MỤC LỤC
Trang phụ bìa Trang
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ, sơ đồ
PHẦN I MỞ ĐẦU 1
PHẦN II NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 7
Chương 1- CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 7
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản 8
1.2.1. Khái niệm quản lý 8
1.2.2. Văn hóa 12
1.2.3. Quản lý chức năng giáo dục của văn hóa 19
1.3. Một số vấn đề lý luận về chức năng giáo dục của Trung tâm Văn hóa Thông tin - Thể thao 24
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm VHTT-TT 24
1.3.2. Chức năng giáo dục của Trung tâm Văn hóa Thông tin - Thể thao 25
1.3.2.1. Giáo dục tư tưởng, chính trị cho quần chúng nhân dân 25
1.3.2.2. Giáo dục thẩm mỹ, nâng cao đời sống tinh thần cho quần chúng nhân dân26
1.3.2.3. Giáo dục nếp sống văn hóa cho quần chúng nhân dân 27
1.3.2.4. Giáo dục thể chất cho quần chúng nhân dân 29
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chức năng giáo dục của Trung tâm Văn hóa Thông tin - Thể thao 1.3.3.1. Nhận thức về tác động và chuyển hóa của văn hóa thông
tin đối với đời sống nhân dân30
1.3.3.2. Cơ chế chính sách của nhà nước 32
1.3.3.3. Môi trường xã hội 32
1.3.3.4. Năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ thuộc Trung tâm Văn hóa Thông tin - Thể thao33
1.3.4. Các hình thức hoạt động nhằm thực hiện chức năng giáo dục của Trung tâm Văn hóa Thông tin - Thể thao 34
1.3.4.1. Hoạt động thông tin tuyên truyền 34
1.3.4.2. Hoạt động văn nghệ quần chúng 36
1.3.4.3. Hoạt động xây dưng nếp sống văn hóa 38
1.3.4.4. Hoạt động Thể dục thể thao 40
1.3.5. Biện pháp quản lý nhằm tăng cường chức năng giáo dục của Trung tâm Văn hóa Thông tin - Thể thao 40
Chương 2- CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 45
2.1 Tổng quan về hệ thống đơn vị của Trung tâm VHTT-TT thành phố Thái Nguyên45
2.1.1. Bộ máy tổ chức và nguồn nhân sự 45
2.1.2. Cơ sở vật chất 45
2.1.3. Quy mô hoạt động 46
2.1.4. Nội dung hoạt động 46
2.1.5. Kết quả hoạt động trong 5 năm gần đây 47
2.2. Thực trạng về công tác quản lý chức năng giáo dục của Trung tâm Văn hóa Thông tin - Thể thao thành phố Thái Nguyên 49
2.2.1. Thực trạng về các tác động quản lý nhằm tăng cường chức năng giáo dục của Trung tâm Văn hóa Thông tin - Thể thao thành phố Thái Nguyên49
2.2.2. Thực trạng về việc triển khai các hình thức hoạt động nhằm
thực hiện chức năng giáo dục của Trung tâm Văn hóa Thông tin -61
Thể thao thành phố Thái Nguyên
2 .2.3. Thực trạng về các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chức
năng giáo dục của Trung tâm Văn hóa Thông tin - Thể thao thành
phố Thái Nguyên67
2 .2.4. Đánh giá chung về hiệu quả của công tác quản lý chức năng
giáo dục của Trung tâm Văn hóa Thông tin - Thể thao thành phố
Thái Nguyên71
Chương 3- MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM TĂNG CưỜNG
CHỨC NĂNG GIÁO DỤC CỦA TRUNG TÂM VHTT-TT
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN76
3.1 Các nguyên tắc xây dựng biện pháp quản lý 76
3.2 Những yêu cầu thực tiễn về việc tăng cường chức năng giáo dục của
Trung tâm Văn hóa Thông tin - Thể thao thành phố Thái Nguyên77
3.3 Đề xuất các biện pháp quản lý nhằm tăng cường chức năng giáo dục
của Trung tâm Văn hóa Thông tin - Thể thao thành phố Thái Nguyên79
3.3.1. Hoàn thiện biện pháp kiện toàn về nhân sự và hoàn thiện bộ máy tổ chức80
3.3.2. Hoàn thiện biện pháp bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn
và năng lực hoạt động tập thể cho đội ngũ cán bộ81
3.3 .3. Hoàn thiện biện pháp xây dựng mục tiêu, nội dung, chương trình
hoạt động phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị83
3.3.4. Hoàn thiện biện pháp đầu tư, bổ sung cơ sở vật chất, trang
thiết bị chuyên dụng cho mọi hoạt động85
3.3.5. Hoàn thiện biện pháp xã hội hóa các hoạt động bằng nhiều hình
thức khác nhau87
3.3.6. Hoàn thiện biện pháp xây dựng quy chế hoạt động nội bộ và
đề xuất cơ chế chính sách cho phù hợp với tình hình thực tế 88
3.3.7. Hoàn thiện biện pháp kiểm tra, đánh giá hoạt động theo mục tiêu đề ra91
3.3.8. Mối quan hệ giữa các biện pháp 93
3.4 Khảo nghiệm các biện pháp 94
3.4.1. Khách thể khảo nghiệm 94
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm 96
PHẦN III KẾT LUẬN CHUNG CỦA ĐỀ TÀI VÀ CÁC KIẾN NGHỊ 98
A. Kết luận chung của đề tài 98
B Kiến nghị 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO 101
PHỤ LỤC 105
123 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1913 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Biện pháp quản lý nhằm tăng cường chức năng giáo dục của trung tâm văn hóa thông tin - thể thao thành phố Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tin - Thể thao
1.3.5.1- Biện pháp
Trong thực tiễn, chúng ta thƣờng sử dụng các thuật ngữ giải pháp,
phƣơng pháp và biện pháp. Tuy nhiên việc kiến giải các thuật ngữ này vẫn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
41
chƣa thực sự thống nhất tuỳ vào mục đích của ngƣời sử dụng. Trong phạm vi
luận văn này tác giả căn cứ vào từ điển tiếng Việt/Viện ngôn/NXB Đà Nẵng
năm 2000 để luận giải. Theo đó: Giải pháp là khái niệm có nội hàm rộng nhất:
“Là phƣơng pháp giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó. Ví dụ, tìm giải pháp tốt
nhất, giải pháp tình thể, giải pháp chính trị”- nó bao hàm cả nội dung và
phƣơng pháp tiến hành; phƣơng pháp có nghĩa hẹp hơn giải pháp: “là hệ
thống các cách sử dụng để tiến hành một hoạt động nào đó. Ví dụ phƣơng
pháp học tập, làm việc có phƣơng pháp”- nó phản ánh cách thức tiến hành nội
dung, nó bao gồm cả mục đích triển khai, nội dung lý luận và cơ cấu kỹ thuật
để thực hiện nội dung: Biện pháp là thuật ngữ có nội hàm hẹp nhất: “Là cách
làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể. Ví dụ, biện pháp hành chính, biện
pháp kỹ thuật”- nó không có tính mục đích, chỉ đơn thuần là tính kỹ thuật.
Nhƣ vậy, biện pháp là sự thực hoá sức mạnh của phƣơng pháp, là cơ cấu kỹ
thuật của phƣơng pháp để thực hiện mục đích công việc. Nếu không có biện
pháp thì phƣơng pháp trở nên trống rỗng, không có nội dung.
Trong phạm vi luận văn này tác giả sử dụng khái niệm biện pháp với ý
nghĩa:“Biện pháp đó là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể.”
1.3.5.2- Biện pháp quản lý nhằm tăng cường chức năng giáo dục của
Trung tâm Văn hóa Thông tin - Thể thao
Qua việc trình bày khái niệm quản lý, chúng ta đã thấy luôn tồn tại bốn
yếu tố, đó là chủ thể quản lý, đối tƣợng quản lý, khách thể quản lý và mục
tiêu quản lý. Dƣới sự tác động tự giác của chủ thể quản lý, các thành tố này
luôn có sự tác động qua lại với nhau và nhờ đó chủ thể quản lý thực hiện các
nội dung, nhiệm vụ quản lý nhằm đạt đƣợc các mục tiêu quản lý. Để đạt đƣợc
mục tiêu quản lý bao giờ chủ thể quản lý cũng phải sử dụng các công cụ,
phƣơng tiện, phƣơng pháp, biện pháp quản lý để tác động lên đối tƣợng quản
lý. Vậy có thể biểu đạt khái niệm biện pháp quản lý bằng sơ đồ sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
42
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ về biện pháp quản lý
Theo sơ đồ trên, hiểu một cách khái quát nhất thì:
+ Chủ thể quản lý là Trung tâm VHTT-TT.
+ Đối tƣợng quản lý là chức năng giáo dục của Trung tâm VHTT-TT.
+ Khách thể quản lý là các yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình quản lý.
+ Mục tiêu quản lý là tăng cƣờng chức năng giáo dục của Trung tâm
VHTT-TT.
Vậy theo chúng tôi, biện pháp quản lý nhằm tăng cƣờng chức năng giáo
dục của Trung tâm Văn hóa Thông tin - Thể thao là cách làm có ý thức của
Trung tâm Văn hóa Thông tin - Thể thao nhằm tác động, hƣớng dẫn, chỉ đạo,
điều khiển chức năng giáo dục thông qua các hình thức hoạt động văn hoá, văn
nghệ, thể thao và xây dựng nếp sống văn hoá để đạt đƣợc mục tiêu là tăng cƣờng
chức năng giáo dục của Trung tâm Văn hóa Thông tin - Thể thao.
Để các biện pháp quản lý nhằm tăng cƣờng chức năng giáo dục của
Trung tâm Văn hóa Thông tin - Thể thao có hiệu quả thì các biện pháp đó
trƣớc hết phải tuân thủ các nguyên tắc quản lý, phải phù hợp với trình độ của
Chủ thể
quản lý
Đối tƣợng
QL
Khách thể QL
Nội dung, nhiệm vụ
Công cụ,
phƣơng tiện
Mục tiêu
Quản lý Biện pháp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
43
chủ thể quản lý cũng nhƣ các điều kiện của môi trƣờng phát triển kinh tế - xã
hội khoa học công nghệ.
Để đạt đƣợc mục tiêu tăng cƣờng chức năng giáo dục của Trung tâm Văn
hóa Thông tin - Thể thao cần lƣu ý một số yêu cầu sau:
+ Thực hiện nghiêm túc các nghị quyết, thông tƣ, hƣớng dẫn hoạt động
của các cấp có thẩm quyền.
+ Tổ chức bồi dƣỡng, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
cho cán bộ cấp cơ sở theo kế hoạch hàng năm đáp ứng với tình hình thực tế
của địa phƣơng.
+ Kế hoạch, chƣơng trình hoạt động phải đƣợc thực hiện theo đúng mục
tiêu, nội dung chƣơng trình đề ra.
Kết luận chƣơng 1
Văn hoá là một lĩnh vực rộng lớn, vô cùng phong phú và đa dạng có sức
lan toả và thấm sâu trong toàn bộ đời sống xã hội và đời sống con ngƣời, văn
hoá có mặt ở trong bất cứ hoạt động nào của con ngƣời.
Đất nƣớc ta đang chuyển sang thời kỳ mới, thời kỳ phát triển kinh tế thị
trƣờng, định hƣớng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nƣớc và mở cửa
quan hệ đa phƣơng hoá, đa dạng hoá với các nƣớc trên thế giới. Thời kỳ mới
đã tạo ra nhiều thuận lợi, cơ hội nhƣng không ít khó khăn thách thức và nguy
cơ đặt ra trƣớc mắt chúng ta những đòi hỏi mới cần phải đáp ứng, đặc biệt
trong lĩnh vƣc văn hoá. Quản lý nhằm tăng cƣờng chức năng giáo dục của
Trung tâm Văn hóa Thông tin -Thể thao, tăng cƣờng hoạt động, biến các hoạt
động văn hoá trở thành các hoạt động chung của toàn xã hội, đƣợc xã hội
quan tâm tham gia và nuôi dƣỡng. Hoạt động văn hoá không chỉ là lĩnh vực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
44
riêng của ngành văn hoá thể thao và du lịch mà trở thành mối quan tâm của
nhiều ngành, nhiều cấp và mọi tầng lớp nhân dân.
Trong những năm gần đây, nhất là khi đất nƣớc đổi mới thì vấn đề phát
triển văn hoá và hƣởng thụ văn hoá - nâng cao đời sống tinh thần đã đƣợc xã hội
quan tâm. Đảng bộ và chính quyền các cấp tỉnh, thành đã không ngừng đầu tƣ vào
các công trình văn hóa công cộng: bảo tàng, thƣ viện, khu vui chơi giải trí, Hồ
nƣớc sạch, công viên... nhằm đáp ứng nhu cầu hƣởng thụ của nhân dân và thông
qua các hoạt động văn hoá để giáo dục chính con em của mình.
Vì vậy việc tăng cƣờng chức năng giáo dục của Trung tâm Văn hóa
Thông tin - Thể thao trên cả nƣớc nói chung và ở thành phố Thái Nguyên nói
riêng là một việc làm cần thiết trong việc giữ gìn và phát triển nền văn hóa
Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc theo tinh thần Nghị quyết Trung
ƣơng 5 khóa VIII đã đề ra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
45
Chƣơng 2
CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1- TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG ĐƠN VỊ CỦA TRUNG TÂM VĂN
HÓA THÔNG TIN - THỂ THAO THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
2.1.1- Bộ máy tổ chức và nguồn nhân sự
Trung tâm VHTT-TT Thái Nguyên đƣợc ra đời vào ngày 31/3/2004 theo
Quyết định số 573/ QĐ- UBND của UBND tỉnh Thái Nguyên, với bộ máy tổ
chức và nguồn nhân sự nhƣ sau: 01 giám đốc, 01 phó giám đốc và 03 phòng
nghiệp vụ với tổng số viên chức là 13 và 16 cán bộ hợp đồng đƣợc đóng bảo
hiểm, trong đó trình độ đại học: 16 ngƣời, cao đẳng: 4 ngƣời và trung cấp: 9
ngƣời; tổng số cán bộ của đơn vị đƣợc phân công ở những bộ phận chuyên
môn nhƣ sau:
+ Bộ phận tuyên truyền gồm 06 ngƣời
+ Bộ phận văn hóa văn nghệ gồm 09 ngƣời
+ Bộ phận thể thao gồm 07 ngƣời
+ Bộ phận Hành chính - Tổng hợp gồm 04 ngƣời.
- Là cơ quan chịu sự quản lý của UBND thành phố Thái Nguyên.
- Có tài khoản và con dấu riêng.
- Là một đơn vị hoạt động sự nghiệp văn hoá đầu tiên của thành phố Thái Nguyên.
2.1.2- Cơ sở vật chất
Với chức năng nhiệm vụ của mình, Trung tâm VHTT-TT đƣợc nhà nƣớc
trang bị về cơ sở vật chất nhƣ sau: 01 nhà làm việc với 07 phòng có đầy đủ trang
thiết bị văn phòng phẩm, máy vi tính… cho cán bộ phục vụ công tác chuyên
môn; 01 nhà văn hoá để tổ chức các hoạt động văn hoá văn nghệ nhƣ: hội nghị,
hội diễn, liên hoan nghệ thuật, 01 nhà đa năng để tập luyện và tổ chức các giải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
46
thi đấu thể thao... và 01 dàn tăng âm loa máy, ánh sáng phục vụ các chƣơng trình
lƣu động, cùng các trang thiết bị tổ chức các hoạt động thể dục thể thao.
2.1.3- Quy mô hoạt động
Trung tâm VHTT-TT Thái Nguyên là đơn vị sự nghiệp văn hóa đầu tiên
của tỉnh Thái Nguyên, là cơ quan chịu sự quản lý của Ủy ban nhân dân thành
phố Thái Nguyên nên quy mô hoạt động đƣợc trải khắp trên toàn thành phố,
với chức năng tổ chức các nội dung, chƣơng trình hoạt động văn hóa, văn
nghệ, thể dục thể thao cấp thành phố đồng thời là đơn vị chịu trách nhiệm
hƣớng dẫn hoạt động chuyên môn về văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao đối
với 28 phƣờng, xã thuộc địa bàn thành phố Thái Nguyên.
Với quy mô hoạt động trải khắp trên địa bàn thành phố, đồng thời là đơn
vị phối hợp đắc lực của tỉnh Thái Nguyên trong mọi hoạt động phong trào văn
hóa, văn nghệ, thể dục thể thao. Là đơn vị góp phần chủ yếu cho sự thành
công trong việc hoàn thành các mục tiêu kinh tế, chính trị, xã hội mà thành
phố đặt ra, góp phần vào sự phát triển chung cho toàn tỉnh Thái Nguyên.
2.1.4- Nội dung hoạt động
Trung tâm Văn hóa Thông tin - Thể thao thành phố Thái Nguyên là đơn
vị sự nghiệp hoạt động trên cả 3 mặt: tuyên truyền, văn hóa nghệ thuật và thể
dục thể thao, do vậy nội dung hoạt động cũng rất phong phú, cụ thể đƣợc chia
làm các mảng hoạt động nhƣ sau:
- Tuyên truyền panô, áp phích, băng cờ khẩu hiểu theo từng sự kiện
chính trị của cả nƣớc, của tỉnh và thành phố nói riêng.
- Tổ chức, biểu diễn các chƣơng trình văn nghệ phục vụ quần chúng
nhân dân trong các dịp lễ, tết nhƣ: tết nguyên đán, kỷ niệm ngày thành lập
Đảng 3.2, chào mừng kỷ niệm ngày 30/4 và 1/5, ngày sinh chủ tịch Hồ Chí
Minh, và lễ Quốc khánh 2/9…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
47
+ Tổ chức các hội thi, hội diễn, liên hoan cho đơn vị phƣờng, xã vào các
dịp hè, các dịp kỷ niệm ngày lễ lớn.
+ Hƣớng dẫn cơ sở sinh hoạt phong trào văn nghệ tại các nhà văn hoá cơ
sở, giúp quần chúng nhân dân nâng cao đời sống tinh thần.
- Tổ chức luân chuyển sách xuống từng nhà văn hoá cơ sở theo từng quý,
từng tháng nhằm cung cấp thông tin và phát triển văn hoá đọc trong nhân dân.
- Tổ chức các giải thi đấu thể thao nhằm đào tạo và nuôi dƣỡng nguồn
vận động viên ở tất cả các môn thể thao nhƣ: Điền kinh, cầu lông, cờ vua,
tennis, bóng chuyền, bóng đá và võ dân tộc….
2.1.5- Kết quả đạt đƣợc trong 5 năm qua (từ ngày thành lập cho đến nay)
Với sự lãnh đạo, chỉ đạo, sự quan tâm động viên của các cấp các ngành
đối với các hoạt động văn hoá thể thao, trong 5 năm qua Trung tâm VHTT-
TT thành phố đã tập trung toàn bộ sức lực và trí lực để hoàn thành những
nhiệm vụ cơ bản: Thực hiện đảm bảo tốt yêu cầu nhiệm vụ tuyên truyền chính
trị, đảm bảo khối lƣợng đƣợc giao phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội của thành phố Thái Nguyên. Điều này đƣợc thể hiện cụ thể trong kết quả
của từng mảng hoạt động:
- Công tác tuyên truyền: Đây đƣợc xác định là nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu của Trung tâm VHTT-TT thành phố Thái Nguyên về việc thực hiện công
tác tuyên truyền, đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nƣớc tới toàn thể nhân dân, hàng năm với những sự kiện chính trị, ngày
lễ lớn, những hoạt động của tỉnh và thành phố, công tác tuyên truyền đã tập
trung khẩn trƣơng hoàn thành đúng tiến độ kế hoạch đề ra, đảm bảo thời gian,
khối lƣợng, chất lƣợng mỹ thuật...
- Công tác văn hoá, văn nghệ, xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở: Luôn
đảm bảo việc tuyên truyền thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế, xây dựng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
48
và chỉnh trang đô thị, xây dựng đời sống văn hoá, phong trào văn nghệ quần
chúng, tổ chức liên hoan nghệ thuật ở cơ sở, thƣ viện, tủ sách... góp phần
nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân, giữ gìn và phát huy bản sắc văn
hoá dân tộc, làm cho đời sống văn hoá của nhân dân thực sự là nền tảng tinh
thần của xã hội. Trong 5 năm qua thực hiện Đề án phát triển sự nghiệp văn
hóa thông tin của thành phố, cùng với Đảng bộ, chính quyền thành phố đã hỗ
trợ và xây dựng hệ thống thiết chế nhà văn hóa, đến nay toàn thành phố có
284 nhà văn hóa/ 611 tổ, xóm dân phố; phấn đấu đến 2012 toàn thành phố sẽ
có 100% phƣờng, xã có “Trung tâm Văn hóa - thể thao” và 80% tổ, xóm có
nhà văn hóa để sinh hoạt. Đặc biệt trong năm 2008 Ban giám đốc Trung tâm
VHTT-TT xác định là năm “ hoạt động vì cơ sở” dành mọi thời gian, sức lực
để cùng cơ sở xây dựng và phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, trong đó đặc
biệt chú trọng đến văn hóa đọc - một dạng hoạt động tồn tại mãi mãi trong đời
sống của ngƣời dân; với kết quả trong năm đã triển khai luân chuyển sách
xuống 56 nhà văn hóa/ 21 phƣờng, xã, với tổng số trên 10 triệu đầu sách ở các
thể loại khác nhau, trị giá hơn 700 triệu đồng. Điều này đã đem lại niềm tin,
sự phấn khởi trong nhân dân, giúp họ tích cực tham gia các hoạt động phong
trào văn hóa, thể thao hơn nữa.
Đặc biệt trong 5 năm qua Trung tâm VHTT-TT thành phố đã từng bƣớc
đƣa “văn hoá” xuống cơ sở phục vụ thiết thực đời sống tinh thần của nhân
dân, hƣớng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, phƣơng pháp tổ chức, xây dựng các
mô hình văn hoá điểm, tổ chức hàng trăm chƣơng trình lƣu diễn nghệ thuật
tới từng xóm, phố phục vụ nhân dân. Điều này đã tạo nên sự gắn kết giữa
Trung tâm VHTT-TT với cơ sở.
- Công tác thể dục thể thao: Phát huy thế mạnh của thành phố có tiềm
năng và phong trào thể thao quần chúng phát triển, Trung tâm đã hƣớng về cơ
sở, tập trung xây dựng phong trào thể dục thể thao cho cơ sở, xây dựng củng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
49
cố hơn 100 câu lạc bộ ở nhiều loại hình khác nhau: Câu lạc bộ xe đạp, câu lạc
bộ cờ vua, câu lạc bộ bóng đá, câu lạc bộ bóng bàn…, không chỉ có vậy trong
5 năm qua Trung tâm VHTT-TT thành phố Thái Nguyên còn tổ chức thành
công Đại hội TDTT cấp thành phố lần thứ V, và tham gia thi đấu 13 môn
chính thức trong Đại hội, kết quả đạt giải nhất toàn đoàn và đƣợc tặng thƣởng
64 huy chƣơng vàng, 50 huy chƣơng bạc và nhiều gải thƣởng khác; hƣớng
dẫn 100% các phƣờng, xã tổ chức Đại hội thể thao cấp cơ sở, tổ chức thành
công lễ công nhận điểm về hoạt động thể dục thể thao tại phƣờng Quang
Trung thành phố Thái Nguyên; tham gia thi đấu 100% các môn của tỉnh, tổ
chức thành công các giải truyền thống hàng năm: việt dã tiền phong, cầu lông,
bóng bàn, tennis...
2.2- THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHỨC NĂNG GIÁO
DỤC CỦA TRUNG TÂM VHTT-TT THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
2.2.1- Thực trạng về các tác động quản lý nhằm tăng cƣờng chức năng
giáo dục của Trung tâm VHTT-TT thành phố Thái Nguyên
Trung tâm VHTT-TT thành phố Thái Nguyên đã sử dụng một số cách
thức tác động về mặt quản lý để tăng cƣờng chức năng giáo dục của đơn vị
mình nhƣ sau:
1- Kiện toàn về nhân sự và hoàn thiện bộ máy tổ chức
Trung tâm VHTT-TT thành phố Thái Nguyên đƣợc thành lập theo Đề
án số: 09/ ĐA- UB ngày 27/6/2003 đã đƣợc Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái
Nguyên phê duyệt, với bộ máy tổ chức và nguồn nhân sự nhƣ sau: 01
giám đốc, 01 phó giám đốc, 03 phòng nghiệp vụ chuyên môn: Phòng
nghiệp vụ văn hoá, phòng nghiệp vụ thể thao, phòng Hành chính - tổng
hợp, mỗi phòng chức năng gồm có 01 trƣởng phòng và từ 3, 4 nhân sự
giúp việc trở lên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
50
Từ khi đƣợc thành lập cho đến nay, các cấp uỷ Đảng, Chính quyền đã có
sự quan tâm, nguồn nhân sự và bộ máy tổ chức đang dần đƣợc kiện toàn đầy
đủ. Điều này bƣớc đầu đã tạo nên một hệ thống ê kíp làm việc có khoa học,
bài bản hơn, tạo sự gắn kết và cơ hội làm việc độc lập và tổ chức quản lý
trong đội ngũ cán bộ.
Tuy nhiên với thực tế trong 5 năm qua bộ máy tổ chức chƣa đƣợc kiện
toàn đầy đủ, các chức danh còn để ngỏ, nguồn nhân sự cón thiếu. Đây là một
trong những yếu tố làm ảnh hƣởng đến hiệu quả công việc của đơn vị. Để có
thể làm tốt chức năng giáo dục đòi hỏi phải có sự hoàn thiện và đổi mới tác
động quản lý này cho phù hợp.
2- Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực hoạt động tập
thể cho đội ngũ cán bộ
Trong xã hội thời kinh tế mở của nhƣ hiện nay, khoa học kỹ thuật phát
triển, nếu đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ thấp và khả
năng hoạt động tập thể kém thì đơn vị đó không thể hoàn thành nhiệm vụ
và không thể đáp ứng đƣợc yêu cầu đòi hỏi của xã hội hiện nay. Chính vì
vậy bồi dƣỡng nâng cao trình độ chuyên môn bằng nhiều hình thức, con
đƣờng khác nhau cũng nhƣ việc bồi dƣỡng nâng cao năng lực hoạt động
tập thể cho đội ngũ cán bộ của đơn vị đang là vấn đề đƣợc Ban lãnh đạo cơ
quan quan tâm thực hiện.
Nhƣng vấn đề bồi dƣỡng nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực hoạt
động tập thể cho đội ngũ cán bộ còn đang gặp nhiều khó khăn, khó khăn cả về
nguồn lực kinh tế lẫn nguồn lực con ngƣời.
3- Xây dựng mục tiêu, nội dung, chương trình hoạt động
Mục tiêu chung của sự nghiệp văn hoá thông tin - thể thao thành phố
Thái Nguyên là giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, thực hiện theo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
51
nghị quyết Trung ƣơng 5 khoá VIII đã đề ra. Xây dựng mục tiêu, nội dung
chƣơng trình hoạt động là điều cơ bản để triển khai và tổ chức các hoạt động
có hiệu quả. Trên cơ sở đó, hàng năm với nhiệm vụ chính trị đƣợc giao Trung
tâm VHTT-TT thành phố chủ động xây dựng kế hoạch, nội dung chƣơng trình
hoạt động phù hợp đáp ứng đƣợc yêu cầu nhiệm vụ chính trị, đồng thời phục vụ
nhân dân.
Tuy nhiên việc xây dựng mục tiêu, nội dung, chƣơng trình hoạt động của
đơn vị còn gặp phải nhiều vƣớng mắc, từ những quan điểm chỉ đạo của cấp
trên cho đến điều kiện thực tế của đơn vị. Điều này làm ảnh hƣởng lớn đến
mức độ và hiệu quả hoạt động chuyên môn. Vì vậy vấn đề đặt ra là cần phải
có biện pháp xây dựng mục tiêu, nội dung, chƣơng trình hoạt động cho phù
hợp để có thể cụ thể hóa chức năng giáo dục của Trung tâm văn hóa thông tin
thể thao thành phố Thái Nguyên.
4- Đầu tư, bổ sung về cơ sở vật chất, trang thiết bị chuyên dụng cho mọi
hoạt động
Với tình hình xã hội phát triển nhƣ hiện nay, để có thể theo kịp đƣợc sự
phát triển đó, đáp ứng đƣợc những nhu cầu hƣởng thụ văn hoá và yêu cầu
thực tế công việc của con ngƣời thì việc đầu tƣ, bổ sung trang thiết bị của đơn
vị là việc làm rất cần thiết.
Song đây là một vấn đề khó khăn, nan giải đối với đơn vị sự nghiệp vẫn
còn hƣởng cơ chế bao cấp của nhà nƣớc. Tuy nhiên với thực tế để có thể cạnh
tranh, phát triển và trở thành một đơn vị mũi nhọn vừa đáp ứng đƣợc yêu cầu
chính trị của các cấp, các ngành đối với sự nghiệp văn hoá, vừa có thể trở
thành đơn vị hoạt động theo cơ chế dịch vụ, hoặc sự nghiệp có thu, tự hoạch
toán chi phí thì biện pháp đầu tƣ về cơ sở trang thiết bị chuyên dụng cho hoạt
động là việc làm phải đƣợc diễn ra hàng năm. Có nhƣ vậy mới đem lại hiệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
52
quả công việc góp phần nâng cao đời sống vật chất cho đội ngũ cán bộ hiện
đang công tác tại đơn vị.
5- Xã hội hoá các hoạt động bằng nhiều hình thức khác nhau
Xã hội hoá các hoạt động văn hoá thể thao là một trong những cách
thức tác động đem lại hiệu quả đang đƣợc Trung tâm VHTT-TT sử dụng.
Bằng nhiều hình thức xã hội hoá khác nhau nhƣ: Xin tài trợ của các
doanh nghiệp, liên kết hợp tác cùng tổ chức…. cách thức tác động này
đem lại cả lợi ích cho cả 2 phía, về phía đơn vị tổ chức hoạt động sẽ có
nguồn kinh phí để tổ chức và nâng cao giá trị của hoạt động đó, còn về
phía đơn vị tài trợ đƣợc quảng cáo hình ảnh, nâng cao giá trị thƣơng hiệu
của đơn vị doanh nghiệp…
Tuy nhiên cách thức tác động này gặp không ít vƣớng mắc, phải phụ
thuộc vào mối quan hệ và sự đầu tƣ của các đơn vị, doanh nghiệp.
6- Xây dựng quy chế hoạt động nội bộ và đề xuất cơ chế chính sách cho
phù hợp với tình hình thực tế
Trên cơ sở hoạt động và thực tế của đơn vị sự nghiệp nhƣ hiện nay thì
việc tổ chức hoạt động văn hoá, thể thao và tuyên truyền mang tính chất phục
vụ nhiệm vụ chính trị của thành phố và tỉnh Thái Nguyên thì việc xây dựng
quy chế hoạt động nội bộ nhằm giúp cho cán bộ, công chức, ngƣời lao động
thực hiện tốt các quy định của đơn vị, đảm bảo và phát huy đƣợc năng lực
hoạt động tập thể và khả năng phối kết hợp trong công việc chặt chẽ hơn.
Đồng thời việc đề nghị cơ chế chính sách phù hợp với tình hình thu nhập thực
tế của cán bộ nhà nƣớc hiện nay, sẽ phần nào làm giảm bớt gánh nặng lo
“cơm áo, gạo tiền”, giúp cho ngƣời cán bộ yên tâm công tác và tập trung vào
chuyên môn công việc hơn, tránh đƣợc tình trạng làm việc “Chân trong chân
ngoài” ở đội ngũ cán bộ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
53
Song vấn đề xuất cơ chế chính sách cho phù hợp với tình hình thực tế
cũng đang là vấn đề nan giải, chính sách của nhà nƣớc chƣa đáp ứng đƣợc
so với yêu cầu nhiệm vụ công việc mà Trung tâm VHTT-TT đang làm, do
đó cần có hƣớng khắc phục để tình trạng trên sớm đƣợc cải thiện.
7- Kiểm tra, đánh giá hoạt động theo mục tiêu đã đề ra
Với mục tiêu và nhiệm vụ công việc đƣợc giao hàng năm, công tác
kiểm tra đánh giá hoạt động là công việc quan trọng, giúp nhìn nhận lại
công việc đã qua trên cơ sở đó tìm ra đƣợc những mặt đã làm tốt và
những hạn chế còn tồn tại, từ đó có hƣớng khắc phục và sửa chữa. Đồng
thời có thể biết đƣợc mức độ đạt đƣợc, hay vƣợt mức so với mục tiêu đề
ra hay không. Nhìn chung đây là cách thức tác động và cũng là bƣớc cuối
cùng trong suốt quá trình quản lý và hoạt động của Trung tâm VHTT-TT
thành phố Thái Nguyên.
Tuy nhiên với thực tế hiện nay, việc kiểm tra đánh giá hoạt động đang
gặp phải một số vấn đề, đó là tiêu chí để đánh giá hoạt động chƣa có, việc
kiểm tra phụ thuộc vào nhiều yếu tố, tính chất công việc.
Để có thể đánh giá chung thực trạng về việc sử dụng các cách thức quản
lý nhằm tăng cƣờng chức năng giáo dục của Trung tâm VHTT-TT thành phố
Thái Nguyên, chúng tôi tiến hành tìm hiểu về mức độ sử dụng các tác động,
với câu hỏi đặt nhƣ sau:
Cơ quan ông (bà) đã sử dụng các tác động quản lý dưới đây ở mức độ nào?
* Về việc kiện toàn nhân sự và hoàn thiện bộ máy tổ chức
Kết quả đƣợc thể hiện ở bảng 2.1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
54
Bảng 2.1: Thực trạng về việc kiện toàn nhân sự và hoàn thiện bộ máy tổ
chức của Trung tâm VHTT-TT thành phố Thái Nguyên
Số
TT
Hình thức
Mức độ sử dụng
KSD ĐK TX
Ý
kiến
Tỷ lệ
Ý
kiến
Tỷ lệ
Ý
kiến
Tỷ
lệ
1
Lấy ý kiến thông qua các cuộc
họp chi bộ, ban giám đốc
35 100
2
Lấy ý kiến thông qua cuộc họp
của các tổ chức công đoàn, đoàn
thanh niên…
35 100
3 Tổ chức bỏ phiếu bầu 17 48,5 15 42,8 3 8,5
4
Ban giám đốc quyết định bổ
nhiệm các chức danh và điều
chỉnh phân công công việc phù
hợp với năng lực của từng cán bộ
7 20 28 80
5
Xin ý kiến chỉ đạo của cấp trên
(cơ quan chủ quản)
7 20 18 51,4 10 28,5
6 Chung 17,7 18,4 63,4
Nhận xét bảng 2.1:
Với kết quả chung cho thấy việc kiện toàn nhân sự và hoàn thiện bộ máy
tổ chức đƣợc sử dụng ở mức độ “thƣờng xuyên” với 63,4% ý kiến đánh giá,
chỉ có 17,7% ý kiến đánh giá ở mức độ “không sử dụng”. Tuy nhiên việc sử
dụng thƣờng xuyên các tác động quản lý này có đem lại hiệu quả quản lý cao
hay không còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nữa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
55
* Về việc bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực hoạt
động tập thể cho đội ngũ cán bộ
Kết quả đƣợc thể hiện ở bảng 2.2
Bảng 2.2: Thực trạng về việc bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn
và năng lực hoạt động tập thể cho đội ngũ cán bộ
Số
TT
Hình thức
Mức độ sử dụng
KSD ĐK TX
Ý
kiến
Tỷ
lệ
Ý
kiến
Tỷ
lệ
Ý
kiến
Tỷ
lệ
1
Cử cán bộ đi thăm quan, tập huấn
thƣờng xuyên tại các đơn vị ban 10 28,5 8 22,8 17 48,5
2
Cử cán bộ tham gia các lớp đào tạo ngắn
hạn do Bộ, Sở, Ban, Ngành tổ chức 27 77,1 8 22,8
3
Mời các chuyên gia có ý kiến và kinh
nghiệm lâu năm về nói chuyện, giảng
giải cho đội ngũ cán bộ của đơn vị
33 94,2 2 5,7
4
Thƣờng xuyên tổ chức các hoạt động theo
kế hoạch hoặc theo nhu cầu của đơn vị 35 100
5
Phân công nhiệm vụ cho các tổ trƣởng phụ
trách chuyên môn để tổ chức hoạt động 3 85,7 5 14,2
Chung 24,5 57,2 18,2
Nhận xét bảng 2.2: Với việc bồi dƣỡng nâng cao trình độ chuyên môn và
năng lực hoạt động tập thể cho đội ngũ cán bộ “đôi khi” đƣợc sử dụng thông
qua các hình thức khác nhau đạt tỷ lệ 57,2%, tuy nhiên có 24,5% ý kiến đánh
giá “không sử dụng” và chỉ có 18,2 ý kiến cho rằng “thƣờng xuyên” sử dụng.
Vậy các tác động này với mức sử dụng nhƣ trên có đem lại hiệu quả cao hay
không, chúng tôi sẽ tìm hiểu, phân tích ở phần đánh giá hiệu quả của công tác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
56
quản lý nhằm tằng cƣờng chức năng giáo dục của Trung tâm VHTT-TT thành
phố Thái Nguyên.
* Về việc xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình hoạt động phù
hợp với tình hình thực tế của đơn vị
Kết quả đƣợc thể hiện ở bảng 2.3
Bảng 2.3: Thực trạng về việc xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình hoạt
động phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị
Số
TT
Hình thức
Mức độ sử dụng
KSD ĐK TX
Ý
kiến
Tỷ
lệ
Ý
kiến
Tỷ
lệ
Ý
kiến
Tỷ
lệ
1
Xây dựng mục tiêu, nội dung chƣơng
trình hoạt động bám sát vào yêu cầu
của cấp trên giao cho
1 2,8 6 17,1 28 80
2
Nội dung chƣơng trình hoạt động phù
h
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- doc (5).pdf