Luận văn Việc làm cho người lao động vùng gò đồi ở thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN . i

LỜI CẢM ƠN .ii

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ .ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT . iv

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ. v

DANH MỤC CÁC BẢNG. v

MỤC LỤC. vi

MỞ ĐẦU. 1

1. Tính cấp thiết của đề tài . 1

2. Tình hình nghiên cứu của đề tài. 2

3. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn . 3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 3

5. Phương pháp nghiên cứu. 4

6. Kết cấu của luận văn . 4

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI

LAO ĐỘNG VÙNG GÒ ĐỒI. 5

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VIỆC LÀM . 5

1.1.1. Lao động và sức lao động . 5

1.1.2. Việc làm . 7

1.1.3. Thất nghiệp. 12

1.1.4. Đặc điểm kinh tế vùng gò đồi . 15

1.1.5. Yêu cầu cấp thiết giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho lao động vùng gò đồi 20

1.2. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI LAO

ĐỘNG VÙNG GÒ ĐỒI. 21

1.2.1. Nhân tố tự nhiên. 21

1.2.2. Nhân tố kinh tế - xã hội. 22

1.2.3. Đô thị hoá và tác động của đô thị hoá đến việc làm của lao động vùng gò đồi. 28

1.4. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO

ĐỘNG VÙNG GÒ ĐỒI. 30

1.4.1. Các chỉ tiêu về cơ cấu lao động . 31

1.4.2. Các chỉ tiêu về chất lượng lao động. 31

1.4.3. Các chỉ tiêu bình quân. 32

1.4.4. Chỉ tiêu về thất nghiệp, thiếu việc làm. 32

1.5. NHỮNG KINH NGHIỆM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO

ĐỘNG VÙNG GÒ ĐỒI. 33

1.5.1. Kinh nghiệm ở một số nước trong khu vực . 33

1.5.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động vùng gò đồi ở Việt Nam . 35

1.5.3. Kinh nghiệm rút ra đối với địa bàn nghiên cứu . 39

Chương 2. THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG VÙNG GÒ

ĐỒI Ở THỊ XÃ HƯƠNG THỦY, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ . 41

2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC

LÀM CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG VÙNG GÒ ĐỒI Ở THỊ XÃ HƯƠNG THỦY,

TỈNH THỪA THIÊN HUẾ. 41

2.1.1. Điều kiện tự nhiên [9] . 41

2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội . 45

2.1.3. Nhận xét chung về địa bàn nghiên cứu . 51

2.2. TÌNH HÌNH VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG VÙNG GÒ ĐỒI Ở THỊ

XÃ HƯƠNG THỦY, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ . 53

2.2.1. Khái quát về tình hình việc làm của người lao động vùng gò đồi ở thị xã

Hương Thuỷ, tỉnh Thừa Thiên Huế. 53

2.2.2. Tình hình thiếu việc làm qua phiếu điều tra. 64

2.2.3. Tình hình giải quyết việc làm cho người lao động vùng gò đồi thị xã Hương

Thuỷ, tỉnh Thừa Thiên Huế. 72

2.3. THÀNH TỰU, HẠN CHẾ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG GIẢI

QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG VÙNG GÒ ĐỒI THỊ XÃ

HƯƠNG THUỶ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ. 76

2.3.1. Thành tựu . 76

2.3.2. Hạn chế. 77

2.3.3. Nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế . 77

2.3.4. Những vấn đề đặt ra trong giải quyết việc làm cho người lao động vùng gò

đồi thị xã Hương Thuỷ, tỉnh Thừa Thiên Huế . 79

Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM GIẢI QUYẾT

VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG VÙNG GÒ ĐỒI THỊ XÃ HƯƠNG THUỶ,

TỈNH THỪA THIÊN HUẾ. 83

3.1. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI

LAO ĐỘNG VÙNG GÒ ĐỒI THỊ XÃ HƯƠNG THUỶ . 83

3.1.1. Phương hướng . 83

3.1.2. Mục tiêu. 84

3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO

NGƯỜI LAO ĐỘNG VÙNG GÒ ĐỒI THỊ XÃ HƯƠNG THUỶ . 85

3.2.1. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa 85

3.2.2. Huy động và khai thác có hiệu quả các nguồn lực phát triển kinh tế . 86

3.2.3. Giải quyết việc làm cho người lao động thông qua các chương trình quốc gia

về giải quyết việc làm . 89

3.2.4. Giải quyết việc làm cho người lao động vùng gò đồi thông qua xuất khẩu lao

động. 91

3.2.5. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho người lao động vùng gò đồi. 93

3.2.6. Nâng cao chất lượng, khả năng cạnh tranh của lao động vùng gò đồi . 96

3.2.7. Tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, sự chỉ đạo, điều hành của

chính quyền và sự phối hợp đồng bộ của cả hệ thống chính trị đối với công tác việc

làm ở vùng gò đồi. 98

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. 100

1. KẾT LUẬN. 100

2. KIẾN NGHỊ . 101

TÀI LIỆU THAM KHẢO. 103

Biên bản của Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ

Bản nhận xét của phản biện 1

Bản nhận xét của phản biện 2

Bản giải trình nội dung chấm luận văn

pdf114 trang | Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 489 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Việc làm cho người lao động vùng gò đồi ở thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nông dân. - Kết hợp các loại cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện tự nhiên của địa phương để thâm canh, xen canh có hiệu quả; phát triển cây cao su, lợi thế về cây Thanh Trà Nghiên cứu kỹ về đất đai và cây giống, về sự tác động qua lại giữa các loại cây khi trồng xen canh. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 40 - Giới thiệu cho bà con nông dân tiếp cận với khoa học công nghệ, các phương pháp sản xuất mới hiệu quả. - Tích cực tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về dạy nghề, giải quyết việc làm, kết hợp các lớp tập huấn kỹ năng cho người nông dân và sử dụng hợp lý lực lượng lao động đã qua đào tạo. - Chú trọng phát triển các mặt hàng có ưu thế trên địa bàn, các ngành nghề truyền thống, sử dụng nguồn lao động tại chỗ đáp ứng được nhu cầu của người lao động. Có thể thấy rằng, với chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước, sự hỗ trợ từ bên ngoài là những yếu tốt quan trọng cho sự phát triển của kinh tế vùng gò đồi. Tuy nhiên sự hội nhập và phát triển kinh tế của đất nước và của tỉnh, làm cho thị trường đầu ra của sản phẩm phát triển, việc tiêu thụ sản phẩm dễ dàng, mang lại hiệu quả cao mới là yếu tố quyết định cho việc phát triển kinh tế vùng gò đồi của tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung và của thị xã Hương Thuỷ nói riêng. Tóm lại, trên cơ sở lý luận về việc làm của người lao động vùng gò đồi và những thực tiễn về giải quyết việc làm cho người lao động ở một số quốc gia trong khu vực như Indonesia, Trung Quốc; một số địa phương trong nước như huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái; huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế có điều kiện tự nhiên, xã hội tương đồng với địa bàn vùng gò đồi thị xã Hương Thuỷ. Với điều kiện đặc thù, những lợi thế so sánh hiện có của vùng mà vận dụng linh hoạt, hài hoà, tổng hợp có chọn lọc bài toán giải quyết việc làm cho người lao động theo từng giai đoạn, từng địa phương, lĩnh vực khác nhau. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 41 Chương 2 THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG VÙNG GÒ ĐỒI Ở THỊ XÃ HƯƠNG THỦY, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG VÙNG GÒ ĐỒI Ở THỊ XÃ HƯƠNG THỦY, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 2.1.1. Điều kiện tự nhiên [9] 2.1.1.1. Vị trí địa lý, địa hình Thị xã Hương Thủy nằm ở tọa độ 16008’ đến 16030’ vĩ độ Bắc; 107o30’ đến 107o45’ kinh độ Đông. Phía Đông giáp huyện Phú Lộc; phía Tây giáp thị xã Hương Trà và huyện A Lưới; phía Nam giáp huyện Nam Đông; phía Bắc giáp thành phố Huế và huyện Phú Vang. Đây là cửa ngõ phía Đông Nam và là cầu nối hai trung tâm kinh tế lớn của miền trung (thành phố Huế và thành phố Đà Nẵng), có tuyến quốc lộ huyết mạch 1A, tuyến đường sắt Bắc Nam, sân bay quốc tế Phú Bài, tạo nên những điều kiện thuận lợi để thị xã giao lưu thu hút mạnh đầu tư để phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội trong thời gian tới. Địa hình của thị xã thấp dần từ Tây Nam sang Đông Bắc, được chia thành hai vùng khá rõ rệt: Vùng gò đồi và vùng đồng bằng. Vùng gò đồi ở thị xã Hương Thuỷ bao gồm các xã: Dương Hòa, Phú Sơn, Thủy Bằng, Thủy Phù và một phần diện tích của phường Thủy Châu, Thủy Phương, Thủy Dương, Phú Bài. Vùng này gồm những dãy đồi với độ cao trung bình từ 400 – 500m, đặc biệt có động Man Chan về phía Tây Nam của thị xã, gần giáp với huyện Nam Đông, A Lưới có độ cao 861 m. Địa hình đồi núi được thể hiện rõ nét nhất ở khu vực phía Nam của thị xã là hai xã Dương Hòa và Phú Sơn. 2.1.1.2. Thổ nhưỡng Theo số liệu tại Bảng 2.1, tổng diện tích tự nhiên của thị xã Hương Thuỷ 45.602 ha; trong đó, đất nông nghiệp 5.014,6 ha, chiếm 10,99%; đất lâm nghiệp 28.370,6 ha, chiếm 62,21%; đất phi nông nghiệp 9.684,19 ha, chiếm 28,65%; ... ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 42 Đối với vùng gò đồi có diện tích tự nhiên là 35.182 ha, chiếm khoảng 76,33% diện tích đất tự nhiên của thị xã; trong đó, phần lớn là diện tích đất lâm nghiệp. Bảng 2.1: Diện tích đất năm 2013 phân theo loại đất CHỈ TIÊU Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) TỔNG SỐ 45.602,00 100,00 1/ Đất nông nghiệp 5.014,60 10,99 2/ Đất lâm nghiệp 28.370,60 62,21 2/ Đất phi nông nghiệp 9.684,19 28,65 3/ Đất ở đô thị 896,68 1,97 4/ Đất ở tại nông thôn 764,89 1,68 5/ Đất chưa sử dụng 453,50 0,99 Nguồn: Niên giám thống kê thị xã Hương Thủy năm 2013 10,99 62,21 28,65 1,97 1,68 0,99 Tỷ lệ (%) 1/ Đất nông nghiệp 2/ Đất lâm nghiệp 2/ Đất phi nông nghiệp 3/ Đất ở đô thị 4/ Đất ở tại nông thôn 5/Đất chưa sử dụng Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ % diện tích đất năm 2013 phân theo loại đất Hiện nay, diện tích đất chưa khai thác của thị xã Hương Thủy còn khoảng 453,46 ha, chủ yếu phân bổ ở vùng gò đồi. Dự kiến trong thời gian tới đất chưa sử dụng sẽ được đưa vào khai thác cho mục đích nông nghiệp khoảng 47,8 ha và phi nông nghiệp khoảng 46,88 ha. Đất nghĩa trang, nghĩa địa có khoảng 547,99 ha, chiếm 5,19% đất phi nông nghiệp và 1,2% tổng diện tích tự nhiên, phân bổ chủ yếu ở vùng gò đồi. Trong ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 43 tương lai, đất này có thể để chuyển sang cho mục đích nông nghiệp, phi nông nghiệp, đất ở, đô thị, đất du lịch khoảng 138 ha. Tiềm năng đất đai vùng gò đồi của thị xã thể hiện chủ yếu trên phương diện khai thác sử dụng đất lâm nghiệp theo chiều sâu (thâm canh tăng vụ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng) và mở rộng diện tích đất trồng cây hàng năm, cây lâu năm, trồng rừng từ nguồn đất chưa sử dụng. Trong giai đoạn phát triển mạnh kinh tế - xã hội, do nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng và các lĩnh vực khác, quỹ đất hiện đang phân bổ cho các mục đích phi nông nghiệp còn thấp so với nhu cầu phát triển, do đó việc chuyển một phần diện tích đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp là không thể tránh khỏi. Đồng thời, xác định và cân đối nhu cầu sử dụng đất của các ngành, các lĩnh vực để bố trí, sắp xếp chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất cho phù hợp. Vùng gò đồi thị xã Hương Thủy có 4 loại đất chính: - Đất đỏ vàng trên đá sét (Fs): diện tích khoảng 30.865 ha, chiếm 87,5 % diện tích tự nhiên vùng gò đồi. Đây là loại đất có diện tích lớn nhất, phân bố rộng ở vùng núi đồi trên nhiều địa hình khác nhau, song phần lớn có ở địa hình dốc (>15o). Đất này được hình thành do sản phẩm phong hóa của đá sét. Đất có màu đỏ vàng, thành phần cơ giới nặng, độ phì tự nhiên trung bình, khả năng thấm nước và giữ nước. - Đất phù sa: diện tích khoảng 460 ha, chiếm 1,3% diện tích tự nhiên vùng gò đồi. Trong đó: Đất phù sa được bồi hàng năm chiếm phần lớn diện tích khoảng 200 ha, phân bố ven các con sông như sông Tả Trạch, sông Hương, sông Phú Bài và ven khe suối như Khe Lụ, Châu Ê ... Đất phù sa ít được bồi hàng năm (Pi) và đất phù sa không được bồi hàng năm (Pk) phân bố dọc theo các con suối. Nhìn chung, đất này có thành phần cơ giới nặng (từ thịt nhẹ đến thịt trung bình), độ phì trung bình, hàm lượng mùn trung bình đến hơi nghèo. Hiện rau màu được trồng trên loại đất này ở những vùng gần khu dân cư. - Đất nâu vàng trên phù sa cổ (Fp): diện tích khoảng 2.580 ha, chiếm 7,3 % diện tích tự nhiên, phần lớn diện tích ở xã Thủy Phù (54%), Dương Hòa, Thủy Bằng (20%/xã) và một ít ở Phú Sơn. Đất có thành phần cơ giới nhẹ, độ phì tự nhiên ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 44 nghèo. Phân bố ở các vùng bậc thềm cao gần sông Tả Trạch xã Dương Hòa và nằm giữa 2 nhánh sông Phú Bài. - Đất biến đổi do trồng lúa (Lp): Có diện tích khoảng 765 ha, chiếm 2,1% diện tích tự nhiên. Phân bố chủ yếu ở vùng đồng bằng của xã Thuỷ Phù, một ít ở thôn Cư Chánh, Thủy Bằng và một số vùng hợp thủy rải rác ở Thủy Bằng, Phú Sơn và Dương Hòa. Những vùng đất trồng lúa trên vùng gò đồi không mang lại hiệu quả cao có thể chuyển đổi sang nuôi cá. 2.1.1.3. Khí hậu Vùng đồi Hương Thủy nằm gọn trong vĩ độ nhiệt đới nên chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới nóng ẩm gió mùa. Điều kiện nhiệt phong phú. Nhiệt độ trung bình năm 25,20C, nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất < 200C. Tổng số giờ nắng là >1.900 giờ/năm. Điều kiện ẩm dồi dào. Tổng lượng mưa năm từ 2.800 - 3.200mm. Độ ẩm không khí trung bình: 83 - 84%. Bị thiếu ẩm trong 5 tháng, từ tháng 4 đến tháng 8. Số lượng bão ảnh hưởng đến vùng gò đồi Hương Thủy không nhiều (99 cơn/129 năm, từ 1881 - 2010). Lượng mưa bão kéo dài khoảng 3 - 4 ngày, trung bình mỗi đợt 200 - 300mm, nếu kết hợp không khí lạnh có thể tăng lên 500 - 600mm. Gió mạnh gây đỗ ngã cây cối, nhà cửa Thời gian thường bị ảnh hưởng của bão nhất là vào tháng 9 (35%), đến tháng 10 (28%) và tháng 8 (18%). Gió Tây khô nóng: Thời kỳ cực thịnh của gió Tây khô nóng vào tháng 5 đến tháng 8 với cực đại vào tháng 6 (10 ngày). Trung bình mỗi đợt kéo dài từ 3 - 5 ngày vào giữa mùa và 2 - 3 ngày vào đầu thời kỳ và cuối mùa. Trong trường hợp cực đoan gió tây khô nóng có thể kéo dài trên một tháng gây ra hạn hán trầm trọng. Gió mùa Đông Bắc ẩm lạnh: Trung bình hàng năm chịu ảnh hưởng từ 10 - 14 đợt gió mùa Đông Bắc từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau. Vào thời kỳ chuyển tiếp từ mùa hè sang mùa đông (tháng 9 đến tháng 11) gió mùa Đông Bắc kết hợp với các nhiễu động ở phía nam gây ra mưa lớn. Vào thời kỳ cuối mùa đông không khí lạnh chỉ cho mưa nhỏ. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 45 2.1.1.4. Thủy văn Chế độ thủy văn của thị xã Hương Thủy chịu ảnh hưởng của các sông: Tả Trạch, Lợi Nông, Như Ý và các hồ chứa nước lớn trên địa bàn thị xã (Hồ Châu Sơn, Hồ Phú Bài). Ngoài ra trên địa bàn thị xã còn có sông Phú Bài bắt nguồn từ hồ Phú Bài chảy qua địa phận Thủy Phù nối với sông Đại Giang; sông Vực bắt nguồn từ hồ Châu Sơn chảy qua địa phận phường Thủy Châu, Thủy Dương và nối với sông Lợi Nông. 2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội 2.1.2.1. Dân số, lao động Theo số liệu thống kê năm 2013 tại Bảng 2.2, dân số trung bình của thị xã có là 101.584 người, trong đó: nam 51.601 người, nữ có 49.983 người. Tỷ suất tăng dân số tự nhiên năm 2009 là 12,45%0; năm 2013 tăng lên 13,2%0. Tỷ suất sinh hiện nay là 17,58%0, tỷ suất tử là 4,38%0. Bảng 2.2: Tình hình dân số thị xã Hương Thuỷ giai đoạn 2009 - 2013 STT Chỉ tiêu Đơn vị 2009 2011 2012 2013 1 Tổng số nhân khẩu Người 94.144 98.929 100.054 101.584 2 Mật độ dân số Người/km2 206 217 219 223 3 Tỷ suất tăng dân số tự nhiên %o 12,45 11,81 15,23 13,20 4 Tỷ suất sinh %o 16,28 16,45 19,73 17,58 5 Tỷ suất tử %o 3,83 4,64 4,50 4,38 6 Tổng số hộ Hộ 22.870 24.370 24.719 24.791 7 Quy mô hộ Người/ hộ 4-5 4-5 Nguồn: Niên giám thống kê Hương Thủy năm 2013 Sự phân bố dân cư trên địa bàn không đồng đều, đông dân nhất là phường Phú Bài với dân số 14.388 người, xã ít dân nhất là Phú Sơn với dân số 1.520 người. Mật độ dân số là 223 người/km2 (toàn tỉnh là 215,07 người/km2). ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 46 Bảng 2.3. Tình hình lao động của thị xã Hương Thuỷ giai đoạn 2009 – 2013 Đơn vị tính: Người Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012 2013 Nguồn lao động 56.064 59.674 61.584 62.058 63.330 Lao động trong độ tuổi 54.114 55.634 57.584 58.357 59.250 Có khả năng lao động 50.014 53.904 55.834 56.125 58.860 Nguồn: Niên giám thống kê thị xã Hương Thuỷ năm 2013 Theo số liệu thống kê, nguồn lao động trên địa bàn từ năm 2009 đến nay liên tục tăng, năm 2013 là 63.330 người, trong đó số người trong độ tuổi lao động là 59.250 người và số người có khả năng lao động là 58.860 người. Nguồn lao động nêu trên được phân phối như sau: - Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế có 51.160 người - Số người trong độ tuổi có khả năng lao động đang đi học: 7.700 người - Số người trong độ tuổi có khả năng làm nội trợ và chưa tham gia lao động 4.470 người. [14,10] Bảng 2.4. Cơ cấu lao động của thị xã Hương Thuỷ tham gia hoạt động kinh tế giai đoạn 2009 – 2013 Đơn vị tính: Người Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012 2013 Nông lâm - ngư nghiệp 17.423 17.825 16.741 15.906 13.845 Công nghiệp - xây dựng 17.715 19.423 21.708 24.445 27.413 Thương mại - dịch vụ 10.515 10.556 11.921 13.132 17.992 Cộng 45.653 47.804 50.370 53.483 59.250 Nguồn: Niên giám thống kê thị xã Hương Thuỷ năm 2013 Theo số liệu Bảng 2.4 cho thấy: cơ cấu lao động ngành nông lâm - ngư nghiệp đang chuyển dần sang các ngành công nghiệp - xây dựng và thương mại - dịch vụ. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 47 Đây là sự chuyển dịch đúng hướng hiện đại mà Nghị quyết Đại hội lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2010 - 2015 của Đảng bộ thị xã đề ra. 2.1.2.2. Kết cấu hạ tầng - Giao thông: Thị xã có đường sắt Bắc Nam chạy qua với chiều dài khoảng 15km, có ga hàng hóa Hương Thủy nằm trong khu vực phường Phú Bài. Sân bay quốc tế Phú Bài, cách thành phố Huế 14km về phía Đông Nam. Các tuyến đường Quốc lộ 1A, quốc lộ 49 và các tỉnh lộ 7, 10A, 13, 15, 18 là các trục đường chính nối liền vùng gò đồi Hương Thuỷ với các phường, xã trong thị xã; nối liền thành phố Huế và với vùng gò đồi huyện Phú Lộc. Hệ thống đường liên xã chủ đạo đã được xây dựng nhựa hoá từ Thuỷ Phù - Phú Sơn - Dương Hoà và Thuỷ Bằng. Giao thông liên thôn, xóm của vùng gò đồi phần lớn đều được nhựa hoá hoặc bê tông hoá. Ngoài đường bộ, vùng gò đồi Hương Thuỷ còn có đường thuỷ trên sông Tả Trạch, sông Hương, sông Phú Bài và nhiều khe, suối khác. Nhìn chung, điều kiện giao thông vùng gò đồi khá thuận lợi cho việc đi lại và vận chuyển hàng hoá, giao lưu văn hoá, xã hội và phát triển kinh tế với các vùng lân cận trong khu vực. Tuy nhiên, mạng lưới giao thông ở vùng gò đồi Hương Thuỷ chủ yếu phục vụ dân sinh và sản xuất nông nghiệp, còn giao thông phục vụ sản xuất lâm nghiệp (đường lâm sinh) còn khó khăn, nhất là vùng sâu xã Dương Hoà, chủ yếu là đường mòn, hẹp đã ảnh hưởng phần nào đến hiệu quả sản xuất. - Hệ thống thủy lợi: + Hệ thống tưới: Vùng gò đồi có 22 công trình hồ đập với năng lực tưới đạt trên 1.000 ha cho toàn thị xã và 217 ha vùng gò đồi. Tưới động lực có 58 trạm bơm với 97 máy bơm, cho 11/12 phường, xã. Ngoài ra, còn có một số trạm bơm nhỏ lưu động phục vụ tưới tiêu vào những lúc cần thiết. Tỷ lệ tưới tiêu chủ động cho cây lúa đạt 85% diện tích lúa. Tưới tự chảy có 3 hồ là Châu Sơn, Khe Lời, Ba Cửa cung cấp nước tưới cho 880 ha lúa ở các địa phương như Thủy Phương, Thủy Lương, Thủy Phù. + Hệ thống tiêu: Có 47 trạm bơm với 76 máy, tổng công suất 90.000m3/giờ, tiêu cho 2.800 ha. Tiêu tự chảy có 35 kênh chính với tổng chiều dài 12 km. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 48 + Kiên cố hóa kênh mương: Đến nay đã kiên cố hóa bê tông được 63,8 km trên tổng số 88 km kênh mương, đạt 72,5% trên tổng chiều dài (kênh cấp 1, cấp 2) và nạo vét kênh mương, nâng cấp các công trình khác. + Đê điều: Toàn thị xã có 60 km đê điều các loại, gồm đe sông Lợi Nông dài 12 km; đê sông Phù Bài dài 3 km; đê sông Vực dài 5km; đê sông Đại Giang dài 10km. Các tuyến đê nội đồng dài 30 km. Đến nay đã cứng hóa được 17,2 km đê bao, đạt 28,6%. - Hệ thống điện, nước + Hệ thống điện: trên toàn thị xã Hương Thủy nhìn chung đã đáp ứng nhu cầu cho nhân dân sinh hoạt, sản xuất cũng như dịch vụ, gần 100% hộ dân đã sử dụng điện. Tuy nhiên, có nơi như Phú Sơn hệ thống điện chưa bảo đảm yêu cầu kỹ thuật của ngành điện, hoặc ở Thủy Phù điện phục vụ sản xuất đạt 80%, ở Thủy Bằng thì mức độ chất lượng phục vụ đạt 70%. Do đó, chỉ có xã Dương Hòa đạt tiêu chuẩn theo nông thôn mới. + Nguồn nước: Hiện nay tại phường Phú Bài có nhà máy nước công suất 10.000 m3/ngày đêm, đã hòa mạng vào hệ thống nhà máy nước cung cấp cho sản xuất Khu công nghiệp Phú Bài và nước sinh hoạt cho dân cư. Mạng lưới đường ống cấp 2, 3 cơ bản đã phủ kín khu vực dân cư hiện nay. Số hộ dùng nước máy hợp vệ sinh năm 2013 toàn thị xã đạt 98,0% - Mạng lưới thông tin liên lạc Hệ thống thông tin liên lạc, mạng lưới bưu chính - viễn thông trên địa bàn thị xã tiếp tục được mở rộng, phát triển với tốc độ nhanh. Kết cấu hạ tầng, trang thiết bị từng bước được hiện đại hóa, các loại hình dịch vụ đa dạng, đáp ứng được các yêu cầu sử dụng. Tốc độ phát triển công nghệ thông tin, sử dụng hệ thống viễn thông không dây như: internet, thư điện tử, điện thoại di động tăng nhanh, đã có 24 trạm thu phát sóng di động, có 1.419 hộ đăng ký sử dụng internet, mật độ thuê bao internet đạt 1,5 máy/100 dân. Đến nay tất cả các phường, xã đều có điểm bưu điện văn hóa xã, 100% số phường, xã có báo đọc hàng ngày. Công tác truyền thanh, truyền hình cũng có bước ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 49 phát triển mới, ngoài các kênh truyền thống của VTV, HTV, TRT các dịch vụ truyền hình số mặt đất cũng từng bước phát triển; đài truyền thanh thị xã đã phát huy tốt chức năng truyền thông trên địa bàn. 2.1.2.3.Tình hình phát triển kinh tế trên địa bàn Thị xã Hương Thủy đang có bước phát triển mạnh về các mặt của đời sống kinh tế - xã hội, đặc biệt là công nghiệp, dịch vụ đang có nhiều bức phá. Từ chỗ trước đây, ngành nông nghiệp chiếm hơn 70% giá trị tổng sản phẩm trên địa bàn, đến nay, ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ đã phát triển thay thế vị trí của ngành nông nghiệp, chiếm khoảng 70% tổng sản phẩm trên điạ bàn. Trong thời kỳ 2005 - 2010, nền kinh tế đã có bước tăng trưởng khá cao, đạt bình quân 17,64%/năm, trong đó khu vực dịch vụ tăng trưởng khá mạnh và đang dần vươn lên trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; GDP bình quân đầu người (giá hiện hành) năm 2012 đạt 35,4 triệu đồng (khoảng 1.600 USD), cao hơn mức bình quân chung của tỉnh. Cơ cấu kinh tế trên địa bàn chuyển dịch đúng hướng, nhất là dịch vụ từng bước đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu kinh tế, tăng từ 10,70% năm 2005 lên 17,63% năm 2010; công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng 19% (2005 chiếm 18,65%); nông nghiệp tăng 4,25% (năm 2005: 3,49%). Trong đó phần thị xã quản lý, dịch vụ tăng từ 30,22% năm 2005 lên 41,5% năm 2010; công nghiệp và xây dựng tăng từ 34,33% năm 2005 lên 35,87%; nông nghiệp giảm từ 35,45% còn 23,07% năm 2010. Vùng gò đồi thị xã Hương Thuỷ phát triển kinh tế theo một số khu vực chủ yếu: Nông nghiệp (sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản), tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. - Sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp + Sản xuất nông nghiệp (theo nghĩa hẹp) bao gồm: Trồng trọt và chăn nuôi Ngành trồng trọt ở thị xã Hương Thủy tuy không là thế mạnh, diện tích chỉ chiếm 5% so với tổng diện tích tự nhiên; song nó đã bảo đảm một phần lương thực cho dân cư vùng đồi và vẫn có nét riêng, độc đáo, có cây ăn quả đặc sản Thanh Trà, có chè Tuần nổi tiếng... ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 50 Cây lương thực được sản xuất ở thị xã Hương Thủy chủ yếu là lúa, khoai, sắn và ngô. Tổng diện tích gieo trồng cây lương thực khoảng 6.965,8 ha, [17,31] trong đó phần lớn là diện tích lúa cả năm 6.416,6 ha, khoai lang 316 ha, sắn chỉ 217 ha... Lĩnh vực phát triển chăn nuôi tại thị xã nói chung và các xã Dương Hoà, Phú Sơn, Thuỷ Bằng và Thuỷ Phù nói riêng trong những năm qua có nhiều biến chuyển tốt, nhưng không đồng nhất giữa các loại vật nuôi, chủ yếu là chăn nuôi đại gia súc như: Trâu, bò, dê, lợn và gia cầm. + Lâm nghiệp Diện tích rừng sản xuất chiếm gần 52% diện tích tự nhiên, trong đó rừng trồng sản xuất (chủ yếu keo lai và một ít diện tích thông lấy nhựa) chiếm đến 63%, tập trung chủ yếu ở Dương Hoà, Phú Sơn, Thuỷ Bằng, Thuỷ Phù + Thủy sản Diện tích nuôi cá nước ngọt 138 ha. Tuy vậy, nhìn chung thị xã Hương Thủy vẫn chưa khai thác hết tiềm năng của diện tích mặt nước của toàn vùng 461 ha. - Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp + Công nghiệp: Mặc dù trên địa bàn vùng đồi Hương Thủy có quặng sắt tại khu vực núi Đá Đen (Phú Sơn) có trữ lượng 1,7 triệu tấn/38 ha, nhưng được giao cho các công ty ngoài địa phương khai thác (công ty Đại Sơn và công ty Matech). Vì thế, nguồn thu nhập của địa phương chủ yếu từ lượng lao động làm việc tại khu Công nghiệp Phú Bài, các cơ sở công nghiệp ...và thu từ phí khác. + Tiểu thủ công nghiệp: Ngành này ở Thủy Bằng và Thủy Phù phát triển hơn Dương Hòa và Phú sơn. Hoạt động mạnh nhất là ở Thủy Bằng, có một số cơ sở sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ như Mộc mỹ nghệ Hương Giang, doanh nghiệp tư nhân Khánh Hà... và ngành nghề truyền thống như chẻ tăm hương, đan tre, mộc mỹ nghệ, mộc dân dụng, gia công giày da, chế biến trầm hương... Ở Thủy Phù phát huy ngành nghề thế mạnh của địa phương như hàn gò, mộc... Ở Dương Hòa và Phú Sơn còn có nghề cưa xẻ gỗ, nề, may mặc...với qui mô nhỏ lẻ không đáng kể. - Dịch vụ: Tùy theo điều kiện mỗi xã trong vùng, dịch vụ đi theo chiều hướng khác nhau. Ở Phú Sơn và Dương Hòa, hoạt động lĩnh vực nông lâm nghiệp là chủ ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 51 yếu nên những dịch vụ như trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng, khai thác rừng, vận tải, thu mua, gia công, chế biến gỗ phát triển mạnh và dịch vụ cung cấp cây giống, vật tư nông nghiệp cho phát triển nông lâm nghiệp trên địa bàn xã còn thương mại thì chỉ buôn bán nhỏ lẻ không đáng kể. Ngược lại, ở Thủy Bằng và Thủy Phù gần thành phố, thị tứ, khu công nghiệp... nên dịch vụ ăn uống, giải khát, mua bán hàng lưu niệm, dịch vụ thương mại... phát triển mạnh ngoài những dịch vụ vận tải, vật tư nông nghiệp, vật liệu xây dựng... Cơ cấu giá trị sản xuất khu vực nông lâm nghiệp tuy không cao, nhưng ảnh hưởng rất lớn đến đời sống nhân dân địa phương vì 44% dân số sống bằng nghề nông, trong đó nhân dân ở Phú Sơn chịu ảnh hưởng cao nhất. 2.1.3. Nhận xét chung về địa bàn nghiên cứu 2.1.3.1. Thuận lợi - Với vị trí địa lý và mạng lưới giao thông thuận lợi, thị xã Hương Thủy có điều kiện phát triển kinh tế trên nhiều lĩnh vực: Nông, lâm nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, đặc biệt trong việc lưu thông hàng hóa, giao lưu văn hóa, kinh tế, xã hội với các vùng, miền. - Điều kiện khí hậu, thời tiết, địa hình, đất đai, thủy văn thích hợp để phát triển nông, lâm nghiệp đa dạng và các hoạt động dịch vụ kèm theo. Bên cạnh đó, địa hình vùng đồi núi đan xen hệ thống sông suối và nhiều hồ, đập chứa nước là điều kiện để phát triển thủy sản và xây dựng nhiều trang trại tổng hợp gắn với dịch vụ, du lịch sinh thái. Ngoài ra, còn có khoáng sản (quặng sắt) để phát triển công nghiệp. - Đất đai của thị xã đầy đủ các loại hình, trong đó vùng gò đồi chiếm một số lượng lớn, thuận lợi cho sự phát triển kinh tế trang trại vùng gò đồi, và là nguồn quan trọng cho các ngành kinh tế của tỉnh, trong đó có nguyên liệu giấy và gỗ tái sinh. - Có nhiều cơ sở kinh tế của tỉnh đóng trên địa bàn thị xã Hương Thủy như Khu công nghiệp tập trung Phú Bài là một trong những trọng điểm kinh tế lớn của tỉnh. Đây là động lực quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của thị xã. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 52 - Có nhiều di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh như các lăng, tẩm, đền thờ, miếu mạo và có công trình Hồ Tả trạch đang trong quá trình thi công là những tiềm năng và lợi thế thu hút đầu tư phát triển du lịch và dịch vụ du lịch. - Lao động dồi dào, tỷ lệ lao động nông nghiệp ngày càng giảm và lao động dịch vụ, công nghiệp có chiều hướng gia tăng. Giáo dục, y tế tương đối bảo đảm; kết cấu hạ tầng về giao thông, thủy lợi, điện ngày càng hoàn thiện bảo đảm cho người dân sinh hoạt và sản xuất lưu thông hàng hóa. - Khu vực kinh tế nông, lâm nghiệp phát triển tương đối ổn định. Sản lượng lương thực đã được bảo đảm, người dân có có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông lâm nghiệp và đã có thị trường trao đổi hàng hóa. Với những tiềm năng và lợi thế đó, trong tương lai thị xã Hương Thủy sẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng dịch vụ, du lịch, nông nghiệp – công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Tuy nhiên, trước mắt ngành nông, lâm nghiệp vẫn là chủ đạo. 2.2.3.2. Khó khăn - Do nằm trong dãi đất hẹp miền trung nên thị xã Hương Thủy cũng chịu những tác động của thời tiết khắc nghiệt, mùa hạ gió tây nam khô nóng rất bất lợi cho việc phát triển rừng, và vấn đề phòng chống cháy rừng. - Dịch bệnh phát triển gây hại nặng đến tốc độ phát triển ngành chăn nuôi, nhất là bệnh lỡ mồm long móng, tai xanh ở lợn; dịch cúm gia cầm - Nguồn vốn của người dân phần lớn còn thấp, họ còn ít có điều kiện tiếp cận với những tiến bộ khoa học kỹ thuật, thị trường bấp bênh, không chủ động, trong khi tình hình kinh tế thế giới cũng như ở Việt Nam đang khủng hoảng. Ngoài ra, nhìn chung trình độ dân trí chưa cao nên chỉ có thể tổ chức sản xuất qui mô nhỏ, chưa đủ trình độ để sản xuất lớn. - Kết cấu hạ tầng phục vụ sinh hoạt và sản xuất tuy có nhiều chuyển biến tốt đẹp, nhưng vẫn chưa đạt yêu cầu theo tiêu chí nông thôn mới. Hệ thống thủy lợi đầu tư chưa hiệu quả để phục vụ dân sinh cũng như cho sản xuất, hệ thống điện chưa bảo đảm yêu cầu kỹ thuật. - Sản xuất nông, lâm nghiệp có nhiều lợi thế, nhưng chưa được khai thác một cách có hiệu quả. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 53 2.2. TÌNH HÌNH VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG VÙNG GÒ ĐỒI Ở THỊ XÃ HƯƠNG THỦY, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 2.2.1. Khái quát về tình hình việc làm của người lao động vùng gò đồi ở thị xã Hương Thuỷ, tỉnh Thừa Thiên Huế 2.2.1.1. Hiện trạng sử dụng đất đai Hiện trạng và quy hoạch sử dụng đất đến năm 2015 và 2020 của vùng gò đồi có diện tích đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ rất cao 30.732 ha, chiếm khoảng 87%, trong đó đất lâm nghiệp chiếm 82% so với diện tích đất tự nhiên; điều này góp phần lý giải hiện thực lao động trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp chiếm khá lớn. Đất lâm nghiệp ở xã Dương Hoà có diện tích cao nhất: 23.237 ha, chiếm khoảng 8

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfviec_lam_cho_nguoi_lao_dong_vung_go_doi_o_thi_xa_huong_thuy_tinh_thua_thien_hue_1248_1912391.pdf
Tài liệu liên quan