳ và trong lý luận về chính trị, kinh tế xã hội. Tuy nhiên, chỉ mới
gần đây người ta mới chú ý đến “chất khoa học” của quá trình quản lý và dần
hình thành các “lý thuyết quản lý”.
Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý. Sau đây là một số quan niệm:
Theo Mác: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào
tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ
đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung,
phát sinh từ sự vận động những cơ quan độc lập của nó” [4].
12
Như vậy, Mác đã lột tả được bản chất quản lý là một hoạt động lao
động, một hoạt động tất yếu vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển của
loài người.
Hanold Knoontz, Cyril Odonnell - Heinz, Weihrich trong cuốn “Những
vấn đề cốt yếu của quản lý” cho rằng: “ Quản lý là hoạt động đảm bảo sự nỗ lực
của cá nhân để đạt được mục tiêu quản lý trong điều kiện chi phí thời gian, công
sức, tài lực, vật lực ít nhất và đạt được kết quả cao nhất” [11].
Ở Việt Nam theo Đại từ điển Tiếng Việt, quản lý là “tổ chức, điều khiển,
hoạt động của một đơn vị, một cơ quan”, là “trông coi, gìn giữ và theo dõi công
việc”. Nghĩa Hán Việt của “quản” là trông coi, gìn giữ theo những yêu cầu nhất
định, duy trì sự vật ở trạng thái ổn định; “lý” là sửa sang, sắp đặt công việc [26],
đổi mới, đưa hệ thống đó có thể phát triển. Trong “quản” phải có “lý”, trong “lý”
phải có “quản” thì toàn hệ mới đạt thế cân bằng động, tồn tại và phát triển phù
hợp trong mối tương tác với các yếu tố bên trong và bên ngoài.
Tác giả Nguyễn Minh Đạo định nghĩa: “Quản lý là tác động liên tục có
tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý hay tổ chức quản lí)
lên khách thể (đối tượng quản lí) về mặt chính trị, văn hoá xã hội, kinh tế
bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp
và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của
đối tượng” [10].
Quan niệm trên phương diện hoạt động của tổ chức, Nguyễn Ngọc
Quang cho rằng: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể
quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là khách thể quản lý
nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến” [19].
Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt cho rằng: “Quản lý là một quá trình định
hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được những
mục tiêu nhất định” [18].
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản
lý nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người sao cho mục tiêu của từng cá nhân
biến thành những thành tựu của xã hội” [14].
13
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì: “Quản lý là
tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lí) đến
khách thể quản lý (người bị quản lí) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành đạt được mục đích của tổ chức” [5].
Dù có nhiều cách định nghĩa khác nhau, tuy nhiên căn cứ vào những
điểm chung về bản chất của quản lý có thể hiểu: Quản lý là cách thức tổ chức
- điều khiển (cách thức tác động) của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý
nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu đã xác định.
1.2.2.2. Chức năng quản lí
Chức năng quản lý là biểu hiện bản chất của quản lí. Chức năng quản lý
là các hoạt động xác định được chuyên môn hoá, nhờ đó chủ thể quản lý tác
động vào đối tượng quản lý. Hay nói một cách khác, chức năng quản lý là một
dạng hoạt động quản lý đặc biệt thông qua đó chủ thể quản lý tác động vào
khách thể quản lý nhằm đạt được một mục tiêu nhất định. Quản lý có bốn chức
năng chính sau:
- Chức năng kế hoạch hoá:
Kế hoạch hoá có nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành
tựu tương lai của tổ chức và các con đường, biện pháp, cách thức để đạt được
mục tiêu, mục đích đó. Có ba nội dung chủ yếu của chức năng kế hoạch hoá:
+ Xác định, hình thành mục tiêu (phương hướng) đối với tổ chức
+ Xác định và đảm bảo (có tính chắc chắn, tính cam kết) về các nguồn
lực của tổ chức để đạt được các mục tiêu này
+ Quyết định xem những hoạt động nào là để đạt được các mục tiêu đó.
- Chức năng tổ chức:
Khi người quản lý đã lập xong kế hoạch, họ cần phải chuyển hoá những
ý tưởng tương đối trừu tượng đó thành hiện thực. Một tổ chức lành mạnh sẽ có
ý nghĩa quyết định đối với sự chuyển hoá như thế. Xét về mặt chức năng quản
lý, tổ chức hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa các
bộ phận trong tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công các kế hoạch và
đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Nhờ việc tổ chức có hiệu quả, người
14
QL có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn vật lực và nhân lực. Thành
tựu của một tổ chức phụ thuộc nhiều vào năng lực của người quản lý sử dụng
các nguồn lực này sao cho có hiệu quả và có kết quả.
- Chức năng lãnh đạo (chỉ đạo):
Sau khi kế hoạch đã được lập, cơ cấu bộ máy đã hình thành, nhân sự đã
được tuyển dụng thì phải có người đứng ra lãnh đạo, dẫn dắt tổ chức. Lãnh đạo
bao hàm việc liên kết, liên hệ với người khác và động viên họ hoàn thành
những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức. Hiển nhiên việc
lãnh đạo không chỉ bắt đầu sau khi việc lập kế hoạch và thiết kế bộ máy đã
hoàn tất, mà nó thấm vào, ảnh hưởng quyết định tới hai chức năng kia.
- Chức năng kiểm tra:
Kiểm tra là một chức năng quản lý, thông qua đó một cá nhân, một
nhóm hoặc một tổ chức theo dõi giám sát các thành quả hoạt động và tiến hành
những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết. Một kết quả hoạt động phải
phù hợp với những chi phí bỏ ra, nếu không tương ứng thì phải tiến hành
những hành động điều chỉnh, uốn nắn. Đó cũng là quá trình tự điều chỉnh, nó
diễn ra có tính chu kỳ như sau:
+ Người quản lý đặt ra những chuẩn mực thành đạt của hoạt động.
+ Người quản lý đối chiếu, đo lường kết quả, sự thành đạt so với chuẩn
mực đã đề ra.
+ Người quản lý tiến hành điều chỉnh những sai lệch.
+ Người quản lý hiệu chỉnh, sửa lại chuẩn mực nếu cần.
Các chức năng chính của hoạt động quản lý luôn được thực hiện liên
tiếp, đan xen vào nhau, phối hợp và bổ sung cho nhau tạo thành chu trình
quản lý. Trong chu trình này, yếu tố thông tin luôn có mặt trong tất cả các giai
đoạn, nó vừa là điều kiện, vừa là phương tiện không thể thiếu được khi thực
hiện chức năng quản lý và ra quyết định quản lý. Mối liên hệ này thể hiện qua
sơ đồ sau:
15
Thông
tin
Tổ chức Kiểm tra,
đánh giá
Chỉ đạo
Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ giữa các chức năng quản lí
1.2.2.3. Quản lý hoạt động dạy học
* Khái niệm quản lý hoạt động dạy học
Trong nhà trường, dạy học là hoạt động trọng tâm, chi phối tất cả các
hoạt động khác. Hoạt động dạy học có ý nghĩa quyết định đến chất lượng giáo
dục, dạy học của nhà trường, đưa nhà trường đến mục tiêu dự kiến. Vì vậy
quản lý hoạt động dạy học là một nội dung cơ bản, quan trọng nhất và là nội
dung quản lý đặc thù của quản lý nhà trường. Như vậy có thể hiểu quản lý
hoạt động dạy học là những tác động có mục đích của chủ thể quản lý đến
hoạt động giảng dạy của giáo viên, hoạt động học của học sinh và môi trường
dạy học, đảm bảo cho các hoạt động đó được thực hiện một cách nghiêm túc,
tự giác, có chất lượng và hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, đạt
được mục tiêu đề ra của nhà trường
* Biện pháp quản lý hoạt động dạy học
Biện pháp là cách làm, cách giải quyết một công việc cụ thể: Biện pháp
quản lý hoạt động DH là cách thức nhà quản lý giáo dục sử dụng các chức
năng quản lí, các công cụ quản lí, các phương pháp quản lí, các nguyên tắc
quản lý một cách phù hợp cho từng tình huống vào quá trình dạy học trong
nhà trường một cách có hiệu quả nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Thông
tin
Tổ chức Kiểm tra,
đánh giá
Chỉ đạo
Kế hoạch
16
1.3. Quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trƣởng trƣờng Trung học
phổ thông
1.3.1. Trường Trung học phổ thông
Trường THPT là cấp học cuối cùng của giáo dục phổ thông, gồm 3
năm. Đây là cấp học hoàn thiện kiến thức phổ thông cho học sinh, là cấp học
tạo nguồn nhân lực cho yêu cầu xã hội, đồng thời tích cực, trực tiếp cho thế
hệ trẻ chuẩn bị hành trang vào đời, đi vào cuộc sống lao động sản xuất, làm
nghĩa vụ công dân và có điều kiện tiếp tục học lên.
Trường THPT có mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục mang tính
phổ thông cơ bản, toàn diện, với những đặc thù riêng nhằm thực hiện nhiệm vụ.
- Hoàn chỉnh học vấn phổ thông nhằm phát huy nhân cách con người
lao động mới: Năng động, sáng tạo, tích cực chuẩn bị cho học sinh bước vào
cuộc sống lao động, sản xuất, làm nghĩa vụ công dân, xây dựng bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Chuẩn bị cho một bộ phận tiếp tục học cao
hơn đáp ứng yêu cầu tạo nguồn đội ngũ cán bộ, công nhân, kỹ thuật lành nghề
và tri thức xã hội chủ nghĩa.
- Tiếp tục pháp hiện bồi dưỡng HS có năng khiếu góp phần đào tạo
nhân lực cho đất nước.
- Đảm bảo số lượng, chất lượng và hiệu quả đào tạo học sinh THPT
phối hợp với nhu cầu và khả năng phát triển kinh tế ở địa phương.
- Phát huy tác dụng về mặt văn hóa tư tưởng, khoa học kỹ thuật ở địa phương.
Với những năm đầu của quá trình đổi mới với sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, việc xây dựng cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội
ở nước ta được tiến hành dưới nhiều hình thức sở hữu thành phần kinh tế, vận
hành theo cơ chế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa, sản xuất hàng
hóa phát triển, làm cho thị trường lao động được mở rộng, nhu cầu đào tạo
tăng lên tạo điều kiện cho giáo dục phát triển. Mặt khác kinh tế thị trường làm
thay đổi quan điểm về giá trị, ảnh hưởng đến động cơ học tập, việc lựa chọn
các ngành nghề tác động đến các quan hệ trong nhà trường và ngoài xã hội.
17
Hầu hết các phụ huynh đều có nhận thức đúng đắn về yêu cầu nhân lực trong
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đặc biệt trong những năm
đầu của kỷ nguyên mới, trước sự phát triển phong phú, đa dạng của nền kinh
tế tri thức, sự phân hóa trong xã hội đã hình thành hai xu hướng.
- Một là: Những em có điều kiện, có nguyện vọng học lên tiếp hoàn
chỉnh học vấn theo ngành nghề.
- Hai là: Một số em không có điều kiện hoặc do năng lực bản thân hoặc
do không thi đỗ vào các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp,
sau khi tốt nghiệp THPT hòa nhập vào thị trường lao động, chờ đón cơ hội có
thể học thêm.
Như vậy giáo dục THPT có “mục tiêu kép” vừa chuẩn bị cho học sinh
vào Đại học - Cao đẳng, vừa chuẩn bị cho HS vào đời. Từ đó trường THPT
ngoài việc trang bị kiến thức cần phải hình thành cho học sinh một số năng
lực chủ yếu. Năng lực thích ứng với sự thay đổi của thực tiễn, chủ động, tự
chủ trong lao động, trong cuộc sống và hòa nhập với môi trường lao động.
Định hướng chiến lược phát triển giáo dục của Đảng ta đã chỉ ra đặc
điểm chủ yếu của nhiệm vụ và các đặc trưng về mục tiêu quản lý nhà trường
THPT. Hiệu trưởng với vai trò quản lý nhà trường phải có sự quản lý phù hợp
để nâng cao hiệu quả giáo dục của nhà trường.
1.3.2. Hiệu trưởng trường Trung học phổ thông
1.3.2.1. Tiêu chuẩn của Hiệu trưởng trường Trung học phổ thông
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009; Căn cứ
thông tư Số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 3 năm 2011 ban hành điều
lệ trường THCS, trường THPT và phổ thông có nhiều cấp học: Hiệu trưởng
trường THPT phải đạt chuẩn trình độ đào tạo của nhà giáo theo quy định của
Luật Giáo dục (Có bằng tốt nghiệp từ Đại học trở lên) và đã dạy học ít nhất 5
năm (hoặc 3 năm đối với miền núi, hải đảo, vùng cao, vùng sâu, vùng xa,
vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) ở
cấp học đó.
18
Đạt tiêu chuẩn phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống và chuyên môn,
nghiệp vụ, có năng lực quản lí. Được bồi dưỡng lí luận, nghiệp vụ quản lý
giáo dục, có đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp; được tập thể giáo viên,
nhân viên tín nhiệm.
1.3.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng trường THPT
Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường.
Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học.
Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công tác,
kiểm tra, đánh giá xếp loại GV, nhân viên; thực hiện công tác khen thưởng, kỷ
luật đối với GV, nhân viên theo quy định của Nhà nước; quản lý hồ sơ tuyển
dụng GV, nhân viên.
Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức,
xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại HS, ký xác nhận học bạ, ký xác nhận
hoàn thành chương trình, quyết định khen thưởng, kỷ luật theo quy định của
Bộ Giáo dục và Đào tạo; Quản lý tài sản, tài chính của nhà trường.
Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân
viên, học sinh; tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà
trường; thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục của nhà trường.
Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và
hưởng các chế độ chính sách theo quy định của pháp luật.
Chịu trách nhiệm trước cấp trên về các nhiệm vụ được giao theo quy định.
1.3.3. Nội dung quản lý dạy học của hiệu trưởng trường THPT
1.3.3.1. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên
- Quản lý chương trình, kế hoạch giảng dạy của GV
Chương trình dạy học là văn bản pháp lệnh của Nhà nước do Bộ
GD&ĐT ban hành, quy định nội dung, phương pháp, hình thức dạy học các
môn, thời gian dạy học từng môn nhằm thực hiện yêu cầu, mục tiêu cấp học.
Là căn cứ pháp lý để các cấp quản lý tiến hành chỉ đạo, giám sát hoạt động dạy
19
học của các trường THPT. Đồng thời nó cũng là căn cứ pháp lý để Hiệu trưởng
quản lý GV theo yêu cầu mà Bộ giáo dục đã đề ra cho từng cấp học.
Quản lý chương trình dạy học là quản lý một quá trình sư phạm đặc
thù, nó tồn tại như là một hệ thống, bao gồm nhiều thành tố cấu trúc như: mục
đích, nhiệm vụ dạy học, nội dung dạy học, phương pháp dạy học và phương
tiện dạy học, thầy với hoạt động dạy, trò với hoạt động học tập và KT - ĐG
kết quả dạy học để điều chỉnh cho hiệu quả ngày càng tốt hơn HĐDH.
Để GV nắm vững chương trình dạy học, Hiệu trưởng cần:
+ Đảm bảo đúng nội dung kiến thức quy định của chương trình từng
môn học, không “giảm nhẹ” cũng không “nâng cao”, “mở rộng” hơn so với
yêu cầu chương trình.
+ Coi trọng tất cả các môn học, bảo đảm phân phối chương trình: số tiết
học, số bài học, và trình tự thực hiện những quy định về ôn tập, kiểm tra, thi....
+ Chỉ đạo tổ chuyên môn thảo luận về nội dung, phương pháp giảng
dạy bộ môn, bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng, những sửa đổi trong chương
trình SGK mới. Bàn bạc những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn giảng dạy của
các năm học trước và những vấn đề mới trong chương trình dạy học để thống
nhất thực hiện trong cả năm học sao cho sát với đối tượng người học để mang
lại hiệu quả trong dạy học.
+ Cân đối các hoạt động trong năm học, bố trí thời gian hợp lý, khoa
học để GV thực hiện đầy đủ chương trình năm học.
+ Hiệu trưởng theo dõi tình hình thực hiện chương trình dạy học thông
qua: Sổ ghi đầu bài, sổ kế hoạch dạy học, giáo án của GV; qua báo cáo của
Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn, tổ trưởng, từ đó có kế hoạch điều
chỉnh thời gian khi cần sao cho chương trình được thực hiện đều ở các khối lớp.
- Quản lý việc phân công giảng dạy cho GV.
Một trong những yếu tố quan trọng quyết định chất lượng giáo dục của
nhà trường đó là GV phải phát huy được tối đa năng lực, sở trường của bản
thân trong hoạt động giảng dạy. Hiệu trưởng cần quán triệt quan điểm phân
20
công giáo viên theo chuyên môn đã được đào tạo, theo yêu cầu của nhà
trường, đảm bảo chất lượng chuyên môn chung. Song Hiệu trưởng phải tin
tưởng vào sự cố gắng vươn lên của từng GV, không định kiến với bất kỳ
người nào. Phân công GV cần thận trọng, khéo léo sao cho công bằng, khách
quan, đạt hiệu quả giáo dục cao.
Phân công giảng dạy còn phải xuất phát từ quyền lợi học tập của HS và
chú ý tới khối lượng công việc của từng GV sao cho hợp lý, nhất là GV làm
công tác kiêm nhiệm.
Trong việc phân công giảng dạy cho GV, Hiệu trưởng cần lưu ý các bước sau:
+ Nghiên cứu kỹ từng đối tượng GV để nắm bắt được khả năng,
nguyện vọng, sở trường của từng người.
+ Phối hợp chặt chẽ với Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn, tổ
trưởng chuyên môn để dự kiến phân công.
+ Hạn chế tối đa việc phân công GV thỉnh giảng dạy các khối lớp cuối cấp.
+ Quyết định phân công giảng dạy cho từng GV chỉ thay đổi trong
những trường hợp thực sự cần thiết.
- Quản lý việc soạn bài chuẩn bị giờ lên lớp của GV.
Chất lượng của giờ giảng trên lớp phụ thuộc rất nhiều vào việc soạn bài
và chuẩn bị những điều kiện cho bài giảng. Việc GV tự chuẩn bị cho các giờ
lên lớp là việc quan trọng nhất trong qui trình lao động sư phạm,việc tự chuẩn
bị của GV là khâu lao động trí óc độc lập. Hiệu trưởng quan tâm đến chất
lượng giờ lên lớp thì trước hết cần quan tâm đến chất lượng việc chuẩn bị giờ
lên lớp của GV. Sự chuẩn bị của GV càng chu đáo thì kết quả dạy học càng ít
sai sót. Quản lý việc chuẩn bị giờ lên lớp là một hoạt động quản lý để nâng
cao hiệu quả của việc dạy và học.Cho nên Hiệu trưởng cần chỉ đạo sát sao
việc soạn bài và chuẩn bị các thiết bị dạy học cần thiết. Để làm được việc đó
đặt ra một số yêu cầu đối với Hiệu trưởng như sau:
+ Hiệu trưởng phải có quan niệm đúng đắn về giáo án(bài soạn) và
quan trọng hơn là phải biết giáo viên soạn bài như thế nào. Giáo án của giáo
21
viên phải thực sự là bản thiết kế một giờ lên lớp đòi hỏi tính chính xác, rõ
ràng về nội dung, phong phú về phương pháp giảng dạy.
+ Yêu cầu các tổ chuyên môn nghiên cứu kỹ nội dung chương trình
môn học được phân công. Trao đổi, thảo luận đi đến thống nhất về mục đích,
yêu cầu, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức của từng
môn học theo hướng dẫn của Sở GD&ĐT.
+ Đáp ứng các yêu cầu của GV về: sách giáo khoa, sách tham khảo,
sách hướng dẫn giảng dạy, các tạp chí ngành; đồ dùng dạy học...
+ Quy định chất lượng một bài soạn đối với từng loại bài.
+ Tổ chức bồi dưỡng GV về đổi mới phương pháp dạy học và ứng
dụng CNTT trong DH.
+ Thường xuyên cùng với tổ trưởng chuyên môn, kiểm tra bài soạn của
giáo viên để có thông tin về việc thực hiện chương trình, nội dung bài soạn có
đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay hay không.
+ Sau khi kiểm tra phải tổ chức rút kinh nghiệm trong tổ chuyên môn
để cải tiến việc soạn bài, sao cho bài soạn phải thể hiện được là bản thiết kế
chi tiết, tỷ mỉ về tiết dạy trên lớp, giúp học sinh nắm được nội dung cơ bản,
trọng tâm của bài và phát huy được sự sáng tạo trong học tập, nắm vững kiến
thức bài học.
- Quản lý giờ dạy trên lớp của GV.
Giờ lên lớp của GV giữ vai trò quyết định đến chất lượng dạy học của
nhà trường. Trước hết, giờ học mang tính bắt buộc đối với học sinh trên cơ sở
chương trình củ Bộ GD&ĐT.
Hoạt động dạy học được thể hiện chủ yếu bằng hình thức dạy học trên
lớp và hệ thống bài học. Giờ lên lớp của GV thể hiện toàn bộ những gì họ tích
lũy được, đã nghiền ngẫm, đã luyện tập, đồng thời cũng thể hiện tinh thần
trách nhiệm nơi họ. Trong giờ học, mỗi công việc, mỗi thái độ biểu thị trước
sinh của GV đều là những chi tiết thể hiện phương pháp dạy học, phương
pháp đó còn được thể hiện ở sự hài hòa giữa công việc của thầy và trò.
22
Do tầm quan trọng của giờ lên lớp nên cả Hiệu trưởng và GV đều tập
trung sự chú ý, mọi cố gắng của mình vào giờ lên lớp nhưng mỗi người có vai
trò riêng. Quản lý thế nào để các giờ lên lớp có kết quả tốt là việc làm của
Hiệu trưởng, do vậy người Hiệu trưởng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 05050002879_3908_2002910.pdf