Mục lục
Trang
Lời mở đầu 3
Lời cảm ơn 5
Lời cam đoan 6
Chương I: Những lý luận chung 7
I. Khái quát về môi trường – môi trường lao động 7
1.1. Khái quát về môi trường và ô nhĩêm môi trường 7
1.1.1. Môi trường 7
1.1.2. Tiêu chuẩn môi trường 8
1.1.3. Ô nhiễm môi trường 9
1.2. Môi trường lao động và ô nhiễm môi trường 9
1.2.1. Môi trường lao động 9
1.2.2. Ô nhiễm môi trường lao động 11
II. Mối quan hệ giữa chất lượng môi trường và người lao động. 12
2.1. Khái niệm về người lao động 12
2.2. Các tác nhân ảnh hưởng đến sức khoẻ người lao động 12
2.3. Ảnh hưởng của các tác nhân đối với người lao động và chất lượng lao động. 12
III. Cơ sở lý luận về các giải pháp cải thiện môi trường lao động. 13
3.1. Đầu tư đổi mới công nghệ. 14
3.2. Sản xuất sạch hơn. 17
3.2.1. Khái niệm về sản xuất sạch hơn của UNEP. 17
3.2.2. Các giải pháp cơ bản của sản xuất sạch hơn. 18
3.3. Giảm quy mô sản xuất 18
3.4. Áp dụng biện pháp quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14000 19
Chương II: Giới thiệu tổng quan về xí nghiệp đầu máy Hà Nội - và thực trạng môi trường lao động 20
I . Giới thiệu chung về xí nghiệp đầu máy Hà Nội 20
1.1. Sự hình thành và phát triển của xí nghiệp 20
1.2. Vị trí địa lý, mặt bằng 21
1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ và tổ chức sản xuất của xí nghiệp 22
1.3.1. Đặc điểm quy trình công nghệ 22
1.3.2. Một số thiết bị chính của xí nghiệp. 23
1.3.3. Tổ chức lao động của xí nghiệp 25
1.4. Mô tả hoạt động sản xuất của xí nghiệp 25
1.4.1. Phân xưởng sữa chữa đầu máy diezen Ty 25
1.4.2. Phân xưởng sửa chữa đầu máy DIEZEL D12E. 27
1.4.3. Phân xưởng sửa chữa đầu máy hơi nước. 29
1.4.4. Phân xưởng cơ khí phụ tùng. 29
1.4.5. Phân xưởng cơ điện 30
1.5. Hệ thống điện của xí nghiệp 30
1.6. Hệ thống cấp thoát nước 30
II. Thực trạng ô nhiễm môi trường lao động tại xí nghiệp đầu máy Hà Nội 31
2.1. Vi khí hậu nơi sản xuất 32
2.2. Tiếng ồn. 35
2.3. Bụi và hơi khí độc 36
2.4.Chiếu sáng 37
2.5. Điện từ trường 39
III. ảnh hưởng của chất lượng môi trường đến sức khoẻ người lao động. 40
3.1. Những nhân tố môi trường ảnh hưởng đến sức khoẻ người lao động 40
3.1.2. Hiện trạng chất lượng sức khoẻ người lao động xí nghiệp. 43
Chương III: Đề xuất các giải pháp cải thiện môi trường lao động nâng cao hiệu quả sản xuất. 49
I. Đánh giá ưu, nhược điểm của các giải pháp. 49
1.1. Giải pháp giảm qui mô sản xuất. 49
1.2. Giải pháp sản xuất sạch hơn 49
1.2.1. Những ưu điểm của sản xuất sạch hơn. 49
1.2.3. Những hạn chế 51
1.3. Giải pháp đầu tư đổi mới công nghệ 51
1.3.1. Đổi mới công nghệ sản xuất 51
1.3.2. Đầu tư lắp đặt hệ thống xử lý chất thải 52
1.4. áp dụng biện pháp quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14000 52
II. Lựa chọn giải pháp 53
2.1. Các giải pháp cải tạo nâng cấp hệ thống chiếu sáng. 54
2.2. Các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn 55
2.3. Các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm bụi và hơi khí độc 56
Kết luận 57
Danh mục tài liệu tham khảo 58
69 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1624 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Bước đầu đánh giá thực trạng môi trường lao động tại xí nghiệp đầu máy Hà Nội - Đề xuất các giải pháp cải thiện môi trường lao động nâng cao hiệu quả sản xuất của Xí nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ban bao gồm các phòng tổ chức lao động, hành chính tổng hợp, phòng tài vụ, phòng vật tư điều độ, phòng y tế, phòng kế hoạch, phòng kế hoạch, phòng hoá nghiệm phối hợp cùng ban giám đốc điều hành quá trình sản xuất của xí nghiệp.
Nhưng trong đề tài này mục tiêu là đánh giá môi trường lao động của người công nhân trong xí nghiệp – trụ sở chính nên phạm vi nghiên cứu chỉ trong trong khối sửa chữa và các khối phục vụ cho quá trình sửa chữa đầu máy.
M¸y vµo söa ch÷a
Quy trình sửa chữa và bảo dưỡng đầu máy của xí nghiệp có thể minh hoạ theo sơ đồ sau:
Ph©n xëng söa ch÷a
Ph©n xëng c¬ khÝ
Ph©n xëng söa chöa
M¸y tèt
Sö dông
Hình 3: Quy trình sửa chữa bảo dưỡng của Xí nghiệp
1.3.2. Một số thiết bị chính của xí nghiệp.
Tính cho đến nay thì các loại máy móc, thiết bị sử dụng trong Xí nghiệp đều đã rất cũ, từ thời Pháp để lại do vậy năng suất cũng như chất lượng rất thấp và kích thước rất cồng kềnh, cộng với một phần là do tính chất công việc nên khi sử dụng phát ra tiếng ồn cao gây ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.
Các loại máy, thiết bị sử dụng hầu hết đã quá thời hạn sử dụng và còn phải sử dụng sức người là chủ yếu. Tuy nhiên trong quá trình sử dụng Xí nghiệp đã có nhiều cải tiến, thay thế mới cho phù hợp với tình hình sản xuất và mua thêm một số máy móc mới nhất là những máy dùng thay thế sức người trong những công việc nặng nhọc và độc hại. Thế nhưng năng suất và chất lượng vẫn chưa cao, các máy sử dụng chưa mang tính tự động hoá, chủ yếu vẫn còn thủ công còn ảnh hưởng và gây tác hại rất lớn đến môi trường xung quanh, điều kiện lao động và sức khoẻ của người lao động trong Xí nghiệp. Hiện nay đa số các máy móc của xí nghiệp tập trung ở hai phân xưởng cơ khí và phân xưởng sửa chữa đầu máy Ty và cụ thể nh sau:
Bảng 1: Các thiết bị của Xí nghiệp
Tên máy
Số lượng
Công suất kw
Nơi sản xuất
Năm sản xuất
Tiện T 616
Tiện HB18
Tiện 1D62M
Tiện 630
Tiện MVE 1280M
Tiện TR70
Tiện labor
Tiện bánh xe
Tiện 3T CHD
Tiện 1K62
Tiện 16K20
Bào ngang
Bào cuncinati 24
Máy phay 6P81
Máy xọc
Máy khoan đứng
Máy khoan BK40
Máy khoan cần K35V
Máy khoan bàn
Búa máy 150 kg
Búa máy 50 kg
Máy mài hai đá
Máy vạn năng SW A45
Máy tháo vòng bánh xe
Máy tháo lắp mai ơ bánh xe
Máy tháo lắp vòng bi
Máy bào giường
Máy tháo lắp răng côn
Máy phay 4FWA
08
01
01
05
01
01
01
02
01
03
01
05
01
01
01
01
01
02
11
02
01
13
01
01
01
01
01
01
01
4.5
4.5
4.5
10
11
14
3.5
45
45
7.5
10
4.5
5.5
5.5
7
4.5
4.5
2.8
0.6
14
4.5
2.8
4.6
3.5
57
40
45
40
5.5
Việt Nam
Pháp
TrungQuốc
Việt Nam
Hungari
Balan
Pháp
Việt Nam
Balan
Liên xô
Nga
Việt Nam
Mĩ
Mĩ
Balan
Liên Xô
Trung Quốc
Trung Quốc
Đức
Việt Nam
Việt Nam
Việt Nam
Balan
Liên Xô
Trung Quốc
Trung Quốc
Trung Quốc
Trung Quốc
Balan
1962
1996
1962
1967
1960
1959
1952
1964
1959
1969
1997
1959
1949
1948
1967
1963
1959
1969
1986
1913
1970
1988
1962
1962
1962
1962
1962
1962
1960
1.3.3. Tổ chức lao động của xí nghiệp
Xí nghiệp đầu máy Hà Nội có một lực lượng sản xuất hùng hậu với 1583 cán bộ công nhân viên và cơ cấu quản lý điều hành sản xuất rất hợp lý, chặt chẽ có hệ thống từ giám đốc đến các phân xưởng. Công tác tổ chức lao động của xí nghiệp cũng phù hợp với từng công việc theo yêu cầu của từng phân xưởng. Hiện nay xí nghiệp có 6 phân xưởng phục vụ cho công tác sửa chữa, số lao động được phân bố trong các phân xưởng được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2: Bảng phân bố lực lượng lao động của Xí nghiệp
TT
Tên gọi
Tổng
Nam
Nữ
1
Phân xưởng đầu máy hơi nước
38
34
4
2
Phân xưởng sửa chữa đầu máy TY
107
87
20
3
Phân xưởng D12E
77
71
6
4
Phân xưởng cơ điện nước
90
81
9
5
Phân xưởng cơ khí phụ tùng
90
79
11
6
Phân xưởng nhiên liệu
46
34
12
1.4. Mô tả hoạt động sản xuất của xí nghiệp
1.4.1. Phân xưởng sữa chữa đầu máy diezen Ty
Phân xưởng sửa chữa đầu máy diezen Ty có nhiệm vụ sửa chữa đầu máy Ty theo quy trình sửa chữa các cấp tại xí nghiệp Đầu máy Hà Nọi do Bé giao thông vận tải và Liên hiệp Đường sắt ban hành từ cấp R0 đến cấp đại tu. Phân xưởng quản lý 3 xưởng sửa chữa: Xưởng 1 là xưởng chuyên giải thể sửa chữa bánh xe, hộp giảm tốc, thuỷ lực động cơ bơm cao áp và máy nén khí của đầu máy Ty, xưởng 2 là xưởng lắp ráp các cụm chi tiết lên đầu máy Ty và chỉnh bị. Xưởng 3 là xưởng chỉnh bị sửa chữa đầu máy Ty cấp bảo dưỡng R0 – R1
Bảng 3: Các cấp và chu kỳ sửa chữa kiểm tra tại Xí nghiệp
KM định kỳ
Các cấp sửa chữa
Đầu máy chạy đường dài
Đầu máy dồn thoi
Kiểm tra bảo dưỡng kỹ thuật = R0
Khám chữa cấp hàng tháng = R1
Cấp sửa chữa hàng quý = Rt
Cấp sửa chữa vừa = R2
Kỳ chữa = Rk
1000km + 20%
5000 km + 20%
10000 km + 20%
30000 km + 20%
60000 km + 10%
Max 10 ngày
Max 1 tháng
Max 3 tháng
Max 9 tháng
Max 18 tháng
Cấp kiểm tra bảo dưỡng R0 : Nội dụng công việc chủ yếu là kiểm tra kỹ thuật và hiệu chỉnh toàn bộ các thiết bị trên đầu máy, đặc biệt là chất lượng của hệ thống bôi trơn làm mát. Khắc phục các hư hỏng nếu có nhằm bảo đảm an toàn cho đầu máy khi vận hành.
Kiểm tra khí động cơ DIEZEL còn hoạt động :
+ Sửa chữa động cơ DIEZEL và thiết bị phụ.
+ Truyền động thuỷ lực 400/201.
+ Thiết bị điện.
+ Thiết bị hãm và cơ cấu hộp giảm tốc.
Kiểm tra khi động cơ DIEZEL đã ngừng :
+ Sửa chữa động cơ DIEZEL và thiết bị phụ.
+ Kiểm tra bộ truyền động thuỷ lực 400/201.
+ Thiết bị điện.
+ Thiết bị hãm và bộ phận chạy
Cấp kiểm tra sửa chữa Rt: Là cấp kiểm tra bảo dưỡng và sửa chữa nhỏ có tính chất kiểm tra, chăm sóc kỹ thuật, khắc phục các khuyết tật phát sinh để duy trì tình trạng kỹ thuật tốt cho đầu máy giữa hai lần sửa chữa tại Xí nghiệp. Ngoài ra các công việc phải làm bao gồm cả những phần việc của cấp R0.
Cấp sửa chữa R1: là cấp kiểm tra kỹ thuật tổng thể và sửa chữa nhỏ được tiến hành trong xưởng sửa chữa nhằm mục đích kiểm tra kỹ thuật và xem xét toàn bộ trạng thái của đầu máy mang tính chất định kỳ thường xuyên.
Cấp sửa chữa R2: là cấp sửa chữa định kỳ trung bình nhằm mục đích khám xét và thử nghiệm một cách tỉ mỉ trạng thái kỹ thuật của các chi tiết, sửa chữa và khôi phục trạng thái tốt cho một số chi tiết chính của đầu máy. Ngoài ra các công việc phải làm bao gồm cả những phần việc của cấp sửa chữa R1.
Sửa chữa cấp ky Rk: là cấp kiểm tra kỹ thuật và sửa chữa cơ bản, đây là cấp sửa chữa quan trọng nhất trong các xí nghiệp sửa chữa đầu máy, nhằm khôi phục trạng thái kỹ thuật tốt cho những chi tiết quan trọng trên đầu máy, đặc biệt là bộ phận chạy của đầu máy cũng như các bề mặt chịu lực làm việc quan trọng của các chi tiết trên đầu máy nhằm mục đích để đầu máy vận hành được an toàn và đạt được các chỉ số kỹ thuật tốt cho đến lần sửa chữa sau.
1.4.2. Phân xưởng sửa chữa đầu máy DIEZEL D12E.
Phân xưởng sửa chữa đầu máy D12E có nhiệm vụ sửa chữa đầu máy D12E theo quy trình sửa chữa các cấp tại Xí nghiệp đầu máy Hà Nội do Bé giao thông vận tải và liên hiệp đường sắt ban hành từ cấp R0 đến cấp đại tu Rg. Phân xưởng thực hiện sửa chữa theo các cấp: Giải thể sửa chữa bánh xe, hộp giảm tốc, thuỷ lực động cơ bơm cao áp và máy nén khí của đầu máy D12E, lắp ráp các cụm chi tiết lên đầu máy D12E và chỉnh bị sửa chữa đầu máy D12E cấp bảo dưỡng R0 – Rg.
Bảng 4: Các cấp và chu kỳ sửa chữa kiểm tra tại xí nghiệp
Km định kỳ
Cấp sửa chữa
Đầu máy chạy đường dài
Đầu máy dồn
Kiểm tra bảo dưỡng kỹ thuật : R0
Khám chữa cấp trung gian : Rm
Khám chữa cấp trung gian I : Rmx
Khám chữa cấp trung gian II : Rv
Kỳ chữa : Rs
Đại tu : Rg
1000 + 20%
10000 + 20%
30000 + 20%
100000 + 20%
200000 + 20%
800000 + 15%
4 ngày
max 23 ngày
max 3 tháng
12 + 18 tháng
Cấp kiểm tra bảo dưỡng R0 : Nội dung công việc chủ yếu là kiểm tra kỹ thuật và hiệu chỉnh toàn bộ các thiết bị trên đầu máy nhằm bảo đảm an toàn cho đầu máy khi vận hành.
+ Kiểm tra sự làm việc của động cơ, kiểm tra áp suất dầu bôi trơn, áp suất nhiên liệu, kiểm tra ống xả tăng áp.
+ Thử áp lực quạt làm mát các động cơ điện kéo, đo điện thế nạp ắc quy, kiểm tra bơm gió.
+ Kiểm tra trạng thái của cáp điện, đầu nối, bugi.
+ Kiểm tra trạng thái của bánh xe, băng đa, đĩa bánh xe, bộ giảm chấn thuỷ lực...
Cấp kiểm tra sửa chữa Rm: Là cấp kiểm tra bảo dưỡng và sửa chữa nhỏ có tính chất kiểm tra, chăm sóc kỹ thuật, khắc phục các khuyết tật phát sinh để duy trì tình trạng kỹ thuật tốt cho đầu máy giữa hai lần sửa chữa tại Xí nghiệp đầu máy. Ngoài ra công việc phải làm bao gồm cả những phần việc của cấp R0.
Cấp sửa chữa Rmx: Là cấp kiểm tra kỹ thuật tổng thể và sửa chữa nhỏ được tiến hành trong xưởng sửa chữa nhằm mục đích kiểm tra kỹ thuật và xem xét toàn bộ trạng thái của đầu máy mang tính chất định kỳ thường xuyên.
Cấp sửa chữa Rv: Là cấp sửa chữa định kỳ trung bình nhằm mục đích khám xét và thử nghiệm một cách tỉ mỉ trạng thái kỹ thuật của các chi tiết, sửa chữa và khôi phục trạng thái tốt cho một số chi tiết chính của đầu máy, được tiến hành giữa hai lần kỳ Rs
Sửa chữa cấp ky Rs: Là cấp kiểm tra kỹ thuật và sửa chữa cơ bản, đây là cấp sửa chữa quan trọng nhất trong các Xí nghiệp sửa chữa đầu máy, nhằm khôi phục trạng thái kỹ thuật tốt cho những chi tiết quan trọng trên đầu máy, đặc biệt là bộ phận chạy của đầu máy chũng như các bề mặt chịu lực làm việc quan trọng của các chi tiết trên đầu máy nhằm mục đích để đầu máy vận hành được an toàn và đạt được các chỉ số kỹ thuật tốt cho đến lần sửa chữa sau. Cấp Rs tương đường cấp ky chữa ở các đầu máy khác.
1.4.3. Phân xưởng sửa chữa đầu máy hơi nước.
Đối với đầu máy hơi nước, hiện nay sử dụng trong toàn Xí nghiệp còn rất Ýt, chủ yếu sử dụng đển dồn thoi tại các ga, việc kiểm tra vận hành bảo dưỡng các cấp ở đầu máy hơi nước Ýt hơn cho phép kéo dài thời hạn kiểm tra sửa chữa. Đối với đầu máy hơi nước có các cấp sửa chữa như sau :
Cấp rửa kiểm: Công tác kiểm tra bảo dưỡng tương đương cấp R0 ở các loại đầu máy khác, là nhiệm vụ bắt buộc phải làm với mỗi đầu máy sau khi chạy được 5000 km + 20%. Công tác tiến hành kiểm tra nồi hơi, hệ thống hơi, cơ giới gồm bộ chuyển động, bánh xe, trục, hệ thống pittông thuỷ lực...
Cấp ky chữa: Là công tác kiểm tra kỹ thuật cơ bản, nhằm khôi phục trạng thái kỹ thuật cho những chi tiết quan trọng trên đầu máy, đặc biệt là bộ phận chạy của đầu máy, cũng như các bề mặt chịu lực nhằm mục đích bảo đảm khả năng làm việc của đầu máy.
1.4.4. Phân xưởng cơ khí phụ tùng.
Phân xưởng cơ khí phụ tùng là phân xưởng chức năng trong Xí nghiệp, là đơn vị cơ khí được trang bị các thiết bị gia công cơ khí đầy đủ nhất trong Xí nghiệp, chịu trách nhiệm gia công, sửa chữa và chế tạo các chi tiết cơ khí hoặc thành phẩm cung ứng cho các đơn vị sửa chữa chính theo yêu cầu sản xuất dưới sự điều hành trực tiếp của phó giám đốc kỹ thuật và giám đốc. Phân xưởng cơ khí phụ từng là đơn vị duy nhất trong xí nghiệp có máy tiện chuyên dụng để tiện bánh xe, các máy công cụ như: khoan, mài, tiện, bào phay sọc, búa, Ðp, thuỷ lực có nhiều chủng loại, nhiều quốc gia như Liên Xô, Pháp, Ba lan, Tiệp, Trung Quốc,Việt Nam...
Để khuyến khích người lao động, Xí nghiệp thực hiện chế độ khoán sản phẩm cho phân xưởng nên tuỳ theo yêu cầu sản xuất và thời hạn công việc, chế độ làm việc áp dụng cả theo ca kíp và cả theo giờ hành chính.
1.4.5. Phân xưởng cơ điện
Còng nh phân xưởng cơ khí phụ tùng, phân xưởng cơ điện là một trong những phân xưởng chức năng hoạt động liên quan tới toàn bộ các phân xưởng trong xí nghiệp. Phân xưởng cơ điện có trách nhiệm sửa chữa, chế tạo mới hầu hết các thiết bị hoặc hệ thống điện của các loại thiết bị và máy móc trong toàn Xí nghiệp. Việc sửa chữa, chế tạo các thiết bị theo yêu cầu sản xuất dưới sự chỉ đạo trực tiếp của phó giám đốc kỹ thuật và theo sự yêu cầu của các đơn vị trong Xí nghiệp.
Phân xưởng cũng chịu trách nhiệm quản lý trạm biến thế 500 KVA và hai máy phát điện tổng công suất 145 KW.
1.5. Hệ thống điện của xí nghiệp
Hiện nay Xí nghiệp đang sử dụng điện trên lưới điện Thành Phố và máy phát điện dự phòng của Xí nghiệp (để duy trì ổn định sản xuất khi lưới điện bị mất)
Điện cấp cho sản xuất từ lưới điện gồm hai nguồn:
+ Nguồn chính từ trạm 560 KVA điện lực Đống Đa
+ Nguồn cấp dự phòng từ trạm 500 KVA điện lực Hoàn Kiếm
Điện cấp dự phòng từ máy phát điện dự phòng của Xí nghiệp gồm hai máy phát, tổng công suất 250 KW.
Sản lượng điện tiêu thụ bình quân năm là 1.221.576 KW/h
Tại các phân xưởng đơn vị đều có tủ phân phối điện và các thiết bị an toàn
1.6. Hệ thống cấp thoát nước
Nước sử dụng cho sản xuất và sinh hoạt của Xí nghiệp được lấy từ hai nguồn chính :
+ Nguồn nước máy thành phố chủ yếu phục vô sinh hoạt, có hai hệ thống đường ống cung cấp vào từ hai hệ đường ống của thành phố
Đường ống cấp nước phục vô sinh hoạt và một phần sản xuất của Xí nghiệp
Đường ống cấp nước sinh hoạt cho nhà tầng, hai kho vật tư, khu gia đình 5 tầng, khu tập thể khung ray hai tầng
+ Nguồn nước giếng khoan chủ yếu phục vụ cho sản xuất, chất lượng nước giếng khoan rất tốt. Nước giếng khoan được bơm từ hai giếng khoan sâu và được chứa trong két chứa của Xí nghiệp.
Hệ thống thoát nước của xí nghiệp có hai đường thải chính, một đường thải đổ ra cống thải thành phố trên đường Khâm Thiên, một đường thải được bơm cưỡng bức đổ ra cống thải chung thành phố trên đường Lê Duẩn. Tuyến cống thải ra đường Khâm Thiên chủ yếu là nước thải sinh hoạt, nước bề mặt khu hành chính, nhà ăn, khu tập thể và một phần nước thải của khối sản xuất gồm: phân xưởng sửa chữa đầu máy hơi nước, phân xưởng cơ khí phụ tùng, phân xưởng cơ điện, phân xưởng bia. Tuyến cống thải ra đường Lê Duẩn chủ yếu thoát nước thải sản xuất và nước thải bề mặt khu sản xuất chính gồm phân xưởng sửa chữa đầu máy diezen Ty và phân xưởng sửa chữa đầu máy diezen D12E, phân xưởng cơ điện, phân xưởng cơ khí phụ tùng. Nước thải được chảy về các hầm dưới phân xưởng sửa chữa đầu máy diezen Ty và phân xưởng sửa chữa đầu máy diezen D12E sau đó được các bơm bơm cưỡng bức theo đường ống đổ ra cống chung.
II. Thực trạng ô nhiễm môi trường lao động tại xí nghiệp đầu máy Hà Nội
Ở nước ta trong những năm vừa qua thực hiện công cuộc đổi mới của Đảng và Nhà nước nền sản xuât của đất nước đã có những bước phát triển một cách rõ rệt ở tất cả các thành phần kinh tế. Cùng với sự phát triển của các ngành sản xuất, môi trường lao động cũng có những thay đổi theo cả hai hướng, một mặt cũng có một số ngành, cơ sở có sự quan tâm tích cực đến quá trình sản xuất như thay đổi dây chuyền công nghệ, lắp đặt thiết bị để xử lý ô nhiễm... làm cho môi trường lao động được cải thiên hơn. Nhưng mặt khác cũng có những ngành, cơ sở trong qúa trình sản xuất làm xuất hiện những nguy cơ mới làm môi trường lao động ngày càng bị ô nhiễm nghiêm trọng hơn. Một trong những yếu tố gây ô nhiễm thường gặp trong sản xuất công nghiệp ở nước ta là bụi, đặc biệt là bụi có hàm lượng oxyt sillic (SiO2) tù do cao – là nguyên nhân chủ yếu gây nên bệnh bụi phổi Silic. Tiếp đến là tiếng ồn, các loại hơi khí độc, tiếng ồn, bức xạ điện, rung động, nhiệt độ cao, ánh sáng thiếu... Theo các số liệu điều tra khảo sát của Viện nghiên cứu Bảo hộ lao động thì trung bình có hơn 80% số người lao động ở các ngành sản xuất phải làm việc trong môi trường có từ 2 đến 8 yếu tố nguy hiểm và có hại cùng những tác động trong đó có hơn 50% số cơ sở có các yếu tố đó vượt quá giới hạn cho phép. Tình trạng ô nhiễm môi trường lao động nói trên vừa ảnh hưởng đến sức khoẻ của người lao động mặt khác do không xử lý để lan tỏa tự do ra ngoài làm ô nhiễm môi trường xung quanh.
Đối với ngành công nghiệp cơ khí cũng có những thay đổi để đáp ứng nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước. Tuy nhiên các cơ sở cơ khí vẫn có một đặc điểm chung là máy móc cũ kĩ và hỗn tạp, hệ thống sản xuất lỗi thời, trình độ công nghệ ở đa phần các công đoạn của quá trình sản xuất cơ khí không phù hợp để sản xuất các sản phẩm có chất lượng và hiệu suất cao. Công nghệ còn lạc hậu cũng là một trong những lý do làm cho các ngành cơ khí gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường.
2.1. Vi khí hậu nơi sản xuất
Khi nói đến môi trường không khí ngoài các yếu tố sản xuất tạo ra các loại khí thải, bụi, hơi độc hại.. còn phải kể đến các điều kiện vi khí hậu nơi sản xuất, do cách bố trí các nhà xưởng của xí nghiệp cũng là tác nhân gây nên sự ô nhiễm không khí ảnh hưởng trực tiếp đến điều kiện làm việc của người công nhân. Trước tiên khi nói đến vi khí hậu người ta phải nhắc đến nhiệt độ không khí, độ Èm tương đối, vận tốc không khí tại các phân xưởng. Theo kết quả tiến hành đo đạc và kiểm tra của ban lãnh đạo phối hợp với viện y lao động và vệ sinh môi trường ta có:
Bảng 5: Kết quả phân tích tình hình vi khí hậu của Xí nghiệp
Vị trí đo
Vi khí hậu
Nhiệt độ không khí
Độ Èm tương đối ( %)
Vận tốc không khí ( m/s)
I. Phân xưởng đầu máy hơi nước
- Giữa phân xưởng
- Dưới gầm máy
- Trên đầu máy
- Cuối phân xưởng
28.2
28.2
28.4
28.2
80
80
76
80
0.24
0.32
0.18
0.2
II. Phân xưởng sửa chữa máy TY
1. Tổ điện động cơ
- Đầu phân xưởng
- Nơi làm sạch Rôto
- Giữa phân xưởng
- Cuối phân xưởng
2. Tổ động cơ
- Giữa phân xưởng
- Hầm khám máy
- Giữa hai đầu máy
- Cuối phân xưởng
31
31
31
31
28.4
28.3
28.2
28.2
78
78
78
78
80
80
80
80
0.28
0.48
0.34
0.28
0.26
0.18
0.42
0.31
III. Phân xưởng sửa chữa máy tiệp
- Giữa phân xưởng
- Nơi sửa động cơ
- Cuối phân xưởng
28.4
28.4
28.4
78
78
72
0.3
0.28
0.24
IV. Phân xưởng cơ điện, nhiên liệu
1. Phòng tiện – cơ khí
- Giữa phân xưởng
- Máy tiện
- Gia công nguội
- Cuối phân xưởng
2. Tổ hoá nghiệm
- Giữa phân xưởng
- Cạnh tủ hốt
- Tại máy đo độ nhớt
- Tại bàn để hoá chất
- Cuối phân xưởng
- Tổ sàng lấp cát.
- Tại nơi sàng cát
- Kho chứa cát.
29.2
29.2
29.2
29.2
29.8
29.8
30.2
29.8
29.8
30.2
30.2
78
78
78
78
76
76
76
76
78
80
78
0.28
0.36
0.44
0.24
0.28
0.26
0.28
0.32
0.38
0.32
0.18
V. Phân xưởng cơ khí phụ tùng
1. Khu vực cơ khí
- Giữa phân xưởng
- Tại máy tiện chi tiết
- Tại máy mài kim loại
- Cuối phân xưởng (giữa phòng)
- Cuối phân xưởng (sát tường)
- Khu vực gia công nhiệt
2. Tổ rèn
- Giữa phân xưởng
- Cửa lò
- Búa máy
- Cuối phân xưởng
3. Khu lò phản xạ
- Giữa phân xưởng
- Cách lò 1m
28.2
28.2
28.2
28.2
28.2
30.5
40.6
30.2
30.2
33.5
38.3
78
78
78
78
78
78
76
78
78
78
76
0.21
0.26
0.21
0.2
0.18
0.27
0.38
0.46
0.22
0.32
0.25
Tiêu chuẩn cho phép
28 – 30
75 - 85
0.5 – 1.5
Qua bảng số liệu trên ta thấy :
+ Về nhiệt độ không khí: Đối với Xí nghiệp nhiệt độ chủ yếu do bức xạ mặt trời hâm nóng bầu không khí, nhiệt độ toả ra do máy móc làm việc do nguyên liệu và do người. Qua số liệu cụ thể so sánh với tiêu chuẩn cho phép ta thấy nhiệt độ không khí trong phân xưởng không quá cao, có một số vị trí vượt quá tiêu chuẩn cho phép từ 1 đến 20C như phân xưởng TY nhiệt độ toàn phân xưởng vượt 10C so với TCCP, ở các phân xưởng hơi nước, cơ điện, nhiên liệu và phân xưởng cơ khí phụ tùng nhiệt độ chênh lệch so với TCCP là không đáng kể. Tuy nhiên ở phân xưởng cơ khí phụ tùng, tại cửa lò rèn, tổ lò xo, tổ một số vị trí nhiệt độ vượt qúa tiêu chuẩn cho phép từ 8 – 100 C, khi công nhân làm việc ở đây sẽ rất vất vả do nóng bức làm chảy mồ hôi gây nên giảm lượng muối trong cơ thể ảnh hưởng đến sức khoẻ, mất cân bằng sinh lÝ ảnh hưởng tới hệ thần kinh làm giảm năng suất lao động.
+ Về độ Èm qua số liệu cụ thể so sánh với tiêu chuẩn cho phép thấy rằng hầu hết độ Èm ở các địa điểm được đo đều đạt tiêu chuẩn cho phép, cũng có địa điểm đo có độ Èm thấp hơn so với tiêu chuẩn cho phép.
+ Về vận tốc không khí: Do vị trí địa lí nơi Xí nghiệp đóng thấp hơn so với mặt bằng xung quanh cho nên về vận tốc gió trong xí nghiệp hầu hết đều nhỏ hơn tiêu chuẩn cho phép. Điều này làm giảm sự bốc hơi của mồ hôi của da, gây khó chịu và mệt mỏi cho người lao động làm ảnh hưởng đến sức khoẻ, năng suất chất lượng của người lao động.
2.2. Tiếng ồn.
Trong Xí nghiệp tiếng ồn lớn nhất tập trung ở các phân xưởng sửa chữa đầu máy hơi nước, Ty và phân xưởng cơ khí phụ tùng. Khi tiến hành khảo sát tình hình tiếng ồn ở xí nghiệp, người tiến hành khảo sát đã chọn những phân xưởng có tiếng ồn phát ra cao để đánh giá tinìh hình tiếng ồn ở phân xưởng.
Bảng 6: Kết quả phân tích giải tần tiếng ồn
Vị trí đo
Mức áp suất âm chung
Mức áp suất âm (dBA) ở các giải ốc ta (Hz)
63
125
250
500
1000
2000
4000
8000
1.Phân xưởng cơ khí.
- Mài vết hàn
- Máy cắt gọt KL
- Máy tiện T33
- Búa máy 150 kg
- Quạt lò
95 – 96
86 – 97
83 – 84
94 – 96
87 – 88
92
74
65
88
83
75
70
92
78
79
76
90
77
81
80
87
80
84
81
94
87
85
77
92
91
82
70
88
94
75
61
78
2.Phân xưởng sửa chửa đầu máy
- Thử động cơ TY
- Giữa p/xưởng
- Máy Ðp giã
- Máy tháo lồng băng đa - TY
- Máy tháo lồng băng đa – tiệp
- Đầu máy hơi nước xả gió
96 – 98
90 – 91
97 – 99
92 – 94
94 – 96
96 - 110
90
83
87
81
103
91
85
95
84
97
89
85
96
83
93
92
81
88
83
93
95
85
85
75
91
91
83
88
74
90
86
76
85
67
87
82
67
79
61
81
TCCP
85
99
92
86
83
80
78
76
74
Qua số liệu thống kê ở bảng với mức âm tiêu chuẩn cho phép <85 dBA trong 8h ta thấy hầu hết các vị trí đo mức âm đều vượt tiêu chuẩn cho phép như ở phân xưởng sửa chữa đầu máy khi thử động cơ TY, máy Ðp giã hay ở máy tiện 150 kg, đầu máy hơi nước xả gió, máy tháo lồng băng đa nhưng không liên tục cho nên mức độ ảnh hưởng không lớn lắm đến hệ thần kinh trung ương, hệ tim mạch và các cơ quan khác. Còn ở một số vị trí mức âm vượt qúa mức độ cho phép như công nhân làm việc cạnh búa máy, mài vết hàn, máy cắt gọt KL ở phân xưởng cơ khí tiếng ồn tác động một cách liên tục đây là yếu tố gây giảm thính lực cho công nhân gây ảnh hưởng tới hệ thần kinh trung ương, hệ tuần hoàn, hệ tim mạch gây ảnh hưởng đến sức khoẻ hình thành bệnh điếc nghề nghiệp cho người lao động.
2.3. Bụi và hơi khí độc
Bên cạnh các điều kiện vi khí hậu, ánh sáng thì bụi và hơi khí độc cũng là yếu tố gây nên ô nhiễm không khí của Xí nghiệp ảnh hưởng đến điều kiện lao động của người công nhân. Lượng bụi và hơi khí độc trong Xí nghiệp phát sinh chủ yếu là trong các phân xưởng nhiên liệu, phân xưởng cơ khí phụ tùng, các tổ lò đứng, các tổ hàn. Bụi và hơi khí độc phát sinh trong quá trình sản xuất sửa chữa của xí nghiệp chủ yếu là silíc, hơi khí CO, CO2, SO2, dầu phát sinh do cung cấp nhiên liệu của phân xưởng nhiên liệu.
Bảng 7: Kết quả phân tích bụi và hơi khí độc tại các phân xưởng
Vị trí đo
Bôi
Hơi khí độc
mg/m3
% SiO2
CO2 mg/m3
CO mg/m3
SO3 mg/m3
Pb mg/m3
Xăng mg/m3
Dầu mg/m3
1. Phòng hoá nghiệm
- Đo điểm chớp cháy
540
22,9
2. Cấp nhiên liệu
- Cấp xăng dầu
818
1017
3. Phân xưởng cơ khí
- Lò rèn
- Hàn điện
- Hàn hơi
- Mài kim loại
48,25
6,4
720
720
900
45,8
34,35
11,45
4.Tổ ắc quy
- Giữa phòng sạc ắc quy
1,7
5. Nơi sàng cát
41,11
39,2
Tiêu chuẩn vệ sinh cho phép
<=4
1 – 5
900
20
5
0,05
1600
300
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy nồng độ bụi tại nơi khảo sát vượt quá tiêu chuẩn cho phép đến hơn 10 lần. Còn về hơi khí độc thì hầu hết các nơi khảo sát đều có nồng độ hơi khí độc thấp hơn tiêu chuẩn cho phép. Tuy nhiên khí CO và lượng hơi khí dầu tại các điểm đo đều lớn hơn rất nhiều so với tiêu chuẩn cho phép đây cũng là nguyên nhân gây ảnh hưởng đến sức khoẻ người lao động và gây hiện tượng dị ứng dầu.
2.4.Chiếu sáng
Chiếu sáng của Xí nghiệp được lấy theo hai nguồn chiếu sáng tự nhiên và chiếu sáng nhân tạo. Chiếu sáng tự nhiên ở Xí nghiệp dùng các cửa mái, cửa sổ và cửa ra vào. Còn chiếu sáng nhân tạo chủ yếu bằng các loại đèn chiếu sáng cục bộ và chiếu sáng chung với các công suất 75W, 100W, 500W, 1000W ... được bố trí dọc theo hai bên tường của phân xưởng và tại vị trí làm việc trên các máy. Song qua thực tế khảo sát thì hầu hết ở các phân xưởng của Xí nghiệp chiếu sáng chưa đảm bảo cường độ sáng, tại các vị trí làm việc cường độ sáng chưa đủ độ sáng, số lượng đèn dùng cho chiếu sáng chung còn rất Ýt, công suất thấp, các đèn dùng cho chiếu sáng cục bộ công suất chưa đảm bảo, các cửa mái lấy ánh sáng tự nhiên chưa đúng TCCP, kích thước cửa sổ lấy ánh sáng được làm bằng kính rất bẩn vì không được lau chùi thường xuyên. Thường thì chỉ ở những vị trí phía ngoài gần các cửa sổ phân xưởng cường độ ánh sáng mới đảm bảo cho công nhân làm việc, càng vào giữa phân xưởng và cuối phân xưởng thì cường độ ánh sáng rất thấp không đủ độ rọi cho công nhân khi làm việc. Đặc biệt khi làm công việc sửa chữa dưới hầm sâu, ở gầm đầu máy dùng đèn hạ thế nhưng độ rọi không đảm bảo gây cản trở rất lớn cho công việc của người lao động.
Bảng 8: Kết quả phân tích về chất lượng ánh sáng
STT
Vị trí đo
Chiếu sáng chung (Lux)
1
Phân xưởng hơi nước
Đầu phân xưởng
Giữa phân xưởng
Cuối phân xưởng
125
275
110
2
Phân xưởng sửa chữa máy TY
Tổ điện động cơ
Đầu phân xưởng
Nơi làm sạch rôto
Giữa phân xưởng
Cuối phân xưởng
Tổ động cơ
Giữa phân xưởng
Hầm khám máy
Cuối phân xưởng
250
350
125
180
130
10 – 20
100
3
Phân xưởng sửa chữa máy tiệp
- Giữa phân xưởng
- Nơi sửa động cơ
- Cuối phân xưởng
150
175
190
4
Phân xưởng cơ điện, nhiên liệu
Phòng tiện – cơ khí
- Giữa phân xưởng
- Máy tiện
- Gia công
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Mt23.doc