Luận văn Biện pháp quản lý hoạt động giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông Xuân Áng, huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN . i

LỜI CẢM ƠN .ii

BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG TÀI LIỆU.iii

MỤC LỤC. iv

DANH MỤC BẢNG BIỂU .vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ .vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ.viii

MỞ ĐẦU. 1

CHưƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO VIÊN

CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRưỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG . 6

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề . 6

1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài. 9

1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường . 9

1.2.2. Công tác chủ nhiệm lớp. 17

1.2.3. QL công tác chủ nhiệm lớp . 17

1.3. Công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT . 18

1.3.1. Vị trí, vai trò của GV chủ nhiệm lớp. 18

1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của GV chủ nhiệm lớp . 20

1.3.3. Nội dung công tác chủ nhiệm lớp. 23

1.4. Lý luận về quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT . 23

1.4.1. Vai trò của Hiệu trưởng trong công tác chủ nhiệm lớp. 23

1.4.2. Nội dung quản lý công tác chủ nhiệm lớp. 24

1.4.3. Quy trình quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng . 25

1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu

trưởng . 26

1.5.1. Đặc điểm lứa tuổi HS THPT . 26

1.5.2.Yêu cầu của đổi mới GD đối với quản lý công tác chủ nhiệm lớp . 28v

Tiểu kết chương 1. 29

CHưƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO VIÊN CHỦ

NHIỆM LỚP Ở TRưỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG XUÂN ÁNG,

HUYỆN HẠ HÒA, TỈNH PHÚ THỌ . 30

2.1. Khái quát về tình hình giáo dục huyện Hạ hòa, tỉnh Phú Thọ. 30

2.1.1. Tình hình GD tại các trường THPT thuộc huyện Hạ Hòa, tỉnh phú

Thọ . 30

2.1.2. Chất lượng giáo dục toàn diện ở các cấp học. 30

2.1.3. Tình hình GD trường THPT Xuân Áng, huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ. 32

2.2. Thực trạng công tác chủ nhiệm lớp tại trường THPT Xuân Áng, huyện

Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ. 37

2.2.1. Thực trạng về đội ngũ giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp . 37

2.2.2. Thực trạng về năng lực của GVCNL. 38

2.3. Thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT Xuân Áng,

huyện Hạ Hòa, tỉnh Phu Thọ. 41

2.3.1. Thực trạng về việc phân công giáo viên làm công tác chủ nhiệm . 41

2.3.2. Thực trạng về quản lý giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp . 43

2.3.3. Thực trạng về bồi dưỡng kỹ năng chủ nhiệm lớp cho GVCN . 44

2.4. Đánh giá thực trạng công tác chủ nhiệm lớp và quản lý công tác chủ

nhiệm lớp trường. 46

2.4.1. Đánh giá thực trạng công tác GVCN tại trường THPT Xuân Áng,

huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ . 46

2.4.2. Đánh giá thực trạng QL công tác GVCN tại trường Xuân Áng, tỉnh Phú

Thọ . 48

Tiểu kết Chương 2. 50

CHưƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO VIÊN CHỦ

NHIỆM LỚP Ở TRưỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG XUÂN ÁNG,

HUYỆN HẠ HÒA, TỈNH PHÚ THỌ . 51

3.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp. 51vi

3.1.1. Đảm bảo tính kế thừa. 51

3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn . 51

3.1.3. Đảm bảo tính khả thi. 51

3.1.4. Đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ. 52

3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp tại trường THPT

Xuân Áng . 52

3.2.1. Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch quản lý công tác chủ nhiệm lớp. 52

3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng, tự bồi dưỡng kỹ năng chủ nhiệm

lớp cho giáo viên chủ nhiệm lớp. . 55

3.2.3. Biện pháp 3: Lựa chọn, phân công giáo viên chủ nhiệm lớp phù hợp

với năng lực và điều kiện cụ thể. 58

3.2.4. Biện pháp 4: Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp chú trọng giáo dục kỹ

năng sống và khả năng thích ứng của học sinh . 60

3.2.5. Biện pháp 5: Chỉ đạo giáo viên phối hợp chặt chẽ với các lực lượng

giáo dục trong và ngoài nhà trường. 63

3.2.6. Biện pháp 6: Tổ chức thi đua, tạo điều kiện thuận lợi phục vụ cho

công tác chủ nhiệm lớp. 65

3.2.7. Biện pháp 7: Đổi mới việc kiểm tra đánh giá công tác chủ nhiệm . 67

3.2.8. Biện pháp 8: Tổ chức hội thi giáo viên giỏi cấp trường hàng năm . 71

3.3. Mối quan hệ giữa các nhóm biện pháp . 72

3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi . 72

Tiểu kết chương 3. 77

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ . 78

TÀI LIỆU THAM KHẢO.

pdf43 trang | Chia sẻ: phuongchi2019 | Lượt xem: 1660 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Biện pháp quản lý hoạt động giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông Xuân Áng, huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đề cập đến giáo viên chủ nhiệm lớp, công tác giáo viên chủ nhiệm lớp(hay công tác chủ nhiệm lớp) đã có nhiều tài liệu, công trình nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích, có thể kể đến các công trình tiêu biểu nhƣ: 7 - Giáo dục học 2004 (Chƣơng XVI, Ngƣời giáo viên chủ nhiệm) của Phạm Viết Vƣợng- Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội.[41] - Phương pháp công tác của người giáo viên chủ nhiệm ở trường Trung học phổ thông của Hà Nhật Thăng (chủ biên)- Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội, 2004. [35] - Công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông của Hà Nhật Thăng (chủ biên) - Nhà xuất bản Giáo dục, 2009.[36] - Những tình huống giáo dục học sinh của người giáo viên chủ nhiệm của Hà Nhật Thăng (chủ biên) - Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội, 2000.[39] - Công tác giáo viên chủ nhiệm ở trường phổ thông - NXBGD, 1998. - Kỷ yếu hội thảo - Công tác giáo viên chủ nhiệm ở trường phổ thông – NXBGD, 2010. - Một số vấn đề trong Công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT hiện nay - Nguyễn Thanh Bình (chủ biên), Nhà xuất bản ĐHSP, 2011. [8] - Rèn luyện kĩ năng sư phạm - Hà Nhật Thăng - Phạm Quang Sơn, 2010. [37] Ở đây các tác giả đề cập đến những vấn đề cơ bản của công tác chủ nhiệm lớp nhƣ: vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ và những nội dung trong công tác của ngƣời giáo viên chủ nhiệm lớp ở trƣờng trung học phổ thông hiện nay từ góc nhìn của chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học. Tác giả Nguyễn Thị Kim Dung cũng thể hiện quan điểm của mình trong đào tạo bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm cho sinh viên sƣ phạm (Kỷ yếu hội thảo khoa học - Nâng cao chất lượng nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên các trường Đại học sư phạm, 2010). [13] Một số tác giả còn đi sâu vào nghiên cứu những khía cạnh khác có liên quan đến công tác chủ nhiệm nhƣ Nguyễn Thanh Bình với tác phẩm Giáo dục kỹ năng sống - Nhà xuất bản Đại học sƣ phạm Hà Nội - 2011[8]; Nguyễn Thị Kim Dung và cộng sự Hướng dẫn tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (Tài liệu dành cho lớp 11); Nguyễn Thị Kim Dung với đề tài Rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm của học sinh tiểu học thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp -2007, mã số: B 2006-17-01-2007. 8 Một số không nhiều bài báo, tài liệu khác viết về công tác GVCN lớp nhƣ: Rèn luyện một số kỹ năng làm công tác giáo viên chủ nhiệm lớp cho sinh viên Cao đẳng sư phạm của Vũ Đình Mạnh. Tạp chí Giáo dục số 126 (11/2005); Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng làm công tác giáo viên chủ nhiệm lớp cho sinh viên Cao đẳng sư phạm của Vũ Đình Mạnh. Tạp chí Giáo dục số 135 (kỳ 1 – 4/2006). Nghiên cứu về biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp có Một số biện pháp tăng cường quản lý của Hiệu trưởng đối với công tác chủ nhiệm lớp trong các trường THPT tỉnh Bắc Ninh – 2005 của Nguyễn Khắc Hiền. Vấn đề này cũng đã đƣợc nghiên cứu qua các luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý giáo dục nhƣ: - Tác giả Nguyễn Xuân Tuyên với luận văn:Biện pháp quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng trường Trung học phổ thông ở tỉnh Yên Bái trong giai đoạn hiện nay năm 2006. - Tác giải Ngô Thị Chuyên với đề tài :Biện pháp quản lý nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm lớp tại trường THPT Mạc Đĩnh Chi quận Dương Kinh -Hải Phòng năm 2009. - Tác giả Vũ Thị Hải với đề tài: Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông cơ sở Ngô Quyền thành phố Hải Phòng năm 2011. - Tác giả Hà Quang Vinh với đề tài: Biện pháp quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông Đức Hợp tỉnh Hưng Yên năm 2011. Các tác giả đã nghiên cứu thực trạng về công tác chủ nhiệm ở các đơn vị công tác của mình và trên cơ sở đó đề xuất ra các biện pháp quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trƣờng phổ thông nhằm nâng cao chất lƣợng công tác chủ nhiệm lớp. Tuy nhiên vấn đề bồi dƣỡng công tác chủ nhiệm lớp cho đội ngũ giáo viên ở trƣờng trung học phổ thông thì chƣa đƣợc các tác giả đề cập nhiều và nghiên cứu sâu vấn đề. Trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu trên, kết hợp với thực tiễn, kinh nghiệm công tác của mình ở trƣờng phổ thông, tôi đã chọn đề tài: “Biện 9 pháp quản lý hoạt động giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường Trung Học Phổ Thông Xuân Áng, huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ” để nghiên cứu trong luận văn tốt nghiệp của mình. 1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài 1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường Quản lý Mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, con ngƣời muốn tồn tại và phát triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của một tổ chức, bất luận tổ chức có mục đích gì, cơ cấu và qui mô ra sao, đều cần đến hoạt động quản lý và có con ngƣời quản lý để tổ chức hoạt động và đạt đƣợc mục đích của mình. Vậy hoạt động quản lý là gì? Theo Đại từ điển tiếng Việt, quản lý là: “Tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, một cơ quan: quản lý lao động, quản lý cán bộ, quản lý công việc” hoặc quản lý là: “Trông coi, giữ gìn, theo dõi việc gì: quản lý lý lịch, quản lý vật tư”.[42] Theo Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động quản lý là tác động có định hƣớng, có chủ đích của chủ thể quản lý(ngƣời quản lý) đến khách thể quản lý(ngƣời bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt đƣợc mục đích của tổ chức”.[24]. Các nhà lý luận quản lý trên thế giới nhƣ: Frederick Winslow Taylor, [Mỹ,(1856-1915)]; Henri Fayol, [Pháp,(1841-1925)]; Max Weber, [Đức, (1864- 1920)]; đều đã khẳng định: Quản lý là khoa học đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển xã hội. Nói đến hoạt động quản lý ngƣời ta thƣờng nhắc đến ý tƣởng sâu sắc của K-Marx :“Một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điều khiển mình còn dàn nhạc thì cần nhạc trƣởng”. Quản lý có thể xét theo ngữ nghĩa: Quản lý=Quản+Lý, quá trình “Quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn duy trì hệ ở trạng thái “ổn định”, quá trình “Lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp đổi mới hệ vào thế “phát triển”. Nếu ngƣời đứng đầu chỉ lo việc “Quản”, tức là chỉ lo việc coi sóc, giữ gìn thì tổ chức dễ trì trệ, tuy nhiên, nếu chỉ quan tâm đến việc “Lý” tức là chỉ lo việc sắp xếp tổ chức, đổi mới mà 10 không đặt trên nền tảng của sự ổn định thì sự phát triển của tổ chức không bền vững. trong “Quản” phải có “Lý”, trong “Lý” phải có “Quản” để động thái của hệ ở thế cân bằng động: Hệ vận động phù hợp, thích ứng và có hiệu quả trong mối tƣơng tác giữa các nhân tố bên trong (nội lực) với các nhân tố bên ngoài (ngoại lực). Các định nghĩa khác: - Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển, hƣớng dẫn các quá trình xã hội, hành vi hoạt động của con ngƣời nhằm đạt tới mục đích, đúng ý chí nhà quản lý, phù hợp với qui luật khách quan. - Hoạt động quản lý là sự tác động qua lại một cách tích cực giữa chủ thể và đối tƣợng quản lý qua con đƣờng tổ chức; là sự tác động điều khiển, điều chỉnh tâm lý và hành động của các đối tƣợng quản lý, lãnh đạo cùng hƣớng vào việc hoàn thành những mục tiêu nhất định của tập thể và xã hội. Sơ đồ 1.1. Cấu trúc của một hệ thống quản lý Chức năng quản lý Xét theo quá trình quản lý có bốn chức năng quản lý cơ bản mà ngƣời quản lý dù ở cấp quản lý nào cũng phải thực hiện, đó là: * Chức năng kế hoạch là quá trình xác định các mục tiêu và lựa chọn các biện pháp tốt nhất để đạt các mục tiêu đó. Nội dung thực hiện chức năng kế hoạch: - Phân tích bối cảnh, xác định mục tiêu phát triển tổ chức; - Lập các kế hoạch thực hiện mục tiêu; - Triển khai thực hiện kế hoạch; Môi trƣờng quản lý Mục tiêu quản lý Chủ thể quản lý Khách thể quản lý 11 - Đánh giá, điều chỉnh kế hoạch (nếu cần). * Chức năng tổ chức là quá trình tiếp nhận, phân phối, sắp xếp các nguồn lực tạo ra một cơ cấu tổ chức thích hợp đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu đề ra để tổ chức phát triển. Nội dung chức năng tổ chức bao gồm: - Xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý và năng động, phù hợp với yêu cầu thực thi nhiệm vụ; - Xây dựng, phát triển đội ngũ đảm bảo yêu cầu của tổ chức; - Xác lập mối quan hệ và cơ chế hoạt động; - Tổ chức công việc khoa học. * Chức năng chỉ đạo là quá trình tác động, ảnh hƣởng tới hành vi thái độ của cấp dƣới thông qua các hoạt động hƣớng dẫn, giúp đỡ, đôn đốc, động viên và thúc đẩy những ngƣời dƣới quyền làm việc với hiệu quả cao nhằm đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra. Nội dung chức năng chỉ đạo: - Thực hiện quyền chỉ huy, giao việc và hƣớng dẫn triển khai nhiệm vụ; - Đôn đốc, động viên, kích thích tạo động lực làm việc cho nhân viên; - Giám sát, sửa chữa đảm bảo các hoạt động đúng hƣớng, bám sát yêu cầu thực thi kế hoạch của tổ chức; - Xây dựng môi trƣờng thúc đẩy các hoạt động phát triển. * Chức năng kiểm tra là quá trình xem xét thực tiễn, đánh giá thực trạng, khuyến khích những cái tốt, phát hiện những sai phạm, điều chỉnh nhằm đạt tới những mục tiêu đặt ra và góp phần đƣa toàn bộ hệ thống đƣợc quản lý lên một trình độ cao hơn. Nội dung thực hiện chức năng kiểm tra: - Xác định các tiêu chuẩn để đánh giá; - Đánh giá kết quả thực tế: thu thập thông tin về đối tƣợng đƣợc kiểm tra; - So sánh kết quả đo đạc thực tế với chuẩn để phát hiện mức độ thực hiện tốt, vừa, xấu của các đối tƣợng quản lý; 12 - Điều chỉnh. Bao gồm: tƣ vấn (uốn nắn, sửa chữa); thúc đẩy (phát huy thành tích tốt); hoặc xử lý. Bốn chức năng này đƣợc coi nhƣ bốn công đoạn tạo nên một chu trình quản lý. Các chức năng này có quan hệ chặt chẽ với nhau, đan xen với nhau và đều cần đến thông tin quản lý. Ta có thể mô hình hóa hoạt động quản lý nhƣ một chu trình với các chức năng đó nhƣ sau: Sơ đồ 1.2. Chu trình quản lý Quản lý giáo dục Sơ khai, giáo dục xuất hiện nhƣ một hiện tƣợng tự phát, sau đó trở thành một hoạt động có ý thức. Ngày nay, giáo dục đã trở thành một hoạt động đƣợc tổ chức đặc biệt, đạt tới trình độ cao, có chƣơng trình, kế hoạch, có nội dung, phƣơng pháp hiện đại và trở thành động lực thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của xã hội loài ngƣời. Giáo dục là một hiện tƣợng xã hội đặc biệt. Bản chất của nó là sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ loài ngƣời. Nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn hoá dân tộc, nhân loại đƣợc kế thừa, bổ sung và trên cơ sở đó xã hội loài ngƣời không ngừng tiến lên. Lập kế hoạch Kiểm tra Thông tin quản lý Tổ chức Chỉ đạo thực hiện 13 Theo Từ điển Giáo dục- NXB Từ điển bách khoa: “Giáo dục là hoạt động hướng tới con người thông qua một hệ thống các biện pháp tác động nhằm truyền thụ những tri thức và kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng và lối sống, bối dưỡng tư tưởng và đạo đức cần thiết cho đối tượng, giúp hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất, nhân cách, phù hợp với mục đích, mục tiêu chuẩn bị cho đối tượng tham gia lao động sản xuất và đời sống xã hội”.[42] Theo Nguyễn Sinh Huy, Nguyễn Văn Lê: - Nghĩa rộng: “Giáo dục là sự hình thành có mục đích và tổ chức những sức mạnh thể chất và tinh thần của con người, hình thành thế giới quan, bộ mặt đạo đức và thị hiếu thẩm mỹ cho con người, với nghĩa rộng nhất khái niệm này bao hàm cả giáo dưỡng, dạy học và tất cả những yếu tố tạo nên những nét tính cách và phẩm hạnh của con người đáp ứng các yêu cầu kinh tế- xã hội”[20]. - Nghĩa hẹp: “Giáo dục bao gồm quá trình hoạt động nhằm tạo ra cơ sở khoa học của thế giới quan, lý tưởng đạo đức, thái độ thẩm mỹ đối với hiện thực của con người kể cả việc phát triển nâng cao thể lực. Qúa trình này xem như một bộ phận của giáo dục tổng thể”[20]. Khái niệm quản lý giáo dục Nhà nƣớc quản lý mọi hoạt động của xã hội, trong đó có hoạt động giáo dục. Nhà nƣớc quản lý giáo dục thông qua tập hợp các tác động hợp quy luật đƣợc thể chế hoá bằng pháp luật của chủ thể quản lý, nhằm tác động đến các phân hệ quản lý để thực hiện mục tiêu giáo dục mà kết quả cuối cùng là chất lƣợng, hiệu quả đào tạo thế hệ trẻ. Đã có nhiều nghiên cứu về quản lý nói chung cho nên cũng có nhiều quan niệm khác nhau về QLGD. - QLGD theo nghĩa tổng quát là “Hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội”. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thƣờng xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi ngƣời; tuy nhiên trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ cho nên QLGD đƣợc hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các 14 trƣờng trong hệ thống giáo dục quốc dân. - QLGD là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lƣợng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu phát triển xã hội. Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”[19]. Nhƣ vậy, QLGD là tổng hợp các biện pháp tổ chức kế hoạch hóa nhằm bảo đảm sự vận hành bình thƣờng các cơ quan trong hệ thống giáo dục. Hệ thống giáo dục là một hệ thống xã hội cho nên quản lý giáo dục cũng chịu sự chi phối của quy luật xã hội và tác động của quản lý xã hội. Trong QLGD các hoạt động quản lý hành chính nhà nƣớc và quản lý sự nghiệp chuyên môn đan xen vào nhau, thâm nhập lẫn nhau không tách biệt, tạo thành hoạt động quản lý thống nhất.[33] Từ những khái niệm nêu trên đƣa đến cách hiểu chung nhất: QLGD là quá trình vận dụng nguyên lý, khái niệm, phương pháp chung nhất của khoa học quản lý vào lĩnh vực giáo dục. QLGD là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong lĩnh vực giáo dục nhằm đạt mục tiêu xác định. Quản lý nhà trƣờng Nhà trƣờng là một thiết chế chuyên biệt của xã hội, thực hiện chức năng kiến tạo các kinh nghiệm xã hội cần thiết cho một nhóm dân cƣ nhất định của xã hội đó. Nhà trƣờng đƣợc tổ chức sao cho việc kiến tạo nói trên đạt đƣợc các mục tiêu mà xã hội đó đặt ra cho nhóm dân cƣ đƣợc huy động vào sự kiến tạo này một cách tối ƣu theo quan niệm của xã hội. Quá trình sƣ phạm là quá trình kiến tạo các điều kiện và cơ hội để cá thể ngƣời lĩnh hội, chiếm lĩnh kinh nghiệm xã hội, thực hiện việc xã hội hoá nhân cách của mình. Nhà trƣờng thực hiện chức năng kiến tạo các kinh nghiệm xã hội thông qua quá trình sƣ phạm hay nói cách khác, nhà trƣờng là thiết chế chủ yếu để thực hiện quá trình sƣ phạm. 15 Trong bối cảnh hiện đại, nhà trƣờng đƣợc thừa nhận rộng rãi nhƣ một thiết chế chuyên biệt của xã hội để giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ trở thành những công dân có ích cho tƣơng lai. Thiết chế đó có mục đích rõ ràng, có tổ chức chặt chẽ, đƣợc cung ứng các nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện chức năng của mình mà không một thiết chế nào có thể thay thế đƣợc. Những nhiệm vụ của nhà trƣờng cũng đƣợc đề cập đến từ nhiều khía cạnh khác nhau. Việc quản lý nhà trƣờng cũng có nhiều cách để tiếp cận. Bản chất giai cấp của nhà trƣờng đƣợc khẳng định bởi tính mục đích cũng nhƣ cách thức vận hành của nó và một điều đƣợc khẳng định là: Khi nhà trƣờng thực hiện chức năng giáo dục trong một xã hội cụ thể, bản sắc văn hoá dân tộc in dấu sâu đậm trong toàn bộ hoạt động của nhà trƣờng. Ta có thể thấy rõ các dấu hiệu phân biệt nhà trƣờng với các thiết chế khác là: Tính mục đích tập trung hay mục đích hẹp, mục đích đƣợc “chiết xuất”; Tính tổ chức và tính kế hoạch cao; Tính hiệu quả giáo dục – đào tạo cao nhờ quá trình truyền thụ có ý thức; Tính biệt lập tƣơng đối hay tính lý tƣởng hoá các giá trị xã hội; Tính chuyên biệt cho từng đối tƣợng hay tính chất phân biệt đối xử theo phát triển tâm lý và thể chất. Trƣờng học là tổ chức cở sở giáo dục trực tiếp của ngành, là một hệ thống con trong hệ thống giáo dục Quốc dân. Nói cụ thể hơn, trƣờng học là tế bào của hệ thống giáo dục các cấp từ Trung ƣơng đến địa phƣơng, là thành tố khách thể cơ bản của tất cả các cấp quản lý giáo dục, đồng thời nó cũng là một hệ thống độc lập, tự quản của xã hội. Bởi vậy mọi hành động của quản lý giáo dục cấp trên đều phải hƣớng về trƣờng học. Có thể nói quản lý giáo dục suy cho đến cùng là quản lý trƣờng học. Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”[17]. 16 Theo Phạm Viết Vƣợng: “Quản lý nhà trường là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường”[41]. Nguyễn Ngọc Quang cho rằng quản lý nhà trƣờng là: “Tập hợp những tác động tối ưu (cộng tác, tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can thiệp) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các cán bộ khác. Nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do Nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp, do lao động xây dựng và vốn lao động tự có hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới”[33]. Quản lý nhà trƣờng bao gồm hai loại tác động sau: Tác động của những chủ thể quản lý bên trên và bên ngoài nhà trƣờng (đó là những tác động quản lý của các cơ quan QLGD cấp trên nhằm hƣớng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy, học tập, giáo dục của nhà trƣờng, hoặc những chỉ dẫn, những quyết định của các thực thể bên ngoài nhà trƣờng nhƣng có liên quan trực tiếp đến nhà trƣờng nhƣ cộng đồng đƣợc đại diện dƣới hình thức Hội đồng giáo dục nhằm định hƣớng sự phát triển của nhà trƣờng và hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc thực hiện phƣơng hƣớng phát triển đó); Tác động của những chủ thể quản lý bên trong nhà trƣờng (bao gồm các hoạt động: Quản lý giáo viên, quản lý học sinh, quản lý quá trình dạy học - giáo dục, quản lý cơ sở vật chất trang thiết bị trƣờng học, quản lý tài chính trƣờng học, quản lý mối quan hệ giữa nhà trƣờng và cộng đồng. Nhƣ vậy, quản lý nhà trƣờng chính là QLGD trong một phạm vi xác định, đó là nhà trƣờng (đơn vị giáo dục). Quản lý nhà trƣờng là một hoạt động đƣợc thực hiện trên cơ sở những quy luật chung của quản lý, đồng thời có những nét riêng mang tính đặc thù của giáo dục. Do đó quản lý nhà trƣờng cần vận dụng tất cả các nguyên lý chung của QLGD để đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trƣờng theo mục tiêu đào tạo. 17 Mục đích của quản lý nhà trƣờng là đƣa nhà trƣờng từ trạng thái đang có tiến lên một trạng thái phát triển mới bằng phƣơng thức xây dựng và phát triển mạnh mẽ các nguồn lực phục vụ cho việc tăng cƣờng chất lƣợng giáo dục. Mục đích cuối cùng của QLGD là tổ chức quá trình giáo dục có hiệu quả để đào tạo lớp trẻ thông minh, sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và phấn đấu vì hạnh phúc của bản thân và của xã hội. Tóm lại: Nhà trƣờng là một thành tố cơ bản của hệ thống giáo dục nên quản lý nhà trƣờng cũng đƣợc hiểu nhƣ là một bộ phận của QLGD. Thực chất của quản lý nhà trƣờng, suy cho cùng là tạo điều kiện cho các hoạt động trong nhà trƣờng vận hành theo đúng mục tiêu, tính chất của nhà trƣờng XHCN ở Việt Nam. 1.2.2. Công tác chủ nhiệm lớp Công tác chủ nhiệm lớp là những nhiệm vụ, nội dung công việc mà ngƣời giáo viên chủ nhiệm lớp phải làm, cần làm và nên làm. Điều này đƣợc qui định rất rõ trong các văn bản pháp lý về vị trí, vai trò, chức năng và nhiệm vụ của ngƣời giáo viên chủ nhiệm trong nhà trƣờng phổ thông. Nhƣ vậy khi nói đến ngƣời giáo viên chủ nhiệm lớp là đề cập đến vị trí, vai trò, chức năng của ngƣời làm công tác chủ nhiệm lớp, còn nói công tác chủ nhiệm lớp (hay công tác giáo viên chủ nhiệm lớp) là đề cập đến những nhiệm vụ, nội dung công việc mà ngƣời giáo viên chủ nhiệm lớp phải làm, cần làm và nên làm. 1.2.3. QL công tác chủ nhiệm lớp Quản lý công tác chủ nhiệm lớp là một mảng trong hệ thống công tác quản lý nhà trƣờng của Hiệu trƣởng, đây là một công việc mang tính chiến lƣợc lâu dài, thƣờng xuyên. Để làm tốt công tác này ngƣời Hiệu trƣởng phải căn cứ vào tình hình GD thực tiễn của nhà trƣờng nhƣ số lƣợng HS, địa bàn nhà trƣờng, số lƣợng GVCN lớp, đặc diểm của đội ngũ GVCN lớp... để lên kế hoạch cho từng công việc cụ thể, thời gian thực hiện những công việc này, rồi tiến hành tổ chức, chỉ đạo đội ngũ GVCN lớp thực hiện từng công việc hoặc thực hiện đồng thời các công việc theo đặc trƣng từng khối lớp, tiếp theo đó là đánh giá, kiểm tra việc thực hiện các công việc này của đội ngũ GVCN lớp nhằm phát hiện kịp thời 18 các sai lệch, yếu kém để từ đó ngƣời Hiệu trƣởng có các biện pháp tƣ vấn, thúc đẩy, giúp đỡ GVCN lớp khắc phục, giải quyết các tồn tại nhằm hoàn thiện, đồng bộ công tác chủ nhiệm lớp góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện học sinh trong nhà trƣờng phổ thông. Có thể khái quát các nội dung của hoạt động quản lý công tác chủ nhiệm lớp nhƣ sau: - Xây dựng kế hoạch quản lý công tác GVCN lớp; - Kiểm tra đánh giá chuyên môn nghiệp vụ về công tác GVCN lớp; - Khuyến khích động viên bằng vật chất, tinh thần và chế độ đãi ngộ với GVCN lớp, tiếp tục bồi dƣỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên; - Tổ chức hội thảo, hội thi GVCN giỏi; - Bồi dƣỡng các kĩ năng cần thiết về công tác GVCN lớp; - Quản lý hành chính về các hoạt động chủ nhiệm lớp; - Liên kết GVCN lớp với các lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng. Tóm lại Quản lý công tác chủ nhiệm lớp là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra phát hiện và giải quyết những vấn đề thuộc công tác chủ nhiệm lớp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện trong nhà trƣờng phổ thông. 1.3. Công tác chủ nhiệm lớp ở trƣờng THPT 1.3.1. Vị trí, vai trò của GV chủ nhiệm lớp Giáo viên chủ nhiệm lớp có vị trí, vai trò quan trọng đối với sự phát triển học sinh của lớp chủ nhiệm, bởi vì: - Giáo viên chủ nhiệm lớp là thành viên của tập thể sƣ phạm và hội đồng sƣ phạm, là ngƣời thay mặt hiệu trƣởng, hội đồng nhà trƣờng và cha mẹ học sinh quản lí và chịu trách nhiệm về chất lƣợng giáo dục toàn diện học sinh lớp mình phụ trách, tổ chức thực hiện chủ trƣơng, kế hoạch của nhà trƣờng ở lớp chủ nhiệm. - Đối với học sinh và tập thể lớp, giáo viên chủ nhiệm là nhà giáo dục và là ngƣời lãnh đạo gần gũi nhất, ngƣời lãnh đạo, tổ chức, điều khiển, kiểm tra toàn diện mọi hoạt động và các mối quan hệ ứng xử thuộc phạm vi lớp mình phụ 19 trách dựa trên đội ngũ tự quản là cán bộ lớp, cán bộ Đoàn và tính tự giác của mọi học sinh trong lớp. - Trong quan hệ với các lực lƣợng giáo dục khác trong và ngoài nhà trƣờng, giáo viên chủ nhiệm lớp là nhân vật trung tâm để hình thành và phát triển nhân cách học sinh và là cầu nối giữa gia đình, nhà trƣờng và xã hội. Ở đây giáo viên chủ nhiệm thực hiện chức năng quản lý toàn diện tập thể lớp để thực hiện chức năng giáo dục từng cá nhân có hiệu quả. Ngƣời giáo viên chủ nhiệm thực hiện chức năng quản lý khi là đại diện cho hiệu trƣởng, hội động nhà trƣờng thực hiện các chủ trƣơng kế hoạch chung của trƣờng và là ngƣời lãnh đạo khi phải xác định tầm nhìn cho sự phát triển của học sinh trong lớp chủ nhiệm với tƣ cách là ngƣời đứng đầu một tập thể lớp, đƣa tập thể lớp phát triển thành một tập thể thân thiện. Nhƣ vậy cả hai chức năng quản lý và lãnh đạo đƣợc tích hợp hài hòa ở chủ thể quản lí là ngƣời giáo viên chủ nhiệm. Sơ đồ 1.3. Mối quan hệ giữa Giáo viên chủ nhiệm lớp với một số tổ chức đoàn thể trong nhà trƣờng Hiệu trƣởng, Phó hiệu trƣởng, Hội đồng trƣờng Văn phòng và các bộ phận trong trƣờng: Bvệ,Gthị,Tviện,Ktoán,.. Tổ chuyên môn và Tổ chủ nhiệm Các giáo viên bộ môn của lớp học Ban đại diện cha mẹ học sinh và phụ huynh của lớp Ban cán sự, Ban chấp hành chi đoàn lớp Giáo viên chủ nhiệm lớp Ban chấp hành ĐTNCSHCM của nhà trƣờng Học sinh lớp chủ nhiệm 20 Qua sơ đồ trên, cho ta thấy rõ nét vị trí và vai trò của giáo viên chủ nhiệm trong nhà trƣờng phổ thông. - Dƣới góc độ thông tin trong quản lý thì giáo viên chủ nhiệm lớp đƣợc xem nhƣ là một trong những nút thông tin quan trọng nhất trong toàn bộ hệ thống thông tin trong nhà trƣờng với các chức năng thu nhận và xử lý, truyền đạt thông tin. - Dƣới góc độ giáo dục học thì giáo viên chủ nhiệm lớp là một chủ thể giáo dục gần gũi, thân thiết nhất với đối tƣợng giáo dục (tập thể học sinh và từng học sinh) với nhiệm vụ là giáo dục mỗi cá nhân học sinh thông qua việc xây dựng tập thể học sinh, giáo dục cá nhân học sinh bằng tập thể và trong tập thể. - Dƣới góc độ quản lý thì giáo viên chủ nhiệm lớp là nhà quản lý thực hiện các chức năng quản lý đối với các hoạt động của tập thể lớp và từng học sinh, khai thác và phát huy sức mạnh tổng hợp của các lực lƣợng giáo dục nhƣ: giáo viên bộ môn, đoàn thanh niên, chi hội phụ huynh, cộng đồng xã hộitrong việc g

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf05050002878_0887_2002909.pdf
Tài liệu liên quan