MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3
4. Giả thuyết khoa học 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài ?
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5
8. Đóng góp của nghiên cứu ?
9. Cấu trúc của luận văn 7
Chương 1 7
Cơ sở lý luận của biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo hướng đổi mới phương pháp dạy học của hiệu trưởng trường tiểu học 8
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 8
1.2. Hoạt động dạy học theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học ở trường tiểu học 13
1.2.1. Trường TH
1.2.2. Hoạt động dạy học ở trường TH
1.2.3. Hoạt động dạy học theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học ở trường TH
1.3. Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học của hiệu trưởng ở trường TH 22
1.3.1. Hiệu trưởng trường TH
1.3.2. Quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng trường TH
158 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 23/02/2022 | Lượt xem: 397 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học của hiệu trưởng tại các trường tiểu học huyện Đắk R' Lấp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iờ lên
lớp của giáo viên.
16
53,3
14
46,7
0
0
0
0
3,53
6
5
Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá của GV đối với HS
15
50
15
50
0
0
0
0
3,50
7
6
Quản lý hoạt động học của HS
14
46,7
16
53,3
0
0
0
0
3,47
8
7
Xây dựng nề nếp, kỉ cương trong hoạt động học tập của HS
10
33,3
20
66,6
0
0
0
0
3,33
10
8
Quản lý hoạt động học tập trong GLL và NGLL
10
33,3
14
46,7
6
20
0
0
3,13
12
9
Quản lý việc phù đạo HS yếu, kém và bồi dưỡng HSG
17
56,7
13
43,3
0
0
0
0
3,57
4
10
Quản lý việc phối hợp
giữa GVCN và GVBM
10
33,3
16
53.3
4
13,3
0
0
3,20
11
11
Quản lý công tác bồi dưỡng Chuyên môn, nghiệp vụ GV
20
66,7
10
33,3
0
0
0
0
3,67
2
12
Quản lý công tác thi đua, khen thưởng trong GV & HS
14
46,7
16
53,3
0
0
0
0
3,47
8
13
Quản lý CSVC, thiết bị dạy học
10
33,3
11
36,7
9
30
0
0
3,03
13
2.3.2. Thực trạng tổ chức và điều hành đội ngũ giáo viên thực hiện hoạt động dạy học theo định hướng đổi mới PPDH ở các trường TH huyện Đắk R'Lấp- Đắk Nông
Trong thực hiện đổi mới PPDH, đội ngũ giáo viên đóng vai trò vô cùng quan trọng quyết định tới kết quả của công cuộc đổi mới. Công tác chỉ đạo đổi mới PPDH có hiệu quả như thế nào thì các hoạt động tham gia đổi mới PPDH của giáo viên sẽ phản ánh rõ nhất. Đổi mới PPDH trong trường TH phải được thực hiện một cách nghiêm túc trong từng bài giảng, từng tiết học với từng giáo viên. Để làm được điều đó, bên cạnh trách nhiệm chính trị và đạo đức nghề nghiệp, mỗi giáo viên cần phải tự rèn luyện, học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực sư phạm của mình. Đội ngũ giáo viên là yếu tố quyết định hiệu quả của đổi mới PPDH và người hiệu trưởng phải coi công tác chỉ đạo đội ngũ GV là khâu đột phá.
Có thể đánh giá về thực trạng giáo viên tham gia đổi mới PPDH ở các trường TH trong huyện tiếp nhận và thực hiện đổi mới PPDH như sau
Mặc dù đã có nhiều chủ trương tích cực trong chỉ đạo từ cấp quản lý trực tiếp là Phòng giáo dục và đào tạo huyện Đắk R’ Lấp nói riêng và sở GD & ĐT nói chung, nhưng sự chuyển động trong đội ngũ giáo viên ở trường TH trong huyện là chưa kịp theo định hướng, đang dừng lại ở mức độ nhận thức mang tính phong trào, hình thức.
Hầu hết các trường TH huyện Đắk R’Lấp, đội ngũ giáo viên đã "Vào cuộc", một bộ phận giáo viên đã tích cực thực hiện đổi mới PPDH nhưng vẫn thấy thiếu nền tảng vững chắc, vì sự đổi mới PPDH đã đi ngược, hay nói đúng hơn là phá vỡ những nề nếp thói quen mà giáo viên đã được trang bị trong nhà trường sư phạm, cũng như đã và đang thực hiện trong một thời gian dài những phương pháp giáo dục truyền thống
Nguyên nhân và các khó khăn của giáo viên trong thực hiện đổi mới PPDH
- Đối với GV huyện Đắk R’Lấp hiện nay hầu hết họ đều được đào tạo ở trình độ đạt chuẩn giáo dục bậc TH. Họ có khả năng tự nghiên cứu tìm hiểu, nhưng cũng dễ bảo thủ. Nhiều người càng dạy lâu thì sức chi phối của thói quen, kinh nghiệm giảng dạy cũ càng lớn.
- GV là lực lượng trực tiếp thực hiện chủ trương đổi mới PPDH. Về chuyên môn, hầu hết GV đều có khả năng thực hiện nhiệm vụ đổi mới. GV đạt chuẩn theo quy định ( trong đó 60,5 GV đạt trên chuẩn). Song trên thực tế cho thấy với thời gian bồi dưỡng là quá ngắn, giáo viên chưa được trang bị thật đầy đủ kiến thực lý luận và thực hành nên bước đầu thực hiện còn rơi vào lúng túng, khó khăn.
- Về nghiệp vụ sư phạm, nhiều giáo viên còn lúng túng trong năng lực tổ chức học sinh kĩ năng hoạt động nhóm, hướng dẫn học sinh có phương pháp tự học có hiệu quả; Hạn chế trong sử dụng thiết bị dạy học đó là sự hiểu biết, kỹ năng của chúng để đạt được mục đích truyền thụ tốt nhất.
- Một bộ phận đội ngũ giáo viên ở nhà trường, trong đó phải nói đến đội ngũ giáo viên lâu năm, họ không muốn hoặc không tích cực thực hiện đổi mới PPDH. Nguyên nhân cơ bản để dẫn đến tình trạng này là do ngại vất vả, tốn thời gian vì thói quen bảo thủ, trì trệ hoặc do trình độ thấp, thiếu năng lực, hoặc do thiếu động lực, vật chất và tinh thần mà tạm bằng lòng với cái ổn định xưa cũ.
-Một bộ phận khá lớn giáo viên TH trên địa bàn huyện Đắk R’Lấp nhận thức rõ nhu cầu phải đổi mới, muốn thực hiện, muốn làm nhưng không có điều kiện để làm hoặc lúng túng trong thực hiện. Qua số liệu thăm dò còn có giáo viên ủng hộ đổi mới PPDH. Tuy nhiên, trong bộ phận giáo viên nhiệt tình đón nhận và thực hiện đổi mới vẫn có một số lượng khá lớn GV còn vấp phải những khó khăn trong thực hiện đó là thiếu tính khoa học trong phương pháp, dẫn đến sự lúng túng, loay hoay, kém hiệu quả hoặc kém khả thi trong đổi mới. Trong nhiều trường hợp thì cần thiết phải phối hợp cả hai hình thức kiểm
tra này để phát huy được ưu điểm của mỗi loại, đồng thời áp dụng đối với đối tượng nào, cấp nào, môn nào cho phù hợp thì hiện nay cơ sỏ lí luận vẫn thiếu, dẫn đến tình trạng trong thực tế có hiện tượng " Hội chứng trắc nghiệm".
Qua thực tế dự giờ thăm lớp chúng tôi thấy một hiện tượng khá phổ biến
đó là pháp vấn của giáo viên đã trở nên quá tải cho học sinh trong giờ học
cũng là sự lệch lạc khá phổ biến trong không ít giáo viên.
Với giáo viên, động lực lao động thực hiện đổi mới PPDH chủ yếu là tinh thần, ý thức trách nhiệm với công việc, còn hiện nay chưa có động lực hấp dẫn nào khác hơn là kêu gọi lòng yêu nghề, tất cả vì sự tiến bộ tích cực của HS. Trong khi đó để tập trung vào nghiên cứu, tìm tòi, thử nghiệm đổi mới PPDH là khá mất nhiều thời gian vật chất, trí tuệ . Đồng thời với cơ chế thị trường, nhu cầu đòi hỏi những giá trị vật chất trong xã hội luôn là áp lực đối với cá nhân và gia đình nên dẫn đến thái độ, tinh thần trách nhiệm của cá nhân với thực hiện đổi mới PPDH là hạn chế
2.3.3. Thực trạng các hoạt động chỉ đạo thực hiện hoạt động dạy học theo định hướng đổi mới PPDH của hiệu trưởng các trường TH huyện Đắk R'Lấp- Đắk Nông
2.3.3.1. Thực trạng quản lý việc thực hiện đổi mới nội dung chương trình
Bảng 2.9 : Quản lý việc thực hiện đổi mới nội dung chương trình
Nội dung quản lý
Nhóm
SL
Tổng
Rất
tốt
Tốt
TB
Chưa
tốt
Giá
trị TB
Thức
bậc
1. Dạy đúng và đủ nội
dung chương trình
CBQL
SL
30
11
17
1
1
3.27
2
%
100
36,7
56,7
3,3
3,3
GV
SL
210
83
121
55
3.83
1
%
100
39,5
57,6
2,9
2. Hướng dẫn GV lập
kế hoạch dạy học theo
chương trình đổi mới
CBQL
SL
30
14
15
1
%
100
46,7
50
3,3
3.43
1
GV
SL
210
61
136
13
%
100
29
64,8
6,2
3.23
4
3. Kiểm tra việc thực hiện chương trình đổi mới
qua báo cáo của
tổ chuyên môn
CBQL
SL
30
7
20
3
%
100
23,3
66,7
10
3.13
3
GV
SL
210
51
154
3
2
%
100
24,3
73,3
1,4
1
3.21
5
4. Kiểm tra việc thực hiện
chương trình đổi mới
qua giáo án của GV
CBQL
SL
30
6
19
5
3,03
4
%
100
20
63,3
16,7
GV
SL
210
57
148
3
2
3,24
2
%
100
27,1
70,5
1,4
1
5. Kiểm tra việc thực
hiện chương trình đổi
mới qua vở ghi của HS
CBQL
SL
30
6
20
4
1,93
6
%
100
20
66,7
13,3
GV
SL
210
58
147
3
2
3,24
2
%
100
27,6
70
1,4
1
6. Lập sổ theo dõi
chương trình đổi
mới ở các khối lớp
CBQL
SL
30
4
17
8
1
2,80
5
%
100
13,3
56,7
26,7
3,3
GV
SL
210
32
145
24
9
2,95
6
%
100
15,2
69,0
11,4
4,4
Biểu đồ Thực trạng quản lý việc thực hiện đổi mới nội dung chương trình
Nhận xét từ biểu đồ cho chúng ta thấy kết quả điều tra ở 30 cán bộ quản lý và 210 giáo viên của 12 trường:
Bảng số liệu trên cho thấy các tiêu chí 1, 2, 3, 4, 6, được CBQL các trường TH huyện Đắk R’Lấp đánh giá từ mức độ tốt trở lên xếp thứ bậc tương ứng là 2,1,3,4,5 còn tiêu chí 5 được đánh giá ở mức độ trung bình và xếp vị trí thứ 6. Đối với GVTH huyện Đắk R’Lấp đánh giá các tiêu chí trên từ mức độ tốt trở lên và xếp thứ bậc tương ứng là 1,4,5,2,2,6. Kết quả đánh giá của CBQL và GVTH thuộc huyện Đắk R’Lấp cho thấy các giá trị trung bình ở các tiêu chí 1, 2, 3, 4, 6 đều đạt mức độ tốt trở lên nên Hiệu trưởng các trường TH huyện Đắk R’Lấp quản lý tốt việc thực hiện đổi mới nội dung chương trình theo các tiêu chí trên nhưng cần chú ý quản lý tốt hơn các tiêu chí có mức độ trung bình và yếu với tỷ lệ phần trăm tương đối cao như tiêu chí 4 (16,7%) và tiêu chí 5 (13,3%).
Bảng số liệu trên cũng cho thấy tiêu chí 6 được CBQL các trường TH huyện Đắk R’Lấp đánh giá từ mức độ tốt trở lên là 70,0%, mức độ trung bình trở xuống là 30,0% và giá trị trung bình là 2,8. Đối với GV các trường TH huyện Đắk R’Lấp đánh giá từ mức độ tốt trở lên là 84,2%, mức độ trung bình trở xuống là 15,8% và giá trị trung bình là 2,95. Kết quả đánh giá của CBQL và GV các trường TH huyện Đắk R’Lấp cũng cho thấy giá trị trung bình đều đạt dưới mức độ tốt ở tiêu chí 6 nên Hiệu trưởng các trường TH huyện Đắk R’Lấp chưa quản lý tốt việc lập sổ theo dõi chương trình đổi mới ở các khối lớp do đó Hiệu trưởng cần có biện pháp quản lý tốt việc lập sổ theo dõi chương trình đổi mới ở các khối lớp
Công tác quản lý hoạt động giảng dạy là khâu quan trọng nhất trong nội dung công tác quản lý nhà trường của người Hiệu trưởng. Hiệu trưởng các trường TH sử dụng chức năng và phương pháp quản lý thích hợp để quản lý hoạt động giảng dạy và học tập của GV nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
Để tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng các trường TH huyện Đắk R’ Lấp chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu các báo cáo tổng kết năm học của Phòng GD&ĐT huyện và các trường TH; quan sát trường lớp và sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến dành cho CBQL, GV. Các phiếu trưng cầu ý kiến dùng để đánh giá mức độ thực hiện việc quản lý hoạt động
giảng dạy của Hiệu trưởng theo thang điểm từ 1 đến 4 (1: chưa tốt, 2: trung bình, 3: tốt, 4: rất tốt). Sau đó tính giá trị trung bình của các mức độ trên để đánh giá. Thực trạng quản lý việc thực hiện đổi mới nội dung chương trình của Hiệu trưởng các trường TH huyện Đắk R’ Lấp qua khảo sát ở 12 trường TH được thể hiện ở bảng 2.9:
2.3.3.2 Thực trạng quản lý việc phân công giảng dạy
Thực trạng quản lý việc phân công giảng dạy của Hiệu trưởng các trường huyện Đắk R’Lấp, qua khảo sát ở 12 trường TH được thể hiện ở bảng 2.10:
Bảng 2.10: Thực trạng quản lý việc phân công giảng dạy
Căn cứ phân công
CBQL ( 30 người)
GV ( 210 người)
Số ý kiến
%
Số ý kiến
%
a- Năng lực chuyên môn
28
93,3
193
91,9
b- Nguyện vọng cá nhân của GV
6
20,0
22
10,5
c- Nguyện vọng của HS
4
13,3
9
4,3
d- Điều kiện, hoàn cảnh
19
63,3
103
49,0
e- Đặc điểm mỗi lớp
9
30,0
16
7,6
f- Trình độ đào tạo
25
83,3
136
64,8
g- Phẩm chất đạo đức
29
96,7
149
71,0
Bảng trên cho thấy Hiệu trưởng các trường TH huyện Đắk R’Lấp phân công giảng dạy cho GV chủ yếu dựa vào phẩm chất đạo đức (96,7% - 71,0%), năng lực chuyên môn (93,3% - 91,9%), trình độ đào tạo (83,3% - 64,8%), điều kiện hoàn cảnh (63,3% - 49,0%). Do đặc điểm của nghề dạy học đòi hỏi người giáo viên phải có đầy đủ nhân cách để giáo dục thế hệ trẻ nên Hiệu trưởng các trường TH huyện Đắk R’Lấp phân công giáo viên căn cứ vào những điều kiện chính là phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn, trình độ đào tạo, còn các tiêu trí khác được nhà trường ghi nhận và tham khảo.
Theo quy định của Bộ GD & ĐT mỗi trường TH phải dạy đủ 9 môn bắt buộc nên việc bố trí giảng dạy ở một số trường gặp nhiều khó khăn vì thiếu GV dạy các môn năng khiếu (Hát nhạc, Mỹ thuật, Thể dục) nên chất lượng các môn này còn hạn chế nhiều về kiến thức và kỹ năng.
2.3.3.3. Thực trạng quản lý việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học
Thực trạng quản lý việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp của Hiệu trưởng các trường TH huyện Đắk R’Lấp, qua khảo sát ở 12 trường TH được thể hiện ở
bảng 2.11:
Bảng 2.11: Thực trạng quản lý việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp
Nội dung quản
Lý
Nhóm
đánh
giá
Không để khoảng tróng
Tổng
số
Rất
Tốt
Tốt
Trung
bình
Chưa
tốt
Giá
trị
trung
bình
Thứ bậc
1. Chương trình
CBQL
SL
30
12
17
1
3,3
1
%
100
40
56,6
3,3
GV
SL
210
75
134
1
3,3
1
%
100
35,7
63,8
0,5
2. Bài soạn
CBQL
SL
30
9
18
3
3,2
2
%
100
30
60
10
GV
SL
210
54
138
18
3,2
2
%
100
25,7
65,7
8,6
3.Vai trò thầy -HS
CBQL
SL
30
10
17
3
3,1
4
%
100
33,3
56,7
10
GV
SL
210
44
143
23
3,1
4
%
100
20,9
68,1
11
4. NC. Ndung
CBQL
SL
30
7
17
6
3,0
5
%
100
23,3
56,7
20
GV
SL
210
37
139
34
3,0
5
%
100
17,6
66,2
16,2
5. Lựa chọn
CBQL
SL
30
7
18
5
3,0
5
%
100
23,3
60,0
16,7
GV
SL
210
42
133
35
3,0
5
%
100
20
63,3
16,7
6. Chuẩn bị
CBQL
SL
30
5
13
12
2,7
7
%
100
16,7
43,3
40
GV
SL
210
37
125
48
2,9
7
%
100
17,6
59,5
22,9
7. Ktra.GA
CBQL
SL
30
7
22
1
3,2
2
%
100
23,3
73,4
3,3
GV
SL
210
55
145
6
4
3,2
2
%
100
26,2
69,0
2,8
2
Bảng số liệu trên cho thấy các tiêu chí 1, 2, 3, 4, 5, 7 được CBQL và GV các trường TH huyện Đắk R’Lấp đánh giá từ mức độ tốt trở lên là cao. Kết quả đánh giá trên của CBQL và GV các trường TH huyện Đắk R’Lấp cho thấy các giá trị trung bình ở các tiêu chí 1, 2, 3, 4, 5, 7 đều đạt mức độ tốt trở lên nên Hiệu trưởng quản lý tốt việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp. Tuy nhiên Hiệu trưởng cần chú ý quản lý thêm tiêu chí 2, 3,4, 5 vì ở các tiêu chí này có mức độ từ trung bình trở xuống tương đối cao.
Bảng số liệu trên ta thấy ở tiêu chí 6 được CBQL các trường TH huyện Đắk R’Lấp đánh giá từ mức độ tốt trở lên là 60%; mức độ trung bình là 40%; giá trị trung bình là 2,77%. Đối với GV các trường TH huyện Đắk R’Lấp đánh giá tiêu chí trên từ mức độ tốt trở lên là 77,1%; mức độ từ trung bình trở xuống là 22,9%; giá trị trung bình là 2,9. Kết quả đánh giá trên cũng cho thấy ở tiêu chí 6 có giá trị trung bình đạt dưới mức độ tốt, còn 22,9% GV chưa chuẩn bị tốt những phương tiện và đồ dùng dạy học cần thiết cho tiết dạy do đó Hiệu trưởng cần tạo điều kiện tốt hơn nữa về thời gian, phương tiện và đồ dùng dạy học hỗ trợ cho việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp của GV.
2.3.3.4. Quản lý giờ lên lớp
Thực trạng quản lý giờ lên lớp (GLL) của Hiệu trưởng các trường TH huyện Đắk R’Lấp, qua khảo sát ở 12 trường được thể hiện ở bảng 2.12.
Bảng 2.12: Thực trạng quản lý giờ lên lớp [GLL]
Nội dung quản lý
Nhóm đánh giá
Tổng số
Rất tốt
Tốt
Trung bình
Chưa tốt
Giá trị TB
Thứ bậc
1. Xây dựng GLL phù hợp với nhà trường, địa phương
CBQL
SL
30
9
13
8
3.03
5
%
100
30
43,3
26,7
GV
SL
210
89
116
5
3,4
2
%
100
42,4
55,2
2,4
2.Xây dựng và sử dụng
thời khóa biểu khoa học, hợp lý
CBQL
SL
30
10
19
1
3,3
2
%
100
33,3
63,3
3,4
GV
SL
210
84
121
5
3,38
3
%
100
40
57,6
2,4
3.Tổ chức cho CB-GV-NV nắm vững các quy định về thực hiện GLL
CBQL
SL
30
16
13
1
3,5
1
%
100
53,3
43,3
3,4
GV
SL
210
101
104
5
3,46
1
%
100
48,1
49,5
2,4
4. Kiểm tra việc GV
thực hiện GLL,tiết thực hành
CBQL
SL
30
5
22
3
3,07
4
%
100
16,7
73,3
10
GV
SL
210
44
147
19
3,21
4
%
100
20,9
70
9,1
5. Quy định chế độ thông tin, báo cáo về dạy bù, dạy thay
CBQL
SL
30
7
20
3
3,13
3
%
100
23,3
66,7
10
GV
SL
210
57
129
24
3,16
5
%
100
27,2
61,4
11,4
Kết quả đánh giá trên của CBQL và GV các trường huyện Đắk R’Lấp cho thấy các giá trị trung bình ở các tiêu chí 1, 2, 3 đều đạt mức độ tốt trở lên nên Hiệu trưởng quản lý tương đối tốt giờ lên lớp nhưng cần quản lý tốt hơn việc xây dựng chuẩn giờ lên lớp phù hợp với nhà trường và địa phương vì có mức độ trung bình cao (26,7%). Kết quả đánh giá trên cho thấy ở tiêu chí 4, 5 đều có giá trị trung bình dưới mức độ tốt, đặc biệt ở tiêu chí 4 có mức độ trung bình cao (10% - 9,1%) do đó Hiệu trưởng cần có biện pháp quản lý kiểm tra việc GV thực hiện giờ lên lớp, tiết thực hành và cần quy định cụ thể hơn chế độ thông tin, báo cáo về dạy bù, dạy thay.
2.3.3.5. Thực trạng quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học
Thực trạng quản lý việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học của Hiệu trưởng các trường TH huyện Đắk R’Lấp, qua khảo sát ở 12 trường TH được thể hiện ở bảng 2.13:
Bảng 2.13: Thực trạng quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học
Nội dung quản lý
Nhóm
SL
Tổng
Rất tốt
Tốt
TB
Chưa tốt
Giá trị TB
Thứ bậc
1. Theo hướng phát huy tính tích
cực, chủ dộng, sáng tạo của
CBQL
SL
30
9
20
1
0
1
%
100
30
66.7
3.3
GV
SL
210
45
153
12
3.16
2
%
100
21.4
72.9
5.7
2. Theo hướng kết hợp nhuần nhuyễn và
sáng tạo PPDH khác nhau( truyền thống và hiện đại)
CBQL
30
9
16
5
2
%
100
30
53.3
16.7
GV
SL
210
33
144
32
1
2.99
5
%
100
15.7
68.6
15.2
0,5
3. Theo hướng phát triển khả
năng tự học của học sinh
CBQL
SL
30
5
20
5
3
6
%
100
16.7
66.7
16.6
GV
SL
210
20
136
53
1
2.83
7
%
100
9.5
64.8
25.2
0.5
4. Theo hướng kết hợp hoạt động cá nhân,
hoạt động nhóm và phát huy khả năng cá nhân
CBQL
SL
30
7
18
5
3.07
4
%
100
23.3
60
16.7
GV
SL
210
37
144
29
3.04
4
%
100
17.6
68.6
13.8
5. Theo hướng tăng cường
kĩ năng thực hành
CBQL
SL
30
3
14
12
1
2.63
7
%
100
10
46.7
40
3.3
GV
SL
210
24
153
30
3
2.94
6
%
100
11.4
72.9
14.3
1.4
6. Theo hướng sử dụng phương tiện
kĩ thuật hiện đại vào dạy học
CBQL
SL
30
2
7
16
5
2,2
8
%
100
6.7
23.3
53.3
16.7
GV
SL
210
17
70
57
66
2.2
8
%
100
8.1
33.4
27.1
31.4
7. Theo hướng đổi mới kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập của học sinh
CBQL
SL
30
5
22
3
3.07
4
%
100
16.7
73.3
10
GV
SL
210
39
162
9
3.14
3
%
100
18.6
77.1
4.3
8. Theo hướng đổi mới cách soạn giáo án,
lập kế hoạch bài học và mục tiêu bài học
CBQL
SL
30
6
21
3
3.1
3
%
100
20
70
10
GV
SL
210
52
149
9
3.2
1
%
100
24.8
70.9
4.3
Kết quả đánh giá trên của CBQL và GV các trường TH huyện Đắk R’Lấp cho thấy các giá trị trung bình ở các tiêu chí 1, 2, 4, 7, 8 đều đạt mức độ tốt trở lên do đó Hiệu trưởng quản lý tương đối tốt việc đổi mới phương pháp dạy học. Tuy nhiên Hiệu trưởng cần chú ý quản lý tốt hơn các tiêu chí 2, 4, 7, 8 vì ở các tiêu chí này có mức độ trung bình trở xuống tương đối cao.
Kết quả đánh giá trên của CBQL và GV các trường TH huyện Đắk R’Lấp cũng cho thấy giá trị trung bình ở các tiêu chí 3, 5, 6 đạt dưới mức độ 3,0 vì vậy Hiệu trưởng các trường TH cần tăng cường các biện pháp quản lý phương pháp dạy học theo hướng phát triển khả năng tự học của HS, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tăng cường kỹ năng thực hành và sử dụng phương tiện kỹ thuật hiện đại vào dạy học.
2.3.3.6 Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả giảng dạy
Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả giảng dạy của Hiệu trưởng đối với GV giảng dạy ở các trường TH là việc làm thường xuyên vào cuối năm học nhằm giúp GV biết được kết quả giảng dạy của mình để phấn đấu tốt hơn.
Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả giảng dạy của Hiệu trưởng các trường TH huyện Đắk R’Lấp, qua khảo sát ở 12 trường TH được thể hiện ở bảng 2.14.
Bảng 2.14: Thực trạng quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả giảng dạy
Nội dung đánh giá
CBQL
GV
Số ý kiến
%
Số ý kiến
%
1- Dựa vào kết quả kiểm tra ở mỗi học kỳ
14
46,7
74
35,2
2- Dựa vào kết quả cuối năm của mỗi HS
27
90,0
162
77,1
3- Dựa vào tiết dự giờ kiểm tra đột xuất
22
73,3
127
60,5
4- Dựa vào việc kiểm tra hồ sơ sổ sách định kỳ và cuối năm
24
80,0
134
63,8
5- Dựa vào việc thi giáo viên dạy giỏi các cấp
20
66,7
115
54,8
6- Dựa vào ý kiến bình xét của đồng nghiệp
12
40,0
75
35,7
7- Dựa vào ý kiến của tổ trưởng chuyên môn
19
63,3
107
50,9
Kết quả đánh giá trên của CBQL và GV các trường TH huyện Đắk R’Lấp cho thấy việc kiểm tra đánh giá kết quả giảng dạy của GV chủ yếu dựa vào kết quả cuối năm của mỗi HS, việc kiểm tra hồ sơ sổ sách định kỳ và cuối năm; tiết dự giờ kiểm tra đột xuất, thi GV giỏi các cấp, ý kiến của tổ trưởng chuyên môn là yếu tố cơ bản để đánh giá kết quả giảng dạy của GV, còn các tiêu chí khác chỉ để tham khảo.
2.3.3.7. Quản lý việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học
Thực trạng quản lý việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học của Hiệu trưởng các trường TH huyện Đắk R’Lấp, qua khảo sát ở 12 trường TH được thể hiện ở bảng 2.15:
Bảng 2.15: Thực trạng quản lý việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học
Nội dung quản lý
Nhóm
SL
Tổng
Rất
tốt
Tốt
TB
Chưa
tốt
Giá
trị TB
Thứ
bậc
1. Về chính trị, tư tưởng, ý thức và lương tâm nghề nghiệp
CBQL
SL
30
14
13
3
3.37
1
%
100
46.7
43.3
10
GV
SL
210
112
95
3
3.52
1
%
100
53.3
45.2
1.5
2. Về chuyên môn, nghiệp vụ 2.1-Bồi dưỡng thường xuyên
Theo chu kỳ
CBQL
SL
30
9
7
14
2.83
6
%
100
30
23.3
46.7
GV
SL
210
50
143
17
3.16
3
%
100
23.8
68.1
8.1
2.2-Các chuyên
đề về phương pháp giáo dục bộ
Môn
CBQL
SL
30
6
22
2
3.13
4
%
100
20
73.3
6.7
GV
SL
210
55
152
5
3.23
2
%
100
25.2
72.3
2.5
2.3- Tổ chức kiến
hội giảng thường
Xuyên
CBQL
SL
30
8
19
3
3.27
2
%
100
26.7
63.3
10
GV
SL
210
41
135
31
3
3.02
5
%
100
19.5
64.3
14.8
1,4
2.4- Hướng dẫn giáo viên tham nghiên cứu khoa học giáo dục
CBQL
SL
30
3
16
9
2
2.67
7
%
100
10
53.3
30
6.7
GV
SL
210
38
115
49
8
2.87
7
%
100
18.1
54.8
23.3
3.8
2.5- Giúp đỡ GV mới ra trường, GV yếu kém về chuyên môn
CBQL
SL
30
10
17
2
1
3.2
3
%
100
33.3
56.7
6.7
3.3
GV
SL
210
46
129
26
9
3.01
6
%
100
21.9
61.4
12.4
4.3
3. Về trình độ
văn hoá
CBQL
SL
30
10
19
1
3.03
5
%
100
33.3
63.3
3.4
GV
SL
210
64
102
42
2
3.09
4
%
100
30.5
48.6
20
9
4. Về tin học,
CBQL
SL
30
5
8
17
2,6
8
%
100
16.7
26.7
56.6
GV
SL
210
9
25
70
106
1.7
8
%
100
4.3
11.9
33.3
50.3
Kết quả đánh giá trên của CBQL và GV các trường TH huyện Đắk R’Lấp cho thấy các giá trị trung bình ở các tiêu chí 1; 2.1; 2.2; 2.3; 2.5; 3 đều đạt mức độ tốt trở lên do đó Hiệu trưởng quản lý tương đối tốt việc bồi dưỡng đội ngũ GV.
Kết quả đánh giá trên của CBQL và GV các trường TH huyện Đắk R’Lấp cũng cho thấy giá trị trung bình ở các tiêu chí 2.4; đạt dưới mức độ tốt, vì vậy Hiệu trưởng cần phải thật sự hướng dẫn tốt cho GV tham gia nghiên cứu khoa học giáo dục và liên kết với trường THCS trên địa bàn, Trung tâm giáo dục thường xuyên của huyện, các Trung tâm của tỉnh để bồi
dưỡng cho GV các trường TH về tin học, ngoại ngữ.
2.3.3.8. Quản lý cơ sở vật chất, phương tiện và đồ dùng dạy học
Thực trạng cơ sở vật chất, phương tiện và đồ dùng dạy học:
-Thực trạng cơ sở vật chất, phương tiện và đồ dùng dạy học ở các trường TH huyện Đắk R’Lấp, qua khảo sát ở 12 trường TH được thể hiện ở bảng 2.16.
Bảng 2.16: Thực trạng quản lý việc sử dụng phương tiện và đồ dùng dạy học
Nội dung quản lý
Nhóm đánh giá
SL
Tổng số
Rất tốt
Tốt
TB
Chưa tốt
Giá trị TB
Thứ bậc
1.SD phương tiện, đồ dùng
dạy học trong giờ dạy
CBQL
SL
30
10
13
7
3.1
1
%
100
33,3
43,3
23,4
GV
SL
210
38
144
28
3.1
1
%
100
18,1
68,6
13,3
2. Tổ chức dạy học trên
máy vi tính cho học sinh
CBQL
SL
30
1
1
3
25
1.3
3
%
100
3,3
3,3
10,0
83,4
GV
SL
30
1
2
11
16
1.3
3
%
100
3,3
6,7
36,7
53,3
3. Tổ chức cho học sinh xem băng video để hỗ các môn học
CBQL
SL
30
1
2
11
16
1.6
2
%
100
3,3
6,7
36,7
53,3
GV
SL
210
16
22
47
125
1.7
2
%
100
7,6
10,5
22,4
59,5
Thực trạng cơ sở vật chất, phương tiện và đồ dùng dạy học
Qua kết quả đánh giá trên kết hợp với việc quan sát, trò chuyện với CBQL và GV cho thấy tình hình về cơ sở vật chất, phương tiện và đồ dùng dạy học ở các trường TH hiện nay là rất đáng quan tâm; phòng học, bàn ghế, bảng đen tuy được đầu tư trong chương trình kiên cố hoá, xã hội hóa nhưng nhiều trường còn thiếu phòng bộ môn, phòng đa chức năng, phòng truyền thống, phòng nha học đường, các đồ dùng thí nghiệm nên hạn chế trong khâu sắp xếp trưng bày, thực hành, thí nghiệm; đa số các điểm trường lẻ không có sân bãi tập luyện thể dục thể thao, vui chơi giải trí nên hạn chế nhiều trong việc tập thể dục và các hoạt động khác. Hầu hết các trường TH đã có thư viện hoặc tủ sách dùng chung có đầy đủ về sách giáo khoa, sách giáo viên phục vụ đổi mới giáo dục TH nhưng các tài liệu tham khảo, phương tiện và đồ dùng dạy học chỉ được trang bị ở mức độ tối thiểu.
Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, phương tiện và đồ dùng dạy học:
Công tác này đã được CBQL các trường chú trọng, hàng năm Hiệu trưởng thường phân công một Phó Hiệu trưởng quản lý cơ sở vật chất, phương tiện và đồ dùng dạy học. Mỗi trường TH hiện nay có từ một đến hai biên chế phụ trách thư viện và thiết bị trường học. Định kỳ Hiệu trưởng chỉ đạo phó Hiệu trưởng phụ trách cơ sở vật chất kiểm kê và kiểm tra hồ sơ sổ sách, việc bảo quản và sử dụng cơ sở vật chất, phương tiện và đồ dùng dạy học trong nhà trường.
Thực trạng quản lý việc sử dụng phương tiện và đồ dùng dạy học của Hiệu trưởng các trường TH huyện Đắk R’Lấp, qua khảo sát ở 12 trường TH được thể hiện ở bảng 2.15:
Kết quả đánh giá trên của CBQL và GV các trường TH huyện Đắk R’Lấp cho thấy giá trị trung bình ở tiêu chí 1 đạt mức độ tốt trở lên; tuy nhiên Hiệu trưởng các trường TH cần quản lý tốt hơn tiêu chí này vì có mức độ trung bình tươ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_bien_phap_quan_ly_hoat_dong_day_hoc_theo_dinh_huong.doc