MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.1
Chương 1 - TỔNG QUAN TÀI LIỆU.4
1.1. Tổng quan về thú biển .4
1.1.1. Vị trí phân loại của thú biển .4
1.1.2. Đặc điểm sinh học của thú biển.5
1.2. Tình hình nghiên cứu thú biển .16
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .16
1.2.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam .19
Chương 2 – TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .21
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .21
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu .21
2.1.2. Thời gian nghiên cứu.22
2.2. Tài liệu và thiết bị nghiên cứu .22
2.2.1. Tài liệu nghiên cứu.22
2.2.2. Thiết bị nghiên cứu .24
2.3. Phương pháp nghiên cứu .25
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu .25
2.3.2. Phương pháp định loại mẫu vật.30
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .37
3.1. Thành phần loài thú biển trong khu vực nghiên cứu.37
3.1.1. Mẫu vật thu tại Quảng Ninh .37
3.1.2. Mẫu vật thu tại Hải Phòng.40
3.1.3. Mẫu vật thu tại Thanh Hóa.43
3.1.4. Mẫu vật thu tại Hà Tĩnh .44
3.1.5. Mẫu vật thu tại Quảng Bình .45
3.1.6. Mẫu vật thu tại Quảng Ngãi .46
3.1.7. Mẫu vật thu tại Khánh Hòa .50
3.2. Ghi nhận về thú biển ở một số vùng biển trong khu vực nghiên cứu.54
3.3. Mô tả đặc điểm các loài thú biển phát hiện trong khu vực nghiên cứu .56
3.4. Các loài quý hiếm có nguy cơ bị đe dọa, tuyệt chủng.78
101 trang |
Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 579 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Bước đầu nghiên cứu thành phần loài và sự phân bố của thú biển dựa trên bộ sưu tập mẫu vật được lưu trữ tại các bảo tàng và đền thờ cá ông ở các địa phương ven biển từ Quảng ninh tới Khánh Hòa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu
a) Phương pháp phỏng vấn
Là một trong những phương pháp truyền thống nhưng lại rất hiệu quả đối với
nhóm đối tượng khó nghiên cứu ngoài tự nhiên như thú biển. Đây là một trong những
phương pháp ít tốn kém nhất, được sử dụng để thu thập các thông tin về sự xuất hiện
và phân bố của các loài thú biển trong khu vực nghiên cứu. Các thông tin thu thập từ
các phiếu phỏng vấn được phân tích, đánh giá và kết hợp với các kết quả phân tích
mẫu vật ở các bảo tàng và lăng thờ cá ông qua đó đưa ra những kết quả về thành phần
loài cũng như khu vực phân bố của thú biển trong khu vực nghiên cứu. Các câu hỏi
được thiết kế dễ hiểu, tập trung vào mục đích chính liên quan đến các thông tin như
loài thú biển họ bắt gặp? bắt gặp ở đâu? vào thời gian nào? (mẫu phiếu phỏng vấn ở
phụ lục 2). Kết hợp với những câu hỏi trong quá trình phỏng vấn, học viên cũng sử
dụng các hình ảnh của một số loài thú biển dễ nhận biết ngoài tự nhiên để sử dụng
trong quá trình phỏng vấn giúp đối tượng được phỏng vấn dễ dàng hình dung.
Nhiều đối tượng khác nhau được chọn làm đối tượng phỏng vấn như các ngư
dân, các nhà quản lý ở các khu bảo tồn biển, các cán bộ quản lý ở địa phương
nhưng học viên chủ yếu tập trung vào nhóm đối tượng là các ngư dân thường xuyên
đi khai thác hải sản ngoài tự nhiên cũng như các cộng đồng ngư dân sinh sống lâu
năm có nhiều kinh nghiệm trong khu vực nghiên cứu. Cách thức phỏng vấn được học
viên sử dụng là nói chuyện và phỏng vấn trực tiếp những đối tượng được phỏng vấn,
tập trung vào mục tiêu chính muốn thu thập. Ở mỗi địa điểm nghiên cứu học viên sẽ
cố gắng thu được số lượng phiếu phỏng vấn nhiều nhất có thể.
b) Phương pháp thu thập các số đo và hình ảnh
Việc đo đạc, ghi chép và thu thập mẫu vật được thực hiện theo sổ tay hướng
dẫn nghiên cứu thú biển do NOAA phát hành năm 1994 [19]. Đối tượng cá voi, cá
heo cũng như các bộ xương của chúng đang được lưu trữ và trưng bày tại các bảo
tàng và các lăng thờ cá ông do nhiều nguyên nhân khách quan (một số mẫu vật không
26
nguyên vẹn, các mẫu vật được bảo quản kín ) mà số liệu đo đạc về kích thước còn
thiếu hoặc không được thực hiện. Tuy nhiên, các số liệu về hình ảnh vẫn được ghi lại
để sử dụng trong quá trình phân tích xác định tên loài tại phòng thí nghiệm.
Bảng 2.3. Các chỉ tiêu hình thái ngoài của cá voi và cá heo
Stt Số đo
Độ lớn
(cm)
1 Chiều dài tổng số
2 Chiều dài tới miệng
3 Chiều dài tới mắt
4 Chiều dài tới lỗ thở
5 Chiều dài tới tai
6 Chiều dài tới vây lưng
7 Chiều dài tới tay chèo
8 Chiều dài tới giữa vây lưng
9 Chiều dài tới rốn
10 Chiều dài tới hậu môn
11 Đường kính qua tai
12 Đường kính qua tay chèo
13 Đường kính giữa vây lưng và tay chèo
14 Đường kính trước vây lưng
15 Đường kính sau vây lưng
27
16 Đường kính hậu môn
17 Đường kính thùy đuôi
18 Chiều rộng vây lưng
19 Chiều cao vây lưng
20 Chiều rộng nhất tay chèo
21 Chiều rộng gốc tay chèo
22 Đường chéo dài tay chèo
23 Đường chéo ngắn tay chèo
24 Chiều dài cánh đuôi trái
25 Chiều rộng cánh đuôi trái
26 Chiều rộng thùy đuôi
27 Chiều rộng gốc mỏ trên
28 Chiều dài mỏ trên
29 Đường kính gốc mỏ
30 Chiều dài tới mỏ
(theo NOAA, 1994)
Bảng 2.4. Các số đo hộp sọ cá heo
28
Stt Số đo
Độ lớn
(cm)
1 CBL
2 LR
3 WBR
4 WRS
5 WRM
6 WPM
7 WRT
8 DRE
9 GPR
10 GPS
11 LSO
12 GWN
13 GWP
14 GPW
15 ILB (chiều sâu hộp sọ)
16 GL
17 GPF
18 DNS
19 LPO
20 LAO
21 DRI
22 GWZ
23 JG
29
24 PG
25 GWI
26 GLP
27 LPL
28 LLTR
29 LLM
30 HM
31 LMF
32 LBH
33 WBH
34 WTH
35 LTH
36 WSH
37 LSH
(theo NOAA, 1994)
Bảng 2.5. Các số đo hộp sọ cá voi
Stt Số đo Độ lớn
30
(cm)
1 CBL
2 LR
3 WBR
4 WRS
5 WRM
6 WPM
7 WRT
8 DRE
9 GPR
10 GPS
11 LSO
12 GWN
13 GWP
14 GPW
15 ILB
16 GL
17 GPF
18 DNS
19 LPO
20 LAO
21 DRI
22 GWZ
23 JG
24 PG
25 GWI
26 GLP
27 LPL
28 LLTR
(theo NOAA, 1994)
2.3.2. Phương pháp định loại mẫu vật
Mẫu vật được phân tích để định danh loài bằng phương pháp hình thái học. Sử
dụng các đặc điểm nhận dạng dựa trên hình dạng ngoài cơ thể, hình dạng hộp sọ,
bằng tài liệu định loại của FAO năm 1994 [8], tài liệu hướng dẫn nhận dạng thú biển
của Hadoram Shirihai năm 2006 [9], tài liệu hướng dẫn nhận dạng thú biển của Mark
Carwardine năm 2005 [12] và một số tài liệu định loại khác. Các số liệu về kích thước
được tính toán và xử lý bằng các phần mềm trong bộ phần mềm Microsoft Office.
31
a) Các đặc điểm được dùng trong định loại thú biển
Hình thái ngoài của cơ thể: Các chi tiết trên cơ thể thú biển được sử dụng để
định loại rất đa dạng. Số lượng, hình dạng của lỗ thở được sử dụng để xác định các
loài trong Phân bộ Cá voi tấm sừng hàm và Phân bộ Cá voi có răng (Cá voi tấm sừng
hàm có hai lỗ thở, Cá voi có răng có một lỗ thở). Cấu tạo răng và các kiểu răng giúp
nhận dạng một số loài cá heo (các loài cá heo thuộc họ Phocoenidae có răng kiểu hình
nấm, các loài cá heo thuộc họ Ziphiidae có hình dạng đặc biệt và rất lớn). Kích thước
và hình thái của tay chèo, vây lưng ở một số loài cá voi mang những đặc điểm khác
nhau (một số loài như Cá voi xám, Cá voi đầu cong, Cá voi đầu bò, Cá heo không
vây không có vây lưng, một số loài như Cá voi xanh, Các loài thuộc họ Ziphiidae có
vây lưng rất nhỏ so với tổng chiều dài cơ thể, một số loài như Cá voi lưng gù, Cá heo
tay dài có tay chèo rất lớn). Đặc điểm của da cũng là một đặc điểm để nhận dạng thú
biển (một số loài như Cá voi xám, Cá voi đầu bò thường có các loài ký sinh trên da
tạo thành những bướu màu trắng, các loài thuộc họ Balaenopteridae vùng da dưới cổ
có các rãnh sâu chạy dài xuống bụng, một số loài như Cá voi lưng gù, Cá voi xám,
Cá heo không vây trên da xuất hiện các bướu hoặc đốm nhỏ). Hình dạng và kích
thước mỏ cũng có thể là đặc điểm để nhận dạng thú biển (các loài thuộc họ
Delphinidae có mỏ khá dài, các loài thuộc họ Phocanidae có mỏ ngắn). Màu sắc và
các hoa văn trên cơ thể của một số loài cũng mang những nét đặc trưng (cá heo lưng
gù Thái Bình Dương khi trưởng thành có màu hồng, một số loài cá heo trong giống
Delphinus có các sọc lửa đặc trưng trên cơ thể, Cá heo đốm nhiệt đới trưởng thành
tận cùng mõm có màu trắng, Cá voi nhỏ trên vây có màu trắng). Nói chung rất nhiều
đặc điểm đặc trưng ở các loài thú biển có thể được sử dụng để phân biệt với những
loài khác [12].
Hình thái của hộp sọ: Hộp sọ của thú biển được các nhà phân loại học sử
dụng như một phần quan trọng để định loại các loài thú biển. Hộp sọ của các loài
khác nhau mang những đặc trưng khác nhau. Các loài cá voi thuộc họ Balaenopteridae
có hộp sọ lớn với các xương cửa, xương hàm trên, xương hàm dưới rất lớn, hai xương
hàm dưới không dính với nhau. Các loài cá heo thuộc họ Delphinidae có xương cửa,
32
xương hàm trên và xương hàm dưới khá dài so với tổng chiều dài hộp sọ, ngược lại
các loài thuộc họ Phocoenidae có các xương hàm trên, xương cửa, xương hàm dưới
khá ngắn; Các loài như cá heo lưng gù Thái Bình Dương (Sousa chinensis), loài Cá
heo răng nhám (Steno beredalensis) có phần dính của xương hàm dưới khá dài bằng
1/3 tổng chiều dài của xương hàm. Các số đo được thu thập về bộ xương thú biển
được tính toán các tỷ lệ có thể giúp nhận dạng một số loài thú biển [8].
b) Đặc điểm nhận dạng một số họ thú biển thuộc Bộ Cá voi
Họ Eschrichtiidae (Họ cá voi xám):
Thuộc Phân bộ Cá voi tấm sừng hàm, có hai lỗ thở trên đầu, trên mỗi hàm có
khoảng 150 tấm lược sừng, trên cơ thể có nhiều đốm màu xám, vùng da dưới cổ
không có các rãnh sâu chạy dài tới rốn, miệng tương đối phẳng, trên lưng không có
vây (hình 2.2 a). Hộp sọ của Họ Cá voi xám tương đối lớn, hai xương hàm dưới không
dính với nhau, xương hàm trên nhìn từ bên khá cong, phần sau hộp sọ có hai hố lõm,
xương mũi rất lớn bằng 1/5 chiều rộng gốc mỏ (hình 2.2 b) [8].
(a)
(b)
Hình 2.2. Đặc điểm Họ Eschrichtiidae
(a – cơ thể; b – hộp sọ)
(theo FAO, 1994)
33
Họ Banaenopteridae (Họ Cá voi lưng xám):
Thuộc phân bộ Cá voi tấm sừng hàm, tất cả các loài khi trưởng thành đều có
kích thước lớn hơn 7 mét, có hai lỗ thở trên đầu, trên mỗi hàm mang nhiều tấm lược
sừng, vùng da dưới cổ có các rãnh sâu chạy dọc theo bụng, trên lưng có một vây hoặc
bướu (hình 2.3 a). Hộp sọ tương đối lớn, hai xương hàm dưới không dính lại với nhau,
mỏ nhìn từ bên tương đối phẳng, xương mũi nhỏ bằng khoảng 1/10 chiều rộng gốc
mỏ (hình 2.3 b) [8].
(a)
(b)
Hình 2.3. Đặc điểm Họ Banaenopteridae
(a – cơ thể; b – hộp sọ)
(theo FAO, 1994)
Họ Physeteridae (Họ Cá nhà táng):
Thuộc Phân bộ Cá voi có răng. Cá nhà táng có hình dáng rất thô, đầu hơi vuông
và to, môi dưới nhỏ và ngắn hơn môi trên nhiều. Toàn thân có mầu nâu đen, nhưng
viền miệng có màu trắng, bụng và hai bên lưng cũng có những vệt màu trắng. Trên
lưng không có vây điển hình (hình 2.4 a). Hộp sọ của Cá nhà táng có kích thước lớn,
nhìn trực diện có một hố lõm lớn, xương mũi không đối xứng, trên mỗi hàm mang
nhiều răng (hình 2.4 b) [8].
34
(a)
(b)
Hình 2.4. Đặc điểm Họ Physeteridae
(a – cơ thể; b – hộp sọ)
(theo FAO, 1994)
Họ Kogiidae (Họ Cá nhà táng nhỏ):
Thuộc Phân bộ Cá voi có răng. Họ Cá nhà táng nhỏ có một lỗ thở trên đầu, mỏ
ngắn, trán khá vuông, môi dưới nhỏ hơn môi trên rất nhiều, có một vây lưng nằm ở
khoảng sau, kích thước tối đa đạt 3 mét (hình 2.5 a). Hộp sọ có hai xương hàm dưới
dính lại bằng một đoạn có chiều dài < 30% tổng chiều dài xương hàm dưới, xương
mũi không đối xứng có một lỗ nhỏ và một lỗ lớn (hình 2.5 b) [8].
(a)
(b)
Hình 2.5. Đặc điểm họ Kogiidae
(a – cơ thể; b – hộp sọ)
(theo FAO, 1994)
35
Họ Delphinidae (Họ Cá heo mõm dài):
Thuộc Phân bộ Cá voi có răng. Họ Cá heo mõm dài có một lỗ thở trên đầu,
trên mỗi hàm có nhiều răng hình nón, có một mỏ dài phân biệt với trán, trên lưng có
một vây lưng nằm ở giữa lưng (hình 2.6 a). Hộp sọ của Họ Cá heo mõm dài có hai
xương hàm dưới dính lại với nhau, nếu nhìn ngang hộp sọ tương đối dốc, chia làm
hai phần rõ ràng (hình 2.6 b) [8].
(a)
(b)
Hình 2.6. Đặc điểm Họ Delphinidae
(a – cơ thể; b – hộp sọ)
(theo FAO, 1994)
Họ Phocoenidae (họ Cá heo mõm ngắn):
Thuộc phân bộ Cá voi có răng. Họ Cá heo mõm ngắn có một lỗ thở trên đầu,
trên mỗi hàm có nhiều răng hình nấm (một số loài hàm trên không có răng). Đầu khá
tròn, môi trên và môi dưới tương đương nhau (hình 2.7 a). Hộp sọ có mỏ ngắn, hai
xương hàm dưới dính lại với nhau, nếu nhìn ngang hộp sọ có phần xương mũi nhô
lên cao (hình 2.7 b) [8].
(a)
36
(b)
Hình 2.7. Đặc điểm họ Phocoenidae
(a –cơ thê; b – hộp sọ)
(theo FAO, 1994)
37
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thành phần loài thú biển trong khu vực nghiên cứu
3.1.1. Mẫu vật thu tại Quảng Ninh
Tại Quảng Ninh đã thu được 7 mẫu, qua phân tích đã xác định được 4 loài bao
gồm: Cá heo lưng gù Thái Bình Dương (Sousa chinensis), Cá heo không vây
(Neophocaena phocaenoides), Cá heo mũi chai (Tursiops truncatus) và Cá voi xám
(Eschrichtius robustus) (hình 3.1).
Mẫu BTL01
(Cá heo không vây)
Mẫu BTL02
(Cá heo không vây)
Mẫu BTL03
(Cá heo không vây)
Mẫu BTL06
(Cá heo lưng gù Thài Bình Dương)
Mẫu BTL04
(Cá heo mũi chai)
Mẫu BTL05
(Cá heo không vây)
Mẫu BQN01
(Cá voi xám)
Hình 3.1. Mẫu thu tại Quảng Ninh
38
Số đo một số hộp sọ và bộ xương (BTL04, BTL05 và BQN01) của các mẫu
vật thu tại Quảng Ninh được thể hiện trong bảng 3.1 và bảng 3.2 dưới đây.
Bảng 3.1. Số đo một số mẫu hộp sọ ở vườn Quốc gia Bái Tử Long
Stt Số đo
BTL04
(Cá heo mũi chai)
(mm)
BTL03
(Cá heo không vây)
(mm)
1 CBL 471 291
2 LR 267 93
3 WBR 118 114
4 WRS 91 89
5 WRM 77 75
6 WPM 41 28
7 WRT 57 60
8 DRE 312 152
9 GPR 214 210
10 GPS 231 243
11 LSO 211 207
12 GWN 58 43
13 GWP 90,35 73
14 GPW 195 194
15 ILB 145 114
16 GL 104 75
17 GPF 75 45
18 DNS 13 10
19 LPO 75 60
20 LAO 59 67
21 DRI 325 132
22 GWZ 239 229
23 JG 33 50
24 PG 60 53
25 GWI 60 60
26 GLP 68 89
27 LPL 237 102
28 LLTR 240 105
29 LLM 423 192
30 HM 84 69
31 LMF 133 116
39
Bảng 3.2. Số đo bộ xương Cá voi xám ở Bảo tàng Quảng Ninh (mẫu BQN01)
Stt Thông số
Đơn vị
(cm)
1 Chiều dài tổng số bộ xương 1400
2 Chiều dài hộp sọ (CBL) 315
3 Chiều dài xương hàm trên bên phải 219
4 Chiều dài xương hàm trên bên trái 215
5 Chiều dài xương cửa phải 255
6 Chiều dài xương cửa trái 250
7 Chiều rộng bản của xương hàm trên bên phải 46
8 Chiều rộng bản của xương hàm trên bên trái 46
9 Chiều dài xương hàm dưới bên phải 276
10 Chiều dài xương hàm dưới bên trái 278
11 Chiều rộng bản của xương hàm dưới bên phải 47
12 Chiều rộng bản của xương hàm dưới bên trái 42
13 Chiều dài hốc tai bên phải 119
14 Chiều rộng hốc tai bên phải 115
15 Tổng số đốt sống 53 đốt
16 Tống số đốt sống cổ 7 đốt
17 Tổng số đốt sống ngực 14 đốt
18 Tổng số đốt sống thắt lưng và đuôi 32 đốt
19 Chiều cao của xương bả vai bên phải 83
20 Chiều cao của xương bả vai bên trái 82
21 Chiều rộng của xương bả vai bên phải, tính từ mỏm cùng 92
22 Chiều rộng của xương bả vai bên trái, tính từ mỏm cùng 92
23 Chiều rộng của xương bả vai bên phải, tính từ xương quạ 110
24 Chiều rộng của xương bả vai bên trái, tính từ xương quạ 110
25 Chiều dài giữa anterior tới xương vẩy bên phải 119
26 Chiều dài giữa anterior tới xương vẩy bên trái 115
27 Chiều dài của xương vẩy bên phải 41
28 Chiều dài của xương vẩy bên trái 44
29 Chiều dài xương sườn số một bên phải 107
30 Chiều dài xương sườn số một bên phải 106
Từ những số liệu này có thể thấy rằng cả ba bộ xương trên đều là những cá thể
trưởng thành. Qua phỏng vấn các cán bộ quản lý tại vườn Quốc gia Bái Tử Long cũng
như một số người dân sinh sống trong khu vực cho rằng vùng biển Quảng Ninh hàng
năm vẫn có sự xuất hiện của cá heo với số lượng khoảng vài cá thể trong khu vực
lạch Cái Quýt thuộc vườn Quốc gia Bái Tử Long, ngoài ra còn có Rái cá cũng từng
40
được phát hiện trong khu vực biển Vân Đồn (tuy nhiên, các thông tin này chưa được
kiểm chứng, trong quá trình nghiên cứu học viên cũng không phát hiện mẫu vật của
loài này tại vùng biển Quảng Ninh). Hiện nay, một bộ xương cá heo đang được trưng
bày tại vườn Quốc gia Bái Tử Long có tên khoa học là Lagenodelphis hosei (Cá heo
bụng trắng) nhưng kết quả phân tích cho thấy mẫu vật này là của loài Cá heo không
vây (Neophocaena phocaenoides). Cũng tương tự như vậy tại Bảo tàng Lịch sử
Quảng Ninh có trưng bày một bộ xương cá voi có tên khoa học là Banaenoptera
physalus (Cá voi vây) nhưng khi tiến hành nghiên cứu kỹ kết quả cho thấy bộ xương
này thuộc về loài Cá voi xám (Eschrichtius robustus). Đây là một kết quả rất có ý
nghĩa bởi vì là lần đầu tiên ghi nhận sự xuất hiện của Cá voi xám tại vùng biển của
Việt Nam, kết quả này sẽ bổ sung thêm loài Cá voi xám cho danh lục thú biển của
Việt Nam. Theo tài liệu của IUCN loài Cá voi xám chỉ phân bố ở vùng biển phía tây
Hoa Kỳ, một số ít phân bố ở vùng biển phía đông nước Nga. Hàng năm chúng di
chuyển xuống giáp đảo Hải Nam của Trung Quốc để tìm kiếm thức ăn và sinh sản.
Sự có mặt của Cá voi xám ở vùng biển Việt Nam sẽ mở rộng thêm vùng phân bố cho
loài Cá voi xám này.
3.1.2. Mẫu vật thu tại Hải Phòng
Tại Hải Phòng đã thu được 10 mẫu, qua phân tích đã xác định được 6 loài bao
gồm: Cá voi nhỏ (Banaenoptera acutorostrata), Cá heo không vây (Neophocaena
phocaenoides), Cá heo đốm nhiệt đới (Stenella attenuata), Cá heo lưng gù Thái Bình
Dương (Sousa chinensis), Cá heo mũi chai (Tursiops truncatus) và Cá voi lưng gù
(Megaptera novaeangliae) (hình 3.2).
Mẫu BLV02
(Cá heo không vây)
Mẫu BLV03
(Cá heo không vây)
41
Mẫu BDS01
(Cá heo lưng gù Thái Bình Dương)
Mẫu BLV04
(Cá heo đốm nhiệt đới)
Mẫu BLV05
(Cá heo đốm nhiệt đới)
Mẫu BLV06
(Cá heo lưng gù Thái Bình Dương)
Mẫu BHS01
(Cá heo mũi chai)
Mẫu BDS02
(Cá heo đốm nhiệt đới)
Mẫu BLV01
(Cá voi nhỏ)
42
Mẫu BDS03
(Cá voi lưng gù)
Hình 3.2. Mẫu thu tại Hải Phòng
Số đo mẫu cá heo khô (BHS01, BDS01 và BDS02) thu tại Hải Phòng được thể
hiện trong bảng 3.3.
Bảng 3.3. Số đo mẫu cá heo ở Hải Phòng
Stt Số đo
BHS01
(Cá heo
mũi chai)
(mm)
BDS01
(Cá heo
lưng gù)
(mm)
BDS02
(Cá heo
đốm)
(mm)
1 Chiều dài tổng số 198 202 165
2 Chiều dài điểm đầu tới miệng 25,3 30 25
3 Chiều dài điểm đầu tới mắt 30 31 31
4 Chiều dài điểm đầu tới lỗ thở 31,2 37 32
5 Chiều dài điểm đầu tới vây lưng 108,7 117 85
6 Chiều dài điểm đầu tới tay chèo 44,3 58 39
7 Chiều dài điểm đầu tới giữa lưng 93,5 101 77
8 Đường kính qua tay chèo 105,5 105 67
9 Đường kính trước vây lưng 108 115 70
10 Đường kính sau vây lưng 97 100 65
11 Chiều rộng vây lưng 30 40 18
12 Chiều cao vây lưng 17,5 14 14
13 Chiều rộng nhất tay chèo 13,5 11 9
14 Chiều rộng gốc tay chèo 16 10 8
43
15 Chiều dài ngoài tay chèo 33 30 24
16 Chiều dài trong tay chèo 24 19 18
17 Chiều dài thùy đuôi trái 25 28 24
18 Chiều rộng thùy đuôi trái 24 16 10
19 Chiều rộng đuôi 49 51 42
20 Chiều rộng gốc mỏ 12 9 7
21 Chiều dài điểm đầu tới gốc mỏ 11,7 21 12
22 Chiều dày nhất cơ thể 33 36 21
Từ số liệu về kích thước của các mẫu này có thể thấy cả 3 mẫu đều là những cá
thể trưởng thành. Qua một số thông tin phỏng vấn ngư dân ở đảo Bạch Long Vĩ, khu
vực Cát Bà cho biết những năm trước vẫn thường xuyên bắt gặp những đàn cá heo
với số lượng từ vài con cho tới vài chục con ở khu vực Bạch Long Vĩ, đảo Hòn Dáu
và khu vực Lạch Huyện, huyện Cát Hải. Tuy nhiên, trong một vài năm gần đây người
dân nhìn thấy cá heo không thường xuyên, chỉ khi biển động mới có thể bắt gặp nhưng
số lượng không nhiều chỉ một vài cá thể. Hiện này, mẫu vật đang trưng bày tại Bảo
tàng của Viện Nghiên cứu Hải sản với tên khoa học là Stenella attenuata (Cá heo
đốm nhiệt đới) nhưng khi nghiên cứu kết quả đây là mẫu vật của loài Cá heo mũi chai
(Tursiops truncatus). Học viên cũng đã có những kiến nghị giúp Bảo tàng Viện
Nghiên cứu Hải Sản chuẩn hóa lại tên cho mẫu cá heo đang được trưng bày này.
Ngoài ra với việc mô tả và xác định tên loài cho hai mẫu vật cá heo ở Bảo tàng Biển
Đồ Sơn cũng đã giúp cho việc trưng bày, nghiên cứu, trao đổi thông tin khoa học liên
quan tới thú biển của Bảo tàng Biển Đồ Sơn có hiệu quả hơn.
3.1.3. Mẫu vật thu tại Thanh Hóa
Tại Thanh Hóa chỉ thu được 1 mẫu duy nhất hiện đang được người dân trưng
bày để thờ cúng tại đền Hùng Thành, xã Đa Lộc, huyện Hậu Lộc. Đây là bộ xương
cá voi không đầy đủ, thiếu phần hộp sọ, chỉ còn lại phần xương sườn và các đốt sống.
Qua nghiên cứu cho thấy bộ xương có kích thước 9 mét, số lượng đốt sống là 39, số
lượng xương sườn là 14. Đặc điểm quan trọng là xương sườn số 1 có hai mấu ở đầu
chứng tỏ rằng đây là một loài thuộc giống Balaenoptera trong họ Balaepteridae (Họ
Cá voi lưng xám) (hình 3.3).
44
Mẫu ĐHT01
(Cá voi Balaenoptera sp.)
Hình 3.3. Cá voi Balaenoptera sp. ở Thanh Hóa
Theo một số thông tin ghi nhận khi phỏng vấn ngư dân. Ở vùng biển Thanh
Hóa vẫn bắt gặp cá heo và cá voi ngoài tự nhiên. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên
cứu, thu thập mẫu vật học viên không phát hiện được mẫu vật cá heo nào trong khu
vực Thanh Hóa. Một phần là do ở Thanh hóa phần lớn các địa phương ít có phong
tục thờ cúng cá heo, chính vì vậy khả năng tìm được mẫu vật xương cá heo ở đây là
không cao.
3.1.4. Mẫu vật thu tại Hà Tĩnh
Tại Hà Tĩnh cũng chỉ thu được 1 mẫu. Mẫu vật này là một con cá heo bị chết
dạt vào bờ tại xã Thạch Bằng, huyện Lộc Hà được ngư dân phát hiện, các cán bộ của
Chi Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi Thủy sản tỉnh Hà Tĩnh đã chụp ảnh và cung
45
cấp cho học viên để định danh tên loài cho mẫu vật này. Qua phân tích đã xác định
đó chính là loài Cá nhà táng nhỏ (Kogia breviceps) vì phần đầu hơi vuông, môi dưới
nhỏ hơn môi trên rất nhiều, các hàm đều có răng, trên lưng có vây nhỏ (hình 3.4).
Mẫu ĐTB01
(Cá nhà táng nhỏ)
Hình 3.4. Mẫu Cá nhà táng nhỏ ở Hà Tĩnh
3.1.5. Mẫu vật thu tại Quảng Bình
Tại Quảng Bình thu được 3 mẫu. Những mẫu vật này do cán bộ của Chi Cục
Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi Thủy sản tỉnh Quảng Bình đã chụp ảnh và cung cấp
cho học viên. Qua phân tích đã xác định được 2 loài bao gồm: Cá heo không vây
(Neophocaena phocaenoides) và Cá heo đốm nhiệt đới (Stenella attenuata) (hình
3.5).
Mẫu ĐĐT01
(Cá heo không vây)
Mẫu ĐĐT02
(Cá heo không vây)
Mẫu ĐĐT03
(Cá heo đốm nhiệt đới)
Hình 3.5. Mẫu thu tại Quảng Bình
46
Hàng năm tại vùng biển ở Quảng Bình vẫn thường xuyên xác nhận cá voi, cá
heo bị chết trôi dạt vào bờ (theo các thông tin đại chúng). Hiện tượng cá voi, cá heo
chết xẩy ra thường xuyên như vậy đang báo động về sự ô nhiễm môi trường sống,
những tác động tiêu cực từ con người đang là những nguyên nhân làm suy giảm
nghiêm trọng số lượng cá thể của các loài động vật biển quý hiếm này.
3.1.6. Mẫu vật thu tại Quảng Ngãi
Quảng Ngãi chính là nơi có số lượng lăng thờ cá ông nhiều nhất cả nước. Chính
vì vậy học viên đã lựa chọn Quảng Ngãi là một trong những địa điểm chính để khảo
sát thu thập mẫu vật. Số mẫu thu được là 19 mẫu, qua phân tích đã xác định được 5
loài bao gồm: Cá voi lưng xám (Banaenoptera sp.), Cá heo không vây (Neophocaena
phocaenoides), Cá heo đốm nhiệt đới (Stenella attenuata), Cá heo mũi chai (Tursiops
truncatus) và Cá voi omura (Banaenoptera omurai) (hình 3.6).
LAH01
(Cá voi Balaenoptera sp.)
LAH02
(Cá voi Balaenoptera sp.)
LAC01
(Cá voi Balaenoptera sp.)
LAC02
(Cá voi Balaenoptera sp.)
47
LTA01
(Cá voi Balaenoptera sp.)
LTA02
(Cá voi Balaenoptera sp.)
LPT03
(Cá voi Balaenoptera sp.)
LPT04
(Cá voi Balaenoptera sp.)
LPT06
(Cá voi omura)
LPT07
(Cá voi Balaenoptera sp.)
LAH04
(Cá heo đốm nhiệt đới)
LAH05
(Cá heo mũi chai)
48
ĐLT01
(Cá heo không vây)
LPT01
(Cá heo đốm nhiệt đới)
LPT02
(Cá heo mũi chai)
LAH03
(Cá heo không vây)
LPT05
(Cá voi omura)
Hình 3.6. Mẫu thu tại Quảng Ngãi
Số đo mẫu hộp sọ cá heo (LAH04, ĐLT01 và LĐH01) thu được ở Quảng Ngãi
được thể hiện trong bảng 3.4.
49
Bảng 3.4. Số đo hộp sọ cá heo ở Quảng Ngãi
STT Số đo
LAH04
(Cá heo đốm
nhiệt đới)
(mm)
ĐLT01
(Cá heo
không vây)
(mm)
LDH01
(Cá heo
không vây)
(mm)
1 CBL 404 418 395
2 LR 214 247 164
3 WBR 87 83 122
4 WRS 63 60 94
5 WRM 46 43 79
6 WPM 26 27 34
7 WRT 32 30 64
8 DRE 282 295 187
9 GPR 158 151 213
10 GPS 175 168 231
11 LSO 155 150 205
12 GWN 46 40 49
13 GWP 70 68 77
14 GPW 151 149 191
15 ILB 108 105 114
16 GL 73 65 72
17 GPF 49 47 42
18 DNS 10 11 4
19 LPO 61 60 59
20 LAO 36 34 66
21 DRI 290 300 298
22 GWZ 174 168 224
23 JG 31 33 40
24 PG 41 41 45
25 GWI 41 63 57
26 GLP 65 218 99
27 LPL 209 218 212
28 LLTR 204 220 124
29 LLM 342 361 205
30 HM 60 60 70
31 LMF 102 101 124
Từ các số liệu cho thấy các loài này đều là những cá thể trưởng thành. Qua các
thông tin phỏng vấn ngư dân ở huyện đảo Lý Sơn. Họ là những người thường xuyên
đi đánh bắt xa bờ, cho biết đôi khi vẫn bắt gặp cá voi ở khu vực gần quần đảo Trường
50
Sa của Việt Nam, cá heo thì thường xuyên xuất hiện ở các vùng biển ven Lý Sơn với
số lượng có khi lên tới cả trăm cá thể nhưng nhìn chung những năm gần đây khả năng
bắt gặp những đàn cá heo với số lượng vài chục cá thể là rất hiếm. Tại lăng Phổ
Thạnh, huyện Đức Phổ, Quảng Ngãi khi nghiên cứu các mẫu vật đã ghi nhận 02 mẫu
vật bộ xương của loài cá voi omura. Kết quả này có ý nghĩa rất quan trọng vì là lần
đầu tiên tìm thấy mẫu vật của loài này ở Việt Nam, nó sẽ bổ sung cho danh lục thú
biển của Việt Nam thêm một loài mới là loài Cá voi omura (Balaenoptera omurai).
3.1.7. Mẫu vật thu tại Khánh Hòa
Tại Khánh Hòa đã thu được 10 mẫu, qua phân tích xác định được 5 loài bao
gồm: Cá heo đốm nhiệt đới (Stenella attenuata), Cá heo đầu tròn (Globicephala
macrorhymchus), Cá nhà táng (Physeter macrocephalus), Cá heo không vây
(Neophocaena phocaenoides) và Cá voi lưng gù (Megaptera novaeangliae) (hình
3.7).
ĐĐL01
(Cá heo đốm nhiệt đới)
ĐĐL02
(Cá heo đốm nhiệt đới)
ĐĐL03
(Cá heo đốm nhiệt đới)
ĐĐL04
(Cá heo đốm nhiệt đới)
51
ĐĐL05
(Cá heo không vây)
ĐĐL06
(Cá heo không vây)
ĐĐL07
(Cá heo đầu tròn)
ĐĐL08
(Cá nhà táng)
HDH01
(Cá voi lưng gù)
Hình 3.7. Mẫu thu tại Khánh Hòa
52
Bộ xương Cá voi lưng gù đang được trưng bày tại Bảo tàng Hải Dương Học
được thu thập tại vùng biển Nam Định. Đây được xem là một trong những bộ xương
có kích thước lớn nhất tại Việt Nam. Các hộp sọ cá heo đều là những hộp sọ có tuổi
đời thấp. Một trong số đó có tuổi đời lớn hơn được lựa chọn để đo kích thước cho kết
quả như trong bảng 3.5.
Bảng 3.5. Số đo hộp sọ Cá heo đốm nhiệt đới trưởng thành ở Khánh Hòa
STT Số đo
ĐĐL01
(Cá heo đốm)
(mm)
1 CBL 430
2 LR 274
3 WBR 94
4 WRS 65
5 WRM 47
6 WPM 28
7 WRT 34
8 DRE 31
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luanvanthacsi_chuaphanloai_21_7152_1869972.pdf