MỤC LỤC
Lời cam đoan .i
Lời cảm ơn.ii
Mục lục .iii
Danh mục các chữ viết tắt trong luận văn .iv
Danh mục các bảng.v
Danh mục các sơ đồ.vi
MỞ ĐẦU.1
1. Lý do chọn đề tài .1
2. Mục đích nghiên cứu .3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.4
4. Giả thuyết khoa học.4
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu.4
6. Phương pháp nghiên cứu .5
7. Những đóng góp của đề tài.5
8. Cấu trúc luận văn.5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ
GIÁO VIÊN MẦM NON THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP .6
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.6
1.1.1. Đánh giá Giáo dục - Giáo dục mầm non .6
1.1.2. Đánh giá giáo viên Mầm non .8
1.1.3. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non .8
1.2. Một số khái niệm cơ bản .9
1.2.1. Khái niệm về quản lý.9
1.2.2. Quản lý giáo dục.13
1.2.3. Khái niệm về quản lý trường học .14
1.2.4. Khái niệm về quản lý trường mầm non.15
1.2.5. Quy trình đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp.16
124 trang |
Chia sẻ: Thành Đồng | Ngày: 06/09/2024 | Lượt xem: 30 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Biện pháp quản lý quy trình đánh giá giáo viên Mầm non theo chuẩn nghề nghiệp ở Huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
66
Tỷ lệ % 15,3% 14,9% 12,6%
Hợp đồng 403 429 457
Tỷ lệ % 84,7% 85,1% 87,4%
2
Đóng bảo hiểm xã hội
(giáo viên ngoài biên chế)
403 429 457
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu
45
Theo số liệu thống kê ở bảng trên cho thấy: Số CBGV mầm non năm học
2011 - 2012 là 523 tăng 47 cán bộ giáo viên so với năm học 2009 - 2010. Số
biên chế chiếm tỷ lệ ít, chủ yếu là CBQL các trường và số giáo viên thuộc nhà
trẻ cơ quan trước đây, số còn lại gần 90% là giáo viên hợp đồng dài hạn, vụ
việc. Một thực tế hiện nay CBGV trong biên chế bậc học ngày càng giảm đi do
nghỉ chế độ, và không được bổ sung, tuyển dụng mới vào biên chế so với chỉ
tiêu được giao, đây cũng là vấn đề bất cập so với các bậc học khác. Số CBGV
ngoài biên chế ngày càng tăng hàng năm để đảm bảo định mức giáo viên trên
lớp và nhu cầu tổ chức bán trú.
- Về chế độ chính sách:
+ Chế độ đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế cho CBGV hợp đồng
trong định biên đạt tỷ lệ 100% .
+ Chế độ cho giáo viên ngoài biên chế: Tuy đã chuyển đổi trường công
lập nhưng đội ngũ GVMN chưa được tuyển dụng và xếp chuyển lương, tăng
lương. Đội ngũ giáo viên hợp đồng không thời hạn được hưởng trợ cấp 100%
theo trình độ đào tạo và được hỗ trợ từ nguồn học phí theo quy định của UBND
tỉnh. Mức thấp nhất là 1.953.000đ/tháng/người đối với trình độ trung cấp chưa
kể mức hỗ trợ từ nguồn học phí.
- Về trình độ đào tạo:
Bảng 2.5: Trình độ đào tạo của đội ngũ CBQL và GVMN
TT Trình độ
Năm học
2009 - 2010
Năm học
2010 - 2011
Năm học
2011 - 2012
Tổng số 476 504 523
1
Cao học 0 0 0
Tỷ lệ % 0 0 0
2
Đại học 44 65 108
Tỷ lệ % 9,2% 12,9% 20,7%
3
Cao đẳng 88 134 130
Tỷ lệ % 18.5% 26,5% 28%
4
Trung cấp 343 305 285
Tỷ lệ % 72,1% 60,6% 54,5%
5
Sơ cấp 1 0 0
Tỷ lệ % 0,2 0 0
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu
46
- Qua bảng trên có thể nhận thấy: Số CBGV các trường mầm non hiện
nay đã đạt chuẩn đào tạo 100%. Số đạt trình độ trên chuẩn tỷ lệ được tăng lên
hàng năm. Năm học 2011 - 2012 tỷ lệ trên chuẩn 238/523 (45,5%) tăng 17,8 %
so với năm học 2009 - 2010.
Tóm lại: Nhìn chung GDMN huyện Thanh Miện trong những năm qua
đã có nhiều chuyển biến, chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ đang được nâng lên,
số trẻ huy động đến trường ngày một tăng, đội ngũ giáo viên ổn định, CSVC
ngày càng được đầu tư tăng cường. Tuy nhiên, mạng lưới trường, lớp tuy đã
phát triển về số lượng song chất lượng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới
của GDMN. Trình độ đào tạo của CBQL và GVMN tuy đã được nâng lên;
nhưng việc đào tạo còn chắp vá, liên kết đào tạo nhiều khi chưa kiểm soát được
chất lượng, vì thế trình độ năng lực của đội ngũ CBQL và năng lực tổ chức các
hoạt động cho trẻ của GVMN vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao
của GDMN hiện nay. Chế độ chính sách cho giáo viên vẫn còn thấp và bất cập,
chưa đáp ứng được nhu cầu theo hướng biến động, trượt giá của thị trường.
Điều này rất khó khăn đối với đời sống của GVMN hợp đồng.
2.2. Thực trạng quản lý quy trình đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn
nghề nghiệp ở huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dƣơng
2.2.1. Thực trạng chất lượng chăm sóc giáo dục, đội ngũ giáo viên mầm non
ở huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương
2.2.1.1. Chất lượng chăm sóc giáo dục mầm non ở huyện Thanh Miện, tỉnh
Hải Dương
Mặc dù huyện Thanh Miện mới được tái lập lại từ năm 1996 đến nay và
còn rất nhiều khó khăn về CSVC, trang thiết bị, trường lớp còn nhiều thiếu
thốn, trình độ giáo viên chưa đồng đều. Song toàn ngành giáo dục luôn xác
định chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ trong các trường mầm non là hết sức
quan trọng, cần phải đặc biệt quan tâm. Chính vì vậy, trong những năm qua,
bậc học GDMN của huyện Thanh Miện luôn có những biện pháp tích cực để
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu
47
nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ như: Giao chỉ tiêu huy động trẻ đến
trường, đặ biệt là độ tuổi nhà trẻ, kế hoạch tổ chức trẻ bán trú, giảm tỷ lệ suy
dinh dưỡng... đưa chỉ tiêu chất lượng vào tiêu chí đánh giá thi đua cho các
trường mầm non. Do đó, năm học 2011 - 2012, số trường tổ chức bán trú là
19/20 tỷ lệ 95%; tỷ lệ trẻ được ăn tại các trường mầm non là 6799 cháu/7762
cháu đạt tỷ lệ 87.6%. Số trẻ được khám sức khỏe định kỳ và theo dõi sức khỏe
bằng biểu đồ tăng trưởng đạt 100%. Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân năm
học 2011 - 2012 là 4.2% giảm 1,5% so với năm học trước, Tỷ lệ trẻ suy dinh
dưỡng thể thấp còi năm học 2011 - 2012 là 5.3% giảm 3% so với năm học
trước. Số nhóm lớp dạy theo chương trình mầm non mới là: 243 nhóm lớp với
7762 cháu; 100% số lớp thực hiện chương trình GDMN mới. Các trường mầm
non đều đã có sân chơi và bổ sung đồ chơi ngoài trời, có đồ dùng dạy học và đồ
chơi tự làm cho trẻ học tập tương đối đầy đủ. Trẻ khỏe mạnh và lễ phép, chơi
đoàn kết với bạn bè, không có trẻ bị ngộ độc thực phẩm xảy ra.
2.2.1.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên mầm non ở huyện Thanh Miện, tỉnh
Hải Dương
- Quy mô số lượng, cơ cấu độ tuổi, số năm giảng dạy.
Bảng 2.6: Thống kê số lƣợng, cơ cấu độ tuổi, số năm giảng dạy của
GVMN ở huyện Thanh Miện năm học 2011 - 2012
Tổng số Nữ ĐỘ TUỔI
465 465
Từ 21 - 30 Từ 31 - 40 Từ 41 - 50 Trên 50
SL TL SL TL SL TL SL TL
131 28.2 185 39.7 102 22 47 10.1
SỐ NĂM GIẢNG DẠY
15 năm
SL TL SL TL SL TL SL TL
90 19.4 103 22.1 122 26.4 150 32.2
(Nguồn: Tổ chức cán bộ - Phòng Giáo duc và Đào tạo huyện Thanh Miện)
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu
48
Nhìn vào bảng thống kê trên chúng ta thấy tỷ lệ độ tuổi của giáo viên từ
cao xuống thấp là:
+ Độ tuổi từ 31 - 40 tuổi là: 185/465 có tỷ lệ 39,7%
+ Độ tuổi từ 21 - 30 tuổi là: 131/465 có tỷ lệ 28,2%
+ Độ tuổi từ 41 - 50 tuổi là: 102/465 có tỷ lệ 22%
+ Độ tuổi trên 50 là: 47/465 có tỷ lệ 10,1%
Tỷ lệ số năm giảng dạy của giáo viên từ cao xuống thấp là:
+ Trên 15 năm là: 150/465 có tỷ lệ 32,2%
+ Từ 10 - 15 năm là: 122/465 có tỷ lệ 26,4%
+ Từ 5 - 10 năm là: 103/465 có tỷ lệ 22,1%
+ Dưới 5 năm là: 90/465 có tỷ lệ 19,4%
Bảng 2.7: Thống kê trình độ chuyên môn, trình độ chính trị của
GVMN ở huyện Thanh Miện năm học 2011 - 2012
TỔNG
SỐ
TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN
TRÌNH ĐỘ LÍ LUẬN
CHÍNH TRỊ
ĐẢNG
VIÊN
SƠ CẤP
TRUNG
CẤP
CAO
ĐẲNG
ĐẠI
HỌC
SƠ CẤP
TRUNG CẤP
ĐÃ HỌC
ĐANG
HỌC
SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL
465 0 0 274 58,9 123 26,5 68 14,6 15 3,2 12 2,58 16 3,4 232 49,9
(Nguồn: Tổ chức cán bộ - Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Thanh Miên)
- Về chất lượng đội ngũ GVMN huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.
Bảng 2.8: Thống kê xếp loại GVMN theo chuẩn nghề nghiệp
ở huyện Thanh Miện năm học 2011 - 2012
TỔNG
SỐ
XẾP LOẠI GIÁO VIÊN
GIÁO VIÊN
DẠY GIỎI
Xuất sắc Khá TB Kém Tỉnh Huyện
465 183 39,5 150 32,2 125 26,8 7 1,5 2 38
(Nguồn: Tổ chức cán bộ - Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Thanh Miện)
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu
49
Trên cơ sở báo cáo công tác tổ chức cán bộ hàng năm của Phòng
GD&ĐT và qua khảo sát thực tiễn đội ngũ GVMN trên địa bàn huyện Thanh
Miện, tỉnh Hải Dương cho thấy:
- Ưu điểm:
100% GVMN huyện Thanh Miện được đào tạo đạt trình độ chuẩn trở lên
và luôn nhiệt tình yêu nghề mến trẻ, có ý thức và phẩm chất đạo đức nghề
nghiệp, giữ gìn nhân cách, sống gương mẫu, lành mạnh, trong sáng, tích cực
có tinh thần trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ. Trong những năm gần đây,
đội ngũ GVMN huyện Thanh Miện đã có những chuyển biến tích cực trong
việc học tập, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn. Về số lượng đã được
bổ sung hàng năm cơ bản đảm bảo định mức so với quy định. Năm học: 2011 -
2012 toàn bậc học đã có 100% GVMN đạt chuẩn đào tạo trở lên. Trong đó,
giáo viên đạt trình độ đào tạo Trung cấp 54,5%, Cao đẳng đạt 28% và Đại học
đạt 20,7%, cán bộ giáo viên trên chuẩn 45,5%. Chỉ tính riêng đội ngũ giáo viên
đứng lớp đã đạt 41,08% giáo viên đạt trình độ trên chuẩn. Cán bộ giáo viên có
trình độ trên chuẩn đào tạo được bổ sung hàng năm. Để đạt được kết quả này
chính là nhờ sự quan tâm, chỉ đạo đúng hướng của ngành, tạo điều kiện mở các
học đào tạo hệ tại chức để giáo viên có điều kiện nâng cao trình độ đào tạo phù
hợp với yêu cầu chung của giáo dục, đồng thời chúng ta cũng ghi nhận và đánh
giá cao ý thức, tinh thần học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn của
đội ngũ GVMN trước yêu cầu và nhiệm vụ của giáo dục hiện nay.
Các nhà trường hàng năm đã thực hiện công tác đánh giá xếp loại giáo
viên theo quy định, năng lực sư phạm của phần lớn giáo viên đã được nâng lên,
bước đầu đã vận dụng có hiệu quả các phương pháp và hình thức tổ chức dạy
học mới. Việc bồi dưỡng năng lực sư phạm, ứng dụng công nghệ thông tin, sử
dụng các phương tiện thiết bị hiện đại để đổi mới phương pháp dạy học ở các
nhà trường ngày càng được quan tâm hơn.
- Hạn chế:
Mặc dù đội ngũ GVMN huyện Thanh Miện đã có những ưu điểm trên.
Song toàn bộ đội ngũ cán bộ quản lý và GVMN trên địa bàn huyện Thanh Miện
hiện nay đạt trình độ đại học còn ít, so với các bậc học khác trong huyện tỷ lệ
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu
50
trên chuẩn còn thấp và chưa có một GVMN nào đạt trình độ đào tạo Thạc sĩ;
Số lượng giáo viên trình độ chuẩn THSP còn chiếm nhiều 54,5%.
Về trình độ lý luận chính trị: Cử nhân: 0 người; Trung cấp: 12 người
chiếm tỷ lệ 2,58%; Sơ cấp: 15 người chiếm tỷ lệ 3.2%. 16 CBGV đang theo
học lớp trung cấp chính trị do huyện mở. Nếu tính từ sơ cấp, đã học và đang
học toàn bậc học có 43 CBGV được bồi dưỡng về lý luận chính trị chiếm tỷ lệ
rất thấp 8,2%. Số đi học chủ yếu là CBQL đương chức, giáo viên trong nguồn
quy hoạch. Còn lại 480 CBGV chưa được học qua các lớp bồi dưỡng về lý luận
chính trị, nên phần nào còn hạn chế về tư tưởng chính trị. Vì vậy cần có kế
hoạch nâng cao trình độ lý luận chính trị cho đội ngũ giáo viên các trường mầm
non. Đây là những vấn đề mà ngành giáo dục cần quan tâm, chỉ đạo để GDMN
huyện Thanh Miện đáp ứng yêu cầu, xu thế phát triển chung của đất nước trong
giai đoạn mới.
Trình độ và năng lực của giáo viên còn chưa đồng đều, số lượng giáo viên
được đào tạo chính quy được tuyển vào các trường mầm non số lượng còn hạn chế.
Đối với giáo viên tuy đã đạt chuẩn hoặc trên chuẩn về trình độ đào tạo
nhưng do chương trình có nhiều đổi mới, ứng dựng công nghệ thông tin vào
giảng dạy ngày càng phổ biến, ý thức tự học tự bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn chưa thực sự coi trọng. Nên việc tiếp cận còn chậm, hạn chế về
kiến thức, kỹ năng trong việc nuôi dạy trẻ và đặc biệt là giáo viên lớn tuổi.
Chất lượng đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp qua thực tế thống
kê ở bảng số 8 còn bất cập: Số lượng cuối năm đánh giá xếp loại, qua tổng hợp:
Xếp loại khá, xuất sắc chiếm đến 71,5%; và 98,5% đạt chuẩn nghề nghiệp.
Việc tổ chức thức hiện quy trình đánh giá chưa thực chất, còn chung chung,
chưa có tác dụng thúc đẩy.
Đối với CBQL các trường mầm non, phần lớn chưa được đào tạo về
nghiệp vụ quản lý, làm việc còn mang tính kinh nghiệm, chưa biết thực hiện
các khâu trong quá trình quản lý để có hiệu quả.
Công tác thi đua khen thưởng chưa được quan tâm đúng mức nên tinh
thần phấn đấu đạt giáo viên dạy giỏi và giáo viên tiên tiến còn chưa cao. Chế
độ chính sách đối với GVMN còn bất cập, quá khó khăn. Đời sống giáo viên
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu
51
hợp đồng thấp nên thời gian đầu tư công tác soạn giảng của giáo viên còn nhiều
hạn chế.
2.2.2. Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về tầm quan trọng của
công tác đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp
Vấn đề nhận thức của CBQL và GVMN huyện Thanh Miện về tầm quan
trọng của công tác đánh giá GVMN theo chuẩn nghề nghiệp chưa cao. Đánh
giá chuẩn nghề nghiệp để làm gì? Làm thế nào để tạo ra được một môi trường
học tập, trau dồi chuyên môn có hiệu quả. Nhiều cơ sở, giáo viên còn tự đánh
giá, đánh giá mang tính hình thức, đối phó, chưa có tác dụng thực sự.
Bảng 2.9: Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về tầm quan trọng của
công tác đánh giá GVMN theo chuẩn nghề nghiệp
TT
Mục tiêu đánh giá
giáo viên mầm non
theo Chuẩn nghề
nghiệp
Nhóm
đánh giá
Tổng
số
Mức giá trị (%)
Không
cần thiết
Ít cần thiết
Tương đối
cần
thiết
Cần
thiết
Rất
cần
thiết
1
Xây dựng nề nếp
chuyên môn
CBQL 58 0 2 5 9 42
% 3.4 8.6 15.5 72.4
GV 465 16 43 66 116 224
% 3.4 9.25 14.19 24.95 48.17
2
Nâng cao phẩm chất
đạo đức, chính trị;
chuyên môn nghiệp
vụ và năng lực sư
phạm
CBQL 58 14 44
% 27,4 75.9
GV 465 25 24 128 288
%
5.5 5.1 27.5 61.9
3
Khuyến khích
sự cố gắng
CBQL 58 4 9 45
% 7,0% 16,3% 76,7%
GV 465 49 39 123 254
% 10,5% 8,4% 26,5% 54,6%
4
Tạo cơ sở để
sử dụng
CBQL 58 7 51
% 12.07 87.93
GV 465 55 59 153 198
% 11,9% 12,6% 33% 42,5%
5
Bồi dưỡng
giáo viên
CBQL 58 6 11 41
% 10.34 18.97 70.69
GV 465 65 77 323
% 14,1% 16,5% 69,4%
6
Phân loại
giáo viên
CBQL 58 9 8 41
% 15,1% 14% 70,9%
GV 465 72 71 138 184
% 15,4% 15,2% 29,7% 39,7%
7
Bình bầu khen
thưởng
CBQL 58 4 7 47
% 7% 11,6% 81,4%
GV 465 54 71 138 202
% 11,7% 15,2% 29,7% 43,4%
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu
52
Bảng 2.9 được đánh giá theo 5 mức độ (1- Không cần thiết; 2- Ít cần
thiết; 3- Tương đối cần thiết; 4- cần thiết; 5- Rất cần thiết). Qua bảng số 2.9 ta
thấy CBQL và giáo viên nhận thức còn hạn chế về tầm quan trọng của công tác
đánh giá GVMN theo chuẩn nghề nghiệp, tuy CBQL có xu hướng đánh giá cao
hơn so với giáo viên như sau:
Qua bảng 2.9 ta có thể thấy rằng: CBQL và giáo viên trong huyện trong
quá trình đánh giá chuẩn nghề nghiệp về nhận thức đã xác định được sự cần
thiết và rất cần thiết của việc đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp. Tuy
nhiên vẫn còn bộc lộ những hạn chế ở hầu hết các nội dung, chưa thực sự nhận
thức sâu sắc về mục tiêu của việc đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp.
Bởi vì việc đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp là việc làm hết sức cần
thiết đối với người CBQL, đây là cơ sở nòng cốt để bồi dưỡng giáo viên, qua số
liệu có thể thấy rằng: xác định mức độ rất cần thiết để xây dựng nề nếp chuyên
môn của CBQL đạt 72,4%, mức độ cần thiết đạt 15,5%; nâng cao phẩm chất
đạo đức chính trị, chuyên môn nghiệp vụ và năng lực sư phạm (mức độ rất cần
thiết đạt 75,9%, mức độ cần thiết đạt 27,4%), bồi dưỡng giáo viên để đạt chuẩn
ở mức độ rất cần thiết cũng chỉ đạt 70,69%, cần thiết 18,9%. Nhưng một bộ
phận CBQL vẫn còn nhận thức chưa đầy đủ về mục tiêu của đánh giá chuẩn
nghề nghiệp GVMN: Cụ thể việc xây dựng nề nếp chuyên môn còn 11% chưa
được cho là cần thiết; Bồi dưỡng giáo viên còn 10,34%, phân loại giáo viên
15,37% chưa xác định được tính cần thiết và rất cần thiết. Như vậy nhận thức
của một bộ phận CBQL chưa thực sự đạt tới mục đích ban hành của chuẩn
nghề nghiêp, các CBQL các trường cung đã nhận ra đánh giá để tạo cơ sở để sử
dụng (chiếm 87,93%), nhưng bất cập ở chỗ là còn xem nhẹ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_bien_phap_quan_ly_quy_trinh_danh_gia_giao_vien_mam.pdf