Luận văn Bước đầu nghiên cứu bệnh viêm ruột truyền nhiễm do parvovirus trên chó tại phòng khám thú y Nam Định và đè xuất biện pháp phòng bệnh

MỤC LỤC

Lời cam ñoan .i

Lời cảm ơn.ii

Mục lục .iii

Danh mục bảng . v

Danh mục biểu ñồ . vi

MỞ ðẦU.1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.2

1.1. ðôi nét về phòng khám Thú y Nam ðịnh .2

1.2. Tình hình chăn nuôi chó ở nước ta.3

1.3. Bệnh do Parvovirus trên chó.9

1.3.1. Lịch sử bệnh .10

1.3.2. Phân loại và một số ñặc tính sinh học của virus .10

1.3.3. Dịch tễ học .12

1.3.4. Cách sinh bệnh .13

1.3.5. Triệu chứng .15

1.4. Bệnh tích .16

1.5. Chẩn ñoán.17

1.6. ðiều trị .18

1.7. Phòng bệnh .19

CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .21

2.1. ðối tượng, ñịa ñiểm và thời gian.21

2.2. Nội dung.21

2.3. Nguyên liệu .23

2.4. Phương pháp.24

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.30

3. 1. Một số ñặc ñiểm phòng khám Thú y Nam ðịnh.30

pdf66 trang | Chia sẻ: Thành Đồng | Ngày: 06/09/2024 | Lượt xem: 31 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Bước đầu nghiên cứu bệnh viêm ruột truyền nhiễm do parvovirus trên chó tại phòng khám thú y Nam Định và đè xuất biện pháp phòng bệnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khám Thú y Nam ðịnh. ðịa ñiểm: Phòng khám thú y Nam ðịnh ñịa chỉ 583 Trần Thái Tông - TP Nam ðịnh Thời gian: Thời gian nghiên cứu từ tháng 9/2012 ñến tháng 9/2013. 2.2. Nội dung Cơ cấu phòng khám Thú y Nam ðịnh Chúng tôi tìm hiểu về nhu cầu khám chữa bệnh thú cưng tại Nam ðịnh và ñịa bàn xung quanh Nam ðịnh ñể quyết ñịnh xây dựng phòng khám về quy mô cũng như vê cơ cấu nhân sự. Tình hình chó ñem ñến khám tại phòng khám Thú y Nam ðịnh Khác với các phòng khám ở người có các khoa khám bệnh chuyên khoa như khoa Nội, Ngoại, Sản, Ký sinh trùng, truyền nhiễm hay Nhi khoa. ðối với phòng khám Thú y Nam ðịnh chúng tối tiến hành khám và ñiều trị trên mọi ca bệnh mà không phân khoa cụ thể. Tình hình mắc bệnh truyền nhiễm tại Thú y Nam ðịnh Bệnh truyền nhiễm là một những bệnh nguy hiểm trên chó, nhất là tại các tỉnh như Nam ðịnh, người dân ít có ý thức tiêm phòng vaccine nên bệnh truyền nhiễm thường xuyên xảy ra. Do thời gian có hạn nên bệnh truyền nhiễm chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu vào Parvovirus ở chó. Vậy, chúng tôi tập trung vào bệnh Parvovirus vừa tham gia ñiều trị vừa nghiên cứu ñể thực hiện ñề tài. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp 22 Tinh hình mắc bệnh viêm ruột truyền nhiễm do Parvovirus theo lứa tuổi Nhìn chung bệnh Parvovirus có tỷ lệ nhiễm giảm dần theo lứa tuổi (tuổi càng cao tỷ lệ nhiễm bệnh càng giảm), tuy nhiên chưa có một báo cáo chính xác nào ở một vùng quê như Nam ðịnh về ảnh hưởng của bệnh ñến lứa tuổi của chó, do ñó chúng tôi tiến hành theo dõi và ñiều tra về ảnh hưởng của tuổi chó với bệnh Parvovirus. Tình hình mắc bệnh viêm ruột truyền nhiễm do Parvovirus theo giống Hiện nay trong xã hội có khá nhiều các giống chó khác nhau và hình thành nên nhiều câu lạc bộ chơi các giống chó khác nhau và bệnh có lẽ virus Parvo cũng thích ứng gây bệnh trên các giống chó khác nhau, do vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu khả năng gây bệnh của virus lên từng giống chó cụ thể. Tình hình mắc bệnh viêm ruột truyền nhiễm do Parvovirus theo mùa vụ Miền Bắc nước ta có 4 mùa rõ rệt, tuy nhiên mùa ñông và mùa hè có ñộ ẩm rất cao, mà theo tính chất của virus rất thích ứng với ñộ ẩm cao trong không khí. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành theo dõi khả năng của virus ở cả 4 mùa xuân, hạ, thu và mùa ñông. Ảnh hưởng của vaccine ñối với bệnh viêm ruột truyền nhiễm do Parvovirus Chúng tôi thường tư vấn cho người dân nuôi chó của mình nên tiêm vaccine ñịnh kỳ thì ít phải mang chó của mình ñi bệnh viện, tuy nhiên việc nhận thức của người dân có hạn nên có gia ñình phòng và có gia ñình không mang chó ñi tiêm phòng, thậm trí mang chó ñi tiêm phòng nhưng chỉ tiêm một mũi mà không phòng ñầy ñủ theo lịch têm cụ thể. Chúng tôi tiến hành theo dõi tỷ lệ nhiễm bệnh của chó ñối với virus Parvo trong trường hợp chó ñã tiêm phòng chặt chẽ (Hai ñến ba mũi vaccine năm ñầu) hoặc tiêm phòng không chặt chẽ (chưa tiêm hoặc chỉ tiêm một mũi vaccine năm ñầu tiên). Triệu chứng lâm sàng khi chó mắc Parvovirus Nhìn chung khi chó ốm bất kỳ bệnh nào ñó ñều thể hiện mệt mỏi ủ rũ, bỏ ăn không ñi lại thường nằm một chỗ, nếu ít có kinh nghiệm trong lâm sàng Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp 23 thường rất khó phân biệt các bệnh với nhau nhất là các bệnh do virus gây nên như Conrona, Care hay Parvovirus. Do vậy, ở ñề tài này chúng tôi tiến hành theo dõi triệu chứng lâm sàng ñiển hình của virus Parvo gây bệnh tại Nam ðịnh ñể góp phần ít nhiều cho các Bác sỹ Thú y chẩn ñoán lâm sàng trong chẩn ñoán chó bị parvovirus. Bệnh tích ñiển hình của của chó mắc Parvovirus Cùng với theo dõi các triệu chứng lâm sàng, các trường hợp chó chết vì bệnh Parvovirrus chúng tôi tiến hành mổ khám theo dõi và chụp ảnh các bệnh tích ñiển hình của bệnh xem virus tấn công cụ thể vào các cơ quan tổ chức nào trong cơ thể. Qua ñó, ñề tài cũng ñóng góp ít nhiều thông tin cho các nhà bệnh lý Thú y. So sánh một số phác ñồ ñiều trị Cho tới hiện nay, ñối với bệnh Parvovirus ở chó nói chung hay các bệnh do virus gây ra nói riêng hiện vẫn chưa có phác ñồ ñiều trị hoàn chỉnh, do vậy các bác sỹ Thú y khác nhau hay các phòng khám Thú y khác nhau cũng tự xây dựng các phác ñồ khác nhau do vậy hiệu quả ñiều trị bệnh cũng khác nhau. Ở ñề tài này chúng tôi tên hành xây dựng hai phác ñồ cụ thể nhằm theo dõi ñánh giá ñể tìm ra phác ñồ cụ thể ñể áp dụng cho phòng khám Thú y Nam ñịnh nói riêng hay góp phần nhỏ bé vào tài liệu tham khảo cho các phòng khám trên ñịa bàn miền Bắc nói chung. 2.3. Nguyên liệu Chẩn ñoán lâm sàng Bàn chẩn ñoán, rọ mõn, ống nghe, nhiệt kế, búa chẩm ñoán, ñèn soi, pank, kéo, dao mổ.v.v. Chẩn ñoán phi lâm sàng Test dùng cho chẩn ñoán nhanh Parvovirus, máy ảnh ghi lại hình ảnh triệu chứng bệnh tích. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp 24 Hóa học trị liệu Thuốc ñiều trị: T500, Atropinsulphat, Transamin. Trợ sức trợ lực: Vitamin C 5%, Laclat Ringer, ðường glucoza 5%, Vitamin Bcomplex. Hộ lý chăm sóc: Cách ly ñể theo dõi những chó mà ñang bị bệnh. Giữ ấm vào mùa ñông, tạo không gian thoáng mát vào mùa hè. 2.4. Phương pháp Xác ñịnh chó bị bệnh Chó sốt kéo dài từ lúc phát bệnh ñến lúc chó bị ỉa chảy nặng, con vật nôn mửa, ủ rũ, bỏ ăn, ỉa chảy, phân thối nhưng ngay sau ñó phân có màu hồng hoặc có lẫn máu tươi, có cả niêm mạc ruột và chất keo nhầy, có mùi tanh rất ñặc trưng như ruột cá mè phơi nắng. Sau ñó hôn mê, mất nước và sụt cân nhanh. Chó thường chết do ỉa chảy mất nước, mất cân bằng ñiện giải, sốc do nội ñộc tố hoặc nhiễm trùng thứ phát. Khảo sát tỷ lệ chó mắc bệnh viêm ruột truyền nhiễm do Parvovirus Tất cả những chó bị bệnh ở các lứa tuổi và các mùa trong năm, ñưa ñến khám tại các phòng khám trên, chúng tôi ñều tiến hành kiểm tra thăm hỏi bệnh từ chủ vật nuôi sau ñó tiến hành khám lâm sàng. Lập bệnh án theo dõi và ñiều trị. Theo dõi các biểu hiện triệu chứng lâm sàng ở chó mắc Parvovirus Thân nhiệt (oC): thân nhiệt là gương tốt phản ánh tình trạng sức khỏe của chó nói riêng và người, ñộng vật nói chung. ðối với chó nhiệt ñộ sinh lý bình thường là 37.50C ñến 390C. Khi vật chó bị bệnh, nhiệt ñộ cơ thể thường tăng lên, tuy nhiên trong một số trường hợp thân nhiệt của chó có thể giảm khi bị thiếu máu nặng, suy nhược, bị bệnh lâu ngày, hệ thần kinh bị ức chế hoặc bị trúng ñộc một số ñộc tố. Cách lấy nhiệt ñộ: Dùng nhiệt kế 420C, vẩy cho cột thuỷ ngân hạ xuống dưới 350C, sát trùng nhiệt kế bằng cồn 700. Cố ñịnh gia súc, một tay nâng Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp 25 ñuôi, một tay nhẹ nhàng ñưa nhiệt kế vào hậu môn bệnh súc, giữ yên trong 3- 4 phút rồi lấy ra ñọc kết quả. Tần số hô hấp (lần/phút): Bệnh trên ñường hô hấp rất phổ biến trên chó, vì thế khám hệ hô hấp có ý nghĩa ñặc biệt quan trọng ñối với chẩn ñoán bệnh ở chó mèo. Việc khám hệ hô hấp có thể bắt ñầu bằng khám nước mũi, niêm mạc mũi, khoang mũi, thanh khí quản. Tần số hô hấp bình thường ở chó là 10-30 lần/phút. Khi khám tần số hô hấp thường ñếm trong 2-3 phút rồi lấy bình quân. Quan sát ñộng tác thở trên thành ngực, bụng của bệnh súc và ñếm trong vòng 1 phút, tiến hành 3 lần và lấy chỉ số trung bình. Tần số tim mạch (lần/phút): Dùng ống nghe ñặt vào vùng tim ñập ñộng (ở chó, mèo là khe sườn 3-4 phía trái). ðếm tần số tim ñập trong 15 giây, ñếm 3 lần, lấy chỉ số trung bình nhân với 4. Dùng que Test Parvo chẩn ñoán nhanh chó bị nhiễm parvovirus Thiết bị xét nghiệm nhanh bệnh Parvovirus trên chó (Canine Parvovirus One-step Test Kit) Nguyên lý Thiết bị này dựa vào nguyên lý ELISA ñể phát hiện kháng nguyên (KN) của virus Parvo trên chó từ các mẫu phân xét nghiệm. Hai kháng thể (KT) ñơn dòng trong thiết bị kết hợp với các khu quyết ñịnh kháng nguyên khác nhau của kháng nguyên cần chẩn ñoán. Sau khi cho bệnh phẩm thấm vào vị trí ñệm cellulozo của thiết bị, các kháng nguyên của virus Parvo sẽ di chuyển và kết hợp với hợp chất thể keo màu vàng chứa kháng thể ñơn dòng kháng virus Parvo, ñể tạo thành phức hợp ‘KT-KN’. Sau ñó, phức hợp này kết hợp với kháng thể ñơn dòng kháng virus Parvo khác trong màng nitơcelluloz của thiết bi, ñể tạo thành hợp chất kẹp hoàn chỉnh ‘KT-KN-KT’. Kết quả xét nghiệm có thể ñược biểu lộ qua sự xuất hiện các vạch C và T do thiết bị sử dụng ‘phép sắc ký miễn dịch’. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp 26 ðặc tính: Xét nghiệm nhanh chỉ một giai ñoạn ñể phát hiện kháng nguyên của virus Parvo trên chó. Kết quả xét nghiệm nhanh trong vòng 5-10 phút, không cần sử dụng thiết bị ñắt tiền ñồng thờidễ dự trữ và bảo quản. Các nguyên liệu xét nghiệm có ñộ tinh khiết và chất lượng cao, làm tăng ñộ nhạy và ñộ ñặc hiệu của thiết bị. Vật liệu: 10 test hộp Thiết bị xét nghiệm 10 ñơn vị Chất pha loãng (dung dịch ñệm) 1ml x 10 ñơn vị. Ống nhỏ giọt 10 ñơn vị. Que lấy bệnh phẩm 10 ñơn vị. Thành phần: Thiết bị xét nghiệm có ñánh dấu vùng S (vị trí nhỏ giọt), vạch kết quả xét nghiệm T và vạch chứng C. Thiết bị này gồm các thành phần như chất ñệm mẫu, chất ñệm conjugat, màng nitơ-celluloz (giấy xét nghiệm) và chất ñệm hấp thu. Tác dụng phát hiện kháng nguyên virus Parvo trên chó từ các mẫu phân. Cách sử dụng: 1- Mẫu xét nghiệm là phân của chó nghi bệnh Parvo. 2- Cách bảo quản mẫu bệnh phẩm ở 2-80 C trong vòng 24 giờ. Giữ mẫu ở nhiệt ñộ 22-250C trước khi sử dụng. 3- Thao tác xét nghiệm: Lấy mẫu phân bằng một que lấy bệnh phẩm và ñưa que vào lọ chứa 1ml chất pha loãng. Khuấy ñộng xoay tròn que trong chất pha loãng. Nhỏ 3-4 giọt mẫu vào vùng S của thiết bị xét nghiệm. ðọc kết quả xét nghiệm trong vòng 5-10 phút, kết quả âm tính cần xem sau 10 phút. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp 27 Giải thích kết quả xét nghiệm: Vệt màu ñỏ tía sẽ xuất hiện trên vạch C không liên quan ñến kết quả xét nghiệm. Sự hiện diện của vệt khác trên vạch mẫu T xác ñịnh kết quả xét nghiệm. Vạch chứng C sẽ luôn luôn xuất hiện bất kể có sự hiện diện hay không của kháng nguyên virus Parvo. Nếu vạch này không xuất hiện, test xem như không có giá trị, có thể do chất pha loãng không tinh khiết và thiếu mẫu xét nghiệm, cần làm lại với chất pha loãng mới. Vạch mẫu T xác ñịnh sự hiện diện của kháng nguyên virus Parvo. Âm tính: Chỉ xuất hiện vạch chứng C. Dương tính: Xuất hiện cả vạch mẫu T và vạch chứng C. Làm lại xét nghiệm khi cả hai vạch mẫu T và vạch chứng C ñều không xuất hiện hoặc chỉ có vạch mẫu T xuất hiện. Lưu ý: Chỉ sử dụng với mục ñích chẩn ñoán In-vitro trên chó. Sử dụng trong vòng 10 phút sau khi tháo bỏ bao chứa vì kít xét nghiệm rất nhạy cảm với ẩm ñộ và hiệu lực có thể sút giảm. Cần thận trọng không ñược chạm vào ‘cửa sổ kết quả’. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp 28 Phải sử dụng các ống nhỏ giọt khác nhau cho mỗi mẫu xét nghiệm (0,1ml). Chỉ sử dụng chất pha loãng riêng cho từng loại xét nghiệm. Cần xử lý mẫu xét nghiệm cẩn thận nhằm có thể tránh vấy nhiễm virus lạ và các vi khuẩn lây nhiễm. Nên dùng găng tay sử dụng một lần khi lấy mẫu xét nghiệm có khả năng gây nhiễm Tiệt trùng các chất thải rắn ở nhiệt ñộ 121o C trên 1 giờ trước khi loại thải Không ñược sử dụng thiết bị xét nghiệm khi bao chứa bị rách, ñóng gói không ñúng qui cách và hết hạn sử dụng. Cách bảo quản và hạn sử dụng: Các kít xét nghiệm bảo quản ở nhiệt ñộ 2- 30o C có thể sử dụng trong thời gian 15 tháng sau ngày sản xuất, không ñược trữ ở nhiệt ñộ lạnh ñông. Nếu bảo quản trong tủ lạnh, khi sử dụng, phải ñể thiết bị xét nghiệm ở nhiệt ñộ phòng trong thời gian 15-30 phút trước khi tiến hành xét nghiệm. (Theo tài liệu EZ capture ‘Canine Parvovirus One-step Test Kit’) Xây dựng phác ñồ diều trị bệnh viêm ruột truyền nhiễm do Parvovirus Không có phác ñồ ñiều trị bệnh ñặc hiệu mà chỉ có phác ñồ ñiều trị cơ bản Chống mất nước, tiến hành truyền nước (Lactat Ringer) Mệt mỏi mất năng lượng tiến hành truyền glucoza Chống mất máu tiến hành cầm máu (Transamin) Chống nôn tiến hành cắt nôn bằng Atropin sulfat Chống vi khuẩn bội nhiễm tiến hành sử dụng kháng sinh ñường tiêu hóa Nâng cao sức ñề kháng tiến hánh sử dụng vitamin Bcomplex, Vitamin C 5%, Tuy nhiên, dựa trên phác ñồ cơ bản chúng tôi xây dựng hai phác ñồ cụ thể sau: Hai phác ñồ thuốc ñiều trị liệu trình như nhau nhưng chỉ khác phác ñồ 1 ngày truyền dịch 1 lần còn phác ñồ 2 ngày truyền dịch 2 lần. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp 29 Phác ñồ Thuốc ñiều trị Số lần dùng thuốc/ngày I T500 Atropin sulfat Vitamin C 5% Vitamin Bcomplex Laclat Ringer ðường glucoza 5% Transamin 1 1 2 1 1 1 1 II T5000 Atropin sulfat Vitamin C 5% Vitamin Bcomplex Laclat Ringer ðường glucoza 5% Transamin 1 1 2 1 2 2 1 Phương pháp xử lý số liệu Các số liệu thu thập ñược xử lý bằng phương pháp thống kê sinh học và trên phần mềm Excel 2007. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp 30 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3. 1. Một số ñặc ñiểm phòng khám Thú y Nam ðịnh 3.1.1. Cơ cấu tổ chức nhân sự của phòng khám Phòng khám thú y Nam ðịnh là phòng khám Thú y tư nhân ñầu tiên của Nam ðịnh. Phòng khám không chỉ phục vụ khách hàng ở trong ñịa bàn thành phố mà còn phục vụ một lượng khách hàng từ tuyến huyện và một số khách hàng từ các tỉnh Thái Bình và Hà Nam mang ñến. Nhân sự chịu trách nhiệm chính phòng khám là Bác sỹ thú y Vũ Quang Huy ñồng thời là giảng viên ðại học Lương Thế Vinh Nam ðịnh có nhiều năm kinh nghiệm trong ñiều trị bệnh chó mèo. Ngoài ra còn có 2 Bác sĩ thú y Bùi Thị Oanh, Trần Ứng Dương. Phòng khám có một người người giúp việc và có môt số sinh viên về thực tập tại phòng khám. Bảng 3.1a.Cơ cấu nhân sự phòng khám Thú y Nam ðịnh Nhân Sự Tên Nhiệm vụ Giám ðốc Vũ Quang Huy Quản lý chung Nhân viên Bùi Thị Oanh Trần Ứng Dương ðiều trị chính Sịnh viên thực tập Trương ðức Anh Trần Quang Thắng Hỗ trợ ñiều trị Người giúp việc Nguyễn Thị Khuyên Giúp việc phòng khám Giám ñốc chịu trách nhiệm ñiều hành chính của phòng mạch, phân công công việc cho nhân viên và ñảm nhiệm xử lý các ca phẫu thuật ngoại khoa. Nhân viên có nhiệm vụ trực tiếp khám và ñiều trị các ca bệnh mang ñến và ñược hỗ trợ bởi sinh viên thực tập. Khâu vệ sinh môi trường ñể tránh lây lan mần bệnh là một khâu cũng rất quan trọng, ngoài ra còn công tác vệ sinh chăm sóc chó ở lại phòng khám thì do người giúp việc ñảm nhiệm. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp 31 Trang thiết bị của phòng khám Tuy mới ñược thành lập ñược một năm nhưng phòng khám ñã ñầu tư nhiều trang thiết bị cơ bản ñáp ứng ñược nhu cầu khám, chữa bệnh ở Nam ðịnh. Phòng khám có ñầy ñủ trang th

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_buoc_dau_nghien_cuu_benh_viem_ruot_truyen_nhiem_do.pdf
Tài liệu liên quan