Luận văn Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý các trung tâm bồi dưỡng chính trị tỉnh Quảng Trị

Trang bìa

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục viết tắt

Danh mục các bảng biểu

LỜI CAM ĐOAN . 2

Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ

QUẢN LÝ TRUNG TÂM BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ. 9

1.1. Một số khái niệm cơ bản . 9

1.1.1. Quản lý . 9

1.1.2. Quản lý giáo dục . 13

1.1.3. Quản lý nhà trường . 15

1.1.4. Về xây dựng đội ngũ cán bộ . 16

1.2. Một số vấn đề lý luận về xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý . 17

1.2.1. Về xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục . 17

1.2.2. Lý luận về xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý Trung tâm Bồi dưỡng

Chính trị cấp huyện . 19

Tiểu kết chương 1 . 30

Chương 2 THỰC TRẠNG XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ

CÁC TRUNG TÂM BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ TỈNH QUẢNG TRỊ . 31

2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên kinh tế-xã hội tỉnh Quảng Trị . 31

2.2. Khái quát về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tỉnh Quảng Trị . 36

2.2.1. Tổng quan về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tỉnh Quảng Trị . 36

2.2.2. Khát quát về tổ chức và hoạt động của Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị

cấp huyện tỉnh Quảng Trị . 38

pdf114 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 16/03/2022 | Lượt xem: 340 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý các trung tâm bồi dưỡng chính trị tỉnh Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ên 50 có 12 người, chiếm tỷ lệ 11,11%. Như vậy, đội ngũ cán bộ quản lý, giám đốc và phó giám đốc các TTBDCT có độ tuổi trên 50 chiếm số đông, đây là đội ngũ có kinh nghiệm trong công tác và trải nghiệm trong cuộc sống; tuy nhiên, do lớn tuổi nên ít nhạy bén với công việc, thời gian cống hiến còn rất ít nên cần phải có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch đội ngũ cán bộ trẻ kế cận để thay thế. Độ tuổi dưới 30 và từ 30-40 nằm trong diện cán bộ quản lý của các TTBDCT rất ít, đây cũng là vấn đề đặt ra cho cấp ủy các huyện, thị, thành phố, vì nếu không có kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo và quy hoạch đội ngũ cán bộ trẻ này thì trong thời gian đến, sẽ bị hụt hẫng về đội ngũ cán bộ quản lý. Cán bộ quản lý nữ chiếm tỷ lệ thấp, chỉ có 11,11% cán bộ quản lý nữ giữ chức vụ giám đốc, phó giám đốc. 45 Trong quá trình phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, các địa phương rất quan tâm đến cơ cấu đội ngũ, tuy nhiên, còn có sự mất cân đối về cơ cấu giới, số lượng cán bộ quản lý nữ còn ít; cán bộ quản lý tuổi trên 50 chiếm tỷ lệ cao. 2.3.3. Về chất lượng Bảng 2.4: Trình độ chuyên môn, trình độ chính trị Đối tượng Trình độ chuyên môn Trình độ chính trị TH CĐ ĐH Trên ĐH Sơ cấp Trung cấp Cao cấp Cử nhân CBQL 18 18 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra các TTBDCT cấp huyện, thị, thành phố) Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý các TTBDCT đều có trình độ đại học, đạt chuẩn 100%. Từ số liệu khảo sát trên cho thấy trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý các TTBDCT đã được nâng lên so với trước đây. Tuy nhiên, với số liệu trên cho thấy rằng các trung tâm vẫn chưa có trình độ trên đại học, với những yêu cầu trong thời kỳ đổi mới, đặc biệt là giáo dục phải nhận thức và hiểu biết một cách sâu sắc về chủ nghĩa Mác- lênin, tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nướcđòi hỏi cán bộ quản lý trung tâm phải được đào tạo trình độ sau đại học mới đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay. Trình độ chuyên môn: Đội ngũ cán bộ quản lý các TTBDCT được đào tạo cơ bản về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm. Trình độ chính trị: cán bộ quản lý là giám đốc, phó giám đốc đều có trình độ chính trị cao cấp, chiếm tỷ lệ 100%; điều này cho thấy lãnh đạo các cấp đặc biệt quan tâm đến việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chính trị cho đội ngũ cán bộ quản lý các trung tâm. 46 Bảng 2.5: Trình độ quản lý giáo dục Đối tượng Tổng số Trình độ quản lý giáo dục Các lớp bồi dưỡng quản lý giáo dục Các lớp đào tạo quản lý giáo dục Dưới 1 tháng Trên 1 tháng Cử nhân QLGD Thạc sĩ QLGD CBQL 18 5 0 0 0 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra các TTBDCT) Về trình độ quản lý giáo dục, hầu hết cán bộ quản lý các TTBDCT đều được đào tạo về nghiệp vụ quản lý giáo dục, có 5 người được bồi dưỡng ngắn hạn dưới 1 tháng nhưng số cán bộ quản lý này tiền thân của họ là xuất phát từ ngành giáo dục. Kết quả khảo sát trên đã chứng tỏ rằng việc tạo điều kiện nâng cao trình độ quản lý giáo dục cho đội ngũ cán bộ quản lý các TTBDCT chưa được các cấp ủy quan tâm. Bảng 2.6: Về thâm niên quản lý Đối tượng Thâm niên của Ban Giám đốc Thâm niên của cán bộ giảng viên Dưới 5 năm Từ 5 năm đến 10 năm Từ 10 năm trở lên Dưới 5 năm Từ 5 đến 10 năm Từ 10 năm trở lên Số lượng 3 10 5 5 10 4 Tỷ lệ 16,67% 55,56% 27,78% 26,32% 52,63% 21,05% (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra các TTBDCT cấp huyện, thị, thành phố) Qua bảng thống kê trên cho thấy, cán bộ quản lý thâm niên dưới 5 năm có 3 người, chiếm 16,67%; từ 5-10 năm có 10 người, chiếm 55,56%; từ 10 năm trở lên có 5 người, chiếm 31,7%. Như vậy, có thể nói rằng phần lớn cán bộ quản lý các TTBDCT có thời gian công tác từ 5 năm trở lên chiếm tỷ lệ cao, nên các cấp ủy huyện, thị, thành phố cần quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nên đưa vào quy hoạch đội ngũ cán bộ này. 47 * Về phẩm chất và năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý TTBDCT cấp huyện Để khảo sát thực trạng năng lực và phẩm chất của đội ngũ cán bộ quản lý các TTBDCT, tôi đã sử dụng 2 phiếu điều tra với 22 tiêu chí để đánh giá phẩm chất, năng lực và phong cách lãnh đạo, quản lý và phiếu tự đánh giá và đánh giá của 19 cán bộ quản lý là giám đốc, phó giám đốc; 27 cán bộ công chức của các TTBDCT cấp huyện, thị, thành phố. Khảo sát về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức có 7 tiêu chí; mỗi tiêu chí được đánh giá ở 4 mức độ: tốt, khá, trung bình, chưa tốt. Kết quả thu thập được như sau: Bảng 2.7: Thực trạng phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức đội ngũ cán bộ quản lý Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị cấp huyện, thị, thành phố STT Tiêu chí đánh giá Đối tượng đánh giá Mức độ đánh giá Tốt Khá TB Chưa tốt 01 Có quan điểm chính trị vững vàng, đạo đức lối sống, tin tưởng vào đường lối chính sách của Đảng pháp luật của Nhà nước. CBQL CBCC 90,5 89,5 9,5 10,5 02 Có bản lĩnh chính trị vững vàng trước những khó khăn CBQL CBCC 98,5 85,7 1,5 14,3 03 Có tinh thần trách nhiệm, tận tụy với công việc CBQL CBCC 96,7 92,8 3,3 7,2 04 Có đạo đức, lối sống CBQL CBCC 95,3 87,7 4,7 12,3 05 Có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành sự phân công điều động của cấp trên CBQL CBCC 94,7 92,8 5,3 7,2 06 Quan tâm, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ, công chức CBQL CBCC 89,4 80,9 10,6 19,1 07 Có uy tín đối với cán bộ công chức và học viên CBQL CBCC 96,5 83,3 3,5 16,7 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra các TTBDCT cấp huyện, thị, thành phố) 48 Nhận xét bảng tổng hợp: Nhìn chung, tuy có sự khác nhau trong cách đánh giá giữa các nhóm đối tượng điều tra, nhưng sự chênh lệch trong đánh giá không cao. Nhóm cán bộ quản lý tự đánh giá về mình ở tất cả các tiêu chí đều đạt từ khá trở lên, trong đó, đánh giá mức độ tốt ở các nhóm phẩm chất chiếm tỷ lệ cao. Nhóm cán bộ công chức đánh giá các tiêu chí đạt mức độ tốt thấp hơn tự đánh giá của cán bộ quản lý không quá 10%. Đánh giá của đội ngũ cán bộ công chức là thể hiện sự quan tâm và yêu cầu cao của họ đối với đội ngũ cán bộ quản lý. Kết quả khảo sát trên cho thấy, về phẩm chất chính trị, tất cả cán bộ quản lý các TTBDCT đều có mức độ đánh giá cao trên 90% là tốt, còn lại đều đạt khá, không có phiếu trung bình; điều này chứng tỏ rằng các cán bộ quản lý có bản lĩnh chính trị vững vàng, đạo đức lối sống và năng lực công tác tốt. Đối với đội ngũ cán bộ quản lý, phẩm chất chính trị tư tưởng là hết sức quan trọng, bởi đặc thù của Trung tâm là bồi dưỡng lý luận chính trị. Vì vậy, việc đào tạo và nâng cao phẩm chất chính trị tư tưởng cho đội ngũ cán bộ quản lý được xem là nhiệm vụ trọng tâm trong việc tuyển chọn, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ quản lý các TTBDCT cấp huyện, thị, thành phố. Về đạo đức, tác phong, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm trong công tác và uy tín của cán bộ quản lý cũng đều được đánh giá tương đối tốt, đảm bảo những chuẩn mực của người cán bộ quản lý; đảm bảo sự tín nhiệm của cán bộ công chức và của học viên. Phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ quản lý là cơ sở để xây dựng uy tín lãnh đạo, tạo niềm tin cho cán bộ, công chức. Uy tín của cán bộ quản lý là động lực của mỗi đơn vị, là chỗ dựa để người cán bộ quản lý tự tin, dám nghĩ, dám làm. Vì vậy, cần phải có biện pháp nâng cao hơn nữa phẩm chất đạo đức để đội ngũ cán bộ quản lý ngày càng phát huy được vị trí, vai trò của mình trong cơ quan, đơn vị. 49 Riêng tiêu chí quan tâm chăm lo đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ công chức được đánh giá thấp hơn các tiêu chí khác, điều đó cho thấy việc thực hiện chính sách, chế độ cho đội ngũ cán bộ công chức ở các trung tâm vẫn còn một số hạn chế, bất cập. * Về năng lực đội ngũ cán bộ quản lý TTBDCT cấp huyện (xem bảng tổng hợp 2.8) Năng lực quản lý đòi hỏi cán bộ quản lý phải có kiến thức và khả năng quản lý; tôi đã sử dụng 9 tiêu chí để đánh giá năng lực (năng lực nhận thức và năng lực hành động của đội ngũ cán bộ quản lý các TTBDCT). Bảng 2.8:Về năng lực đội ngũ cán bộ quản lý Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị cấp huyện STT Các tiêu chí đánh giá năng lực Đối tượng đánh giá Mức độ đánh giá Tốt Khá TB Chưa tốt 01 Hiểu biết về Chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước CBQL CBCC 94,7 92,5 1,06 1,08 02 Trình độ chuyên môn, khả năng sư phạm CBQL CBCC 80,5 70,4 10,5 12,8 9,0 16,8 03 Tri thức về giáo dục học và quản lý giáo dục CBQL CBCC 36,5 50,5 34,9 32,8 28,6 16,7 04 Trình độ nghiệp vụ quản lý CBQL CBCC 62,5 75,5 35,5 20,8 2,0 3,7 05 Năng lực tổ chức, điều hành; quản lý hành chính; ứng dụng công nghệ thông tin CBQL CBCC 65,8 63,5 30,5 25,4 3,7 11,1 06 Năng lực tổ chức tổng kết kinh nghiệm, áp dụng và phát huy sáng kiến CBQL CBCC 37,9 49,7 50,5 34,5 11,6 15,8 07 Năng lực hoạch định kế hoạch, xây dựng cơ sở vật chất CBQL CBCC 74,3 40,5 25,7 46,3 13,2 08 Năng lực đối ngoại giao tiếp CBQL CBCC 60,5 34,5 39,5 50,9 14,6 09 Năng lực kiểm tra, đánh giá và chấn chỉnh trong công tác quản lý. CBQL CBCC 55,6 38,3 46,4 50,5 11,2 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra các TTBDCT cấp huyện, thị, thành phố) 50 Nhận xét: Với kết quả tổng hợp trên, chúng ta có thể rút ra một số nhận xét sau: + Ở tiêu chí 1 được đánh giá cao nhất và có sự tương đồng trong đánh giá của hai nhóm đối tượng. + Tiêu chí 3 được đánh giá thấp nhất + Các tiêu chí còn lại được đánh giá đạt mức tốt khoảng 60-70%. Từ kết quả trên, có thể thấy rằng, hầu hết đội ngũ cán bộ quản lý các TTBDCT đều được quan tâm đào tạo về lý luận chính trị, về chủ nghĩa Mác- Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối chính sách của Đảng, phù hợp với vị trí và vai trò của nơi đào tạo đội ngũ cán bộ ở địa phương. Về trình độ chuyên môn, khả năng sư phạm, năng lực quản lý, tổ chức điều hành mặc dù vẫn có một số ít phiếu đánh giá thấp song nhìn tổng thể, đại đa số cán bộ quản lý đều đảm bảo và thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý, chỉ đạo triển khai thực hiện các nhiệm vụ của trung tâm. Có thể nói rằng, những kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức về quản lý là tiền đề cần thiết đảm bảo cho người cán bộ quản lý có thể thực hiện được nhiệm vụ của mình trong tình hình mới. Hạn chế rất cơ bản của đội ngũ cán bộ quản lý các TTBDCT hiện nay là những tri thức về giáo dục và quản lý giáo dục. Do đặc thù của Trung tâm là trực thuộc vào cấp ủy huyện, thị, thành phố không nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân nên những chuẩn mực quy định về tiêu chí này chưa rõ, những người được bồi dưỡng về quản lý giáo dục lại có nguồn gốc xuất phát từ quản lý giáo dục. Đội ngũ cán bộ quản lý của các TTBDCT hoạt động trên cơ sở bằng kinh nghiệm sẵn có và những quy định về nhiệm vụ là chính, những hạn chế đó đã ảnh hưởng đến tính năng động, sáng tạo, điều hành quản lý trung tâm, ảnh hưởng đến quá trình phát triển giáo dục, quá trình dạy học, chất lượng và hiệu quả đào tạo đội ngũ cán bộ. 51 * Về phong cách quản lý của cán bộ quản lý TTBDCT cấp huyện (xem bảng 2.9) Bảng 2.9: Về phong cách quản lý của cán bộ quản lý Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị cấp huyện STT Các tiêu chí đánh giá Đối tượng đánh giá Mức độ đánh giá Tốt Khá TB Chưa tốt 01 Lãnh đạo phải dân chủ công khai trao đổi bàn bạc với cấp dưới CBQL CBCC 81,5 52,8 18,5 16,5 30,7 02 Tính quyết đoán chịu trách nhiệm đối với công việc CBQL CBCC 68,4 56,7 20,8 33,7 10,8 9,6 03 Năng động, nhạy bén trong công việc CBQL CBCC 65,5 37,4 23,8 38,4 10,7 24,2 04 Có sự phân công, phân cấp rõ ràng trong công việc CBQL CBCC 66,1 62,5 33,9 31,2 6,3 05 Kiểm tra, đánh giá, đề bạt khen thưởng phải nghiêm CBQL CBCC 62,5 58,9 37,5 37,9 3,1 06 Quan tâm, tôn trọng cấp dưới CBQL CBCC 50,8 46,2 39,2 38,4 10 15,4 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra các TTBDCT cấp huyện, thị, thành phố) * Nhận xét: Qua số liệu khảo sát nêu trên, cho thấy sự đánh giá của hai nhóm đối tượng không hoàn toàn trùng khớp với nhau, do vị trí của các đối tượng khác nhau nên có cách nhìn khác nhau, trong đó tiêu chí 01 và tiêu chí 03 là có khoảng cách trong sự đánh giá, các tiêu chí còn lại thì khoảng cách đánh giá mức độ tốt, khá chiếm tỷ lệ từ 4%-10%. Tuy nhiên, nhìn tổng thể, trong đánh giá có sự tương đồng. Kết hợp giữa các số liệu khảo sát và trao đổi phỏng vấn với lãnh đạo các địa phương, tôi có nhận xét về phong cách lãnh đạo quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý các TTBDCT như sau: 52 Nhìn một cách tổng thể, phong cách lãnh đạo dân chủ được nhận thức và vận dụng đúng đắn trong quá trình quản lý thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao ở các trung tâm, tuy rằng, mức độ thực hiện ở mọi nơi có mức độ khác nhau nhưng vẫn tạo được bầu không khí tích cực, đoàn kết, thống nhất, hợp tác, công khai dân chủ, quan tâm giúp đỡ lẫn nhau. Nhờ vậy, mà các trung tâm đạt hiệu quả tốt trong công việc. Giám đốc các trung tâm có tính nhạy bén, năng động nên đã lãnh đạo đơn vị vượt qua khó khăn và hoàn thành tốt nhiệm vụ mà cấp ủy địa phương giao. Nhìn chung, đội ngũ cán bộ quản lý các trung tâm đã có những nhận thức đúng đắn về quy trình, phân công, phân cấp rõ ràng, mỗi trung tâm đều xây dựng quy chế làm việc của cơ quan và thường xuyên tiến hành kiểm tra, đôn đốc, uốn nắn để rút kinh nghiệm. Tuy nhiên, ở tiêu chí 3 về tính quyết đoán của cán bộ quản lý được đánh giá ở mức độ tốt, chiếm tỷ lệ thấp. Vì đặc thù của các trung tâm là dưới sự lãnh đạo của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy về mặt nội dung, các cấp ủy Đảng về mặt cơ cấu và tài chính nên không có sự chủ động trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, vì vậy, chất lượng công việc và hiệu quả đạt thấp. Hoạt động quản lý của cán bộ quản lý các TTBDCT về bản chất của nó là quản lý con người nên cán bộ quản lý có phong cách quản lý dân chủ, tôn trọng và lắng nghe ý kiến của cán bộ, công chức với tinh thần hợp tác để đem lại không khí tâm lý tích cực. Phong cách lãnh dân chủ của người cán bộ quản lý bắt nguồn từ phẩm chất, năng lực, tính cách của con người. Vì vậy, để đạt được hiệu quả công việc, đòi hỏi người cán bộ quản lý phải rèn luyện, tu dưỡng đạo đức nhân cách thường xuyên để có được phong cách lãnh đạo dân chủ. 53 2.4. Thực trạng công tác xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị cấp huyện tỉnh Quảng Trị 2.4.1. Công tác quy hoạch phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị cấp huyện tỉnh Quảng Trị Xác định quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý là một khâu cơ bản trong công tác cán bộ. Trong những năm qua, Tỉnh ủy đã ban hành nhiều văn bản quan trọng như: Hướng dẫn số 11-HD/BTCTU, ngày 10/01/2013 về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý theo tinh thần Nghị quyết số 23-NQ/TU, ngày 22/4/2005 của Tỉnh ủy (khóa VIII); Hướng dẫn số 52-HD/TU ngày 30/9/2011, tổng kết Nghị quyết của Bộ Chính trị (khóa IX) về công tác quy hoạch cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,hiện đại hóa đất nước; Kế hoạch số 37-KH/TU ngày 10/6/2013 về hướng dẫn triển khai quy hoạch cán bộ giai đoạn 2010-2015 Cần phải đánh giá đúng cán bộ quản lý trước khi đưa vào quy hoạch: - Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống: Nhận thức tư tưởng chính trị, việc chấp hành chủ trương, đường lối, quy chế, quy định của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; việc giữ gìn đạo đức, lối sống, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác; tinh thần học tập nâng cao trình độ; tính trung thực, công bằng, khách quan, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm trong công tác... - Về năng lực thực tiễn: thể hiện ở kết quả, hiệu quả công tác, tính chủ động, sáng tạo; mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao; khả năng đoàn kết tập hợp, quy tụ cán bộ; năng lực điều hành, tổ chức thực hiện; khả năng dự báo tình hình, xử lý những tình huống phức tạp phát sinh trong ngành, lĩnh vực, cơ quan công tác. - Về uy tín: thể hiện việc thông qua lấy phiếu tín nhiệm hằng năm và kết quả đánh giá cán bộ. 54 - Về sức khỏe: bảo đảm sức khỏe để hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ của chức danh quy hoạch. - Chiều hướng, triển vọng phát triển: có khả năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ khi được bố trí vào chức vụ cao hơn. Trên cơ sở đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý các TTBDCT các cấp ủy Đảng đã chủ động xây dựng kế hoạch, cơ chế chính sách cụ thể để tạo nguồn cán bộ. Trong quá trình quy hoạch cán bộ, các cấp ủy, tổ chức đảng đã chú trọng quán triệt, hướng dẫn, tập huấn triển khai theo hướng mở rộng dân chủ, khách quan, chặt chẽ, có chất lượng. Cán bộ thuộc diện đưa vào quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý được đánh giá theo các tiêu chuẩn của chức danh cán bộ. Bắt đầu hình thành cơ chế phát hiện và đào tạo có định hướng đối với những cán bộ trẻ, có triển vọng. Đến nay, cấp ủy các huyện, thị, thành phố đã điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cán bộ quản lý các trung tâm. Nhìn chung, chất lượng cán bộ đưa vào dự nguồn có sự chuyển biến khá so với đội ngũ cán bộ quản lý đương nhiệm về mặt chuyên môn, trình độ lý luận chính trị, độ tuổi. 100% cán bộ dự nguồn đều có trình độ đại học và cao cấp lý luận chính trị, tuổi bình quân của số cán bộ dự nguồn sau trẻ hơn so với trước từ 5-10 tuổi. Cụ thể, cấp ủy huyện, thị, thành phố đã đưa vào dự nguồn chức danh giám đốc các TTBDCT nhiệm kỳ 2015-2020 là 50 đồng chí, trong đó 15 nữ; chức danh phó giám đốc 70 đồng chí, trong đó có 20 nữ. Chất lượng quy hoạch của các TTBDCT ngày càng được nâng cao, bước đầu đã đi vào nề nếp, có những bước tiến quan trọng, Tuy nhiên, công tác lãnh đạo đội ngũ cán bộ quản lý các TTBDCT còn nhiều hạn chế, yếu kém. Việc quy hoạch cán bộ lãnh đạo các TTBDCT còn hạn chế, một số cấp ủy còn nhầm lẫn công tác quy hoạch cán bộ với công tác nhân sự, vẫn còn tình trạng bị động, khép kín trong công tác quy hoạch cán bộ, nguồn quy 55 hoạch chưa phong phú; việc nhận xét, đánh giá cán bộ chưa đi vào thực chất, còn mang tính hình thức, tỷ lệ cán bộ đào tạo không cơ bản, đưa vào quy hoạch các chức danh lãnh đạo chủ chốt các TTBDCT trong nhiệm kỳ 2015- 2020 còn cao. Công tác quy hoạch cán bộ quản lý của các trung tâm còn nhiều hạn chế, yếu kém, việc xây dựng và thực hiện quy hoạch ở một số trung tâm chưa căn cứ chủ yếu vào đánh giá cán bộ, chưa xuất phát từ nhiệm vụ và năng lực thực tiễn của cán bộ, chưa gắn quy hoạch với đào tạo, bố trí sử dụng cán bộ, dẫn đến nhiều đề án quy hoạch còn hình thức, thiếu tính khả thi. Chất lượng quy hoạch cán bộ chưa cao, chưa đồng đều, hầu hết các đề án quy hoạch chưa có tầm nhìn xa, chưa bảo đảm cơ cấu về độ tuổi; cơ cấu cán bộ quy hoạch chưa cân đối, ít cán bộ trẻ, cán bộ nữ, trình độ của cán bộ ở nhiều trung tâm chưa phù hợp, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Công tác quy hoạch chưa gắn chặt với việc đào tạo, bồi dưỡng, phân công giao việc để thử thách rèn luyện và nhất là chưa gắn với công tác đề bạt, bổ nhiệm, ảnh hưởng đến tâm tư tình cảm và cả sự cạnh tranh phấn đấu của cán bộ. 2.4.2. Công tác tuyển chọn, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ quản lý Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị cấp huyện tỉnh Quảng Trị Thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW, của Bộ Chính trị, Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Chỉ thị số 24-CT/TU ngày 20/8/2002 về việc luân chuyển cán bộ công chức. Cấp ủy các huyện, thị, thành phố đã triển khai thực hiện điều động, luân chuyển các bộ quản lý các TTBDCT. Trong quá trình thực hiện công tác điều động luân chuyển cán bộ, quản lý các trung tâm, cấp ủy huyện luôn lấy quy hoạch làm căn cứ, gắn với việc sắp xếp kiện toàn tổ chức, bố trí, sử dụng cán bộ quản lý và quan tâm đến chính sách động viên, hỗ trợ vật chất đối với cán bộ luân chuyển. 56 Theo quy định, căn cứ vào yêu cầu công tác, trình độ năng lực, tư cách đạo đức, cán bộ lãnh đạo từ phó giám đốc các TTBDCT trở lên đều có thể xem xét điều động, luân chuyển đến các vị trí phù hợp. Sau gần 18 năm cấp ủy các huyện, thị, thành phố đã tiến hành luân chuyển 20 cán bộ quản lý và dự nguồn các chức danh lãnh đạo quản lý của các TTBDCT. Nhìn chung, ở bất kỳ ở cương vị công tác nào, các cán bộ quản lý đều khẳng định khả năng của mình, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Các cấp uỷ đã tiến hành bổ nhiệm, luân chuyển đội ngũ cán bộ quản lý giữa các TTBDCT góp phần điều chỉnh cơ cấu về độ tuổi, giới tính, chuyên môn đào tạo giữa các đơn vị. Từ đó, đã tạo sự thống nhất cao về nhận thức, tư tưởng đối với việc luân chuyển, bổ nhiệm cán bộ. Việc luân chuyển, bổ nhiệm cán bộ có ý nghĩa rất quan trọng, coi đây là một trong những khâu đột phá, có tính chiến lược trong công tác cán bộ, nhằm đảm bảo thực hiện nhiệm vụ chính trị ở các trung tâm. Tuy nhiên, trong thời gian qua, việc tuyển chọn, luân chuyển bổ nhiệm ở các TTBDCT chỉ ở mức độ hẹp, còn nhiều mặt hạn chế: đa số trường hợp luân chuyển chưa dựa trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ, mới chỉ nhằm đáp ứng yêu cầu cấp bách trước mắt; một số trường hợp chưa được nghiên cứu kỹ, nên việc điều động cán bộ chưa hợp lý; chưa làm tốt công tác tư tưởng đối với một số cán bộ được điều động đi cơ quan khác; nhận thức của một số cán bộ và cấp ủy đảng đối với công tác luân chuyển cán bộ chưa đúng đắn. Có đồng chí khi có quyết định thuyên chuyển công tác, còn vì suy tính cá nhân hoặc ngại khó, ngại khổ mà chưa thực hiện sự tự giác, tự nguyện nhận nhiệm vụ mới. Tình hình trên có nhiều nguyên nhân, trong đó nổi lên những nguyên nhân chủ yếu sau: - Chưa tạo được sự thống nhất nhận thức trong cán bộ về sự cần thiết, tầm quan trọng, ý nghĩa của việc luân chuyển bổ nhiệm cán bộ. 57 - Chưa có kế hoạch luân chuyển cán bộ gắn với quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ một cách cơ bản, lâu dài ở các trung tâm. - Chưa có chính sách, chế độ thỏa đáng tạo điều kiện làm việc và sinh hoạt thuận lợi cho cán bộ được điều động đến nơi công tác mới. 2.4.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị cấp huyện tỉnh Quảng Trị Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý là nhằm phát triển đội ngũ cán bộ quản lý về chất, đây là một công tác có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo của tất cả các TTBDCT. Để làm tốt công tác này, đòi hỏi phải có sự quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi của các cấp ủy Đảng, cộng với sự nỗ lực phấn đấu của bản thân mỗi cán bộ quản lý. Với mục tiêu “Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý ở trình độ cao theo quy hoạch, nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và xây dựng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn cao, phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ lý luận chính trị, lập trường tư tưởng vững vàng, có đủ năng lực quản lý, điều hành và thực thi công vụ, đáp ứng yêu cầu CNH,HĐH đất nước” . Trong công tác đào đạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, tỉnh ủy đã ban hành nhiều văn bản quan trọng như: Nghị quyết số 20-NQ/TU, ngày 22/3/2010 về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo quản lý giai đoạn 2010-2015; Đề án xây dựng dự nguồn cán bộ quản lý trẻ giai đoạn 2010- 2020; Nghị quyết số 51-NQ/HĐND ngày 22/4/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về thu hút trí thức; Đề án đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý của tỉnh đến năm 2020. Xác định công tác đào tạo, bồi dưỡng, giáo dục lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ là nhân tố quan trọng để nâng cao nhận thức, nâng cao kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn cho cán bộ quản lý các TTBDCT vì thế, trong những năm qua, hệ thống các TTBDCT đã triển khai thực hiện có chất 58 lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo dục lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ quản lý của trung tâm. Trên cơ sở quy hoạch cán bộ quản lý các TTBDCT công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đảm bảo bám sát quy hoạch. Việc sử dụng cán bộ, lựa chọn và cử cán bộ đi đào tạo đúng đối tượng và tiêu chuẩn. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ bằng nhiều hình thức như: bồi dưỡng phương pháp giảng dạy, mở các lớp tập huấn về nghiệp vụ, tổ chức các hội thảo khoa học Vì vậy, chất lượng đào tạo ngày càng đi vào chiều sâu, có hiệu quả, góp phần chuẩn hóa trình độ đội ngũ cán bộ đương chức và trong quy hoạch; trình độ cán bộ được nâng lên cả về lý luận và thực tiễn, góp phần hoàn thành nhiệm vụ với chất lượng và hiệu quả tốt hơn. Số lượng cán bộ quản lý được các cấp uỷ Đảng cử đi đào tạo, bồi dưỡng ngày càng được nâng lên về nghiệp vụ chuyên môn và kỹ năng quản lý. Nhìn chung, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý các TTBDCT được các cấp ủy Đảng quan tâm đúng mức, việc phối hợp với các cơ quan và các cơ sở đào tạo trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý ngày càng chặt chẽ và đồng bộ hơn; chủ động hơn trong việc mở lớp, tuy

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_xay_dung_doi_ngu_can_bo_quan_ly_cac_trung_tam_boi_d.pdf
Tài liệu liên quan